Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học nghiên cứu giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cho sinh viên...

Tài liệu nghiên cứu giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cho sinh viên khối sư phạm chuyên khoa thể dục thể thao trường đại học tây bắc

.PDF
168
934
122

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO NGUYỄN VĂN CHIÊM NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM CHUYÊN KHOA THỂ DỤC THỂ THAO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC Hà Nội - 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO NGUYỄN VĂN CHIÊM NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM CHUYÊN KHOA THỂ DỤC THỂ THAO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC Ngành: Giáo dục học Mã số: 9140101 LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS NGUYỄN DANH HOÀNG VIỆT 2. GS.TS LƯU QUANG HIỆP Hà Nội - 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tác giả luận án Nguyễn Văn Chiêm MỤC LỤC TRANG BÌA TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 7 1.1. Cơ sở lý thuyết của việc đảm bảo chất lượng ....................................... 7 1.1.1. Những quan niệm về chất lượng trong giáo dục đại học ................ 7 1.1.2. Cơ sở lý thuyết của việc đảm bảo chất lượng............................... 10 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đảm bảo chất lượng dạy học 13 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.............................. 15 1.2. Đánh giá chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn chất lượng ................. 20 1.2.1. Một số khái niệm có liên quan đến chương trình ......................... 20 1.2.2. Một số khái niệm có liên quan đến đánh giá chất lượng chương trình đào tạo .............................................................................................. 22 1.2.3. Đánh giá chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn chất lượng ........... 24 1.3. Nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo cho sinh viên khối sư phạm chuyên khoa TDTT....................................................................................... 27 1.3.1. Một số đặc điểm phát triển vùng miền và trường Đại học Tây Bắc ………………………………………………………………..27 1.3.2. Đặc trưng khác biệt của trường Đại học Tây Bắc và chức năng, nhiệm vụ của Khoa TDTT ........................................................................ 30 1.3.3. Đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ............ 33 1.4. Các công trình nghiên cứu có liên quan ............................................. 37 1.5. Tóm tắt chương................................................................................. 45 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ....................... 47 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 47 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................... 47 2.1.2. Khách thể nghiên cứu ................................................................... 47 2.1.3. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 47 2.2. Phương pháp nghiên cứu..................................................................... 47 2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu................................. 47 2.2.2. Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm ................................................ 48 2.2.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm.................................................... 49 2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ............................................. 52 2.2.5. Phương pháp toán thống kê .......................................................... 52 2.3. Tổ chức nghiên cứu ............................................................................. 56 2.3.1. Thời gian nghiên cứu ................................................................... 56 2.3.2. Địa điểm nghiên cứu .................................................................... 56 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .................................... 57 3.1. Nghiên cứu thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của sinh viên khối sư phạm chuyên TDTT trường Đại học Tây Bắc ............. 57 3.1.1. Xác định các tiêu chí ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của sinh viên khối sư phạm chuyên TDTT trường Đại học Tây Bắc ....................... 57 3.1.2. Thực trạng chương trình đào tạo cho sinh viên khối sư phạm chuyên khoa thể dục thể thao trường đại học Tây Bắc ............................... 58 3.1.3. Thực trạng đội ngũ giảng viên giảng dạy chuyên ngành TDTT cho sinh viên khối sư phạm chuyên TDTT trường Đại học Tây Bắc ................ 65 3.1.4. Thực trạng công trình TDTT phục vụ đào tạo sinh viên khối sư phạm chuyên TDTT trường Đại học Tây Bắc ............................................ 69 3.1.5. Thực trạng thái độ và hành động của sinh viên theo học chương trình GDTC khối sư phạm chuyên TDTT trường Đại học Tây Bắc ........... 71 3.1.6. Bàn luận........................................................................................ 75 3.2. Nghiên cứu lựa chọn giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo cho sinh viên khối sư phạm chuyên TDTT trường Đại học Tây Bắc ........................... 82 3.2.1. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo cho sinh viên khối sư phạm chuyên TDTT trường Đại học Tây Bắc ....................................... 82 3.2.1.1. Mục tiêu của các giải pháp .................................................... 82 3.2.1.2. Yêu cầu của các giải pháp ...................................................... 82 3.2.1.3. Giải pháp và các nhiệm vụ ..................................................... 83 3.2.2. Kiểm định sự đồng thuận đối với các giải pháp........................... 96 3.2.3. Bàn luận...................................................................................... 104 3.3. Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cho sinh viên khối sư phạm chuyên TDTT trường Đại học Tây Bắc ........... 108 3.3.1. Tổ chức thực nghiệm sư phạm ................................................... 108 3.3.2. Nâng cao nhận thức của sinh viên với học tập môn chuyên ngành …………………………………………………………………109 3.3.3. Xây dựng chương trình đào tạo ngành GDTC ........................... 111 3.3.4. Kết quả đánh giá chất lượng giảng dạy các môn học chuyên ngành qua ý kiến phản hồi của sinh viên ............................................................. 113 3.3.5. Kết quả đánh giá chất lượng giảng dạy các môn học chuyên ngành qua ý kiến phản hồi của giảng viên ........................................................... 117 3.3.6. Kết quả học tập một số môn chuyên ngành của sinh viên ......... 121 3.3.7. Kết quả xếp loại thể lực sinh viên theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục – Đào tạo............................................................................................. 123 3.3.8. Bàn luận...................................................................................... 124 A. Kết luận .................................................................................................... 129 B. Kiến nghị .................................................................................................. 131 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ............................................................................................... DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... PHỤ LỤC ...................................................................................................................... DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN AUN-QA ASEAN University Network - Quality Assurance GDTC Giáo dục thể chất. SV Sinh viên TDTT Thể dục thể thao. DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG, BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN BIỂU BẢNG Bảng 1.1. Mức chất lượng theo bộ tiêu chuẩn AUN-QA ............................... 26 Bảng 3.1. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo của sinh viên khối sư phạm chuyên TDTT (n=27) ................... 57 Bảng 3.2. Kết quả phỏng vấn đánh giá chương trình đào tạo ngành giáo dục thể chất trường Đại học Tây Bắc (n= 27) ....................................... 62 Bảng 3.3. Thống kê giảng viên chuyên ngành theo trình độ và chuyên ngành đào tạo của Khoa GDTC năm 2016 ................................................ 65 Bảng 3.4. Thống kê giảng viên theo độ tuổi của Khoa GDTC năm 2016 ...... 67 Bảng 3.5. So sánh thực trạng đội ngũ giảng viên với môn học chuyên ngành trong chương trình đào tạo ngành GDTC ....................................... 68 Bảng 3.6. Công trình TDTT phục vụ đào tạo sinh viên khối sư phạm chuyên TDTT trường Đại học Tây Bắc ....................................................... 70 Bảng 3.7. Kết quả phỏng vấn thái độ của sinh viên đối với các môn học chuyên ngành trong chương trình đào tạo GDTC (n=120) .............. 72 Bảng 3.8. Kết quả phỏng vấn hành động học tập của sinh viên khối sư phạm chuyên TDTT đối với các môn học chuyên ngành (n=120) ............ 74 Bảng 3.9. Thống kê tần suất trả lời về lựa chọn giải pháp (n = 27)................ 97 Bảng 3.10. Tần suất trả lời về nâng cao chất lượng đào tạo cho sinh viên khối sư phạm chuyên khoa TDTT trường Đại học Tây Bắc (n = 27) .... 98 Bảng 3.11. Độ tin cậy của kết quả phỏng vấn lựa chọn giải pháp và nhiệm vụ nâng cao chất lượng đào tạo (n = 27) ............................................. 99 Bảng 3.12. Phân tích nhân tố về nâng cao chất lượng đào tạo cho sinh viên khối sư phạm chuyên khoa TDTT trường Đại học Tây Bắc (n = 27) ....................................................................................................... 101 Bảng 3.13. Kết quả phỏng vấn về nhận thức của sinh viên với học tập môn chuyên ngành (n = 57) .................................................................. 110 Bảng 3.14. Thống kê tần suất trả lời về đánh giá chương trình đào tạo sinh viên chuyên khoa TDTT thông qua ý kiến sinh viên (n = 112) ... 114 Bảng 3.15. Tổng hợp tần suất trả lời về đánh giá chương trình đào tạo sinh viên chuyên khoa TDTT thông qua ý kiến sinh viên (n = 112) ... 115 Bảng 3.16. Độ tin cậy của kết quả phỏng vấn sinh viên về đánh giá chương trình đào tạo sinh viên chuyên khoa TDTT (n = 112) .................. 116 Bảng 3.17. Thống kê tần suất trả lời về đánh giá chương trình đào tạo sinh viên chuyên khoa TDTT thông qua ý kiến giảng viên và cán bộ quản lý (n = 27) ............................................................................. 118 Bảng 3.18. Tổng hợp tần suất trả lời về đánh giá chương trình đào tạo sinh viên chuyên khoa TDTT thông qua ý kiến giảng viên và cán bộ quản lý (n = 27) ............................................................................. 119 Bảng 3.19. Độ tin cậy của kết quả phỏng vấn giảng viên về đánh giá chương trình đào tạo sinh viên chuyên khoa TDTT (n = 27) .................... 120 Bảng 3.20. So sánh kết quả học tập một số môn chuyên ngành của sinh viên khối sư phạm chuyên TDTT trường Đại học Tây Bắc ................. 121 Bảng 3.21. So sánh kết quả xếp loại thể lực cho sinh viên khóa đại học 54 ở thời điểm trước và sau thực nghiệm (n=57) ................................. 123 BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Kết quả phỏng vấn đánh giá chương trình đào tạo ngành giáo dục thể chất trường Đại học Tây Bắc .................................................... 62 Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ về trình độ đào tạo của giảng viên chuyên ngành Khoa GDTC năm 2016 ............................................................................. 65 Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ về chuyên ngành đào tạo của giảng viên chuyên ngành Khoa GDTC năm 2016 ................................................................... 66 Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ về độ tuổi của giảng viên chuyên ngành Khoa GDTC năm 2016 ................................................................................................. 67 Biểu đồ 3.5. So sánh về tỷ lệ giảng viên và tín chỉ ở các môn học chuyên ngành trong chương trình đào tạo GDTC ....................................... 68 Biểu đồ 3.6. Kết quả phỏng vấn thái độ của sinh viên khối sư phạm chuyên TDTT đối với các môn học chuyên ngành ..................................... 72 Biểu đồ 3.7. Kết quả phỏng vấn hành độc học tập của sinh viên khối sư phạm chuyên TDTT đối với các môn học chuyên ngành .................. Error! Bookmark not defined. Biểu đồ 3.8. Kết quả phỏng vấn về nhận thức của sinh viên với học tập môn chuyên ngành ................................................................................ 110 Biểu đồ 3.9. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ xếp loại kết quả một số môn học chuyên ngành của các khóa đại học 54, 53, 52 ......................................... 122 Biểu đồ 3.10. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ xếp loại thể lực cho sinh viên khối sư phạm chuyên TDTT khóa đại học 54 ........................................... 124 1 PHẦN MỞ ĐẦU Sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở đất nước ta phát triển với tốc độ ngày càng cao, với quy mô ngày càng lớn, nó thúc đẩy một cách sâu sắc và toàn diện các hoạt động trong mọi lĩnh vực. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, sự nghiệp TDTT đã thực sự được quan tâm, phong trào TDTT đang được phát triển rộng khắp trong cả nước, từ đồng bằng đến miền núi, từ thành thị đến nông thôn, từ khắp mọi miền của đất nước. Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của TDTT trong chiến lược và phát triển con người toàn diện là việc rất cần thiết. Bên cạnh nhiệm vụ trang bị cho học sinh vốn kiến thức và các môn khoa học và giáo dục nhân cách cho thế hệ trẻ, ngành Giáo dục đào tạo còn quan tâm phát triển thể chất cho học sinh các cấp trong cả nước, từng bước đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam. Gần đây, Bộ Giáo dục - Đào tạo đang chỉ đạo thực hiện công tác trọng tâm đổi mới như: điều chỉnh đổi mới mục tiêu giáo dục, đổi mới chương trình, nội dung cũng như phương pháp dạy và học, nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục - đào tạo theo hướng phát triển, đáp ứng đòi hỏi cao sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, trong đó có mục tiêu GDTC. Như vậy, nâng cao chất lượng GDTC trong trường học là yêu cầu tất yếu khách quan để thực thi chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước và ngành TDTT. Nghị quyết Ban chấp hành TW khóa VIII đã khẳng định: “Muốn xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh, không chỉ những con người phát triển cao về trí tuệ, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức, lối sống, mà còn phải cường tráng về thể chất. Chăm lo cho con người phát triển về thể chất là trách nhiệm của mọi người, mọi ngành và của toàn xã hội…”. [14] Luật Giáo dục năm 2005 xác định: “Mục tiêu giáo dục là giúp cho học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng 2 cơ bản; phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa; xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng, bảo vệ tổ quốc”. [38] Giáo dục thể chất trong trường học đóng vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ và nâng cao sức khỏe, thể lực cho học sinh, rèn luyện ý chí tổ chức kỷ luật, bồi dưỡng các kỹ năng, kỹ xảo vận động và những hiểu biết có liên quan đến hoạt động TDTT. Thông qua chương trình GDTC, giúp cho học sinh thấy được vị trí, vai trò và tầm quan trọng của hoạt động TDTT đối với sức khỏe con người [14], [15], [27], [28]. GDTC còn có tác động tích cực đối với việc rèn luyện và bồi dưỡng những phẩm chất chính trị, tư tưởng (lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội), phẩm chất đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật, có động cơ đúng đắn trong học tập và rèn luyện của học sinh góp phần vào mục tiêu phát triển con người toàn diện [48], [50]. Tuy nhiên, công tác GDTC trong nhà trường hiện nay vẫn còn nhiều bất cập. Theo báo cáo tổng kết thực hiện Chỉ thị 36-CT/TW của Ban bí thư Trung ương Đảng về công tác TDTT trong giai đoạn mới: “Việc luyện tập thể dục ngoại khóa, nội khóa trong các trường học đã có tổ chức và đầy đủ hơn, phong trào Hội khỏe phù đổng các cấp đã tiến hành thường xuyên, có hệ thống. Tuy nhiên, công tác giáo dục thể chất trong các trường học còn nhiều bất cập; nhận thức của các cấp quản lý giáo dục còn hạn chế, chất lượng giảng dạy, học tập còn thấp, hiệu quả chưa cao các hình thức thể thao quần chúng còn nghèo nàn, điểm tập ít” [13]. Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến mục tiêu giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, nhằm giúp cho mọi người có khả năng phát triển về trí tuệ và cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức, việc chăm lo cho sức khỏe, thể chất học sinh, sinh viên đặc biệt cho sinh viên chuyên ngành 3 TDTT góp phần quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực mới. Qua nghiên cứu và khảo sát các trường đại học công lập, dân lập trên toàn quốc, các hoạt động TDTT được Bộ Giáo dục - Đào tạo quan tâm chỉ đạo và đầu tư kết hợp giữa nhà trường và địa phương trong công tác GDTC của các trường đại học đã có bước chuyển biến rõ rệt và được khích lệ, góp phần tích cực vào thành tích trong sự nghiệp giáo dục - đào tạo, để nâng cao thể chất cho sinh viên. Tuy nhiên, những thành tích đã đạt được còn nhiều hạn chế, hiệu quả chưa cao. Công tác GDTC trong các trường đại học chưa đáp ứng với yêu cầu hiện nay. Đội ngũ giáo viên còn yếu về chuyên môn, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, chưa đổi mới phương pháp giải dạy, công tác quản lý chậm đổi mới, thành tích thể thao còn thấp so với các trường đại học khu vực và thế giới, thể chất của sinh viên khi ra trường chưa đáp ứng với nhu cầu của xã hội, đặc biệt là sinh viên ở vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn cần có sức khỏe để phục vụ tốt trong công tác giảng dạy. Ngành giáo dục - đào tạo đã ban hành nhiều văn bản chỉ thị nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất, đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy, biên soạn giáo trình, có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng giáo viên thể dục thể thao trong các trường, mở rộng nâng cao chất lượng chuyên môn của các khoa chuyên đào tạo giáo viên thể dục thể thao tại các trường đại học và cao đẳng sư phạm trên toàn quốc, đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học GDTC. Quy hoạch và đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất, sân bãi dụng cụ các công trình thể dục thể thao phục vụ cho công tác giảng dạy môn thể dục và các hoạt đông thể dục thể thao cho sinh viên. Nghiên cứu cải tiến nội dung tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho sinh viên đại học và các trường chuyên nghiệp. Thành lập các câu lạc bộ thể dục thể thao. Chỉ đạo hệ thống các trường chuyên nghiệp tiếp tục duy trì và phát triển phong trào TDTT tổ chức Hội thể thao đại học và các trường chuyên nghiệp. Từ đó đáp ứng quy định về GDTC và hoạt động thể thao trong nhà trường [11]. 4 Ngày nay cả nước tập trung sức lực và trí tuệ vào công cuộc phát triển kinh tế, giáo dục, xây dựng đất nước, với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Công tác giáo dục - đào tạo đang được Đảng và Nhà nước quan tâm đặc biệt các trường vùng cao vùng sâu vùng xa vùng dân tộc thiểu số. Vì vậy, yêu cầu đối với sinh viên không chuyên và sinh viên chuyên TDTT trong các trường đại học trên toàn quốc nói chung và trường Đại học Tây Bắc nói riêng phải phát huy vai trò của mình để là những người đi tiên phong trong công tác học tập và rèn luyện ở nhà trường. Trường Đại học Tây Bắc được thành lập năm 2001, trên cơ sở là trường Cao đẳng sư phạm Tây Bắc. Năm 2007, trường di chuyển xuống địa điểm mới, do đó cơ sở vật chất cũng như sân bãi tập luyện chưa quy hoạch được, còn gặp nhiều khó khăn, dẫn đến việc giảng dạy môn học cho khối chuyên còn nhiều bất cập, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giảng dạy và việc rèn luyện thể chất cho sinh viên. Trường là cơ sở đào tạo con em của các vùng Tây Bắc với nhiều ngành nghề khác nhau. Sinh viên khối chuyên thể dục chiếm tới 10% sinh viên toàn trường. Khi ra trường các em phải có trình độ chuyên môn giỏi, trách nhiệm cao, tinh thần lao động tự chủ năng động sáng tạo, có khả năng giảng dạy tốt phục vụ con em vùng cao Tây Bắc, bắt kịp miền xuôi theo chủ trương đường lối của Đảng và nhà nước [51], [52]. Trường Đại học Tây Bắc là những cơ sở đào tạo con em của các vùng Tây Bắc khoảng 75% là con em dân tộc trong đó 30% là dân tộc H’mông, dân tộc Dao, 45 % là dân tộc Thái, Tày, Mường, còn lại là 25% là dân tộc kinh. Đây cũng là một vấn đề gặp rất nhiều khó khăn trong công tác giảng dạy nói chung và môn GDTC nói riêng. Sự tiếp cận với các môn thể thao cũng như trình độ tiếp thu của các em học sinh dân tộc thiểu số, đời sống sinh hoạt của các em còn gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến dinh dưỡng cũng như sức khỏe thể lực của các em trong việc rèn luyện sức khỏe. 5 Khoa thể dục thể thao mới được thành lập vào tháng 8/2010, là một khoa còn non trẻ, số lượng giảng viên là 28, trong đó giảng viên là dân tộc có 1 người, tuổi đời trên 50 tuổi có 1 người, trên 40 tuổi có 1 người, trên 30 tuổi có 3 người, còn lại dưới 30 tuổi, trình độ tiến sĩ chưa có, trình độ Thạc sỹ có 15 giảng viên. Đây cũng là điều kiện thuận lợi cho công tác GDTC, nhưng cũng có nhiều khó khăn, vì có nhiều giảng viên trẻ chưa có kinh nghiệm trong công tác giảng dạy, chưa có trình độ tiến sỹ để đáp ứng với công tác đào tạo trong xu thế hiện nay [51], [52]. Khoa TDTT trường Đại học Tây Bắc đang tiến hành tổ chức quá trình đào tạo sinh viên khối sư phạm chuyên khoa thể dục thể thao theo hệ thống tín chỉ. Kết quả đã mang lại hiệu quả nhất định trong việc đáp ứng nguồn nhân lực giáo viên GDTC ở khu vực Tây Bắc. Tuy nhiên, trong những năm qua, công tác đào tạo sinh viên khối sư phạm chuyên khoa TDTT chưa thực sự nâng cao được chất lượng đào tạo. Thực tế cho thấy còn tồn tại nhiều bất cập liên quan đến chương trình đào tạo, đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất... Để hỗ trợ sinh viên khối sư phạm chuyên TDTT của trường đạt được chuẩn đầu ra như mong muốn, cần thiết phải có các giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu cung ứng giáo viên GDTC cho vùng cao Tây bắc và của ngành giáo dục - đào tạo đặt ra hiện nay. Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cho sinh viên khối sư phạm chuyên khoa thể dục thể thao trường Đại học Tây Bắc” Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác đào tạo và quản lý công tác GDTC, đề xuất các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên khối sư phạm chuyên khoa thể dục thể thao trường Đại học Tây Bắc. Mục tiêu nghiên cứu: Để giải quyết mục đích nghiên cứu trên, đề tài xác định các mục tiêu nghiên cứu sau: 6 Mục tiêu 1: Nghiên cứu thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của sinh viên khối sư phạm chuyên TDTT trường Đại học Tây Bắc. Mục tiêu 2: Nghiên cứu lựa chọn giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo cho sinh viên khối sư phạm chuyên TDTT trường Đại học Tây Bắc. Mục tiêu 3: Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cho sinh viên khối sư phạm chuyên TDTT trường Đại học Tây Bắc. Giả thuyết khoa học: Chất lượng đào tạo sinh viên khối sư phạm chuyên khoa thể dục thể thao trường Đại học Tây Bắc chưa thực sự có hiệu quả. Nguyên nhân chính là chưa xác định những yếu tố ảnh hưởng lớn đến chất lượng đào tạo để từ đó có những giải pháp phù hợp với đặc thù trường Đại học Tây Bắc. Do vậy, nếu xây dựng được các giải pháp dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường thì sẽ nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo sinh viên khối sư phạm chuyên khoa thể dục thể thao trường đại học Tây Bắc. 7 Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý thuyết của việc đảm bảo chất lượng 1.1.1. Những quan niệm về chất lượng trong giáo dục đại học Vấn đề chất lượng giáo dục đại học hết sức phức tạp vì ý nghĩa của hai từ “chất lượng” có thể được hiểu theo nhiều góc độ và tùy vào lập trường của mỗi cá nhân (Ehsan, 2004). Những quan điểm về chất lượng giáo dục đại học có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau [16], [30]. Cụ thể: Chất lượng là sự vượt trội: Quan điểm này bao hàm nhiều quan điểm con như chất lượng là sự ưu việt, sự xuất sắc; chất lượng là kết quả của việc vượt qua một loạt những chuẩn mực cao; “chất lượng” là phẩm chất của một sản phẩm hay dịch vụ đã qua quá trình kiểm nghiệm sát sao. Nhìn chung, “chất lượng” được xem như điều tạo nên sự đặc biệt của một truờng nào đó. Quan niệm chất lượng là kết quả của việc vượt qua một loạt những chuẩn mực cao coi trọng chất lượng đầu vào như chất lượng sinh viên vào trường, chất lượng đội ngũ sẽ tham gia giảng dạy những sinh viên này, cũng như cơ sở vật chất cần thiết cho công tác đào tạo. Vì thế, ở một mức độ nào đó, quan điểm này nhấn mạnh tầm quan trọng việc học của người học và xem nhẹ vai trò của trường đại học trong việc làm tăng thêm giá trị của đầu vào. Chất lượng là sự hoàn hảo: Quan điểm này xem chất lượng tương đương với việc tạo ra những sản phẩm không “tì vết” (Parri 2006; Horsburgh 1998). Nó khác với quan điểm “chất lượng là sự vượt trội” ở chỗ chất lượng đầu ra được xem là kết quả của tiến trình đào tạo. Vì thế, để duy trì chất lượng, người ta cố gắng không để cho bất kỳ sai sót nào xảy ra, hay phải đạt tất cả những chuẩn mực do bên ngoài yêu cầu (Eshan, 2004) [7], [32]. Quan điểm này hơi thiên về quản lý công nghiệp. Nó có thể áp dụng thành công trong các ngành công nghiệp với máy móc và quy trình chứ khó lòng áp dụng ở các trường đại học nơi con người là đối tượng chính trong 8 khâu “sản xuất”. Hơn nữa, chúng ta không thể có một bảng tiêu chí mô tả một sinh viên ra trường “không tì vết” là như thế nào. Và việc sản sinh ra hàng loạt sinh viên có cùng quan điểm sống, tính cách, năng lực, cách giải quyết vấn đề… không phải là mong muốn của bản thân sinh viên, hay gia đình họ nói riêng và mục tiêu của nền giáo dục nói chung (Parri, 2006). Chất lượng là phù hợp với mục tiêu: Đây là một quan niệm mang tính thực tế, xem xét chất lượng trong mối tương quan với mục tiêu của một trường đại học. Chất lượng vì thế được xem là một thuộc tính của chức năng hoạt động (Eshan, 2004). Tuy nhiên, mỗi cá nhân lại có thể xem chức năng của truờng đại học ở các góc độ khác nhau, vì thế vấn đề “chất lượng” lại trở nên mang tính tương đối và gây tranh cãi [7], [32]. Ở đây xuất hiện một vấn đề nan giải: một trường có đáng được xem là có chất lượng hay không nếu nó đặt ra những mục tiêu ít tham vọng để có thể đạt được dễ dàng hay đưa ra những mục tiêu không tương thích với kỳ vọng của khách hàng. Chất lượng là đáng giá tiền đầu tư: Quan niệm này khá gần với quan niệm “chất lượng là phù hợp với mục tiêu” (van Damme, 2003). Nó xem xét chất lượng trên lập trường hiệu quả kinh tế và sự tự chịu trách nhiệm. Nó nhấn mạnh hoạt động mang tính thị trường của một trường đại học bằng giả định cho rằng trong môi trường cạnh tranh có ít tài nguyên, chính thị trường sẽ chọn lọc và nuôi dưỡng những ngôi trường xuất sắc nhất. Sự gia tăng cạnh tranh giữa các trường để thu hút sinh viên và nguồn tài chính được xem là chìa khóa trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính (Harvey & Green, 1993) [8]. Chất lượng là vượt qua ngưỡng: Theo quan điểm này, một trường phải vượt qua một ngưỡng đặt ra với những mức chuẩn cụ thể. Chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy tính hiệu quả của quan điểm này phụ thuộc vào tính khách quan và khả thi của những chuẩn mực. Hơn nữa, đôi khi những cái ngưỡng 9 được đặt ra có thể bị lạc hậu theo thời gian trước khi một trường đại học đạt tới chúng do môi trường và hoàn cảnh thay đổi nhanh hơn so với chuẩn đặt ra (Parri 2006). Cũng như ba quan điểm trên, quan điểm này tiếp tục đề cao sự quản lý trong quá trình tiến đến ngưỡng đặt ra [8]. Chất lượng là sự biến đổi: hình thành trên nền tảng cho rằng giáo dục mang lại những thay đổi quan trọng cho người học. Harvey và Green (1993) cho rằng quan điểm “chất lượng là sự biến đổi” mang lại lợi ích cho người học thông qua hai kênh nâng cao giá trị và nâng cao năng lực. Nâng cao giá trị bản thân thông qua việc học nghĩa là trong quá trình đào tạo, người học có cơ hội dung nạp những kiến thức, kỹ năng chưa có để hoàn thiện mình hơn. Nâng cao năng lực người học thể hiện ở khía cạnh người học được trang bị những khả năng giúp điều chỉnh quá trình biến đổi của chính mình như tự quyết định, tự chủ trong môi trường học, tăng khả năng phân tích chỉ trích vấn đề và tăng sự mẫn cảm đối với các vấn đề xung quanh (Ehsan 2004; Horsburgh 1998) [7], [8], [25]. Tuy nhiên, một trường đại học sẽ không biết đích xác sinh viên mình biến đổi ra sao từ việc học ở ngôi trường của họ để từ đó điều chỉnh các dịch vụ trong trường, quá trình đào tạo hay những yếu tố khác trong trường hợp cần điều chỉnh. Dĩ nhiên, nhà trường có thể thực hiện khảo sát, song họ có thể sẽ thiên về việc mô tả chất lượng các dịch vụ, công tác học thuật hơn là mô tả họ đã thay đổi như thế nào trong thông qua việc học tập tại trường. Tóm lại: Quan điểm về chất lượng “khác nhau do người đánh giá và tiêu chí được sử dụng để đánh giá” (Barnett, 2003). Hơn nữa, quan điểm về chất lượng cũng không ngừng thay đổi. Từ việc xem chất lượng là sự vượt trội, sự ưu tú của những năm 80, nó đã chuyển sang việc tìm cách sửa sai để đảm bảo phù hợp với mục tiêu của chất lượng ở những năm 90 - quan điểm thiên về việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng ở đại học. Các quan điểm về chất lượng này không loại trừ lẫn nhau vì thế các trường có thể chọn một 10 quan điểm có ý nghĩa nhất và phù hợp với hoàn cảnh của trường của mình. Riêng đối với đa số học giả đứng trên lập trường học thuật ở các trường giảng dạy, quan điểm “chất lượng là sự biến đổi” vì những lý do sau: Đã tập trung vào giải quyết mấu chốt trong các chức năng của trường đại học: chức năng học thuật. Nếu xét về chức năng của trường đại học, một trường sẽ không phải là trường đại học nữa nếu không làm thay đổi cuộc sống của một sinh viên, ít nhất là về mặt kiến thức vì trường đại học cần thay đổi nhân sinh quan và thế giới quan của người học, cung cấp cho họ những kỹ năng cần thiết để tồn tại và phát triển trong một thế giới đầy biến động (Barnett, 1992; Biggs 1989) [8], [25]. Đây là siêu quan điểm về chất lượng bởi nó đã bao hàm các quan niệm về chất lượng khác như chất lượng là phù hợp với mục tiêu hay chất lượng là sự hoàn hảo bên trên (Harvey & Knight 1996; Horsburgh 1998). Như thế, nó không triệt tiêu vai trò của quản lý mà xem quản lý là cần thiết để thúc đẩy chức năng học thuật [7], [8], [25]. 1.1.2. Cơ sở lý thuyết của việc đảm bảo chất lượng Khái niệm về đảm bảo chất lượng. Đảm bảo chất lượng là toàn bộ hoạt động có kế hoạch và hệ thống, được tiến hành trong quản lý chất lượng và được chứng minh là đủ mức cần thiết để tạo sự tin tưởng thỏa đáng rằng sản phẩm hay dịch vụ của tổ chức sẽ đáp ứng các yêu cầu về chất lượng. Theo ISO, đảm bảo chất lượng là một phần của Quản lý chất lượng tập trung vào việc cung cấp lòng tin rằng các yêu cầu chất lượng sẽ được thực hiện [17], [18], [33]. PDCA – Công cụ quản lý và cải tiến liên tục. Thế kỷ 20 là thế kỷ của tăng trưởng sản xuất, thế kỷ 21 là thế kỷ của chất lượng và vòng tròn Deming là một trong những công cụ quản lý tiên tiến của quản lý chất lượng. (1) Tổng quát về PDCA. 11 Vòng tròn quản lý chất lượng (PDCA cycle) do W.E. Deming (19001993) – người được xem là cha đẻ của quản lý chất lượng giới thiệu vào năm 1950. Chu trình PDCA: lập kế hoạch - thực hiện - kiểm tra - điều chỉnh (PlanDo-Check-Act) với các nội dung có thể tóm tắt như sau: PDCA được đại diện với hình ảnh một đường tròn lăn trên một mặt phẳng nghiêng (theo chiều kim đồng hồ), nó cho thấy: thực chất của quá trình quản lý là sự cải tiến liên tục và không bao giờ ngừng. PDCA lúc đầu được đưa ra như là các bước công việc tuần tự cần tiến hành của việc quản trị nhằm duy trì chất lượng hiện có, ngày nay nó là một trong những công cụ quan trọng không thể thiếu trong các hệ thống quản lý (ISO 9001; ISO 14001…). (2) Các giai đoạn của vòng tròn PDCA. Chu trình PDCA đề cập đến công việc theo tiến trình vận động, chứ không đề cập đến các vấn đề cụ thể tại thời điểm cụ thể. Tùy theo tình huống cụ thể, người ta tìm cách vận dụng chu trình PDCA một cách thích hợp. Trong một tổ chức, khi xây dựng và áp dụng bất cứ hệ thống nào, thì lãnh đạo là bộ phận chủ chốt và tiên phong. Khi thực hiện chu trình PDCA, vai trò của lãnh đạo cũng được đặt ở vị trí trung tâm nói lên tầm quan trọng của nó trong việc thực hiện chu trình PDCA. Theo chu trình, quá trình cải tiến đi từ trên xuống thay vì từ dưới lên. Lãnh đạo chính là động lực thúc đẩy chu trình tiến triển đi lên theo hình xoắn ốc, quá trình sau lập lại quá trình trước nhưng ở một mức cao hơn giống như qui luật “phủ định của phủ định”. P (Plan): lập kế hoạch, định hướng và phương pháp đạt mục tiêu. Lập kế hoạch, định hướng: Chính sách, mục tiêu của mỗi doanh nghiệp cần được xác định bởi ban lãnh đạo, dựa trên sự tổng hợp, phân tích dữ liệu, thông tin. Không xác định được chính sách, mục tiêu thì tổ chức không thể xác định được những nhiệm vụ của nó. Các nhiệm vụ được xác định rõ ràng sẽ giúp các bộ phận trong tổ chức hoạt động có định hướng.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan