Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu hoạt động tạo việc làm cho người lao động tại thị xã điện bàn, tỉnh q...

Tài liệu Nghiên cứu hoạt động tạo việc làm cho người lao động tại thị xã điện bàn, tỉnh quảng nam

.PDF
87
248
90

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ VĂN MINH NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ VĂN MINH NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh Mã số : 8.34.01.01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. BÙI ĐỨC HÙNG HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình. Tác giả Lê Văn Minh MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG ................................................................................................7 1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................................7 1.2. Sự cần thiết tạo việc làm cho người lao động ....................................................11 1.3. Nội dung tạo việc làm ........................................................................................12 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm ...........................................................19 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN ........................................................................................25 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tạo việc làm cho người lao động tại thị xã Điện Bàn ......................................................25 2.2. Phân tích thực trạng tạo việc làm cho người lao động tại thị xã Điện Bàn giai đoạn 2015 - 2018 .......................................................................................................35 2.3. Đánh giá chung ..................................................................................................54 CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG CƠ BẢN VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN GIAI ĐOẠN 2019-2025 .......................................................59 3.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội thị xã Điện Bàn ..59 3.2. Một số giải pháp tạo việc làm cho người lao động thị xã Điện Bàn ..................61 KẾT LUẬN ..............................................................................................................72 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT CCN : Cụm công nghiệp CHXHCNVN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam CNKT : Công nhân kỹ thuật CMKT : Chuyên môn kỹ thuật CN – TTCN : Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNKN : Doanh nghiệp khởi nghiệp ĐVT : Đơn vị tính GTSX : Giá trị sản xuất KCN : Khu công nghiệp HKDCT : Hộ kinh doanh cá thể LĐ - TB & XH : Lao động - Thương binh và xã hội NLĐ : Người lao động NSNN : Ngân sách nhà nước NXB : Nhà xuất bản PGS. TS : Phó giáo sư, tiến sỹ TTGTVL : Trung tâm giới thiệu việc làm UBND : Ủy ban nhân dân XKLĐ : Xuất khẩu lao động DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH ASEAN : Association of Southeast Asian Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á GDP : Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội ILO: : International Labor Organization Tổ chức lao động quốc tế UNESCO : United Nations Educational Scientific and Cultural Organization Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Giá trị sản xuất qua các năm và tốc độ tăng trưởng .................................26 Bảng 2.2. Cơ cấu kinh tế qua các năm ......................................................................27 Bảng 2.3. Thu chi ngân sách qua các năm ................................................................28 Bảng 2.4. Lao động đang làm việc phân theo thành phần và ngành kinh tế.............32 Bảng 2.5. Biến động dân số thị xã Điện Bàn giai đoạn 2015 – 2018 .......................32 Bảng 2.6. Trình độ CMKT của lao động thị xã Điện Bàn giai đoạn 2015 - 2018 ....33 Bảng 2.7. Tình trạng việc làm của thị xã Điện Bàn giai đoạn 2015 – 2018 .............35 Bảng 2.8. Tỷ lệ cơ cấu lao động làm việc các nhóm ngành, nghề ............................38 Bảng 2.9. Thu nhập bình quân của NLĐ thị xã Điện Bàn ........................................39 Bảng 2.10. Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thị xã Điện Bàn giai đoạn 2015 – 2018 ......................................................................................................41 Bảng 2.11. Quy mô lao động làm việc trong khu công nghiệp thị xã Điện Bàn giai đoạn 2015 – 2018 ......................................................................................................43 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Tình trạng việc làm của thị xã Điện Bàn qua phiếu phỏng vấn ................36 Hình 2.2. Các lý do mà người lao động chưa đi làm ................................................37 Hình 2.3. Thu nhập bình quân của NLĐ qua phỏng vấn tại Điện Bàn .....................40 Hình 2.4. Quy mô XKLĐ thị xã Điện Bàn so với cả tỉnh giai đoạn 2015 - 2018.....49 Hình 2.5. Biểu đồ đào tạo nghề cho lao động Điện Bàn giai đoạn 2015 –2018 .......50 Hình 2.6.Tình hình phát triển thị trường lao động Điện Bàn ....................................52 Hình 2.7. Biểu đồ phỏng vấn sự tham gia của NLĐ qua TTDVVL .........................53 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trên con đường hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa, đã và đang mở ra nhiều cơ hội mới, song cũng đặt ra nhiều thách thức cho nước ta, nhất là vấn đề việc làm cho người lao động. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ có tác động không nhỏ đến thị trường lao động và việc làm của Việt Nam. Ở góc độ thị trường, công nghệ sẽ làm thay đổi phương thức sản xuất dẫn đến nguồn nhân lực phải có sự thay đổi để triển khai phương thức sản xuất đó. Có những công việc mất đi nhưng cũng có những công việc đòi hỏi phải có sự thích ứng để đáp ứng yêu cầu mới. Như vậy, cách mạng 4.0 sẽ làm cho thị trường lao động phải có sự thay đổi về cơ cấu lao động, cơ cấu nguồn lực, cơ cấu về trình độ lao động, có những yêu cầu về kỹ năng lao động khác nhau. Đặc biệt, người lao động phải có sự thích ứng cao hơn để đáp ứng những công việc mới và tránh bị đào thải. Ngoài ra, cách mạng công nghiệp 4.0 cũng ảnh hưởng đến lĩnh vực đào tạo và đào tạo lại. Với cách mạng công nghiệp 4.0, chúng ta sẽ thay đổi dần phương thức đào tạo truyền thống để sang những phương thức đào tạo linh hoạt, chú trọng đào tạo các kỹ năng, chú trọng đào tạo lại, đào tạo ngắn hạn và gắn bó với văn hóa học tập suốt đời. Việc đào tạo phải dựa vào nền tảng công nghệ để làm sao khi đào tạo lại ứng dụng được nhiều nhất các công nghệ mới vào đổi mới phương thức đào tạo. Qua đó giúp cho người lao động dễ dàng tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm phù hợp với mỗi cá nhân. Thêm vào đó, cách mạng công nghiệp 4.0 đang là cơ hội vàng cho lĩnh vực khởi nghiệp (start up) quan trọng bởi nhân lực là nguồn lực rất lớn cho phát triển kinh tế xã hội. Tất cả những điều này cho chúng ta thấy cách mạng 4.0 vừa tạo ra cơ hội vừa tạo ra thách thức nhưng về cơ bản cơ hội nhiều hơn thách thức. Điện Bàn là một thị xã đồng bằng nằm ở phía Bắc của tỉnh Quảng Nam, gồm 13 xã và 7 phường. Trung tâm thị xã cách thành phố Tam Kỳ 45 km, cách thành phố Đà Nẵng về phía Bắc khoảng 25 km theo quốc lộ 1A, cách đô thị cổ Hội An về phía Đông 10 km. Tổng diện tích tự nhiên của thị xã là 216,32 km2, dân số khoảng 1 209.711 người, mật độ dân số là 969 người/km2. Ngoài tiềm năng phát triển công nghiệp, nông nghiệp, thủy sản, với vị trí là vùng kinh tế trọng điểm phía bắc tỉnh Quảng Nam, là vùng giao thoa giữa hai đô thị Đà Nẵng và Hội An phát triển rất năng động; trên tuyến hành lang kết nối 2 di sản thế giới được UNESCO công nhận là Đô thị cổ Hội An và Thánh địa Mỹ Sơn, thị xã Điện Bàn được xác định là một trong 03 thị xã, thành phố trọng điểm của tỉnh Quảng Nam trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020. Tận dụng lợi thế đó không chỉ giúp tập trung phát triển kinh tế theo hướng đa dạng các lĩnh vực, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các ngành nghề dịch vụ; tạo thuận lợi thu hút đầu tư, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển trên địa bàn, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khai thác triệt để các tiềm năng, thế mạnh của địa phương mà còn giúp tạo việc làm cho lao động địa phương. Tuy nhiên, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế dẫn tới sự chuyển dịch cơ cấu lao động, mất cân bằng cung - cầu lao động. Vậy vấn đề đặt ra là tạo việc làm cho lao động trên địa bàn thị xã như thế nào cho hiệu quả, đảm bảo cuộc sống ổn định cho người lao động, đạt được mục tiêu phát triển kinh tế, đời sống xã hội bền vững trong thời kỳ cách mạng 4.0 là một bài toán không dễ giải quyết. Hiện nay, chương trình “Quốc gia khởi nghiệp” được phổ biến rộng rãi với mục đích truyền cảm hứng, động lực mạnh mẽ cho những ai có khát vọng lập thân, lập nghiệp. Nghiên cứu chuyên sâu các hoạt động tạo việc làm, đề xuất phương hướng và tìm ra những giải pháp hữu hiệu để sử dụng hợp lý nguồn lao động trên địa bàn thị xã đang là một đòi hỏi cấp bách, có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn, vì vậy, tôi chọn đề tài: "Nghiên cứu hoạt động tạo việc làm cho người lao động tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam" làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Những năm qua, có một vài tác giả đã đề cập đến các vấn đề về việc làm mà đề tài nghiên cứu quan tâm. Trong số đó có: - Bài viết của nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Hồng Thúy “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập”số 2 05(60)2018 tạp chí Nhân lực khoa học xã hội, Học viện Khoa học xã hội. Trong đó tác giả đi sâu vào các vấn đề như: Đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa đặc biệt là giải pháp tạo việc làm cho người lao động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa... - Cuốn sách “Việc làm cho người lao động bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ” của Tiến sỹ. Trần Đình Chín, Thạc sỹ. Nguyễn Dũng Anh (đồng chủ biên), NXB Chính trị Quốc gia năm 2014. Nội dung cuốn sách gồm 3 chương, đề cập đến những cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm, giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa; phân tích thực trạng chất lượng lao động, việc làm và tình hình giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất ở vùng kinh tế trọng điểm Trung Bộ với những hạn chế và một số vấn đề đặt ra. - Cuốn sách “The Fourth Industrial Revolution” Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, được xuất bản đầu năm 2016 bằng bản tiếng Anh và bản tiếng Việt được giới thiệu vào tháng 9 năm 2018 tại Diễn đàn kinh tế thế giới về ASEAN 2018 diễn ra tại Việt Nam của tác giả Klaus Schwab. - PGS.TS. Trần Việt Tiến, "Chính sách Việc làm ở Việt Nam, thực trạng và định hướng hoàn thiện", tạp chí Kinh tế phát triển số 181 tháng 7 năm 2012. Bài viết làm rõ thực trạng chính sách việc làm ở nước ta hiện nay, từ đó đưa ra định hướng hoàn thiện chính sách việc làm tới năm 2020. - Thạc sĩ Nguyễn Thúy Hà (2013): "Chính sách việc làm: Thực trạng và giải pháp-chính sách", Trung tâm nghiên cứu khoa học - Viện nghiên cứu lập pháp. Tác giả đi từ việc phân tích vai trò của việc làm, thực trạng vấn đề việc làm ở nước ta, những hạn chế và nguyên nhân. Trên cơ sở bài viết đã đưa ra các giải pháp hoàn thiện chính sách việc làm. Trong đó các tác giả đi sâu vào các vấn đề như: Kết quả giải quyết việc làm, để tạo động lực làm việc, những mặt yếu kém và bất cập, phương hướng giải quyết việc làm, đặc biệt là trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế... Tuy nhiên, các phương hướng và giải pháp của các công trình trên không phù 3 hợp với tình hình của thị xã Điện Bàn giai đoạn 2015-2020, vì hiện nay, Điện Bàn đã đứng thứ ba cả tỉnh về thu hút đầu tư, Điện Bàn đang trong giai đoạn chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh, kinh tế đang tăng trưởng nóng, đồng thời thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ thị xã lần thứ XVII: “Phấn đấu đến năm 2020, Điện Bàn có thu nhập bình quân đạt 90-93 triệu đồng /người/năm.Thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân hàng năm 14-16%. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng bình quân 910%/năm.Tỷ lệ lao động phi nông nghiêp đến năm 2020 chiếm trên 80%; tỷ lệ lao động được đào tạo 70% trở lên.Tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2020 còn dưới 2 %.” thì cần phải đánh giá đúng thực trạng tạo việc làm ở thị xã, đưa ra các giải pháp nhằm đáp ứng yêu cầu tạo việc làm cho người lao động tại thị xã Điện Bàn giai đoạn tiếp theo. Trong số các công trình đã nghiên cứu trên chưa có công trình nào nghiên cứu về tạo việc làm cho người lao động tại thị xã Điện Bàn tỉnh Quảng Nam với tư cách là luận văn thạc sỹ dưới góc độ lao động việc làm. Trong luận văn này, tác giả sẽ cố gắng nghiên cứu vấn đề một cách cơ bản và hệ thống về vấn đề tạo việc làm cho người lao động đảm bảo với mục tiêu phát triển chung của Điện Bàn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và tạo việc làm trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; vận dụng để đánh giá thực trạng và đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp tạo việc làm cho người lao động tại thị xã Điện Bàn. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Khái quát những vấn đề cơ bản về lao động, việc làm và thất nghiệp; làm rõ những yếu tố tác động đến tạo việc làm trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, để làm cơ sở cho việc phân tích tình hình tạo việc làm tại thị xã Điện Bàn; - Phân tích, đánh giá thực trạng tạo việc làm tại thị xã Điện Bàn từ 2015 2018, làm rõ những thành công, hạn chế và nguyên nhân hạn chế; - Đề xuất quan điểm, định hướng cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc làm cho người lao động tại thị xã Điện Bàn giai đoạn 2019-2025. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu 4 - Nghiên cứu vấn đề việc làm và tạo việc làm cho người lao động tại thị xã Điện Bàn. - Đề xuất các quan điểm, định hướng và giải pháp tạo việc làm cho người lao động tại thị xã Điện Bàn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn thị xã Điện Bàn. - Phạm vi về thời gian: Luận văn được nghiên cứu thực trạng trong phạm vi thời gian từ năm 2015 đến năm 2018. - Phạm vi về nội dung: tập trung nghiên cứu hoạt động tạo việc làm cho người lao động tại thị xã Điện Bàn. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn áp dụng kết hợp cách tiếp cận vĩ mô và vi mô trong lý thuyết kinh tế về lao động, việc làm xem xét đồng thời các yếu tố thuộc về phía cung và cầu lao động và các kỹ thuật kinh tế lượng cũng như phân tích định tính, định lượng. Từ đó kiểm định lý luận về hoạt động tạo việc làm cho người lao động với cơ chế 3 bên gồm có: - Về phía người lao động: + Người lao động tự tìm việc làm (tự đi xin việc làm) + Người lao động tự tạo việc làm (khởi nghiệp) - Về phía người sử dụng lao động (doanh nghiệp) - Về phía nhà nước 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng một số phương pháp sau: - Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo kết quả, các cuộc tổng điều tra về xuất khẩu lao động, chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm (đề án 1956), cuộc điều tra về lao động việc làm, đào tạo nghề cho lao động, tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn thị xã từ năm 2015 đến năm 2018. - Phương pháp phân tích thống kê số liệu: Dựa trên số liệu sơ cấp được thu 5 thập, bảng hỏi online, tác giả lập các bảng biểu sơ đồ, đưa ra nhận xét một cách tổng thể đối với số liệu được thu thập, trích dẫn các nguồn tham khảo. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về tạo việc làm cho người lao động. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đánh giá hoạt động tạo việc làm cho người lao động tại thị xã Điện Bàn, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế. - Trên cơ sở đó đề xuất được những giải pháp chủ yếu có tính khả thi, phù hợp nhằm từng bước tạo việc làm cho người lao động tại thị xã Điện Bàn. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động tạo việc làm cho người lao động. Chương 2: Thực trạng tạo việc làm cho người lao động ở thị xã Điện Bàn. Chương 3: Đề xuất quan điểm, định hướng cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc làm cho người lao động tại thị xã Điện Bàn giai đoạn 2019-2025. 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Việc làm, tạo việc làm 1.1.1.1. Việc làm Đã có nhiều công trình nghiên cứu đưa ra khái niệm việc làm theo các hướng khác nhau: * Theo Điều 9, chương II (Việc làm) của Bộ Luật lao động nước CHXHCNVN (Luật số 10/2012/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2012) quy định: " Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm". [3, tr.4] Theo khái niệm trên, một hoạt động được coi là việc làm cần thỏa mãn 2 điều kiện: Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động và cho các thành viên trong gia đình. Việc này đã nêu ra tính hữu ích và nhấn mạnh tiêu thức tạo ra thu nhập của việc làm. Thứ hai, hoạt động đó không bị pháp luật ngăn cấm. Việc này chỉ rõ tính pháp lý của việc làm. Hai điều kiện đó có quan hệ chặt chẽ với nhau và là điều kiện cần và đủ để một hoạt động lao động được thừa nhận là việc làm. Nếu một hoạt động lao động tạo ra thu nhập nhưng vi phạm pháp luật như buôn lậu, cướp giật… thì không được thừa nhận là việc làm. Mặt khác một hoạt động dù là hợp pháp và có ích nhưng không tạo ra thu nhập cũng không được thừa nhận là việc làm. * Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì khái niệm việc làm chỉ đề cập đến trong mối quan hệ với lực lượng lao động. Vì vậy, “việc làm được coi là hoạt động có ích mà không bị pháp luật ngăn cấm có thu nhập bằng tiền (hoặc bằng hịên vật)”. *Theo giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực của Khoa Kinh tế & Quản lý nguồn nhân lực - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, khái niệm việc làm được hiểu là:“Việc làm là trạng thái phù hợp về số lượng và chất lượng giữa tư liệu sản xuất 7 với sức lao động, để tạo ra hàng hóa theo yêu cầu của thị trường”. [4] Như vậy theo khái niệm này có thể hiểu việc làm là một phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất hoặc những phương tiện để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Theo quan điểm này việc làm có các đặc trưng sau: Một là, việc làm là sự biểu hiện quan hệ của 2 yếu tố sức lao động (V) và tư liệu sản xuất (C). Hai là, mang lại lợi ích (vật chất và tinh thần) cho xã hội. Ba là, việc làm đó là trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất hoặc những phương tiện mà họ sử dụng để thực hiện hoạt động. Sự phù hợp được thể hiện ở cả hai mặt số lượng và chất lượng. Trạng thái phù hợp này có thể được biểu hiện bằng mối quan hệ tỷ lệ của hai yếu tố này theo phương trình: Việc làm = C/V Trong đó: C: Đơn vị tư liệu sản xuất; V: Đơn vị lao động. Như vậy, chỉ khi ở đâu có sự phù hợp của hai yếu tố sức lao động và tư liệu sản xuất (hoặc phương tiện sản xuất) thì ở đó có việc làm. Từ mối quan hệ này cho thấy tỷ lệ một đơn vị sức lao động có thể vận hành bao nhiêu đơn vị tư liệu sản xuất (thường biểu hiện ở chỉ tiêu suất đầu tư cho một chỗ làm việc). Tỷ lệ này phụ thuộc vào từng ngành nghề, từng nơi làm việc. 1.1.1.2. Tạo việc làm Theo PGS.TS Trần Xuân Cầu (2013), giáo trình kinh tế nguồn nhân lực, Nhà Xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân: “Tạo việc làm là quá trình tạo điều kiện kinh tế xã hội cần thiết để người lao động có thể kết hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, nhằm tiến hành quá trình lao động, tạo ra hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu thị trường”. “Tạo việc làm là một quá trình tạo ra môi trường hình thành các chỗ làm việc và sắp xếp người lao động phù hợp với chỗ làm việc để có các việc làm chất lượng, đảm bảo nhu cầu của cả người lao động và người sử dụng lao động đồng thời phải đáp ứng được mục tiêu phát triển đất nước”. “Tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào làm việc để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động 8 và tư liệu sản xuất, tạo ra hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của thị trường”[4, tr.377] Có thể hiểu tạo việc làm là tổng hợp những hoạt động cần thiết để tạo ra những chỗ làm việc mới, giúp người lao động chưa có việc làm có được việc làm; tạo thêm việc làm cho những người lao động đang thiếu việc làm và giúp người lao động tự tạo việc làm. Cơ chế tạo việc làm là cơ chế ba bên gồm có: - Về phía người lao động: + Người lao động muốn tìm việc làm phù hợp có thu nhập cao thì phải có kế hoạch thực hiện và đầu tư phát triển sức lao động, phải tự mình hoặc dựa vào các nguồn tài trợ từ gia đình, từ các tổ chức xã hội.....để tham gia đào tạo, phát triển, nắm vững một nghề nghiệp nhất định. + Người lao động tự tạo việc làm (start up – khởi nghiệp): là một tổ chức của con người được thiết kế nhằm cung cấp sản phẩm và dịch vụ trong những điều kiện không chắc chắn nhất. Khởi nghiệp cũng có nghĩa là tạo ra giá trị có lợi cho người cho xã hội hoặc nhóm khởi nghiệp, cho các cổ đông của công ty, cho người lao động, cho cộng đồng và nhà nước. Khởi nghiệp bằng việc thành lập doanh nghiệp sẽ tạo tăng trưởng kinh tế và dưới một góc độ nào đó sẽ tham gia vào việc phát triển kinh tế và xã hội. Hoặc có một định nghĩa khác: Khởi nghiệp – Startup là người lao động có ý định tự mình có một công việc kinh doanh riêng, bạn muốn tự mình làm và quản lý tự kiếm thu nhập cho mình. Bạn cung cấp và phát triển một sản phẩm hay dịch vụ nào đó, mua bán lại một sản phẩm hay cửa hàng đang hoạt động hoặc hoạt động sinh lợi nào đó.[19] - Về phía người sử dụng lao động: Người sử dụng lao động bao gồm các doanh nghiệp trong nước thuộc các thành phần kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức kinh tế xã hội cần có thông tin về thị trường đầu vào và đầu ra, cần có vốn để mua nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, sức lao động để sản xuất ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Ngoài ra người sử dụng lao động cần có kinh nghiệp, sự quản lý khoa học và nghệ thuật, sự hiểu biết về các chính sách của nhà nước nhằm vận dụng linh hoạt, mở rộng sản xuất, nâng cao sự thỏa mãn của người 9 lao động, khơi dậy động lực làm việc, không chỉ tạo ra chỗ làm việc mà còn duy trì và phát triển chỗ làm việc. - Về phía Nhà nước: Ban hành các luật, cơ chế chính sách liên quan trực tiếp đến người lao động và người sử dụng lao động, tạo ra môi trường pháp lý kết hợp lao động với tư liệu sản xuất. Nhà nước tạo việc làm là tổng thể các biện pháp, chính sách kinh tế, xã hội từ vi mô đến vĩ mô tác động đến người lao động có thể có việc làm. 1.1.2. Thất nghiệp, thiếu việc làm 1.1.2.1. Thất nghiệp Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền công thịnh hành” [13, tr.400]. Như vậy người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động trong tuần lễ điều tra không có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc làm và có đăng ký tìm việc theo quy định. Thất nghiệp là một khái niệm vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội, nó mang nghĩa ngược với có việc làm. Nói đến thất nghiệp là nói đến sự khó khăn cho việc hoạch định chính sách của các quốc gia. Tuy nhiên trên thực tế tỷ lệ thất nghiệp ở mức hợp lý là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế. Vì vậy cần phải giữ mức tỷ lệ thất nghiệp sao cho hợp lý với trình độ phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. 1.1.2.2. Thiếu việc làm “Thiếu việc làm hay còn gọi là bán thất nghiệp hoặc thất nghiệp trá hình là những người làm việc ít hơn mức mà mình mong”. Thiếu việc làm là việc làm không tạo điều kiện, không đòi hỏi người lao động sử dụng hết thời gian lao động làm việc theo chế độ và mang lại thu nhập dưới mức tối thiểu. Người thiếu việc làm là người trong tuần lễ điều tra có số giờ làm việc dưới mức quy định chuẩn cho người có đủ việc làm và có nhu cầu làm thêm. Người thiếu việc làm Theo hướng dẫn điều tra lao động việc làm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì: người thiếu việc làm gồm những người trong tuần lễ điều tra có tổng 10 số giờ làm việc dưới 40 giờ, hoặc có số giờ làm việc nhỏ hơn giờ quy định và có nhu cầu làm thêm giờ (trừ những người có số giờ làm việc dưới 8 giờ, có nhu cầu làm việc mà không có việc làm). Người thất nghiệp Theo tài liệu hướng dẫn điều tra lao động - việc làm của Bộ LĐ - TB & XH hàng năm thì khái niệm người thất nghiệp được hiểu như sau: Người thất nghiệp là người từ đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh tế, mà trong tuần lễ điều tra không có việc làm nhưng có nhu cầu được làm việc. 1.2. Sự cần thiết tạo việc làm cho người lao động Tạo việc làm cho người lao động là cần thiết nhằm giải quyết thất nghiệp. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ kéo theo chuyển dịch cơ cấu lao động. Vì vậy, có nghề mới, hoạt động sản xuất mới ra đời, trong khi một số nghề cũ, hoạt động sản xuất cũ bị mất đi, thất nghiệp phát sinh. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ tạo ra những tác động rất lớn đến thị trường lao động [20]: Thứ nhất, tác động đến số lượng, chất lượng việc làm thông qua sự thay thế sức lao động bằng máy móc, rô-bốt, trí tuệ nhân tạo và ứng dụng công nghệ thông tin đối với một số ngành, nghề đang diễn ra nhanh chóng thâm nhập nơi làm việc trên thị trường lao động Việt Nam. Điều này cũng sẽ làm thay đổi bản chất của việc làm, sẽ làm một số công việc biến mất nhưng đồng thời sẽ tạo ra nhiều công việc mới. Thứ hai, tác động đến chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Thứ ba, với nền tảng công nghệ số, tích hợp tất cả các thông tin về công nghệ, quy trình, phương thức sản xuất, nhu cầu về ngành, nghề, kỹ năng... và nhất là khả năng kết nối, chia sẻ trên toàn thế giới thông qua các thiết bị công nghệ... sẽ làm thay đổi cách thức kết nối giữa cung và cầu trên thị trường lao động. Thứ tư, tác động lớn đến công tác phân tích, dự báo thông tin thị trường lao động. Thứ năm, các nước trong khu vực đã có những chiến lược, chính sách, kế 11 hoạch hành động trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0. Nếu Việt Nam không có những bước đi chính xác, cụ thể thì nguy cơ bị tụt hậu là điều rất dễ xảy ra. Vì vậy tạo việc làm cho người lao động là cơ sở để giải quyết các vấn đề kinh tế mà cả các vấn đề xã hội. Có việc làm sẽ giúp cho doanh nghiệp mạnh hơn, người lao động có thu nhập góp phần đảm bảo an sinh xã hội. 1.3. Nội dung tạo việc làm 1.3.1. Tạo việc làm thông qua phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh cá thể kể cả doanh nghiệp khởi nghiệp (DNVVN, HKDCT, DNKN) Các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp khởi nghiệp (DNVVN, HKDCT, DNKN) có vai trò to lớn đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt đối với khu vực nông thôn đã thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm cho công nghiệp phát triển mạnh, đồng thời thúc đẩy các ngành thương mại - dịch vụ phát triển. Sự phát triển DNVVN, HKDCT, DNKN cũng góp phần làm tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ và làm thu hẹp dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Các DN VVN, HKDCT, DNKN còn góp phần đa dạng hoá cơ cấu công nghiệp. Ở Việt Nam hiện nay, phát triển DNVVN, HKDCT, DNKN đang là vấn đề được Nhà nước quan tâm đặc biệt. Vì sự thành đạt của một quốc gia phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của các doanh nghiệp. Mà trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 thì doanh nhiệp quy mô vừa và nhỏ, hộ kinh doanh cá thể có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nước ta là nước đang phát triển, chúng ta đang cần nhiều vốn để đầu tư, nhà nước chỉ có khả năng dùng ngân sách để đầu tư vào cơ sở hạ tầng là chính. Các ngành sản xuất cần được đầu tư từ các nguồn khác, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh cá thể chính là cách huy động thêm các nguồn vốn đầu tư của nhân dân để phát triển kinh tế. Nước ta lại đang rất thừa lao động mà DNVVN, HKDCT, DNKN lại rất có ưu thế trong việc tạo việc làm vì: vốn đầu tư cho mỗi chỗ làm thấp hơn, tạo ra việc làm mới nhanh chóng hơn so với doanh nghiệp lớn, tổng vốn đầu tư không quá lớn nên tính khả thi cao, có thể phát triển ở mọi nơi để thu hút lao động, yêu cầu về tay nghề trình độ lao động không cao, dễ dàng áp dụng công nghệ mới vào sản xuất. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan