ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------
LÀN VĂN ĐÔNG
Tên đề tài:
T
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÁI SINH CÂY
KHOAI TỪ [Dioscorea esculenta (lour.) burkill]
BẰNG KỸ THUẬT IN VITRO
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Công nghệ Sinh học
Khoa
: CNSH - CNTP
Khoá học
: 2010 - 2014
Thái Nguyên, 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------
LÀN VĂN ĐÔNG
Tên đề tài:
T
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÁI SINH CÂY
KHOAI TỪ [Dioscorea esculenta (lour.) burkill]
BẰNG KỸ THUẬT IN VITRO
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Công nghệ Sinh học
Khoa
: CNSH - CNTP
Lớp
: 42 - CNSH
Khoá học
: 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Tình
Thái Nguyên, 2014
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Th.S
Nguyễn Thị Tình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và hướng dẫn tận tình chu đáo
trong quá trình thực tập.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến KS. Lã Văn Hiền đã dành nhiều
thời gian trực tiếp hướng dẫn em thực hiện nghiên cứu đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể giáo viên Khoa Công nghệ Sinh học và
Công nghệ Thực phẩm - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã dạy bảo em
trong suốt quá trình học tập.
Và cuối cùng, em xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ, động viên tinh thần của
người thân và bạn bè trong suốt thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2014
Sinh viên
Làn Văn Đông
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
AND
: Acid deoxyribonucleic
B1
: Thiamin
B3
: Nicotinic acid
B5
: Gamborg’s
B6
: Pyridoxine
BA
: 6-Benzylaminopurine
CV
: Coefficient of Variation
CT
: Công thức
Đ/C
: Đối chứng
IAA
: Indol axetic acid
iP
: N6-(2-isopentyl)adenin
Kinetin
: 6-Furfurylaminopurine
KIN
: Kinetin
LSD
: Least Significant Difference Test
MS
: Murashige and Skoog’s
NAA
: α - Naphlene axetic acid
TN
: Thí nghiệm
WPM
: Woody Plant Medium
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường MS, B5 và WPM đến khả
năng tái sinh chồi cây Khoai Từ (sau 3 tuần nuôi cấy) ..............................26
Bảng 4.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng nồng độ khoáng MS tới khả năng tái sinh
chồi cây Khoai Từ (sau 3 tuần nuôi cấy) ...................................................28
Bảng 4.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng nồng độ GA3 tới khả năng tái sinh chồi
cây Khoai Từ (sau 3 tuần nuôi cấy) ...........................................................29
Bảng 4.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của BA đến khả năng nhân nhanh chồi
cây Khoai Từ (sau 6 tuần nuôi cấy) ...........................................................31
Bảng 4.5. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của BA kết hợp Kinetin đến khả năng
nhân nhanh chồi cây Khoai Từ (sau 6 tuần nuôi cấy)................................33
Bảng 4.6. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của NAA đến khả năng ra rễ cây Khoai
Từ (sau 4 tuần nuôi cấy).............................................................................34
Bảng 4.7. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ NAA kết hợp với IAA đến
khả năng ra rễ chồi cây Khoai Từ (sau 4 tuần nuôi cấy) ...........................36
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Sơ đồ quá trình phân hóa và phản phân hóa của tế bào thực vật .................4
Hình 2.2. Cây Khoai Từ ............................................................................................12
Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của môi trường MS, B5, WPM đến khả năng
tái sinh chồi cây Khoai Từ (Dioscorea esculenta ) (sau 20 ngày nuôi cấy)
....................................................................................................................27
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng nồng độ khoáng MS tới khả năng tái sinh
chồi cây Khoai Từ (Dioscorea esculenta) (sau 3 tuần nuôi cấy) ................28
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng nồng độ GA3 tới khả năng tái sinh chồi cây
Khoai Từ (Dioscorea esculenta) (sau 3 tuần nuôi cấy). .............................30
Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của BA đến khả năng nhân nhanh chồi cây
Khoai Từ (Dioscorea esculenta) (sau 6 tuần nuôi cấy) ..............................32
Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của BA kết hợp Kinetin đến khả năng nhân
nhanh chồi cây Khoai Từ (Dioscorea esculenta) (sau 6 tuần nuôi cấy) .....33
Hình 4.6. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của NAA đến khả năng ra rễ cây Khoai Từ
(Dioscorea esculenta) (sau 4 tuần nuôi cấy)...............................................35
Hình 4.7. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của nồng độ NAA kết hợp với IAA đến khả
năng ra rễ cây Khoai Từ (Dioscorea esculenta) (sau 4 tuần nuôi cấy)......36
MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................2
1.3. Yêu cầu đề tài .......................................................................................................2
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1. Khái quát về nuôi cấy mô tế bào thực vật ............................................................3
2.1.1. Cơ sở khoa học của phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật........................3
2.1.1.1. Tính toàn năng của tế bào thực vật ................................................................3
2.1.1.2. Sự phân hóa và phản phân hóa tế bào ............................................................3
2.1.1.3. Cơ chế di truyền thông qua các thế hệ tế bào ................................................4
2.1.2. Các giai đoạn chính trong nuôi cấy mô tế bào thực vật ....................................5
2.1.2.1. Khử trùng mẫu và cấy khởi động ...................................................................5
2.1.2.2. Tái sinh mẫu nuôi cấy ....................................................................................5
2.1.2.3. Giai đoạn nhân nhanh chồi .............................................................................5
2.1.4.4. Tạo cây hoàn chỉnh ........................................................................................5
2.1.2.5. Giai đoạn đưa cây ra đất.................................................................................6
2.1.3. Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy đến nuôi cấy mô tế bào thực vật ............6
2.1.3.1. Các muối khoáng đa lượng và vi lượng .........................................................6
2.1.3.2. Nguồn cacbon.................................................................................................7
2.1.3.3. Các vitamin và acid amin ...............................................................................8
2.1.3.4. Các chất điều hòa sinh trưởng ........................................................................8
2.1.3.5. Các chất bổ sung, làm thay đổi trạng thái môi trường ...................................9
2.1.3.6. pH môi trường ..............................................................................................10
2.1.4. Ảnh hưởng của điều kiện nuôi cấy đến nuôi cấy mô tế bào thực vật .............10
2.1.4.1. Điều kiện vô trùng ........................................................................................10
2.1.4.2. Môi trường vật lý .........................................................................................10
2.2. Giới thiệu về cây Khoai Từ ................................................................................11
2.2.1. Nguồn gốc và phân loại..................................................................................11
2.2.2. Đặc điểm thực vật học của cây Khoai Từ .......................................................12
2.2.3. Phân bố và sinh thái ........................................................................................13
2.2.4. Công dụng của cây Khoai Từ..........................................................................14
2.3. Tình hình nghiên cứu cây Khoai Từ trong nước và trên thế giới ......................15
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ..................................................................15
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................16
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......18
3.1. Vật liệu và phạm vi nghiên cứu .........................................................................18
3.1.1. Vật liệu thực vật ..............................................................................................18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................18
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................18
3.3. Hóa chất và thiết bị sử dụng ..............................................................................18
3.3.1. Hóa chất ..........................................................................................................18
3.3.2. Thiết bị ............................................................................................................18
3.4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ...............................................................19
3.4.1. Nội dụng nghiên cứu .......................................................................................19
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................19
3.4.2.1. Phương pháp nghiên cứu nội dung 1: nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường
MS, B5, WPM đến khả năng tái sinh chồi cây Khoai Từ. ........................................19
3.4.2.2. Phương pháp nghiên cứu nội dung 2 nghiên cứu ảnh hưởng nồng độ GA3
tới khả năng tái sinh chồi cây Khoai Từ. ..................................................................21
3.4.2.3. Phương pháp nghiên cứu nội dung 3: nghiên cứu ảnh hưởng của một số
Cytokinin (BA, Kinetin) đến khả năng nhân nhanh cây Khoai Từ...........................22
3.4.2.4. Phương pháp nghiên cứu nội dung 3: nghiên cứu ảnh hưởng một số auxin
(NAA, IAA) đến khả năng ra rễ chồi cây Khoai Từ. ................................................23
3.5. Phương pháp đánh giá và xử lý số liệu ..............................................................24
3.5.1. Phương pháp đánh giá .....................................................................................24
3.5.2. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................25
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................26
4.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường MS, B5 và WPM đến khả năng
tái sinh chồi cây Khoai Từ (Dioscorea esculenta ). ..................................................26
4.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng nồng độ khoáng MS tới khả năng tái sinh chồi
cây Khoai Từ (Dioscorea esculenta) ........................................................................28
4.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng nồng độ GA3 tới khả năng tái sinh chồi cây
Khoai Từ (Dioscorea esculenta). ..............................................................................29
4.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của BA đến khả năng nhân nhanh chồi cây
Khoai Từ (Dioscorea esculenta). ..............................................................................31
4.5. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của BA kết hợp Kinetin đến khả năng nhân
nhanh chồi cây Khoai Từ (Dioscorea esculenta)......................................................33
4.6. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của NAA đến khả năng ra rễ cây Khoai Từ
(Dioscorea esculenta) ...............................................................................................34
4.7. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ NAA kết hợp với IAA đến khả
năng ra rễ cây Khoai Từ (Dioscorea esculenta) ......................................................36
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................38
5.1. Kết luận ..............................................................................................................38
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................39
I. Tiếng Việt ..............................................................................................................39
II. Tiếng Anh .............................................................................................................40
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Khoai Từ [Dioscorea esculenta (Lour.) Burkill] thuộc họ củ nâu, chi Dioscorea là
một cây có củ truyền thống, còn được gọi với nhiều tên khác nhau là củ từ, từ lông, từ
gai. Chúng có đặc điểm thân leo, là loài giàu tinh bột. Củ Khoai Từ giàu nguồn
carbohydrate và chất xơ, hàm lượng chất béo ở mức thấp tốt cho nguồn dinh dưỡng [22].
Cùng với một số loài khác như Khoai Mỡ, củ Khoai Từ trở thành nguồn lương thực, thực
phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với người nông dân các quốc gia vùng nhiệt đới và cận
nhiệt đới, đặc biệt là các nước châu Phi [25].
Củ Khoai Từ là nguồn nguyên liệu quan trọng trong công nghiệp dược phẩm
và y học, chất Diosgenin có trong củ Khoai Từ được sử dụng để tổng hợp
Cortisone, Pregnenolone, progesterone và các sản phẩm steroid khác có hoạt tính
estrogen làm giảm cholesterol trong máu [37].
Trong thực tế, nhân giống in vitro các loài Dioscorea đã được các tác giả tiến
hành nghiên cứu cách đây khoảng 30 năm và sau đó tăng lên khá nhanh. Các tác giả
sử dụng các bộ phận nuôi cấy khác nhau cho đối tượng nghiên cứu của họ.
Kohmura và cs (1995) sử dụng lá non làm mẫu nuôi cấy [36]. Theo Alizadeh và cs
(1998) [21]. Twyford và Mantell, (1996) sử dụng mẫu cấy là rễ [50]. Tor và cs
(1998) dùng tế bào và protoplasts [49]. Nhiều tác giả như Mantell và Hugo (1989),
Jasik và Mantell (2000), Fotso và cs (2013), Borges và cs (2004) đã thực hiện
nghiên cứu trên đối tượng cây Khoai Mỡ với mẫu là củ bi [29], [30], [32], [40].
Tuy nhiên, có rất ít công trình nghiêm cứu hoàn thiện nhân giống cây Khoai Từ bằng
phương pháp in vitro được công bố. Hầu hết các nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc tách chiết
các hợp chất hữu cơ có hoạt tính hóa học và sinh học trong củ Khoai Từ
Trong tự nhiên, Khoai Từ tái sinh thông qua hạt hay đoạn thân tươi hay củ.
Nhưng năng suất củ giảm do nhiễm virus và các loài tuyến trùng, củ bị nhiễm được
truyền cho thế hệ sau làm giảm chất lượng củ [49]. Nhân giống Khoai Từ bằng phương
pháp truyền thống đã trở nên phổ biến đối với hầu hết người nông dân, song kỹ thuật
nhân giống trên cho hiệu quả thấp. Nuôi cấy mô tế bào thực vật là một phương pháp
nhân giống hiệu quả cao. Với phương pháp nhân giống invitro đảm bảo chủ động số
lượng lớn cây giống, đồng đều, sạch bệnh. Xuất phát từ những yêu cầu trên, chúng tôi
2
tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu khả năng tái sinh cây Khoai Từ [Dioscorea
esculenta (Lour.) Burkill] bằng kỹ thuật in vitro”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đưa ra quy trình tái sinh cây Khoai Từ [Dioscorea esculenta (Lour.) Burkill]
bằng kỹ thuật in vitro.
1.3. Yêu cầu đề tài
- Xác định được môi trường tái sinh chồi từ đốt thân cây Khoai Từ (Dioscorea
esculenta).
- Xác định được nồng độ GA3 đến khả năng tái sinh chồi cây Khoai Từ
(Dioscorea esculenta).
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số cytokinin (BA, Kinetin) tới khả năng nhân
nhanh cây Khoai Từ (Dioscorea esculenta).
- Xác định được nồng độ một số Auxin đến khả năng ra rễ chồi cây Khoai Từ
(Dioscorea esculenta).
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học:
+ Kết quả nghiên cứu sẽ xây dựng được quy trình nhân giống cây Khoai Từ bằng
kỹ thuật in vitro.
+ Kết quả nghiên cứu đạt được có thể bổ sung vào quy trình nhân giống danh mục cây trồng.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Đề xuất quy trình hoàn chỉnh nhân giống cây Khoai Từ bằng kỹ thuật in vitro,
từ đó đảm bảo chủ động trong sản xuất cây giống với số lượng lớn, sạch bệnh, chất
lượng đồng đều, đáp ứng nhu cầu cây giống cho sản xuất, nâng cao hiệu quả sản
xuất, phục vụ nhu cầu lương thực, thực phẩm và dược liệu.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Khái quát về nuôi cấy mô tế bào thực vật
2.1.1. Cơ sở khoa học của phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật
2.1.1.1. Tính toàn năng của tế bào thực vật
Cơ sở lý luận của phương pháp nuôi cấy mô, tế bào thực vật dựa trên học
thuyết về tính toàn năng của tế bào.
Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 nhà sinh lí học thực vật người Đức Haberlandt
(1902) đã phát biểu tính toàn năng của tế bào như sau: mỗi tế bào bất kì của một cơ
thể sinh vật đa bào đều có khả năng tiềm tàng để phát triển thành một cơ thể hoàn
chỉnh [16].
Mỗi tế bào bất kì của cơ thể thực vật đều mang toàn bộ lượng thông tin di
truyền cần thiết và đầy đủ của hệ gen (genome) của thực vật đó. Do đó, khi gặp điều
kiện thuận lợi, cơ quan, mô, tế bào đều có thể phát triển thành một cơ thể mới hoàn
chỉnh mang những đặc tính di truyền giống như cây mẹ [10].
Trong nuôi cấy in vitro, tế bào thực vật thể hiện tính toàn năng thông qua sự
phân hóa và phản phân hóa của tế bào.
2.1.1.2. Sự phân hóa và phản phân hóa tế bào
Cơ thể thực vật là một chính thể thống nhất bao gồm nhiều cơ quan chức năng
khác nhau, được hình thành từ nhiều loại tế bào khác nhau. Tuy nhiên tất cả các loại tế
bào đó đều bắt nguồn từ một tế bào đầu tiên (tế bào hợp tử). Ở giai đoạn đầu, tế bào
hợp tử tiếp tục phân chia hình thành nhiều tế bào phôi sinh chưa mang chức năng riêng
biệt (chuyên hóa). Từ các tế bào phôi sinh này chúng tiếp tục biệt hóa thành các tế bào
chuyên hóa đặc hiệu cho các mô, cơ quan có chức năng khác nhau.
Sự phân hóa tế bào là sự chuyển các tế bào phôi sinh thành các tế bào mô
chuyên hóa, đảm nhận các chức năng khác nhau của cơ thể.
Tuy nhiên, khi các tế bào đã phân hóa thành các tế bào có chức năng chuyên biệt,
chúng không hoàn toàn mất khả năng biến đổi của mình. Trong trường hợp cần thiết, ở
điều kiện thích hợp, chúng lại có thể trở về dạng tế bào phôi sinh và phân chia mạnh
mẽ cho ra các tế bào mới có khả năng tái sinh thành cây hoàn chỉnh. Quá trình đó gọi là
phản phân hóa tế bào, ngược lại với sự phân hóa tế bào.
4
Sự giãn tế bào: tế bào giãn ra cả về chiều ngang và chiều dọc làm tăng kích thước
của từng cơ quan nói riêng và toàn bộ cơ thể nói chung. Sau hai giai đoạn này cùng với
quá trình cùng với quá trình biệt hóa tế bào phân hóa thành các mô chức năng chuyên
hóa chuyên biệt, đảm nhận các vai trò khác nhau trong cùng một cơ thể sống [3].
Phân hóa
Tế bào phôi sinh
Tế bào dãn
Tế bào chuyên hóa
Phản phân hóa
Hình 2.1 Sơ đồ quá trình phân hóa và phản phân hóa của tế bào thực vật
Về bản chất thì sự phân hóa và phản phân hóa là một quá trình hoạt hóa, ức
chế các gen. Tại một thời điểm nào đó trong quá trình phát triển cá thể, có một số
gen được hoạt hóa (mà vốn trước nay bị ức chế) để cho ta tính trạng mới, còn một
số gen khác lại bị đình chỉ hoạt động. Điều này xảy ra theo một chương trình đã
được mã hóa trong cấu trúc của phân tử DNA của mỗi tế bào khiến cho quá trình
sinh trưởng phát triển của cơ thể thực vật luôn được hài hòa. Mặt khác, khi tế bào
nằm trong một khối mô của cơ thể thường bị ức chế bởi các tế bào xung quanh. Khi
tách riêng từng tế bào hoặc giảm kích thước của khối mô sẽ tạo điều kiện cho sự
hoạt hóa các gen của tế bào [12].
Quá trình phát sinh hình thái trong nuôi cấy mô, tế bào thực vật thực chất là
kết của quá trình phân hóa và phản phân hóa tế bào.
2.1.1.3. Cơ chế di truyền thông qua các thế hệ tế bào
Theo quan niệm sinh học hiện đại thì mỗi tế bào riêng rẽ đã phân hóa đều
mang toàn bộ thông tin di truyền cần thiết và đủ của cả cơ thể sinh vật đó. Khi gặp
điều kiện thích hợp, mỗi tế bào đều có thể phát triển thành một cá thể hoàn chỉnh.
Cho đến nay các tác giả đã chứng minh được khả năng tái sinh một cơ thể thực vật
hoàn chỉnh từ một tế bào riêng rẽ [3].
5
2.1.2. Các giai đoạn chính trong nuôi cấy mô tế bào thực vật
2.1.2.1. Khử trùng mẫu và cấy khởi động
Đây là giai đoạn quan trọng quyết định toàn bộ quy trình nhân giống in vitro..
Mục đích của giai đoạn này là tạo được nguyên liệu thực vật vô trùng để đưa vào
nuôi cấy.
Mẫu sau khi được vô trùng đảm bảo các yêu cầu sau: tỉ lệ nhiễm thấp, tỷ lệ
sống cao và tốc độ sinh trưởng nhanh.
Kết quả của giai đoạn này phụ thuộc vào cách lấy mẫu, nồng độ và thời gian
xử lý diệt khuẩn. Vật liệu thường được chọn và đưa vào nuôi cấy là: đỉnh sinh
trưởng, chồi nách, hoa, đoạn thân, mảnh, lá, rễ [2]. Chọn đúng phương pháp khử trùng sẽ
đưa lại tỉ lệ mẫu sống cao, môi trường thích hợp sẽ đạt tốc độ nhân nhanh cao [2].
2.1.2.2. Tái sinh mẫu nuôi cấy
Đây là giai đoạn tái sinh một cách có định hướng sự phát triển của mô nuôi
cấy. Quá trình được điều khiển bằng các chất kích thích sinh trưởng
(auxin/cytokinin), các chất bổ sung khác như là nước dừa, dịch chiết nấm men…vào
môi trường kết hợp với các yếu tố ánh sáng, nhiệt độ thích hợp nhằm tạo ra tỷ lệ tái
sinh cao nhất. Tuổi mẫu đem vào nuôi cấy cần được chú ý, thường các mô non chưa
phân hóa có khả năng tái sinh cao hơn những mô đã chuyển hóa [2].
2.1.2.3. Giai đoạn nhân nhanh chồi
Giai đoạn này là giai đoạn tạo ra hệ số nhân nhanh cao nhất, được coi là then
chốt của quá trình. Điều khiển quá trình này bằng cách bổ sung vào môi trường nuôi
cấy các chất kích thích sinh trưởng, các chất bổ sung khác như: nước dừa, dịch chiết
nấm men,…. kết hợp với yếu tố nhiệt độ và ánh sáng [2]. Tùy thuộc vào vào đối
tượng nuôi cấy, có thể tiến hành nhân nhanh bằng cách kích thích sự hình thành các
cụm chồi (nhân cụm chồi), hay kích thích sự phát triển cuả các chồi nách hoặc
thông qua việc tạo thành cây từ phôi vô tính.
2.1.4.4. Tạo cây hoàn chỉnh
Khi các chồi đạt được kích thước nhất định sẽ được chuyển sang môi trường ra
rễ. Thường sau 2 - 3 tuần, các chồi riêng lẻ này sẽ ra rễ và trở thành cây hoàn chỉnh.
Ở giai đoạn này người ta bổ sung các vào môi trường nuôi cấy các chất kích thích
sinh trưởng thuộc nhóm auxin là nhóm hoocmon thực vật quan trọng có chức năng
6
tạo rễ phụ từ mô nuôi cấy. Trong nhóm này các chất IAA, IBA, NAA, 2,4-D thường
sử dụng để tạo rễ cho chồi.
2.1.2.5. Giai đoạn đưa cây ra đất
Đây là giai đoạn cuối cùng quyết định khả năng ứng dụng của quá trình nhân
giống in vitro trong thực tiễn sản xuất. Trong giai đoạn này cây con được chuyển từ
môi trường nhân tạo sang môi trường tự nhiên, do đó cần đảm bảo các điều kiện
ngoại cảnh thích hợp (nhiệt độ và độ ẩm) để cây có thể đạt tỷ lệ sống cao trong
vườn ươm cũng như trong sản xuất.
2.1.3. Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy đến nuôi cấy mô tế bào thực vật
Môi trường nuôi cấy là điều kiện tối cần thiết, là yếu tố quyết định cho sự phân
hoá tế bào và cơ quan nuôi cấy.
Thành phần hóa học của môi trường đóng vai trò quyết định đến sự thành công
của nuôi cấy mô thế bào thực vật. Thành phần của môi trường nuôi cấy tế bào thay
đổi tùy theo loài thực vật, loại tế bào, mô và cơ quan được nuôi cấy. Đối với cùng
một loại mô, cơ quan nhưng mục đích nuôi cấy không giống nhau, môi trường nuôi
cấy sử dụng cũng khác nhau khá cơ bản. Môi trường nuôi cấy còn thay đổi theo giai
đoạn sinh trưởng và phát triển của mẫu nuôi cấy [19].
Từ những năm 1933, Tukey đã nghiên cứu tạo ra môi trường nuôi cấy thực
vật, cho đến nay đã có rất nhiều loại môi trường khác nhau được sử dụng cho mục
đích này, trong đó có một số môi trường cơ bản được sử dụng rất phổ biến như MS,
LS, WPM, B5.
Tuy có nhiều loại môi trường nuôi cấy mô tế bào thực vật nhưng đều gồm một
số thành phần cơ bản sau [9].
+ Các muối khoáng đa lượng và vi lượng.
+ Nguồn cacbon.
+ Các vitamin và amino acid.
+ Chất bổ sung, chất làm thay đổi trạng thái môi trường.
+ Các chất điều hoà sinh trưởng.
2.1.3.1. Các muối khoáng đa lượng và vi lượng
Thành phần vô cơ bao gồm các muối khoáng (cả đa lượng và vi lượng) được
đưa vào nuôi cấy. Nhu cầu về muối khoáng của tế bào và mô thực vật tách rời là
không khác nhiều so với nhu cầu của cây trong điều kiện tự nhiên. Trong thành
7
phần muối khoáng đa lượng, các nguyên tố cần phải cung cấp là nitơ, phospho, kali
và sắt [19].
Nitơ vô cơ được đưa vào môi trường ở hai dạng: Nitrat (NO3) và amon (NH4).
Đa số các môi trường có chứa dạng nitrat nhiều hơn dạng amon. Hàm lượng nitrat
trong môi trường khoảng 25mM, còn của amon khoảng từ 2-20mM. Trong môi
trường MS, amon được cung cấp ở dạng muối NH4NO3, còn môi trường B5 của
Gamborg có amon dạng muối (NH4)2SO4. Các gốc nitrat được đưa vào môi trường
dưới dạng muối nitrat canxi, nitrat kali, nitrat natri hoặc nitrat amon. Trong số các
nguyên tố của môi trường, nitơ có hàm lượng lớn nhất [19].
Hai dạng phospho thường được dùng là: NaHPO4.7H2O và KH2PO4 [19].
Kali được cung cấp cho môi trường dưới dạng kali nitrat (KNO3); Kali Clorua
(KCl); Kali phosphate (KH2PO4). Nồng độ kali trong môi trường nuôi cấy thay đổi
từ 2-25mM [19].
Nguồn Canxi trong môi trường cung cấp dưới dạng muối canxi nitrat Ca(NO3)2.4H2O;
canxi clorua CaCl2.6H2O. Nồng độ Ca2+ trong môi trường nuôi cấy thay
đổi từ 1-3,5µM [19].
Nguồn magiê: Magiê được cung cấp dưới dạng magiê sunphat MgSO4. 7H2O.
Với nồng độ trong môi trường từ 0,5-3µM [21]. Nguồn Mg và S được cung cấp
dưới dạng MgSO4.H2O hoặc (NH4)2SO4 [19].
Sắt: thiếu sắt tế bào mất khả năng phân chia, thiếu sắt làm giảm hàm lượng
ARN và sinh tổng hợp protein nhưng làm tăng tổng hợp ADN và axit tự do dẫn đến
giảm phân bào. Các môi trường cổ điển dùng sắt dưới dạng clorua sắt FeCl2,
FeCl3.6H2O, sunfat sắt FeSO4.7H2O, Fe2(SO4)3 [19].
Các ion Na+ và Cl- cần ở hàm lượng thấp được đưa vào môi trường cùng với
các muối khoáng khi điều chỉnh pH môi trường [19].
Các loại muối khoáng vi lượng: là những nguyên tố thường được sử dụng với
hàm lượng thấp hơn 30 mg/l dung dịch nhưng rất nhiều nguyên tố vi lượng được chứng
minh là không thể thiếu đối với sự phát triển của mô: Fe, Cu, Zn, Mn, Mo,I, Bo, Co. Các
nguyên tố này đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các enzyme [16].
2.1.3.2. Nguồn cacbon
Khi nuôi cấy in vitro, các tế bào thực vật thường không có khả năng quang hợp,
do đó đòi hỏi phải cung cấp nguồn cacbon cho các hoạt động dinh dưỡng của tế bào.
8
Nguồn cacbon được ưa chuộng nhất hiện nay trong nuôi cấy là đường
saccarose, một số trường hợp sử dụng glucose và fructose thay thế cho saccarose
nhưng chúng thường nghèo cacbon hydrate so với nhu cầu của thực vật.
Ngoài ra, khi khử trùng môi trường, cần chú ý không nên kéo dài thời gian để
tránh xảy ra hiện tượng caramen hoá, làm cho môi trường chuyển sang màu vàng
dẫn đến ức chế sự sinh trưởng và phát triển của tế bào [16].
2.1.3.3. Các vitamin và acid amin
Các loại mô và tế bào thực vật nuôi cấy có khả năng tổng hợp được hầu hết
các vitamin nhưng không đủ về số lượng, do đó để mô có thể sinh trưởng, tốt nhất
phải bổ sung thêm vào môi trường một hay nhiều loại vitamin và amino acid,
đặc biệt là vitamin nhóm B như: B1, B2, B3, B5, B6,…Các vitamin đặc biệt quan
trọng như Myo-inositol…đóng vai trò sinh tổng hợp thành tế bào và được sử dụng
với lượng lớn từ 50-100mg/l [16].
Các vitamin được pha ở dạng dung dịch mẹ có nồng độ cao từ 500 đến 1000
lần dung dịch làm việc. Dung dịch vitamin dễ bị hỏng do nấm, khuẩn nhiễm tạp và
dễ bị phân hủy ở nhiệt độ cao, vì vậy cần bảo quản trong điều kiện lạnh dưới 0oC
hoặc chỉ pha chế trước khi sử dụng [16].
2.1.3.4. Các chất điều hòa sinh trưởng
Thông thường trong môi trường nuôi cấy mô tế bào thực vật phổ biến 3 nhóm
chất sinh trưởng sau: auxin, cytokinin và gibberelin. Các chất sinh trưởng tương tác
với nhau và tương tác với các chất ức chế sinh trưởng (axit abscisis, ethylen) quyết
định sự hình thành, phát triển, phát sinh hình thái của thực vật nuôi cấy [16].
- Auxin:
Auxin được sử dụng phổ biến trong nuôi cấy mô tế bào thực vật và thường
được bổ sung vào môi trường nuôi cấy từ đầu. Auxin cùng với cytokinin có tác
dụng thúc đẩy sự phát sinh và phát triển chồi, huyền phù tế bào và cơ quan. Đồng
thời điều hòa quá trình phát sinh hình thái. Ở mức độ tế bào, auxin điều khiển các
quá trình cơ bản của tế bào như phân chia và kéo dài tế bào [16].
Auxin tự nhiên được tìm thấy nhiều ở thực vật là indol axetic acid (IAA). IAA
có tác dụng kích thích sinh trưởng kéo dài tế bào và điều khiển sự hình thành rễ.
Ngoài IAA, còn có các dẫn xuất của nó là napthyl axetic acid (NAA) và 2,4-
9
dichlorophenoxy acetic acid (2,4 D). Các chất này cũng đóng vai trò quan trọng
trong sự phân chia của mô và trong quá trình hình thành rễ [16].
Trong cây auxin được tổng hợp ở các mô non đặc biệt là lá đang phát triển và vùng
đỉnh chồi. Từ những vùng này auxin được chuyển xuống các phần phía dưới của cây [2].
- Cytokinin:
Cytokinin là chất kích thích sinh trưởng có tác dụng kích thích sử dụng protein,
điều khiển chu trình tế bào và tăng sự phân chia tế bào.
Các cytokinin thường được sử dụng rộng rãi là kinetine, benzyadenin (BA), 6benzyl aminopurin (BAP) và thidiazuzon (TDZ). Đây là các cytokinin tổng hợp
nhân tạo nhưng có hoạt tính mạnh hơn nhiều các cytokinin tự nhiên như zeatin hay
iP. Các cytokinin có tác dụng kích thích phân chia tế bào kéo dài thời gian hoạt
động của tế bào phân sinh và làm hạn chế sự già hóa của tế bào [16].
- Gibberellin:
Gibberellin được phát hiện đầu tiên bởi nhà nghiên cứu người nhật Kurosawa
(1920) khi nghiên cứu bệnh ở mạ lúa do nấm Gibberella Fujikuroi gây ra. Năm
1939, ông đã tách chiết được gibberellin từ nấm G. Fujikuroi và được gọi là
gibberellin A. Vào thời điểm năm 2003, đã có 126 chất được biết đến thuộc nhóm
Gibberellic acid, thông dụng nhất trong nuôi cấy mô là GA3. Hợp chất này có tác
dụng kích thích sự giãn tế bào theo chiều dọc, giúp kéo dài lóng đốt thân cây, phá
ngủ của phôi, ức chế tạo rễ phụ cũng như tạo chồi phụ. Ngoài ra GA3 còn ảnh
hưởng đến sự ra hoa của một số thực vật và rút ngắn thời gian sinh trưởng của cây.
Tuy nhiên GA3 rất mẫn cảm với nhiệt độ, nó bị mất hoạt tính sinh lý tới 90% sau
khi hấp vô trùng. Vì vậy sử dụng GA3 thường phải đem lọc qua màng lọc vô trùng,
sau đó đưa vào môi trường nuôi cấy [16].
2.1.3.5. Các chất bổ sung, làm thay đổi trạng thái môi trường
- Nước dừa:
Nước dừa đã được xác định là rất giàu các hợp chất hữu cơ, chất khoáng và
chất kích thích sinh trưởng [14]. Nước dừa đã được sử dụng để kích thích phân hoá
và nhân nhanh chồi ở nhiều loại cây. Nước dừa thường được lấy từ quả dừa để sử
dụng tươi hoặc sau bảo quản. Nước dừa thường sử dụng với hàm lượng 5-20% thể
tích môi trường, kích thích phân hoá và nhân nhanh chồi [19].
- Dịch chiết nấm men:
10
Có tác dụng kích thích sự sinh trưởng và phát triển của mô và tế bào. Dịch
chiết nấm men là chế phẩm thường dùng trong nuôi cấy vi sinh vật, mô tế bào động
vật với hàm lượng thích hợp.
Ngoài ra, có thể sử dụng dịch thuỷ phân casein hydrolyase (0,1-1%) hoặc bột
chuối với hàm lượng 40g bột khô trong 100g/l (xanh) nhằm tăng cường sự phát
triển của mô sẹo hay cơ quan nuôi cấy [19].
- Agar:
Trong môi trường nuôi cấy đặc, người ta thường sử dụng agar để làm rắn hoá
môi trường. Hàm lượng agar sử dụng thường là 0,6-1% đây là loại tinh bột đặc chế
từ rong biển để tránh hiện tượng mô chìm trong môi trường hoặc bị chết vì thiếu O2
nếu nuôi trong môi trường lỏng và tĩnh [11].
2.1.3.6. pH môi trường
Mỗi loại cây trồng yêu cầu một loại môi trường khác nhau nhưng pH của môi
trường thường là 5,6-6,0 [18].
Môi trường thấp có pH hơn 5 hay cao hơn 6 đều có ảnh hưởng đến trạng thái
của môi trường nuôi cấy và sự hòa tan các chất dinh dưỡng [13].
2.1.4. Ảnh hưởng của điều kiện nuôi cấy đến nuôi cấy mô tế bào thực vật
2.1.4.1. Điều kiện vô trùng
Nuôi cấy in vitro là nuôi cấy trong điều kiện vô trùng. Nếu không đảm bảo điều
kiện vô trùng mẫu nuôi cấy, môi trường hoặc thao tác nuôi cấy sẽ bị nhiễm. Điều kiện vô
trùng có ý nghĩa quyết định đến cả quy trình nuôi cấy mô in vitro [18].
Phương pháp vô trùng vật liệu thông dụng nhất hiện nay là dùng các chất hoá
học, đèn tím có khả năng diệt nấm và vi khuẩn. Đây là một thao tác khó và là khâu
đầu tiên có ý nghĩa tiên quyết. Song nếu tìm được nồng độ và thời gian xử lí thích
hợp sẽ cho mẫu tỉ lệ sống cao và tỉ lệ nhiễm thấp. Các hóa chất thường dùng để khử
trùng như: HgCl2 0,1%, nước Clolox, cồn 700, Ca(ClO)2…
2.1.4.2. Môi trường vật lý
- Nhiệt độ:
Là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phân chia tế bào và các quá trình trao
đổi chất trong nuôi cấy mô, nhiệt độ nuôi cấy thường giữ ổn định ở 25-270C; nhiệt
độ còn ảnh hưởng tới hoạt động của auxin [19]. Nhìn chung nhiệt độ thích hợp nhất
cho sự sinh trưởng tốt ở nhiều loài cây là 25±20C [16].
11
- Ánh sáng:
Các nghiên cứu cho thấy ánh sáng rất cần thiết cho sự phát sinh hình thái mẫu
nuôi cấy. Cường độ ánh sáng cao kích thích sự sinh trưởng của mô sẹo. Ngược lại,
cường độ ánh sáng thấp kích thích sự tạo chồi. Và các loại mẫu cấy khác nhau có
nhu cầu về thời gian chiếu sáng, cường độ ánh sáng khác nhau. Thời gian chiếu
sáng với đa số các loài cây thích hợp là 12-18h/ngày. Cường độ ánh sáng thích hợp
cho mô nuôi cấy là 1000-10000lux [19].
- Độ ẩm:
Trong các bình nuôi cấy thì độ ẩm tương đối luôn luôn là 100%.
2.2. Giới thiệu về cây Khoai Từ
2.2.1. Nguồn gốc và phân loại
Theo hệ thống thực vật [4] cây Khoai Từ được phân loại như sau:
Giới (regum)
: Thực vật (Plantae)
Ngàng (Phylum)
: Ngọc lan (Magnoliophyta)
Lớp (Class)
: Hành (Liliospida)
Phân lớp
: Hành (Lilianae)
Liên bộ
: Hành (Liliales
Bộ (Ordo)
: Củ nâu (Dioscoreales)
Họ (family)
: Củ nâu (Dioscoreaceae)
Chi (genus)
: Củ nâu (Dioscorea L.)
Loài (species)
: Esculenta L.
Chi Dioscorea được đặt theo tên bác sĩ Hy Lạp cổ đại và nhà thực vật học
Dioscorides. Theo Ayensu ES. và cs (1972) chi này bao gồm hơn 600 loài, thuộc
nhóm cây một lá mầm chủ yếu được trồng ở Nam Mỹ, Châu Á và Tây Phi [22]. Ở
Việt Nam phổ biến 2 loài gồm Khoai Mỡ (Dioscorea alata L) và Khoai Từ
(Dioscorea esculenta L), là 2 loài trong số 10 loài quan trọng nhất có giá trị kinh tế
của chi Dioscorea, thường được người dân Việt Nam gọi là “Từ Vạc”, được trồng ở
hầu khắp các tỉnh từ Bắc vào Nam, tập trung nhiều ở các vùng trung du, bán sơn địa
và các vùng mới khai hoang [5].
Theo Jean M. và cs (1992) bộ Dioscoreales được xác định có niên đại khoảng
124 triệu năm trước [33]. Hầu hết các loài thuộc chi Dioscorea đều có nguồn gốc ở
Châu Á, Châu Phi, Châu Mỹ và Châu Đai Dương, xuất hiện cách ngày nay khoảng
- Xem thêm -