Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu của người dân xã thụy hải, hu...

Tài liệu Nghiên cứu khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu của người dân xã thụy hải, huyện thái thụy, tỉnh thái bình

.PDF
96
465
114

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH NGUYỄN THỊ VÂN NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA NGƢỜI DÂN XÃ THỤY HẢI, HUYỆN THÁI THỤY, TỈNH THÁI BÌNH LUẬN VĂN THẠC SỸ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU HÀ NỘI - 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH NGUYỄN THỊ VÂN NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA NGƢỜI DÂN XÃ THỤY HẢI, HUYỆN THÁI THỤY, TỈNH THÁI BÌNH Chuyên ngành: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Mã số: Chƣơng trình đào tạo thí điểm LUẬN VĂN THẠC SỸ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Vân Huệ HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Lê Thị Vân Huệ. Luận văn không sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời khác. Số liệu và kết quả của luận văn chƣa từng đƣợc công bố ở bất kì một công trình khoa học nào khác. Các thông tin thứ cấp tôi sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng quy cách. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn. Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2017 Ngƣời cam đoan Nguyễn Thị Vân i LỜI CẢM ƠN Trong suốt hai năm học tập và rèn luyện tại Đại học Quốc gia Hà Nội, dƣới sự dạy bảo và hƣớng dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo, cán bộ, nhân viên Khoa Các khoa học liên ngành, tôi không những đƣợc tiếp thu các kiến thức bổ ích liên quan đến chuyên ngành đào tạo “Biến đổi khí hậu” đã lựa chọn mà tôi còn trƣởng thành hơn rất nhiều dƣới môi trƣờng đào tạo năng động, chuyên nghiệp. Đây là quãng thời gian quý giá và có nhiều ý nghĩa trong cuộc đời tôi. Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời tri ân chân thành nhất đến sự giúp đỡ quý báu đó. Trƣớc hết tôi xin chân thành cảm ơn TS. Lê Thị Vân Huệ, Viện Tài nguyên và Môi trƣờng (CRES), Đại học Quốc gia, Hà Nội đã trực tiếp hƣớng dẫn, truyền đạt tận tình những kiến thức, kinh nghiệm quý báu để tôi thực hiện, hoàn thiện luận văn này. Tôi cũng xin cảm ơn sự hỗ trợ và chia sẻ các thông tin quý báu từ các cán bộ phòng Nông nghiệp huyện Thái Thụy, cán bộ phụ trách mảng nông - lâm nghiệp xã Thụy Hải, gia đình tập thể lớp K4 - Biến đổi khi hậu và ngƣời dân xã Thụy Hải trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô Khoa Các khoa học liên ngành – Đại học Quốc gia Hà Nội, gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá tình học tập và làm luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ii MỤC LỤC .....................................................................................................................iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. v DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................. vi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .......................................................................................vii MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU................................................4 1.1. Một số khái niệm ..................................................................................................... 4 1.2. Các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu .......................................................... 8 1.3. Những vấn đề liên quan đến thích ứng BĐKH trên thế giới và Việt Nam .............. 9 1.3.1. Trên thế giới ................................................................................................9 1.3.2. Việt Nam ..................................................................................................12 1.3.3. Tại khu vực nghiên cứu .............................................................................14 CHƢƠNG II: ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 16 2.1. Địa điểm nghiên cứu............................................................................................... 16 2.1.1 Vị trí địa lý .................................................................................................16 2.1.2. Điều kiện tự nhiên .....................................................................................17 2.1.3. Điều kiện kinh tế, xã hội ...........................................................................18 2.1.4. Các nguồn tài nguyên ................................................................................19 2.1.5. Đặc điểm khí hậu, địa hình, địa mạo, thủy văn .........................................21 2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 22 2.3. Cách tiếp cận nghiên cứu........................................................................................ 22 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................ 24 CHƢƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................................28 3.1. Biến đổi khí hậu tại khu vực nghiên cứu ................................................................ 28 iii 3.1.1. Nhiệt độ .....................................................................................................28 3.1.2. Lƣợng mƣa ................................................................................................ 33 3.2 Biến đổi của mực nƣớc biển tại khu vực nghiên cứu .............................................. 43 3.2.1. Tình hình nƣớc biển dâng và xâm nhập mặn theo số liệu vệ tinh.............43 3.2.2. Kịch bản nƣớc biển dâng tại khu vực nghiên cứu .....................................48 3.3. Yếu tố dẫn đến tính dễ bị tổn thƣơng và thích ứng trƣớc biến đổi khí hậu ............ 51 3.3.1. Yếu tố về kinh tế .......................................................................................51 3.3.2. Yếu tố lý sinh ............................................................................................56 3.3.3. Yếu tố xã hội .............................................................................................57 3.4. Cách thích ứng của ngƣời dân trƣớc những tác động của biến đổi khí hậu ........... 58 3.4.1. Thích ứng trong Quản lý bảo vệ phát triển Rừng ngập mặn .....................58 3.4.2. Thích ứng với biến đổi khí hậu trong Nuôi trồng thủy sản .......................60 3.4.3. Thích ứng với biến đổi khí hậu của ngƣời dân trong đánh bắt hải sản .....61 3.5. Thể chế, chƣơng trình và hành động thích ứng của chính quyền...........................64 3.5.1. Các bên liên quan trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu .....................64 3.5.2. Các chƣơng trình hành động ứng phó, thích ứng với biến đổi khí hậu.....66 3.6. Các giải pháp nâng cao khả năng thích ứng cho ngƣời dân địa phƣơng ................ 70 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................................ 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 76 PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 79 iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. 2. BĐKH BTN&MT Biến đổi khí hậu Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng 3. 4. BNN&PTNT CDM 5. CVCA Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Cơ chế phát triển sạch Phân tích tính dễ bị tổn thƣơng và khả năng thích ứng 6. 7. FAO GDP dựa vào cộng đồng Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc Tổng sản phẩm quốc nội 8. 9. IPCC KTBĐ Công ƣớc khung của Liên hợp Quốc về Biến đổi khí hậu Kiến thức bản địa 10. 11. KTTV NTTS Khí tƣợng thủy văn Nuôi trồng Thủy sản 12. 13. 14. 15. 16. NBD QĐ-TTg RNM TBQG UNEP Nƣớc biển dâng Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ Rừng ngập mặn Thông báo quốc gia Chƣơng trình môi trƣờng Liên Hợp Quốc 17. 18. UNDP WMO Chƣơng trình Phát triển Liên Hợp Quốc Tổ chức khí tƣợng thế giới v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Hiện trạng các loại đất xã Thụy Hải ............................................................. 17 Bảng 3.1.: Thay đổi lƣợng mƣa (%) trong 57 năm qua ở các vùng khí hậu ................. 33 Bảng 3.2: Độ mặn lớn nhất bình quân mặt cắt (‰) dọc sông Thái Bình và Trà Lý ..... 45 Bảng 3.3. Kịch bản nƣớc biển dâng theo các kịch bản RCP cho dải ven biển từ Hòn Dáu đến Đèo Ngang (từ Hải Phòng, Thái Bình đến Hà Tĩnh) ..................................... 49 Bảng: 3.4: Nguy cơ ngập đối với tỉnh Thái Bình ......................................................... 51 Bảng 3.5: Các biện pháp thích ứng với BĐKH trong công tác quản lý bảo vệ và phát triển RNM ...................................................................................................................... 59 Bảng 3.6: Các biện pháp thích ứng với BĐKH trong NTTS ........................................ 61 Bảng 3.7: Các biện pháp thích ứng với BĐKH trong đánh bắt hải sản xa bờ .............. 63 Bảng 3.8: Các biện pháp thích ứng với BĐKH trong đánh bắt hải sản gần bờ ............ 64 vi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1: Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp xã Thụy Hải ........................................... 16 Hình 2.2: Hình ảnh chụp từ vệ tinh ............................................................................... 17 Hình 3.1: Chuẩn sai nhiệt độ (0C) trung bình năm (a) và nhiều năm (b) .................... 28 Hình 3.2: Chuẩn sai nhiệt độ trung bình năm................................................................ 29 Hình 3.3: Thay đổi nhiệt độ trung bình năm (0C) thời kỳ 1958 - 2014 ........................ 29 Hình 3.4: Xu thế nhiệt độ trung bình năm .................................................................... 31 Hình 3.5: Nhiệt độ trung bình tháng tại Thái Thụy, Thái Bình qua các năm................ 32 Hình 3.6.: Thay đổi lƣợng mƣa năm (% thời kỳ 1958 - 2014) ..................................... 34 Hình 3.7: Xu thế lƣợng mƣa trung bình năm ................................................................ 34 Hình 3.8: Xu thế lƣợng mƣa trung bình năm ................................................................ 36 Hình 3.9: Diễn biến bão và áp thấp nhiệt đới thời kỳ 1959 - 2014 ............................... 40 Hình 3.10: Diễn biến bão với cƣờng độ gió .................................................................. 40 Hình 3.11, 3.12: Đƣờng đi của bão số 8 (Sơn Tinh) năm 2012 .................................... 41 Hình 3.13: Xu thế thay đổi mực nƣớc biển toàn Biển Đông theo số liệu vệ tinh ......... 43 Hình 3.14: Diễn biến xâm nhập mặn bình quân tại của sông Thái Bình (‰) ............. 45 Hình 3.15: Rừng ngập mặn xã Thụy Hải ...................................................................... 46 Hình 3.16: Rừng trồng 1 năm tuổi tại xã Thụy Hải....................................................... 47 Hình 3.17: Kịch bản nƣớc biển dâng khu vực biển đông .............................................. 49 Hình: 3.18: Bản đồ nguy cơ ngập úng với mực nƣớc biển dâng 100 cm......................50 Hình 3.19: Chị em phụ nữ khai thác hải sản tại các bãi ngang xã Thụy Hải ................ 53 Hình 3.20: Bà Tô Thị Trâm - ngƣời trông xe tại cửa rừng xã Thụy Hải....................... 54 Hình 3.21: Tỷ lệ nguồn thu nhập giữa nam và nữ tại khu vực nghiên cứu ................... 55 Hình 3.22: Sơ đồ các bên liên quan ứng phó với BĐKH xã Thụy Hải ......................... 65 vii MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Biến đổi khí hậu mà biểu hiện chính là sự nóng lên toàn cầu và mực nƣớc biển dâng, là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ 21. Trong những năm qua nhiều nơi trên thế giới đã phải chịu nhiều thiên tai nguy hiểm nhƣ bão lớn, nắng nóng dữ dội, lũ lụt, hạn hán và khí hậu khắc nghiệt gây thiệt hại lớn về tính mạng con ngƣời và vật chất. BĐKH tác động đến những yếu tố cơ bản của đời sống con ngƣời trên phạm vi toàn cầu nhƣ: nƣớc, lƣơng thực, năng lƣợng, sức khỏe và môi trƣờng. Theo chỉ số rủi ro về khí hậu đƣợc tổ chức Germanwatch công bố trong nghiên cứu về thiên tai trên thế giới trong giai đoạn 1990-2009, mƣời nƣớc bị ảnh hƣởng nhiều nhất bởi thiên tai đều là các nƣớc đang phát triển. Trong đó, Việt Nam là nƣớc đứng thứ năm về thiệt hại do thiên tai, với trung bình mỗi năm có 457 ngƣời bị thƣơng vong và thiệt hại về GDP bình quân hàng năm là 1,9 tỷ đôla Mỹ - tƣơng đƣơng với 1,3% GDP. Trong bối cảnh đó, Chƣơng trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH đã đƣợc Thủ tƣớng phê duyệt theo Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg ngày 02/12/2008. Một trong những nhiệm vụ cần đƣợc triển khai trong khuôn khổ Chƣơng trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH là xây dựng “Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH” của các ngành, các địa phƣơng. Thái Bình là một tỉnh đồng bằng ven biển, với 52 km chiều dài bờ biển, hệ thống sông ngòi dày đặc với tổng chiều dài lên đến 8.492 km do đó cũng chịu sự ảnh hƣởng tiêu cực không hề nhỏ trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn quốc. Theo kịch bản nƣớc biển dâng do Bộ TN&MT công bố năm 2016 đối với tỉnh Thái Bình nếu mực nƣớc biển dâng 50 cm thì diện tích đất có nguy cơ ngập lụt tại huyện Thái Thụy là 22,29%; nếu dâng lên 100 cm thì 59,46% diện tích có nguy cơ bị ngập lụt. Bên cạnh đó trong những năm qua hiện tƣợng thời tiết cực đoan đã và đang tác động tiêu cực đến đời sống của ngƣời dân ven biển. Đặc biệt nghiêm trọng là cơn bão số 8 đổ bộ trực tiếp vào Thái Bình vào cuối năm 2012 đã gây thiệt hại lớn về ngƣời và tài sản mà nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu. Thiệt hại nặng nề nhất là ngành nông nghiệp với 6.000 ha lúa mùa đã chín bị đổ, ngập sâu trong nƣớc, gần 30.000 ha hoa màu, cây vụ đông bị hƣ hỏng nặng, hàng vạn cây lấy gỗ, cây ăn quả bị đổ; trên 8.000 ha nuôi trồng thủy sản bị ngập, trong đó 2 huyện ven biển Thái Thụy và Tiền Hải có gần 2.500 ha Ngao bị thiệt hại nặng nề [13]. Các đợt rét đậm, rét hại bất 1 thƣờng kéo dài vào cuối năm 2011, 2012 và đầu năm 2016 tại Thái Bình cho thấy sự gia tăng của thiên tai và các hiện tƣợng cực đoan của khí hậu, thời tiết làm ảnh hƣởng trực tiếp đến sản xuất nông - lâm - ngƣ nghiệp. Huyện Thái Thụy là một trong hai huyện của tỉnh Thái Bình đƣợc nhận định là vùng dễ bị tổn thƣơng do BĐKH và có thể ảnh hƣởng nghiêm trọng đến kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Trong những năm qua ngƣời dân của năm xã ven biển huyện Thái Thụy đã và đang phải hứng chịu rất nhiều những tác động không mong muốn do biến đổi khí hậu gây ra. Tuy nhiên, họ vẫn tồn tại và phát triển bằng cách từng bƣớc thích nghi với những điều kiện thay đổi ấy thông qua những kinh nghiệm sống đƣợc tích lũy và học hỏi, đồng thời đi kèm với việc thực thi các chính sách địa phƣơng nhằm ổn định cuộc sống hàng ngày. Trên địa bàn đã có những báo cáo nghiên cứu tổng thể cũng nhƣ kế hoạch, chƣơng trình hành động liên quan đến thích ứng với biến đổi khí hậu nhƣ Báo cáo tổng kết chƣơng trình và mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2011 - 2015 [13], Nghiên cứu ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến nuôi trồng thủy sản huyện Thái Thụy [15], tuy nhiên chƣa có một nghiên cứu sâu nào đề cập đến khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu của ngƣời dân ven biển. Vì vậy, việc thực hiện đề tài "Nghiên cứu khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu của người dân xã Thụy Hải, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình" là rất cần thiết. Nghiên cứu nhằm tìm ra các giải pháp, bài học kinh nghiệm của ngƣời dân xã Thụy Hải đã và đang áp dụng trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại địa phƣơng. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để chính quyền địa phƣơng, các nhà khoa học, nhà lập định chính sách xem xét cùng với ngƣời dân nhằm đƣa ra các giải pháp giúp ngƣời dân xã Thụy Hải thích ứng tốt hơn với BĐKH. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định các yếu tố dẫn đến tính dễ bị tổn thƣơng của ngƣời dân trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại địa bàn nghiên cứu. - Tìm hiểu cách thích ứng của ngƣời dân tại địa bàn nghiên cứu, các yếu tố tăng cƣờng hoặc hạn chế khả năng thích ứng của họ và đƣa ra các giải pháp giúp ngƣời dân xã Thụy Hải thích ứng tốt hơn với BĐKH. 3. Dự kiến những đóng góp của đề tài Đề tài sẽ là tài liệu tham khảo bổ sung cho những giải pháp về việc thích ứng với biến đổi khí hậu đối với ngƣời dân sống ven biển tại xã Thụy Hải nói riêng và các 2 xã ven biển tỉnh Thái Bình nói chung. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để xây dựng các chƣơng trình hành động cụ thể, hiệu quả hơn về thích ứng với biến đổi khí hậu cho ngƣời dân địa phƣơng và các vùng lân cận. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Ngƣời dân, hệ sinh thái rừng ngập mặn, các chính sách liên quan và các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu của ngƣời dân tại xã Thụy Hải, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. Phạm vi nghiên cứu: - Thời gian nghiên cứu: 2001 – 2016 - Do thời gian nghiên cứu không dài nên tác giả chỉ tập trung nghiên cứu các tác động do Biến đổi khí hậu gây ra trong lĩnh vực nông - lâm - ngƣ nghiệp làm ảnh hƣởng trực tiếp đến sinh kế của ngƣời dân xã Thụy Hải. Những số liệu, kết quả tác giả thu đƣợc tại khu vực nghiên cứu sẽ đƣợc đối chiếu, kết hợp với kịch bản Biến đổi khí hậu năm 2016 do Bộ TNMT công bố nhằm phản ánh rõ những các động do BĐKH gây ra. Đối với biểu hiện nƣớc biển dâng trong nghiên cứu tác giả sử dụng kịch bản mới nhất đối với vùng Đồng bằng Bắc bộ do bộ TN&MT công bố năm 2016. 5. Câu hỏi nghiên cứu - Yếu tố nào dẫn đến tính dễ bị tổn thƣơng của ngƣời dân trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại địa bàn nghiên cứu? Có sự khác biệt giữa nam và nữ giới không? - Ngƣời dân tại địa bàn nghiên cứu đã thích ứng nhƣ thế nào? Yếu tố nào tăng cƣờng hoặc hạn chế khả năng thích ứng của họ? - Làm thế nào để giúp ngƣời dân thích ứng tốt hơn với biến đổi khí hậu? 6. Kết cấu của luận văn - Phần mở đầu: Nêu nên tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, - câu hỏi nghiên cứu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu; Chƣơng 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu; Chƣơng 2. Địa điểm, thời gian, phƣơng pháp nghiên cứu; Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu; Kết luận và khuyến nghị. 3 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Một số khái niệm Biến đổi khí hậu: - Theo IPCC (2007): Biến đổi khí hậu là sự biến đổi về trạng thái của hệ thống khí hậu, có thể đƣợc nhận biết qua sự biến đổi về trung bình và sự biến động của các thuộc tính của nó, đƣợc duy trì trong một thời gian đủ dài, điển hình là hàng thập kỷ hoặc dài hơn. BĐKH có thể do các quá trình tự nhiên bên trong hệ thống khí hậu, hoặc do những tác động từ bên ngoài, hoặc do tác động thƣờng xuyên của con ngƣời làm thay đổi thành phần cấu tạo của khí quyển hoặc sử dụng đất [30]. Biểu hiện của BĐKH: Theo IPCC (2007) các biểu hiện của sự biến đổi khí hậu trái đất gồm: - Nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng lên do sự nóng lên của bầu khí quyển toàn cầu; - Sự dâng cao mực nƣớc biển do giãn nở vị nhiệt và băng tan; - Sự thây đổi thành phần và chất lƣợng khí quyển; - Sự di chuyển của các đới khí hậu trên các vùng khác nhau của trái đất; - Sự thay đổi cƣờng độ hoạt động của quá trình hoàn lƣu khí quyển, chu trình tuần hoàn của nƣớc trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác; - Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lƣợng và thành phần của thủy quyển, sinh quyển, địa quyển. Tuy nhiên, sự gia tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu và mực nƣớc biển dâng thƣờng đƣợc coi là hai biểu hiện chính và rõ nét của Biến đổi khí hậu [30]. Nguyên nhân dẫn đến BĐKH Nguyên nhân tự nhiên: Bao gồm thay đổi cƣờng độ sáng của mặt trời, xuất hiện các điểm đen mặt trời (Sunspots), các hoạt động núi lửa, thay đổi đại dƣơng, thay đổi quỹ đạo quay của trái đất. Nguyên nhân nhân tạo: - Do con ngƣời sử dụng những nhiêu liệu hóa thạch, sử dụng các loại hóa chất trong trồng trọt, chăn nuôi, sinh hoạt… 4 - Con ngƣời khai thác tài nguyên và đang dần làm chúng cạn kiệt nhƣ: tài nguyên nƣớc, rừng, khoáng sản… - Nguyên nhân chính làm biển đổi khí hậu Trái đất là do sự gia tăng các hoạt động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ khí nhà kính nhƣ sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác. Nhằm hạn chế sự BĐKH phải hạn chế và ổn định 6 loại khí nhà kính bao gồm: + CO2 (Carbon dioxide): phát thải khi đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (than, dầu khí…) và là nguồn khí nhà kính chủ yếu do con ngƣời gây ra trong khí quyển. CO2 cũng sinh ra từ các hoạt động công nghiệp nhƣ sản xuất xi măng và cán thép. + CH4 (Methane): sinh ra từ các bãi rác, lên men thức ăn trong ruột động vật nhai lại, hệ thống khí, dầu tự nhiên và khai thác than. + N2O (Nitrous oxide): phát thải từ phân bón và các hoạt động công nghiệp. + HFCs (Hydrofluorocarbons): đƣợc sử dụng thay cho các chất phá hủy ozôn (ODS) và HFC-23 là sản phẩm phụ của quá trình sản xuất HCFC-22. + PFCs (Perfluorocarbons): sinh ra từ quá trình sản xuất nhôm. + SF6 (Sulphur hexafluoride): sử dụng trong vật liệu cách nhiệt và trong quá trình sản xuất Magiê. Nhƣ vậy, biến đổi khí hậu không chỉ là hậu quả của hiện tƣợng hiệu ứng nhà kính (sự nóng lên của trái đất) mà còn bởi nhiều nguyên nhân khác. Tuy nhiên, có rất nhiều bằng chứng khoa học cho thấy tồn tại mối quan hệ giữa quá trình tăng nhiệt độ trái đất với quá trình tăng nồng độ khí CO2 và các khí nhà kính khác trong khí quyển, đặc biệt trong kỷ nguyên công nghiệp. Tính dễ bị tổn thƣơng và khả năng thích ứng với BĐKH - Theo IPCC năm 2007: “Tình trạng dễ bị tổn thƣơng là mức độ (degree) mà ở đó một hệ thống dễ bị ảnh hƣởng và không thể ứng phó với các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu, gồm các dao động theo quy luật và các thay đổi cực đoan của khí hậu. Tình trạng dễ bị tổn thƣơng là hàm số của tính chất, cƣờng độ và mức độ (phạm vi) của các biến đổi và dao động khí hậu, mức độ nhạy cảm và khả năng thích ứng của hệ thống [30]. - Theo Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2008) thích ứng với BĐKH: Là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con ngƣời đối với hoàn cảnh hoặc môi trƣờng thay 5 đổi, nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn thƣơng do dao động và BĐKH hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận dụng các cơ hội do nó mang lại [2]. Thuật ngữ thích ứng có nghĩa là điều chỉnh, hoặc thụ động, hoặc phản ứng tích cực, hoặc có phòng bị trƣớc, đƣợc đƣa ra với ý nghĩa là giảm thiểu và cải thiện những hậu quả có hại của BĐKH. Khả năng thích ứng đề cập đến mức độ điều chỉnh có thể trong hành động, xử lý, cấu trúc của hệ thống đối với những biến đổi dự kiến có thể xảy ra hay thực sự đã và đang xảy ra của khí hậu. Sự thích ứng có thể là tự phát hay đƣợc chuẩn bị trƣớc và có thể đƣợc thực hiện để đối phó với những biến đổi trong nhiều điều kiện khác nhau. Sự thích ứng còn có nghĩa là tất cả những phản ứng đối với BĐKH nhằm làm giảm tính dễ bị tổn thƣơng và đồng thời nó còn là các hành động tận dụng những cơ hội thuận lợi mới nảy sinh do BĐKH. Trong việc đánh giá những tác động của BĐKH, nhất thiết phải kể đến sự thích ứng. Cây cối, động vật và con ngƣời không thể tiếp tục tồn tại một cách đơn giản nhƣ trƣớc khi có BĐKH nhƣng hoàn toàn có thể thay đổi các hành vi của mình. Để giải thích đầy đủ về tính dễ bị tổn thƣơng do BĐKH, sự đánh giá tác động cần phải tính đến quá trình tất yếu sẽ xảy ra: sự thích ứng của các đối tƣợng tác động. Không có đánh giá về những quá trình thích ứng, nghiên cứu tác động sẽ không thể đánh giá chính xác và đầy đủ những ảnh hƣởng tiêu cực của BĐKH. Một lý do nữa cho đánh giá thích ứng là giúp cho những nhà lập chính sách biết có thể làm gì để giảm thiểu các rủi ro của BĐKH. Khái niệm hệ sinh thái rừng: Là một hệ sinh thái mà thành phần nghiên cứu chủ yếu là sinh vật rừng (các loài cây gỗ, cây bụi, thảm tƣơi, hệ động vật và vi sinh vật rừng) và môi trƣờng vật lý của chúng (khí hậu, đất). Nội dung nghiên cứu hệ sinh thái rừng bao gồm các cá thể, quần thể, quần xã và hệ sinh thái, về mối quan hệ ảnh hƣởng lẫn nhau giữa các cây rừng và giữa chúng với các sinh vật khác trong trong quần xã đó, cũng nhƣ mối quan hệ lẫn nhau giữa những sinh vật này với hoàn cảnh xung quanh tại nơi mọc của chúng [25]. Trong nghiên cứu tác giả sử dụng khái niệm này nhằm tìm hiểu tác động qua lại giữ hệ sinh thái rừng ngập mặn với sinh kế của ngƣời dân ven biển xã Thụy Hải. Khái niệm rừng ngập mặn (Mangrove forests): 6 Theo Tomlison P.B (1986) cho rằng rừng ngập mặn là nơi mà các thực vật thân gỗ sinh trƣởng và phát triển ở vùng chuyển tiếp giữa đất liền và biển ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới nơi chúng có thể tồn tại trong điều kiện độ mặn cao, triều cƣờng, sóng lớn, nhiệt độ cao, trên đất bùn và đất thiếu khí [35]. Sinh thái nhân văn: Theo GS. TS Lê Trọng Cúc (2017) Sinh thái nhân văn là khoa học nghiên cứu quan hệ giữa con ngƣời với môi trƣờng thiên nhiên ở mức độ hệ thống, bao gồm hệ xã hội và hệ tự nhiên (hệ sinh thái). Sinh thái nhân văn không chỉ mở rộng khái niệm sinh thái học mà trở thành giao điểm hội tụ tƣ tƣởng của nhiều ngành khoa học khác nhau. Sự hội tụ đó thể hiện tính hệ thống toàn vẹn bằng nghiên cứu các mối tƣơng tác giữa các thành phần của hệ thống xã hội và hệ tự nhiên, trang bị cho nó vũ khí để có thể đƣơng đầu đƣợc với các vấn đề môi trƣờng ngày càng gia tăng và các hệ thống tự nhiên - xã hội luôn luôn thay đổi. Giá trị của sinh thái nhân văn là giúp cho con ngƣời thấy đƣợc những mối quan hệ không đƣợc thừa nhận trƣớc kia giữa con ngƣời và môi trƣờng; đồng thời cũng giúp cho con ngƣời nhận thức sâu sắc về vị trí của con ngƣời trong thế giới và suy nghĩ của con ngƣời về môi trƣờng. Sinh thái nhân văn đã đƣợc áp dụng vào những nghiên cứu ở Việt Nam từ những năm 1989 trong nhiều lĩnh vực. Khái niệm giới:  Theo FAO (2006a), giới đƣợc định nghĩa là mối quan hệ giữa nam và nữ cả về mặt nhận thức và vật chất. Giới không đƣợc xác định về mặt sinh học, nhƣ là các đặc điểm sinh học của nam và nữ, nhƣng đƣợc cấu thành về mặt xã hội [27].  Nhiều nghiên cứu về tính dễ bị tổn thƣơng xem xét trên khía cạnh giới cho thấy phụ nữ là đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng hơn đối với thiên tai và sự thay đổi môi trƣờng (World Bank, 2010; Care International, 2011; Denton F., 2002). Một tỷ lệ lớn khoảng 60 – 98 % nữ giới làm việc trong ngành nông nghiệp ở khu vực châu Á - Thái Bình Dƣơng và luôn cao hơn tỷ lệ nam giới [28]. Trong khi đó, nông nghiệp luôn là ngành phụ thuộc nhiều vào điều kiện khí hậu, nên phụ nữ và sinh kế của họ dễ bị ảnh hƣởng bởi sự thay đổi của khí hậu. Đặc biệt, phụ nữ ở vùng nông thôn sẽ dễ bị tổn thƣơng hơn khi họ có các sinh kế dựa vào nguồn tài nguyên thiên nhiên và những nguồn này dễ chịu tác động của thiên tai hay những thay đổi của môi trƣờng nhƣ tài nguyên rừng 7 ngập mặn, tài nguyên biển. Ngoài các hoạt động sinh kế kể trên, họ còn có trách nhiệm trong việc tìm kiếm và cung cấp nƣớc, thức ăn, nhiên liệu trong gia đình, những nhiệm vụ này đặt gánh nặng lên vai họ khi có thiên tai hay suy thoái môi trƣờng xảy ra. Từ đó, phụ nữ trở thành những đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng hơn trƣớc các tác động. Mặt khác, họ cũng ít có khả năng ứng phó với các tác động kể trên. Các định kiến và rào cản xã hội đã tạo ra sự bất công bằng giới và hạn chế quyền đƣợc tham gia trong việc ra quyết định tại gia đình và cộng đồng, điều này làm giảm năng lực ứng phó của phụ nữ và các chiến lƣợc thích ứng cũng kém hiệu quả hơn khi thiếu đi những đóng góp về quan điểm và ý kiến của nữ giới. Do đó, họ cần đƣợc đào tạo, nâng cao nhận thức và đƣợc tham gia vào quá trình ra quyết định để nâng cao khả năng thích ứng của bản thân và cộng đồng.  Nghiên cứu giới trong bối cảnh biến đổi khí hậu nhằm để xác định đƣợc tính dễ bị tổn thƣơng của cả nam và nữ giới, tận dụng đƣợc lợi thế so sánh của họ trong việc ứng phó, thích ứng với những tác động từ thay đổi của môi trƣờng và khí hậu. 1.2. Các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu Có nhiều biện pháp thích ứng có thể đƣợc thực hiện trong việc ứng phó với BĐKH. Báo cáo đánh giá lần thứ 2 của Ban liên chính phủ về BĐKH [29] đã đề cập và miêu tả 228 phƣơng pháp thích ứng khác nhau. Cách phân loại phổ biến là chia các phƣơng pháp thích ứng ra làm 8 nhóm: - Chấp nhận tổn thất: Các phƣơng pháp thích ứng khác có thể đƣợc so sánh với cách phản ứng cơ bản là “không làm gì cả”, ngoại trừ chịu đựng hay chấp nhận những tổn thất. - Chia sẻ tổn thất: Loại phản ứng thích ứng này liên quan đến việc chia sẻ những tổn thất giữa một cộng đồng dân cƣ lớn. Cách thích ứng này thƣờng xảy ra trong một cộng đồng truyền thống và trong xã hội công nghệ cao, phức tạp. - Làm thay đổi nguy cơ: Ở một mức độ nào đó ngƣời ta có thể kiểm soát đƣợc những mối nguy hiểm từ môi trƣờng. Đối với một số hiện tƣợng “tự nhiên” nhƣ là lũ lụt hay hạn hán, những biện pháp thích hợp là công tác kiểm soát lũ lụt (đập, mƣơng, đê). - Ngăn ngừa các tác động: Là một hệ thống các phƣơng pháp thƣờng dùng để thích ứng từng bƣớc và ngăn chặn các tác động của biến đổi và bất ổn của khí hậu. 8 - Thay đổi cách sử dụng: Khi những rủi ro của BĐKH làm cho không thể tiếp tục các hoạt động kinh tế hoặc rất mạo hiểm, ngƣời ta có thể thay đổi cách sử dụng. - Thay đổi/chuyển địa điểm: Một sự đối phó mạnh mẽ hơn là thay đổi/chuyển địa điểm của các hoạt động kinh tế. Có thể tính toán thiệt hơn, ví dụ di chuyển các cây trồng chủ chốt và vùng canh tác ra khỏi khu vực khô hạn đến một khu vực mát mẻ thuận lợi hơn và thích hợp hơn cho các cây trồng trong tƣơng lai. - Nghiên cứu: Quá trình thích ứng có thể đƣợc phát triển bằng cách nghiên cứu trong lĩnh vực công nghệ mới và phƣơng pháp mới về thích ứng. - Giáo dục: Thông tin và khuyến khích thay đổi hành vi. Một kiểu hoạt động thích ứng khác là sự phổ biến kiến thức thông qua các chiến dịch thông tin công cộng và giáo dục, dẫn đến việc thay đổi hành vi. 1.3. Những vấn đề liên quan đến thích ứng BĐKH trên thế giới và Việt Nam Ứng phó với biến đổi khí hậu đƣợc chia làm hai hợp phần: thích ứng và giảm thiểu. Trong đó giảm thiểu là những nỗ lực nhằm làm giảm hoặc hạn chế tốc độ phát thải khí nhà kính thông qua sử dụng các công nghệ sạch hơn và các nguồn năng lƣợng thay thế, còn thích ứng giúp con ngƣời sống đƣợc với những thay đổi khí hậu thông qua các biện pháp về cơ chế và các giải pháp kỹ thuật tổ chức. Các nghiên cứu thích ứng nhằm giúp ích cho việc ra quyết định và lập kế hoạch, nâng cao khả năng thích ứng của địa phƣơng, quốc gia. Nghiên cứu về thích ứng thƣờng đƣợc gắn trong nghiên cứu tính dễ tổn thƣơng. 1.3.1. Trên thế giới Đại hội đồng Liên hợp Quốc lần đầu tiên đặt sự quan tâm vào vấn đề BĐKH do con ngƣời gây ra vào năm 1988 khi có các bằng chứng khoa học về một mùa hè nóng bất thƣờng ở Hoa Kỳ cũng nhƣ nhận thấy sự gia tăng nhận thức của con ngƣời về các vấn đề môi trƣờng toàn cầu và kỳ vọng về sự tham gia của cộng đồng quốc tế trong việc giải quyết các vấn đề môi trƣờng toàn cầu, đặc biệt là sau các vòng đàm phán thành công về Nghị định thƣ Montreal năm 1987 về các chất làm suy giảm tầng ôzôn. Cũng trong năm 1988, WMO và UNEP cùng thành lập Ủy ban liên chính phủ về BĐKH gọi tắt là IPCC với nhiệm vụ đánh giá các thông tin khoa học về BĐKH, bao 9 gồm các tác động tiềm tàng của BĐKH đối với con ngƣời, cũng nhƣ các biện pháp giảm thiểu và thích ứng với BĐKH. Năm 1990, IPCC đã công bố báo cáo đánh giá đầu tiên về thực trạng BĐKH toàn cầu. Cũng trong năm 1990, Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc chính thức phát động các cuộc đàm phán về Công ƣớc khung về BĐKH. Việc quyết định phải giải quyết vấn đề BĐKH thông qua một hiệp ƣớc toàn cầu dƣới sự bảo trợ của Liên Hiệp Quốc đã phản ánh quan điểm cho rằng vấn đề BĐKH toàn cầu - do tất cả các quốc gia trên thế giới cùng gây ra và cùng chịu ảnh hƣởng - đòi hỏi phải có hành động trên qui mô toàn cầu. IPCC lần lƣợt đƣa ra các báo cáo: báo cáo thứ 2 năm 1995, thứ 3 năm 2001, thứ 4 năm 2007, trong đó báo cáo lần thứ 4 đƣợc coi là một trong những tài liệu quan trọng nhất về BĐKH. Theo báo cáo này, nguyên nhân cơ bản của BĐKH là sự gia tăng quá mức lƣợng phát thải khí nhà kính (KNK) dẫn đến sự gia tăng nồng độ KNK trong khí quyển, đặc biệt là các KNK trƣờng thọ: CO2, CH4, N2O. Những quan trắc trong khoảng 150 năm gần đây cho thấy BĐKH diễn ra khá nhanh chóng đặc biệt trong thế kỉ 20 đến nay [30]. Trong nghiên cứu của Huỳnh Thị Anh Phƣơng và Bernadette (2014) về tính dễ bị tổn thƣơng và khả năng thích ứng của phụ nữ đối với sự khan hiếm nƣớc liên quan đến khí hậu trong nông nghiệp ở một vùng nông thôn Việt Nam. Nghiên cứu này đã sử dụng kết hợp cả phƣơng pháp định tính và định lƣợng nhƣ phỏng vấn hộ, thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu... Đặc biệt, nghiên cứu đã xác định đƣợc tính dễ tổn thƣơng, cách thích ứng và những yếu tố giới hạn làm tăng tính dễ tổn thƣơng và khả năng thích ứng của các nhóm phụ nữ khác nhau: nhóm phụ nữ làm chủ hộ và phụ nữ có chồng làm chủ hộ hay theo nhóm kinh tế hộ giàu, nghèo, trung bình. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ tập trung vào vấn đề khan hiếm nƣớc trong nông nghiệp và đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu là phụ nữ. Trong khi đó, nam giới cũng là đối tƣợng chịu tác động do những thay đổi môi trƣờng và biến đổi khí hậu do vậy phân tích trên khía cạnh giới cần xem xét vai trò của cả nam và nữ giới trong việc ứng phó, thích ứng những tác động này. Trong nghiên cứu của Ủy ban Kinh tế vùng Châu Mỹ La tinh và Caribe về tác động của BĐKH lên lĩnh vực nông nghiệp Guyana, trong đó có thủy sản, mô hình kinh tế lƣợng đã đƣợc áp dụng để lƣợng hóa mối quan hệ này [24]. Trong mô hình, nhóm tác giả đã xây dựng đƣợc mối quan hệ về sự phụ thuộc của sản lƣợng hải sản (bao gồm 10 cả khai thác và NTTS trên biển) với các yếu tố nhƣ giá hải sản xuất khẩu, nhiệt độ bề mặt nƣớc biển (SST) và lƣợng mƣa năm (Rain) theo 3 kịch bản BĐKH đến năm 2050 của IPCC xây dựng. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, các tác giả đã không xem xét đồng thời tác động của các yếu tố kỹ thuật (công nghệ nuôi, sử dụng con giống, thức ăn, hóa chất,...) đến sản lƣợng thủy sản, cũng nhƣ tần suất và cƣờng độ các cơn bão, lũ lụt hoặc hạn hán có thể xảy ra trong cả thời kỳ nghiên cứu nên kết quả mô hình cần đƣợc xem xét thêm. Tuy nhiên, đây là một hƣớng nghiên cứu tiềm năng cần đƣợc xem xét, chỉnh lý và phát triển để áp dụng vào việc lƣợng hóa các tác động của BĐKH đến nuôi trồng thủy sản kết hợp với hệ thống rừng ngập mặn tại vùng ven biển xã Thụy Hải, tỉnh Thái Bình. Tác động của những trận bão lớn đã gây chết hàng loạt cây của 10 cánh RNM của vùng Ca Ri Bê trong 50 năm trở lại đây (Jimenez và nnk, 1985; Amentano và nnk, 1995) cho thấy RNM của Honduras chết hàng loạt do bão nhiệt đới dẫn tới mất than bùn và do đó làm chậm qúa trình hồi phục sau nhiễu loạn. Dự phỏng bằng mô hình RNM của Nam Florida cho thấy cƣờng độ của bão nhiệt đới tăng lên trong thế kỷ vừa qua đã làm giảm chiều cao trung bình của cây ngập mặn (Ning và nnk, 2003). Bão lớn cũng có thể làm thay đổi cấu trúc quần thể dựa trên một phản ứng khác với thiệt hại của bão. Ropth (1997) cho rằng tỷ lệ giữa các loài cũng có thể thay đổi do chúng có tỷ lệ tái sinh khác nhau. Dự phóng tăng tần suất của nƣớc lớn [24] có thể ảnh hƣởng sức khoẻ RNM cũng nhƣ thành phần của chúng do thay đổi độ mặn, tái lập quần thể, ngập lụt và thay đổi trong quỹ trầm tích của đất ngập nƣớc [21]. Bão thổi mạnh cũng có thể làm ngập RNM và nếu kết hợp với nƣớc biển dâng thì có thể huỷ hoại RNM. Ngập lụt do mƣa tăng, bão hoặc do nƣớc biển dâng có thể làm giảm năng suất, quang hợp và tồn tại của RNM. Ngập lụt cũng có thể làm giảm sức dẫn nƣớc và quang hợp của lá cây RNM [3]. Trong thế kỷ vừa qua mực nƣớc biển đã tăng từ 10-20 cm chủ yếu do khuếch tán nhiệt đại dƣơng và băng tan do nóng lên toàn cầu [21]. Nhiều dự án mô hình đã dự phóng mực nƣớc biển sẽ dâng lên nhanh hơn trong những thập kỷ tới (Church và nnk, 2001). Thay đổi mực nƣớc biển cũng bị ảnh hƣởng bởi những điều chỉnh về kiến tạo và đẳng tĩnh (nhƣ biến dạng của bồn đại dƣơng và trồi, sụt của đất [33]. Mực nƣớc biển của thế kỷ 21 đƣợc dự đoán sẽ tăng từ 0,09-0,88m (Houghton và nnk, 2001). Mực 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan