Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu khai thác và sử dụng hợp lý nguồn lợi thủy sản của sông trường giang,...

Tài liệu Nghiên cứu khai thác và sử dụng hợp lý nguồn lợi thủy sản của sông trường giang, tỉnh quảng nam thích ứng với biến đổi khí hậu.

.PDF
136
471
69

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH ----------------------------- TRẦN THỊ HƯNG NGHIÊN CỨU KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG HỢP LÝ NGUỒN LỢI THỦY SẢN CỦA SÔNG TRƯỜNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Hà Nội - 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH ----------------------------- TRẦN THỊ HƯNG NGHIÊN CỨU KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG HỢP LÝ NGUỒN LỢI THỦY SẢN CỦA SÔNG TRƯỜNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Chuyên ngành: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Mã số: Chương trình đào tạo thí điểm Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Vịnh Hà Nội - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Văn Vịnh, không sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời khác. Số liệu và kết quả của luận văn chƣa từng đƣợc công bố ở bất kỳ một công trình khoa học nào khác. Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn. Học viên thực hiện Trần Thị Hƣng i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình của PGS.TS. Nguyễn Văn Vịnh, cán bộ giảng dạy của trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tôi vô cùng biết ơn và cảm tạ sự giúp đỡ quý báu của thầy. Tôi chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo, cán bộ công nhân viên trong Khoa các Khoa học liên ngành, Đại học Quốc gia Hà Nội trong quá trình hoàn thành tốt chƣơng trình đào tạo Thạc sĩ tại Khoa. Tôi xin cảm ơn Ban chủ nhiệm và tập thể cán bộ thực hiện đề tài “Nghiên cứu tổng thể sông Trƣờng Giang và vùng phụ cận phục vụ phát triển bền vững kinh tế- xã hội tỉnh Quảng Nam”, mã số ĐTĐL.CN-15/16 đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tham gia nghiên cứu và sử dụng số liệu để hoàn thành luận văn. Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình học tập, nghiên cứu. Hà Nội, ngày tháng 8 năm 2017 Học viên cao học Trần Thị Hƣng ii MỤC LỤC MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................3 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................4 5. Nguồn số liệu sử dụng cho luận văn .......................................................................4 6. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................4 Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................5 1.1. Tình hình nghiên cứu các sông trên thế giới và Việt Nam ..................................5 1.1.1. Trên thế giới ..................................................................................................5 1.1.2. Ở Việt Nam ...................................................................................................8 1.2. Tình hình khai thác và sử dụng nguồn lợi thủy sản trên thế giới và Việt Nam ..............................................................................................................14 1.2.1. Trên thế giới ................................................................................................14 1.2.2. Ở Việt Nam .................................................................................................18 1.3. Đặc điểm điều kiện tự nhiên khu vực sông Trƣờng Giang và vùng phụ cận .........21 1.3.1. Vị trí địa lý ..................................................................................................21 1.3.2. Điều kiện địa hình .......................................................................................21 1.3.3. Điều kiện khí hậu ........................................................................................22 1.3.4. Chế độ thủy văn ..........................................................................................23 1.4. Biến đổi khí hậu và kịch bản biến đổi khí hậu ...................................................24 1.4.1. Biến đổi khí hậu ở Việt Nam ......................................................................24 1.4.2. Biến đổi khí hậu của tỉnh Quảng Nam ........................................................26 Chƣơng 2. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........33 2.1. Thời gian nghiên cứu .........................................................................................33 2.2. Địa điểm nghiên cứu ..........................................................................................33 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................34 2.3.1. Phƣơng pháp tổng hợp, kế thừa số liệu.......................................................34 2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu đa dạng sinh học ................................................34 2.3.3. Phƣơng pháp phỏng vấn .............................................................................36 2.3.4. Phƣơng pháp thu thập thông tin sơ cấp.......................................................37 2.3.5. Phƣơng pháp xử lý, thống kê số liệu ..........................................................39 iii Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................40 3.1. Hiện trạng kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu .................................................40 3.1.1. Điều kiện về kinh tế ....................................................................................40 3.1.2. Điều kiện về xã hội .....................................................................................44 3.2. Hiện trạng đa dạng sinh học khu vực nghiên cứu ..............................................49 3.2.1. Đa dạng loài thực vật nổi ............................................................................50 3.2.2. Đa dạng loài thực vật bậc cao .....................................................................51 3.2.3. Đa dạng loài động vật nổi ...........................................................................52 3.2.4. Đa dạng loài động vật đáy ..........................................................................53 3.2.5. Đa dạng loài cá............................................................................................55 3.3. Hiện trạng nguồn lợi thủy sản khu vực nghiên cứu ...........................................57 3.3.1. Cá ................................................................................................................57 3.3.2. Nhuyễn thể ..................................................................................................57 3.3.3. Giáp xác ......................................................................................................58 3.4. Hiện trạng khai thác và sử dụng nguồn lợi thủy sản khu vực nghiên cứu .........58 3.4.1. Khai thác tự nhiên .......................................................................................58 3.4.2. Nuôi trồng thủy sản.....................................................................................60 3.5. Ảnh hƣởng của BĐKH đến nguồn lợi thủy sản khu vực nghiên cứu ................67 3.5.1. Ảnh hƣởng của thay đổi nhiệt độ ................................................................68 3.5.2. Ảnh hƣởng của thay đổi lƣợng mƣa ...........................................................69 3.5.3. Ảnh hƣởng của nƣớc biển dâng ..................................................................71 3.5.4. Ảnh hƣởng của thay đổi tần suất bão lũ .....................................................73 3.6. Đề xuất các giải pháp khai thác và sử dụng hợp lý nguồn lợi thủy sản của sông Trƣờng Giang thích ứng với BĐKH ..........................................................75 3.6.1. Giải pháp về khoa học công nghệ ...............................................................76 3.6.2. Giải pháp về hợp tác quốc tế.......................................................................77 3.6.3. Giải pháp về cơ chế, chính sách..................................................................77 3.6.4. Giải pháp về tài chính .................................................................................77 3.6.5. Giải pháp về bảo vệ môi trƣờng và phòng tránh thiên tai ..........................78 3.6.6. Giải pháp về nâng cao nhận thức cộng đồng ..............................................79 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................80 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................82 iv DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT BĐKH Biến đổi khí hậu ĐDSH Đa dạng sinh học ĐVĐ Động vật đáy ĐVN Động vật nổi FAO Tổ chức Nông lƣơng Liên hợp quốc HST Hệ sinh thái ICEM Trung tâm Quốc tế quản lý môi trƣờng IFAD Quỹ phát triển nông nghiệp quốc tế IPCC Ủy ban liên chính phủ về Biến đổi khí hậu KT-XH Kinh tế - xã hội MRC Ủy hội sông Mê Kông NTTS Nuôi trồng thủy sản NXB Nhà xuất bản RNM Rừng ngập mặn TN&MT Tài nguyên và môi trƣờng TVBC Thực vật bậc cao TVN Thực vật nổi UBND Ủy ban nhân dân WB Ngân hàng Thế giới WWF Tổ chức bảo vệ động vật hoang dã Thế giới v DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Sản lƣợng thủy sản trên thế giới từ năm 2009 đến năm 2014 ......................15 Bảng 1.2. Sản lƣợng khai thác và NTTS giai đoạn 2000-2016 .....................................18 Bảng 1.3. Nhiệt độ trung bình các nửa thập kỷ tháng I, VII, năm ................................28 Bảng 1.4. Xu thế biến đổi đặc trƣng nhiệt độ tại một số trạm điển hình tại tỉnh Quảng Nam.............................................................................................................28 Bảng 1.5. Xu thế biến đổi đặc trƣng nhiệt độ mùa tại một số trạm điển hình tại tỉnh Quảng Nam .......................................................................................................28 Bảng 1.6. Chênh lệch nhiệt độ (oC) giữa thời kỳ (2000-2014) và thời kỳ (1980-1999) ..................................................................................................29 Bảng 1.7. Lƣợng mƣa trung bình các nửa thập kỷ mùa khô, mùa mƣa, mƣa năm .......29 Bảng 1.8. Xu thế biến đổi đặc trƣng lƣợng mƣa tại một số trạm điển hình tại tỉnh Quảng Nam .......................................................................................................30 Bảng 1.9. Mực nƣớc biển dâng theo các kịch bản khác nhau (cm)...............................31 Bảng 2.1. Danh sách các xã thuộc khu vực nghiên cứu ................................................34 Bảng 2.2. Ma trận đánh ảnh hƣởng của BĐKH hoạt động khai thác và sử dụng nguồn lợi thủy sản khu vực sông Trƣờng Giang và vùng phụ cận................................38 Bảng 3.1. Điều kiện kinh tế tại khu vực sông Trƣờng Giang và vùng phụ cận ............40 Bảng 3.2. Dân số và mật độ các xã vùng phụ cận sông Trƣờng Giang, giai đoạn 2011-2015 ......................................................................................................45 Bảng 3.3. Tổng số hộ dân phân theo các ngành nghề vùng phụ cận sông Trƣờng Giang ........................................................................................................47 Bảng 3.4. Cấu trúc thành phần loài động, thực vật tại khu vực sông Trƣờng Giang và vùng phụ cận .............................................................................................................49 Bảng 3.5. Cấu trúc thành phần loài TVN tại sông Trƣờng Giang và vùng phụ cận .....50 Bảng 3.6. Cấu trúc thành phần loài TVBC có mạch tại khu vực sông Trƣờng Giang và vùng phụ cận .............................................................................................................51 Bảng 3.7. Cấu trúc thành phần loài ĐVN tại sông Trƣờng Giang và vùng phụ cận ....53 Bảng 3.8. Cấu trúc thành phần loài ĐVĐ tại sông Trƣờng Giang và vùng phụ cận .....54 Bảng 3.9. Cấu trúc thành phần loài cá tại sông Trƣờng Giang và vùng phụ cận ..........55 Bảng 3.10. Hiện trạng khai thác thủy sản trên sông Trƣờng Giang năm 2016 .............59 Bảng 3.11. Diện tích mặt nƣớc NTTS khu vực sông Trƣờng Giang và vùng phụ cận giai đoạn 2010-2016 ......................................................................................................61 Bảng 3.12. Diện tích NTTS ven sông Trƣờng Giang phân theo phƣơng thức nuôi và loại thủy sản năm 2016 .............................................................................................64 vi Bảng 3.13. Tổng hợp kết quả thảo luận và chấm điểm của cộng đồng về mức độ ảnh hƣởng của nhiệt độ đến nguồn lợi thủy sản ............................................................68 Bảng 3.14. Tổng hợp kết quả thảo luận và chấm điểm của cộng đồng về mức độ ảnh hƣởng của thay đổi lƣợng mƣa đến nguồn lợi thủy sản .........................................70 Bảng 3.15. Tổng hợp kết quả thảo luận và chấm điểm của cộng đồng về mức độ ảnh hƣởng của nƣớc biển dâng đến nguồn lợi thủy sản ................................................72 Bảng 3.16. Tổng hợp kết quả thảo luận và chấm điểm của cộng đồng về thay đổi tần suất bão lũ đến nguồn lợi thủy sản ..........................................................................74 vii DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Sản lƣợng khai thác và NTTS của Việt Nam giai đoạn 2000-2016 ..............19 Hình 1.2. Sản lƣợng khai thác thủy sản nội địa giai đoạn 2000-2016 ..........................21 Hình 2.1. Sơ đồ các điểm thu mẫu tại khu vực nghiên cứu...........................................33 Hình 3.1. Lần chiếm lòng sông nuôi tôm trên sông Trƣờng Giang ..............................42 Hình 3.2. Các công cụ khai thác thủy sản trên sông Trƣờng Giang..............................43 Hình 3.3. Dân số các huyện trong giai đoạn 2011-2015 ...............................................44 Hình 3.4. Cơ cấu ngành nghề phân theo các hộ vùng phụ cận sông Trƣờng Giang .....48 Hình 3.5. Phân bố của các bậc phân loại trong 5 ngành TVN tại sông Trƣờng Giang và vùng phụ cận .............................................................................................................50 Hình 3.6. Tƣơng quan các bậc phân loại giữa hai ngành TVBC tại khu vực sông Trƣờng Giang và vùng phụ cận ............................................................................51 Hình 3.7. Tƣơng quan các bậc phân loại giữa hai ngành ĐVN tại sông Trƣờng Giang và vùng phụ cận .............................................................................................................53 Hình 3.8. Tƣơng quan các bậc phân loại giữa các ngành ĐVĐ tại sông Trƣờng Giang và vùng phụ cận .............................................................................................................54 Hình 3.9. Tƣơng quan của các loài theo bộ khu hệ cá tại sông Trƣờng Giang và vùng phụ cận .............................................................................................................56 Hình 3.10. Sản lƣợng khai thác thủy sản sông Trƣờng Giang và vùng phụ cận giai đoạn 2011-2016 ......................................................................................................60 Hình 3.11. Diễn biến diện tích NTTS giai đoạn 2011-2016 .........................................62 Hình 3.12. Cơ cấu diện tích theo hình thức nuôi ...........................................................65 Hình 3.13. Cơ cấu diện tích theo đối tƣợng nuôi ..........................................................66 Hình 3.14. Sản lƣợng NTTS sông Trƣờng Giang và vùng phụ cận giai đoạn 2011-2016 ......................................................................................................67 Hình 3.15. Mức độ ảnh hƣởng của nhiệt độ đến nguồn lợi thủy sản trên sông Trƣờng Giang.................................................................................................69 Hình 3.16. Mức độ ảnh hƣởng của thay đổi lƣợng mƣa đến nguồn lợi thủy sản trên sông Trƣờng Giang.................................................................................................71 Hình 3.17. Mức độ ảnh hƣởng của nƣớc biển dâng đến nguồn lợi thủy sản trên sông Trƣờng Giang.................................................................................................73 Hình 3.18. Mức độ ảnh hƣởng của thay đổi tần suất bão lũ đến nguồn lợi thủy sản trên sông Trƣờng Giang.................................................................................................75 viii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Khai thác và NTTS đóng vai trò quan trọng trong sinh kế, kinh tế và cung cấp chất dinh dƣỡng cho con ngƣời. Trên thế giới, sinh kế của 520 triệu ngƣời phụ thuộc vào nghề khai thác và nuôi trồng thuỷ sản (FAO, 2009a) [60] và có 98% ngƣời sống ở các nƣớc đang phát triển (WB, 2005) [88]. Theo FAO (2005) [57], số lƣợng ngƣ dân trên thế giới đã tăng 400% kể từ năm 1950, so với mức tăng 35% số lao động nông nghiệp trong cùng thời kỳ. Phần lớn sự tăng trƣởng nghề khai thác thủy sản quy mô nhỏ là ở các nƣớc đang phát triển. Có thể nhiều ngƣời nghèo sẽ chuyển sang đánh bắt và các nguồn tài nguyên khác trong tƣơng lai do những tác động tiêu cực của BĐKH đối với nông nghiệp và các ngành khác. Các loài thủy sản là loại thực phẩm đƣợc buôn bán rộng rãi nhất trên thế giới: 37% thủy sản đƣợc sản xuất (tƣơng đƣơng với trọng lƣợng tƣơi) đƣợc buôn bán quốc tế (FAO, 2009a) [60]. Trong năm 2006, xuất khẩu thủy sản đạt 85,9 tỷ USD (FAO, 2009a) [60], hơn một nửa trong số đó có nguồn gốc từ các nƣớc đang phát triển (Paquotte và Lem, 2008) [78]. Năm 2002, xuất khẩu thủy sản tạo ra thu nhập ngoại hối cao hơn cho các nƣớc đang phát triển so với gạo, cà phê, đƣờng và chè kết hợp (WB, 2005) [88]. Nguồn cung cấp protein cho 1/3 dân số thế giới dựa vào cá và các sản phẩm thủy sản khác, chiếm 20% nhu cầu protein (Dulvy và Allison, 2009) [52]. Cá cung cấp hơn 50% lƣợng protein cho 400 triệu ngƣời nghèo trên thế giới (MAB, 2009) [71] và cũng là nguồn cung cấp các chất dinh dƣỡng quan trọng khác nhƣ vitamin A, B và D, canxi, sắt và iốt (FAO, 2005) [57]. Cá chiếm 30% protein động vật đƣợc tiêu thụ ở Châu Á, 20% ở Châu Phi và 10% ở Châu Mỹ La Tinh và Caribe (Prein và Ahmed, 2000) [80]. Do đó, các loài thủy sản là trung tâm của an ninh lƣơng thực của nhiều ngƣời nghèo trên thế giới, đặc biệt là ở các vùng ven biển và các quốc đảo nhỏ đang phát triển. Việt Nam có hơn 2.360 con sông có chiều dài từ 10 km trở lên, trong đó có 109 sông chính. Việt Nam có 16 lƣu vực sông với diện tích lƣu vực lớn hơn 2.500 km2, 10/16 lƣu vực có diện tích trên 10.000 km2. Dọc bờ biển, trung bình 1 cứ 23 km lại có một cửa sông, có 112 cửa sông, lạch đổ ra biển (Tổng cục Môi trƣờng, 2012) [31]. Miền Trung Việt Nam có mật độ sông suối dày đặc, phân cắt thành nhiều hệ thống sông nhỏ nhƣ hệ thống sông Cả, hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn, hệ thống sông Ba. Các sông trong hệ thống sông này thƣờng có lòng sông hẹp, độ dốc lớn, diện tích lƣu vực nhỏ. Trong các hệ thống sông quan trọng ở tỉnh Quảng Nam, phải kể đến sông Trƣờng Giang. Đây là con sông có vai trò quan trọng trong tiêu thoát lũ, giao thông thủy, đặc biệt là khai thác và NTTS. Đây cũng là nơi di cƣ của nhiều loài thủy hải sản có giá trị vì là nơi giao thoa giữa nƣớc mặn và nƣớc ngọt của các cửa sông; là nơi sinh sản và phát triển của nhiều loài thủy sản quý hiếm nhƣ rong biển, sá sùng, hàu,...Tuy nhiên, do sức ép gia tăng dân số, ô nhiễm môi trƣờng và BĐKH mà nguồn lợi thủy sản trên các con sông đang có nguy cơ bị suy giảm. BĐKH không chỉ đơn giản là mối đe dọa tiềm ẩn mà còn là điều khó tránh khỏi. Hậu quả của 200 năm phát thải khí nhà kính quá mức, từ việc đốt nhiên liệu hóa thạch trong sản xuất, vận chuyển và công nghiệp năng lƣợng đến phá rừng và phát triển nông nghiệp thâm canh (IPCC, 2007a) [66]. Theo IFAD (2007) [65] và WB (2010) [89], BĐKH là một trong những mối đe dọa lớn nhất mà nhân loại đang phải đối mặt và cho rằng ngƣời nghèo nhất là những ngƣời dễ bị tổn thƣơng nhất sẽ chịu các tác động bất lợi của nó. Nghề khai thác thủy sản là một trong những ngành chịu ảnh hƣởng của BĐKH, một số hậu quả do BĐKH gây ra đƣợc dự đoán bao gồm sản lƣợng giảm, sự di cƣ và sự tuyệt chủng của các loài thủy sinh vật. Tuy nhiên, các tác động và những địa phƣơng chịu tác động của BĐKH đối với nghề cá vẫn còn chƣa đƣợc hiểu rõ (FAO, 2008a, World Fish Center, 2007a, Stern, 2007) [59],[90],[85]. Do tính không thể đoán trƣớc của BĐKH và sự phát triển các ngành kinh tế làm cho các tác động khí hậu trở nên phức tạp (WorldFish Center, 2007b) [91]. Hơn nữa, nghề cá nhiệt đới đóng vai trò quan trọng nhất đối với ngƣời đánh bắt cá quy mô nhỏ ở các nƣớc đang phát triển đƣợc nghiên cứu ít hơn so với các nƣớc đang phát triển (Roessig và cộng sự, 2004) [82]. Việc dự đoán không chính xác nên việc sự thích nghi với BĐKH rất khó khăn. Do đó phải tập trung vào việc nâng cao khả năng thích ứng và khả năng thích ứng với BĐKH bằng cách cải thiện sức sống 2 cho các loài cá, cho các HST nƣớc ngọt, biển, ven biển và các cộng đồng phụ thuộc vào chúng. Trong khoảng 50 năm qua, nhiệt độ trung bình năm ở nƣớc ta đã tăng khoảng 0,7oC, mực nƣớc biển đã dâng khoản 20cm. Hiện tƣợng El-Nino, LaNina ngày càng tác động mạnh mẽ. BĐKH đã làm cho thiên tai, đặc biệt là bão, lũ, hạn hán ngày càng khốc liệt. Theo Kịch bản BĐKH và nƣớc biển dâng cho Việt Nam do Bộ TN&MT công bố tháng 3 năm 2016, nếu mực nƣớc biển dâng khoảng 1m thì có khoảng 40.000km2 đồng bằng ven biển nƣớc ta sẽ bị ngập hàng năm, làm suy thoái đất ngập nƣớc, nƣớc mặn xâm nhập, giết chết các loài thực vật, động vật nƣớc ngọt. BĐKH ở khu vực hệ thống Vu Gia - Thu Bồn nói chung và tỉnh Quảng Nam nói riêng, có những biểu hiện nhƣ nhiệt độ tăng cao trong mùa hè, mƣa lớn bất thƣờng vào mùa mƣa bão sẽ trở thành những rủi ro tiềm tàng khiến biến động mực nƣớc và lƣu lƣợng trên các đoạn sông phía hạ lƣu trở nên lớn cả về tần số và cƣờng độ gây suy thoái nguồn lợi thủy sản trên sông. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu khai thác và sử dụng hợp lý nguồn lợi thủy sản của sông Trường Giang, tỉnh Quảng Nam thích ứng với biến đổi khí hậu”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá đƣợc hiện trạng ĐDSH, tình hình khai thác và sử dụng nguồn lợi thủy sản trên sông Trƣờng Giang, tỉnh Quảng Nam; - Đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của BĐKH đến nguồn lợi thủy sản trên sông Trƣờng Giang, tỉnh Quảng Nam; - Đề xuất đƣợc các giải pháp khai thác và sử dụng hợp lý nguồn lợi thủy sản của sông Trƣờng Giang thích ứng với BĐKH. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu đặc điểm điều kiện tự nhiên, KT-XH khu vực sông Trƣờng Giang và vùng phụ cận liên quan đến khai thác và sử dụng nguồn lợi thủy sản; - Nghiên cứu hiện trạng ĐDSH khu vực nghiên cứu; - Nghiên cứu hiện trạng nguồn lợi thủy sản khu vực nghiên cứu; - Nghiên cứu hiện trạng khai thác và sử dụng nguồn lợi thủy sản khu vực nghiên cứu; 3 - Nghiên cứu ảnh hƣởng của BĐKH đến nguồn lợi thủy sản khu vực nghiên cứu; - Đề xuất các giải pháp khai thác và sử dụng hợp lý nguồn lợi thủy sản của sông Trƣờng Giang thích ứng với BĐKH. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Một số nhóm sinh vật bao gồm: TVN, TVBC có mạch, ĐVN, ĐVĐ và cá. - Cộng đồng ngƣời dân liên quan đến khai thác và sử dụng nguồn lợi thủy sản. - Một số yếu tố của BĐKH: Nhiệt độ, lƣợng mƣa, nƣớc biển dâng, bão lũ,... 5. Nguồn số liệu sử dụng cho luận văn - Số liệu khí hậu, thủy văn do Đài khí tƣợng thủy văn của tỉnh Quảng Nam cung cấp; - Số liệu về điều kiện tự nhiên, KT-XH, ĐDSH, tình hình khai thác, sử dụng nguồn lợi thủy sản đƣợc thu thập trong quá trình điều tra, khảo sát thực địa và định loại vật mẫu của đề tài độc lập cấp Nhà nƣớc “Nghiên cứu tổng thể sông Trường Giang và vùng phụ cận phục vụ phát triển bền vững kinh tế- xã hội tỉnh Quảng Nam” mà học viên là thành viên tham gia đề tài; - Số liệu niên giám thống kê các huyện Duy Xuyên, Thăng Bình, Núi Thành và thành phố Tam Kỳ năm 2016; - Số liệu điều tra phỏng vấn lấy ý kiến thảo luận của 90 hộ gia đình đại diện tại khu vực nghiên cứu về mức độ ảnh hƣởng của BĐKH (tăng nhiệt độ, thay đổi lƣợng mƣa, nƣớc biển dâng và sự thay đổi tần suất bão lũ). 6. Kết cấu của luận văn Luận văn bao gồm các phần chính nhƣ sau: Mở đầu Chƣơng 1: Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu Chƣơng 2: Thời gian, địa điểm và phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu Kết luận và khuyến nghị Tài liệu tham khảo Phụ lục 4 Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu các sông trên thế giới và Việt Nam 1.1.1. Trên thế giới Trên thế giới, việc nghiên cứu các con sông chủ yếu tập trung vào đa dạng sinh học, chất lƣợng môi trƣờng, nghiên cứu quản lý tổng hợp… Trong khi đó các nghiên cứu về khai thác và sử dụng hợp lý nguồn lợi thủy sản trong bối cảnh BĐKH còn nhiều hạn chế. Trong thời gian gần đây, hƣớng nghiên cứu về sông trên thế giới tập trung vào việc khai thác, sử dụng hợp lý, bảo vệ môi trƣờng, phòng tránh thiên tai, phục vụ phát triển bền vững KT-XH. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu là: Năm 1998, các nhà khoa học đã nghiên cứu về lựa chọn các chỉ tiêu phát triển bền vững KT-XH ở khu vực sông Fraser ở British Columbia, Canada. Đây là sông có chiều dài 1.375 km, diện tích lƣu vực 230.000 km2, dân số thuộc lƣu vực vào khoảng 2 triệu ngƣời. Cùng với sự phát triển của các hoạt động KT-XH đã dẫn đến nhiều tác động tiêu cực đến lƣu vực sông và phụ cận. Cụ thể nhƣ sự suy thoái môi trƣờng đất do sử dụng đất nông nghiệp thiếu quy hoạch, khai thác khoáng sản; ô nhiễm môi trƣờng nƣớc từ quá trình sản xuất nông nghiệp, nƣớc thải công nghiệp và nƣớc thải sinh hoạt; sự suy giảm mực nƣớc ngầm; ô nhiễm không khí do các ngành công nghiệp và giao thông vận tải; giảm mạnh đa dạng sinh học từ sự khai thác bừa bãi. Vì vậy, để đạt đƣợc mục tiêu phát triển bền vững, trƣớc hết phải xác định các chỉ tiêu phát triển bền vững. Các chỉ tiêu phát triển KT-XH bền vững của khu vực sông Fraser bao gồm 5 chỉ tiêu (Kent R. Gustavsona và cộng sự, 1999) [70]: (1) Duy trì tính toàn vẹn và tính đa dạng của HST; (2) Đáp ứng cơ bản nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế và xã hội; (3) Duy trì sự phân bố và quyền lựa chọn giữa các thế hệ; (4) Cải thiện sự phân bố và quyền lợi giữa các thế hệ; (5) Cải thiện quyền quyết định của địa phƣơng. Sông Seine là một con sông nổi tiếng ở Pháp. Kết quả nghiên cứu năm 2015 đã tổng hợp, phân tích và đánh giá chất lƣợng nƣớc sông Seine trong giai đoạn 1990-2013. Kết quả cho thấy, trƣớc đây, trong một thời gian dài, việc đánh giá chất lƣợng nguồn nƣớc chỉ dựa vào thành phần vật lý và hóa học của nƣớc. 5 Tuy nhiên, dựa trên Khung quản lý môi trƣờng nƣớc ở Châu Âu đƣợc ban hành năm 2006, bên cạnh các yếu tố vô cơ, các thành phần sinh học của HST thủy vực rất cần đƣợc đánh giá cụ thể để có thể đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc (O'Farrell và cộng sự, 2002; Hering và cộng sự, 2003; Hering và cộng sự, 2010) [77],[68],[69]. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng trong số các nhóm sinh vật làm sinh vật chỉ thị thì cá là nhóm sinh vật chỉ thị cho môi trƣờng NTTS vì chúng là sinh vật tiêu thụ bậc 2, 3 trong chuỗi thức ăn. Nhóm này cũng nhạy cảm với chất lƣợng môi trƣờng nƣớc và sinh cảnh sống (Sanchez và cộng sự., 2012; Polard, 2010; Couillard, 2009) [84],[79],[50]. Từ các kết quả nghiên cứu, nhiều HST tự nhiên của sông Seine đƣợc phục hồi, chất lƣợng nƣớc đã đƣợc cải thiện một cách đáng kể. Hà Lan là đất nƣớc có mật độ dân số cao, nhƣng 2/3 lãnh thổ nằm trong khu vực dễ ngập lụt. Hà Lan có nhiều thành tựu khoa học trong việc nghiên cứu hạn chế thiên tai, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên nƣớc phục vụ phát triển bền vững KT-XH. Từ lâu, ngƣời Hà Lan đã sử dụng các cồn cát tự nhiên, đê nhân tạo, đập và các cửa xả lũ để chống lại các cơn bão từ biển. Nhiều hệ thống đê ngăn mặn đã đƣợc quan tâm đầu tƣ xây dựng. Các chuyên gia đánh giá hiếm có nƣớc nào khai thác hiệu quả tài nguyên môi trƣờng và phát triển bền vững nhƣ Hà Lan (Rijkswaterstaat, 2009) [81]. Năm 2001, Trung Quốc đã triển khai dự án hƣớng tới sự phát triển bền vững hệ thống sông Tarim. Sông Tarim nằm ở khu tự trị Tân Cƣơng, có tổng chiều dài khoảng 1.060 km, lƣu vực rộng 557.000 km2. Đây là con sông nội địa dài nhất Trung Quốc (Feng và cộng sự, 1999) [62]. Các nghiên cứu đánh giá việc sử dụng nguồn nƣớc từ năm 1970-2000 cho thấy việc phát triển mạnh hệ thống kênh rạch đã làm gia tăng việc sử dụng nƣớc, nhƣng các kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả sử dụng nƣớc lại rất thấp, chỉ đạt 35-40%. Theo kết quả nghiên cứu của Feng và cộng sự (2001) [63], chỉ trong vòng 30 năm, sự suy giảm chất lƣợng nƣớc sông đã dẫn đến sự suy giảm đa dạng sinh học nơi đây. Các loài cây thân thảo giảm từ 200 xuống chỉ còn 20 loài, động vật hoang dã giảm từ 24 xuống 5 loài, trong đó 9 loài đã tuyệt chủng, còn 10 loài phải di cƣ đến khu vực khác do mất nơi cƣ trú; nhiều vùng bị hoang mạc hóa, tăng lƣợng carbon trong không khí (Feng và cộng sự, 2001) [63]. 6 Đứng trƣớc hiện trạng suy thoái nguồn nƣớc, đa dạng sinh học, nhiều công trình nghiên cứu đã đƣợc thực hiện và trên cơ sở đó đã tiến hành một số giải pháp để cải thiện sự phát triển KT-XH từ sông Tarim (Agnew và Anderson, 1992; Feng và cộng sự, 2001) [44],[63]. Các giải pháp triển khai mang lại hiệu quả cho việc phát triển bền vững lƣu vực sông Tarim nhƣ: (1) Ở vùng thƣợng lƣu, phát triển trồng rừng, phục hồi rừng đầu nguồn, điều đó đã bảo vệ và làm ổn định nguồn nƣớc, giảm thiểu thiên tai cho toàn bộ lƣu vực; (2) Ở vùng trung lƣu, các dự án phát triển nông nghiệp bền vững, chƣơng trình phục hồi các thảm thực vật ven bờ đã đƣợc thực hiện. Kết quả của các chƣơng trình này đã giảm thiểu tối đa sự hoang mạc hóa. Đồng thời, chính sách tiết kiệm nƣớc đã đƣợc áp dụng nhằm điều hòa việc cung cấp nƣớc hợp lý cho vùng hạ lƣu; (3) Ở vùng hạ lƣu, đa phần những vùng đất bị suy thoái đã đƣợc phục hồi, kéo theo sự phục hồi ĐDSH, hỗ trợ việc tăng cƣờng tái sử dụng nƣớc, tuần hoàn nƣớc trong vùng; (4) Hệ thống quản lí tài nguyên nƣớc của toàn bộ lƣu vực sông Tarim đã đƣợc thống nhất và các thông tin về thủy văn đã đƣợc chia sẻ giữa các cấp quản lí, từ địa phƣơng cho đến trung ƣơng. Thông tin cần đƣợc cập nhật ngay khi có các nghiên cứu mới, tránh làm lãng phí thời gian và chi phí nghiên cứu. Đối với sông Mê Kông, là một trong những con sông lớn trên thế giới, chảy qua Lào, Myanma, Thái Lan, Campuchia và đổ ra biển Đông ở Việt Nam. Sông Mê Kông không thuộc về một quốc gia nào, vì vậy đã có một cơ quan liên chính phủ là Ủy hội sông Mê Kông (MRC) (gồm 4 nƣớc thành viên: Việt Nam, Lào, Thái Lan, Campuchia) để quản lý và phát triển. MRC đã đƣa ra chiến lƣợc phát triển lƣu vực sông Mê Kông vào phiên họp Hội đồng lần thứ 17, năm 2011 (MRC, 2015) [74]. Việc quản lý và khai thác sông Mê Kông không chỉ là nhiệm vụ của một quốc gia mà là sự quan tâm của nhiều quốc gia có liên quan. Các nghiên cứu về BĐKH ở lƣu vực sông Mê Kông cho thấy, đến năm 2050, nhiệt độ tăng trung bình 4oC, mùa mƣa tăng trung bình 1,7-5,3 oC, vào mùa khô nhiệt độ tăng từ 1,5-3,5 oC. Lƣợng mƣa hàng năm tăng 3-18% (tƣơng 7 đƣơng 35-365mm). Cƣờng độ và tần suất của các hiện tƣợng cực đoan gia tăng nhƣ bão, lũ lụt và hạn hán. Các biểu hiện của BĐKH ảnh hƣởng trực tiếp đến HST chủ yếu là sự thay đổi nhiệt độ, lƣợng mƣa, lũ lụt và nƣớc biển dâng. Tất cả các yếu tố này sẽ làm giảm năng suất và sản lƣợng của nhiều loài có giá trị kinh tế trên sông Mê Kông (ICEM, 2013a) [64]. Theo MRC (2015) [74], để nghề cá ở lƣu vực sông Mê Kông thích nghi với BĐKH thì cần phải phục hồi độ che phủ rừng rừng đầu nguồn và RNM, duy trì và cải thiện khả năng kết nối của môi trƣờng sống cho các loài thủy sản, thành lập các khu bảo tồn đất ngập nƣớc cho các loài thủy sinh ẩn náu vào mùa không và phục hồi vào mùa mƣa. Nhƣ vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu về sông trên thế giới dựa trên các tiêu chí phát triển bền vững. Kết quả của nhiều công trình đã phần nào giải quyết đƣợc các mâu thuẫn trong việc phát triển KT-XH, bảo vệ môi trƣờng và bảo tồn ĐDSH. Trong khi đó các nghiên cứu về các biện pháp khai thác và sử dụng hợp lý nguồn lợi thủy sản còn chƣa nhiều. 1.1.2. Ở Việt Nam Việt Nam là quốc gia nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa nên có lƣợng mƣa nhiều trong năm. Đồng thời với địa hình chủ yếu là đồi núi (chiếm ¾ diện tích) bị cắt xẻ mạnh, sƣờn dốc lớn đã tạo nên mạng lƣới sông ngòi khá dày đặc với khoảng hơn 2.360 con sông, trong đó có 109 sông chính và 9 lƣu vực sông lớn. Tuy nhiên, hệ thống sông phân bố không đồng đều giữa các vùng, mật độ trung bình 0,6km/km2. Ở những vùng mƣa nhiều, địa hình thuận lợi cho sinh dòng chảy mặt nhƣ Móng Cái, Hoàng Liên Sơn, Hải Vân,… có mật độ sông, suối lớn khoảng 1,5 - 2 km/km2. Vùng mƣa vừa, độ cao trung bình nhƣ Quảng Ninh, Ngân Sơn, Thu Bồn,… có mật độ sông suối trung bình 1 - 1,5 km/km2. Vùng mƣa nhỏ, bốc hơi lớn, thấm tốt nhƣ Trùng Khánh, Mộc Châu, Ninh Thuận, Bình Thuận,… có hệ thống sông ngòi kém phát triển hơn, mật độ đạt dƣới 0,3 - 0,5 km/km2 (Hoàng Ngọc Quang, 2008) [17]. Ở nƣớc ta, tiêu chí phân loại hệ thống sông thƣờng dựa trên quy mô, lƣu lƣợng chảy của dòng sông. Có thể chia thành hệ thống sông có lƣu vực nhỏ, trung bình, lớn. Với nguồn tài nguyên nƣớc dồi dào, đặc biệt là nguồn nƣớc 8 sông đã đem lại những giá trị lớn cho sự phát triển kinh tế xã hội của cộng đồng dân cƣ Việt Nam nhƣ: cung cấp nƣớc chính cho sinh hoạt, các hoạt động sản xuất; bồi đắp phù sa cho đồng bằng; nhiều nguồn lợi khác về giao thông, thủy điện, đánh bắt NTTS, du lịch sinh thái (Nguyễn Viết Thành và cộng sự, 2014) [32]. 1.1.2.1. Một số lưu vực sông lớn ở miền Bắc Lƣu vực sông Lô - Chảy thuộc khu vực miền núi Bắc Bộ đã đƣợc nghiên cứu tổng hợp và các nhà khoa học đã đƣa ra giải pháp khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng và phòng tránh thiên tai. Cùng với sông Thao và sông Đà, hệ thống này là hệ thống sông thƣợng nguồn tạo thành hệ thống sông Hồng. Hệ thống sông Lô - Chảy đƣợc hình thành từ bốn sông chính: dòng chính sông Lô, sông Chảy, sông Gâm và sông Phó Đáy. Nghiên cứu đã xác định hiện trạng và diễn biến khai khác sử dụng tài nguyên ở đây, đó là: tài nguyên khí hậu, tài nguyên đất, tài nguyên nƣớc, tài nguyên sinh vật, tài nguyên khoáng sản. Từ đó xác định các nguyên nhân gây suy thoái tài nguyên môi trƣờng và đề ra các giải pháp khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng và phòng tránh thiên tai (Lã Thanh Hà, Nguyễn Đình Kỳ, 2012) [11]. Sông Nhuệ - sông Đáy có nhiều phụ lƣu lớn nhỏ chảy qua thành phố, thị xã, thị trấn, thị tứ, tụ điểm dân cƣ, khu công nghiệp, khu chế xuất, dịch vụ, làng nghề,… Đây là nguồn cung cấp nƣớc ngọt quan trọng cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dân sinh. Liên quan đến khía cạnh về ĐDSH, nguồn lợi thủy sản của sông Nhuệ - sông Đáy đề tài: “Điều tra đánh giá hiện trạng ĐDSH và đề xuất các biện pháp bảo vệ ĐDSH sông Nhuệ - sông Đáy”. Kết quả của đề tài đã xác định đƣợc mức độ ĐDSH của lƣu vực sông Nhuệ - sông Đáy, bao gồm 786 loài động thực vật, trong đó có 119 loài TVN (Phytoplankton), 311 loài thực vật lớn (Macrophyta), 97 loài động vật không xƣơng sống ở nƣớc, 132 loài côn trùng, 40 loài cá (Pisces), 26 loài lƣỡng cƣ (Amphibia), bò sát (Reptilia), 43 loài chim (Aves) và 18 loài động vật có vú (Mammalia). Trong số này, có 2 loài cá, 4 loài bò sát và 2 loài thú đƣợc ghi trong Sách Đỏ Việt Nam năm 2000. Kết quả nghiên cứu cũng đã khẳng định mức độ ĐDSH tại hai thủy vực này đã bắt đầu suy giảm. Những loài động thực vật có giá trị kinh tế, có giá trị khai thác, có giá 9 trị sử dụng (nhƣ các loài cá, tôm, cua, trai, ốc...) đang khan hiếm dần. Nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp từ các hoạt động kinh tế, do ô nhiễm và khai thác quá mức hoặc sử dụng phƣơng thức khai thác tận diệt (kích điện). Các loài ít hoặc không có giá trị khai thác, ƣa sống trong điều kiện ô nhiễm lại đang có chiều hƣớng tăng lên. Ngoài ra, tình trạng xây dựng và phát triển thiếu quy hoạch, không đồng bộ, không dựa trên cơ sở khoa học theo định hƣớng phát triển bền vững là mối nguy cơ đe dọa đến sự mất cân bằng sinh thái trong tƣơng lai. Trên cơ sở về kết quả điều tra ĐDSH, nhóm thực hiện đề tài đã đề xuất những biện pháp bảo tồn ĐDSH có tính khả thi (Nguyễn Xuân Quýnh và cộng sự, 2004) [20]. Sông Hồng đƣợc biết đến là con sông lớn của khu vực miền Bắc Việt Nam với tổng chiều dài là 1.126km. Lƣu vực sông Hồng - Thái Bình là nơi sinh sống của 1/3 dân số cả nƣớc. Lƣợng nƣớc chảy dồi dào cùng với sự bồi đắp phù sa của sông Hồng đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sinh sống - sản xuất của ngƣời dân, đặc biệt đối với sản xuất lúa gạo (chiếm khoảng 1/5 lƣợng gạo của cả nƣớc). Nhận thức đƣợc những giá trị đa dạng và tầm quan trọng của con sông mà nhiều nhà nghiên cứu, chuyên gia, tổ chức,... đã quan tâm thực hiện các đề tài, dự án về nhiều lĩnh vực khác nhau. Có thế kể đến dự án “Nghiên cứu dự báo tác động của BĐKH đối với lƣu vực sông Hồng và hỗ trợ thể chế cho nâng cao hiệu quả tƣới tại một khu vực thí điểm Gia Bình của hệ thống thủy nông Bắc Hƣng Hải”. Dự án đã phân tích, đánh giá các kịch bản tác động của BĐKH ở lƣu vực sông Hồng; đánh giá những tác động BĐKH đối với kinh tế xã hội và môi trƣờng,... từ đó đề xuất những phƣơng án, kế hoạch nhằm giảm thiểu những tác động của BĐKH đối với vùng. Ngoài ra còn có nhiều nghiên cứu về mức độ suy thoái tài nguyên, môi trƣờng tại lƣu vực sông Hồng nhƣng tập trung chủ yếu vào sự suy giảm tài nguyên nƣớc [35]. Sông Đà là chi lƣu lớn nhất của sông Hồng nằm trong vùng núi Tây Bắc hữu ngạn sông Hồng. Đoạn sông ở Việt Nam dài 527 km. Các hoạt động khai thác tài nguyên trên sông mang lại nhiều lợi ích cho khu vực, tuy nhiên, kéo theo đó là các tác động tiêu cực đến tài nguyên, chất lƣợng môi trƣờng cũng nhƣ đời sống của cƣ dân. HST bị đe dọa do mất diện tích rừng, các hiện tƣợng xói 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan