TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP – TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH CHẾ BIẾN
MỨT ỚT DẠNG TRÁI
NGUYỄN THỊ NGỌC YẾN
AN GIANG, 11-2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP – TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH CHẾ BIẾN
MỨT ỚT DẠNG TRÁI
Lãnh đạo đơn vị
thực hiện đề tài
Cán bộ hướng dẫn
AN GIANG, 04.2014
Chủ nhiệm đề tài
Đề tài nghiên cứu khoa học “Nghiên cứu quy trình chế biến mứt ớt dạng trái”, do sinh
viên Nguyễn Thị Ngọc Yến thực hiện dưới sự hướng dẫn của Thạc sĩ Lê Ngọc Hiệp. Tác
giả đã báo cáo kết quả nghiên cứu và được Hội đồng Khoa học và Đào tạo Khoa NNTNTN Trường Đại học An Giang thông qua ngày………
Thư ký
(ký tên)
Phản biện 1
(ký tên)
Phản biện 2
(ký tên)
Cán bộ hướng dẫn
(ký tên)
Chủ tịch Hội đồng
(ký tên)
i
LỜI CẢM TẠ
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài bên cạnh gặp không ít khó khăn tôi cũng nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ của quí thầy cô. Hôm nay, khi hoàn thành xong đề tài này,
cho phép tôi gửi lời biết ơn chân thành nhất tới:
-
Thạc sĩ Lê Ngọc Hiệp đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ cũng như truyền đạt
nhiều kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian qua.
-
Thạc sĩ Hồ Thị Ngân Hà đã tận tâm giúp đỡ, chia sẻ cho tôi nhiều kinh
nghiệm quý báu trong thời gian học tập tại trường.
Xin chân thành cảm ơn:
-
Toàn thể quí thầy cô trong Bộ môn Công nghệ Thực phẩm – Trường Đại học
An Giang đã giúp đỡ, truyền cho tôi nhiều kiến thức trong suốt thời gian học
tập tại trường.
-
Ban Giám hiệu cùng quý thầy cô, cán bộ phụ trách phòng thí nghiệm đã giúp
đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian tiến hành thí
nghiệm.
Xin chân thành biết ơn!
An Giang, ngày 30 tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngọc Yến
ii
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện với mong muốn tạo nên một dạng sản phẩm mới, riêng
biệt và mở rộng đối tượng sử dụng cho ớt. Để tìm ra loại ớt tối ưu để chế biến, tiến
hành thí nghiệm trên 3 loại ớt khác nhau là ớt sừng, ớt chuông và ớt hiểm với 3 mức
độ chín: 100% đỏ, chín vừa và 100% xanh. Ngâm nguyên liệu trong dung dịch CaCl2
với các nồng độ 0,4%, 0,6%, 0,8% và 1% trong thời gian 13 giờ, 15 giờ, 17 giờ và 19
giờ nhằm giúp cho cấu trúc của sản phẩm cứng, dẻo, đồng đều. Để sản phẩm có mùi
vị hài hòa, màu sắc đẹp tiến hành ướp đường với thời gian 2 giờ, 3 giờ, 4 giờ và 5 giờ
với tỉ lệ đường là 50%, 60%, 70%, 80%. Sên trong 5 phút, 10 phút, 15 phút và 20
phút đồng thời bổ sung acid citric với các tỉ lệ 0,1%, 0,2%, 0,3% và 0,4% để kéo dài
thời gian bảo quản và tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm. Để tìm ra nhiệt độ sấy và
độ ẩm dừng thích hợp nhằm tạo ra một sản phẩm mứt ớt có cấu trúc cứng dẻo vừa
phải và có thể bảo quản được lâu, tiến hành thí nghiệm với các mức nhiệt độ 50oC,
60oC, 70oC và 80oC cùng với độ ẩm dừng 15%, 20%, 25% và 30%.
Kết quả nghiên cứu: cho thấy loại ớt thích hợp nhất để chế biến là loại ớt sừng
(100% đỏ) được ngâm trong dung dịch CaCl2 0,8% trong 17 giờ thì cho giá trị cảm
quan cao về cấu trúc và mùi vị; bằng việc bổ sung 70% đường và ướp trong 4 giờ,
sản phẩm có điểm cảm quan cao về màu sắc, mùi vị, cấu trúc cũng như mức độ ưa
thích. Thời gian sên là 15 phút, trong đó bổ sung acid citric với tỉ lệ 0,3% giúp sản
phẩm đạt được màu sắc, cấu trúc, mùi vị hài hòa và hạn chế được hiện tượng lại
đường, kéo dài thời gian bảo quản. Sản phẩm có màu sắc, cấu trúc tốt, trạng thái bề
mặt đẹp, đồng đều với nhiệt độ sấy 70oC và độ ẩm dừng 25%.
iii
ABSTRACT
The research was carried out with the desire to create a new type of product and
expand individual objects used for chili. In order to find the optimal chili for the
processing, conducting experiments on 3 different types of chili: horn chili pepper,
bell pepper, bird's eye chili with 3 levels of ripeness: 100% red, medium ripe and
100% green. Soaking the material in CaCl2 solution with the concentration of 0.4%,
0.6%, 0.8% and 1% during 13 hours, 15 hours, 17 hours and 19 hours to make the
structure of the product tough, flexible. To the taste harmonious, beautiful color,
proceed with sugar marinade for 2 hours, 3 hours, 4 hours and 5 hours with sugar
ratio was 50%, 60%, 70%, 80%. Simmering sugar in 5 minutes, 10 minutes, 15
minutes and 20 minutes and citric acid supplement to the rate of 0.1%, 0.2%, 0.3%
and 0.4% for prolonged storage time and increased sense of value to the product. To
find out the drying temperature and humidity appropriate stops to create a structure's
product with moderate and tough flexible, which can be preserved longer, conducted
experiments with the temperature at 500C, 600C, 700C and 800C and humidity
stopping: 15% , 20%, 25% and 30%.
Research results: showed that the most appropriate types of chili for the processing
was horn chili pepper (100% red), which was soaked in 0.8% CaCl2 solution for 17
hours had high sensory value of structure and flavour; by the addition of 70% sugar
and marinated for 4 hours, the product had high organoleptic point of colour, flavour,
structure and level of interest. Time for simmering sugar in 15 minutes, including
citric acid supplementation with 0.3% rate helped product achieve harmonious color,
structure, taste and prolonged storage time. The product had beautiful colour, good
structure, surface states pretty evenly with the drying temperature at 70°C and
humidity stopping (25%).
iv
LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong công trình
nghiên cứu này có xuất xứ rõ ràng. Những kết luận mới về khoa học của công trình
nghiên cứu này chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
An Giang, ngày 30 tháng 10 năm 2014
Người thực hiện
Nguyễn Thị Ngọc Yến
v
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU .........................................................................................1
1.1 Tính cấn thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................1
1.3 Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................1
1.4 Nội dung nghiên cứu ............................................................................................1
1.5 Những đóng góp của đề tài ..................................................................................2
Chƣơng 2: TỔNG QUAN ........................................................................................3
2.1 Nguyên liệu ớt ......................................................................................................3
2.1.1 Giới thiệu .........................................................................................................3
2.1.2 Thành phần dinh dưỡng ....................................................................................5
2.1.3 Công dụng .........................................................................................................6
2.1.4 Những quá trình sinh lý khi bảo quản ...............................................................6
2.2.Giới thiệu về mứt quả ..........................................................................................8
2.3 Các phụ liệu (phụ gia) sử dụng trong nghiên cứu ................................................9
2.4 Các quá trình chế biến và bảo quản có liên quan .................................................12
2.5 Các biến đổi trong quá trình chế biến và bảo quản ..............................................14
2.6 Một số nghiên cứu liên quan ................................................................................16
Chƣơng 3: PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................18
3.1 Phương tiện nghiên cứu .......................................................................................18
3.2 Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................18
3.3 Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................20
3.3.1 Quy trình nghiên cứu dự kiến ...........................................................................20
3.3.2 Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của độ chín nguyên liệu đến chất lượng
sản phẩm ......................................................................................................................22
3.3.3 Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ dung dịch CaCl2 bồ sung
và thời gian ngâm đến độ giòn của sản phẩm ...............................................................23
vi
3.3.4 Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng đường và thời gian ngâm
đến tính chất cảm quan của sản phẩm. ..........................................................................24
3.3.5 Thí nghiệm 4: Khảo sát ảnh hưởng của thời gian sên và lượng acid citric bổ
sung đến chất lượng sản phẩm ......................................................................................26
3.3.6 Thí nghiệm 5: Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ sấy và độ ẩm sản phẩm sau khi
sấy đến giá trị cảm quan của sản phẩm .........................................................................27
3.3.7 Theo dõi thời gian bảo quản sản phẩm ..............................................................28
Chƣơng 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................29
4.1 Kết quả .................................................................................................................29
4.1.1 Kết quả phân tích đặc tính nguyên liệu .............................................................29
4.1.2 Ảnh hưởng của loại ớt và độ chín đến chất lượng sản phẩm ............................29
4.1.3 Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch CaCl2 bổ sung và thời gian ngâm đến độ
giòn của sản phẩm ........................................................................................................31
4.1.4 Ảnh hưởng của hàm lượng đường và thời gian ngâm đến tính chất cảm quan
của sản phẩm ................................................................................................................36
4.1.5 Ảnh hưởng thời gian sên và lượng acid citric bổ sung đến chất lượng sản
phẩm ..............................................................................................................................39
4.1.6 Ảnh hưởng của nhiệt độ sấy và độ ẩm dừng đến giá trị cảm quan ..................43
4.1.7 Theo dõi thời gian bảo quản sản phẩm .............................................................48
Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................49
5.1 Kết luận ................................................................................................................49
5.2 Hạn chế ................................................................................................................49
5.3 Khuyến nghị .........................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................51
PHỤ CHƢƠNG A PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN ........................53
PHỤ CHƢƠNG B PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU HÓA LÝ ...............................57
PHỤ CHƢƠNG C KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ .................................61
vii
DANH SÁCH BẢNG
Stt
Nội dung
Trang
Bảng 1: Thành phần dinh dưỡng trong 100g ớt đỏ .......................................................5
Bảng 2: Tính hòa tan của một số loại đường trong nước ở 20oC..................................10
Bảng 3: Chỉ tiêu chất lượng đường ...............................................................................10
Bảng 4: Tiêu chuẩn kĩ thuật của đường ........................................................................10
Bảng 5: Lượng tạp chất cho phép của acid citric ..........................................................11
Bảng 6: Khả năng hòa tan của acid citric trong 100g nước ..........................................11
Bảng 7: Những chỉ tiêu và phương pháp phân tích đánh giá ........................................19
Bảng 8: Kết quả phân tích thành phần nguyên liệu ớt ..................................................29
Bảng 9: Kết quả thống kê điểm cảm quan theo loại ớt sử dụng ...................................29
Bảng 10: Kết quả thống kê điểm cảm quan theo mức độ chín của ớt ..........................30
Bảng 11: Kết quả đánh giá cảm quan ảnh hưởng của loại ớt và mức độ chín đến
giá trị cảm quan của sản phẩm ......................................................................................31
Bảng 12: Kết quả thống kê điểm cảm quan theo nồng độ dung dịch CaCl2 bổ sung ..32
Bảng 13: Kết quả thống kê điểm cảm quan theo thời gian ngâm .................................33
Bảng 14: Kết quả đánh giá cảm quan ảnh hưởng của nồng độ dung dịch CaCl2 bổ
sung và thời gian ngâm đến giá trị cảm quan của sản phẩm ........................................34
Bảng 15: Độ ẩm của các mẫu ớt sau ngâm ...................................................................35
Bảng 16: Kết quả thống kê điểm cảm quan theo hàm lượng đường dùng để ngâm .....36
Bảng 17: Kết quả thống kê điểm cảm quan theo thời gian ngâm đường ......................37
Bảng 18: Kết quả đánh giá cảm quan ảnh hưởng của hàm lượng đường và thời gian ngâm
đến tính chất cảm quan của sản phẩm ...........................................................................38
Bảng 19: Kết quả thống kê điểm cảm quan theo thời gian sên .....................................40
Bảng 20: Kết quả thống kê điểm cảm quan theo lượng acid citric bổ sung .................41
Bảng 21: Kết quả đánh giá cảm quan ảnh hưởng của thời gian sên và lượng acid
citric bổ sung đến tính chất cảm quan của sản phẩm ....................................................42
Bảng 22: Kết quả thống kê điểm cảm quan theo nhiệt độ sấy ......................................45
viii
Bảng 23: Kết quả thống kê điểm cảm quan theo độ ẩm dừng ......................................46
Bảng 24: Kết quả đánh giá cảm quan ảnh hưởng của nhiệt độ sấy và độ ẩm dừng
đến tính chất cảm quan của sản phẩm ...........................................................................47
Bảng 25: Kết quả theo dõi tổng số vi sinh vật hiếu khí của sản phẩm trong quá
trình bảo quản ...............................................................................................................48
Bảng 26: Kết quả theo dõi thành phần hóa học cơ bản của mứt ớt trong quá trình bảo
quản ...............................................................................................................................48
Bảng 27: Danh mục chỉ tiêu và hệ số quan trọng .........................................................pc1
Bảng 28: Bảng điểm mô tả kết quả đánh giá cảm quan thí nghiệm 1...........................pc1
Bảng 29: Bảng điểm đánh giá mức độ ưa thích dản phẩm theo thang điểm
Hedonic .........................................................................................................................pc4
Bảng 30: Bảng quy đổi ra hàm lượng đường nghịch chuyển theo số ml dung dịch
đường chuẩn ..................................................................................................................pc7
ix
DANH SÁCH HÌNH
Stt
Nội dung
Trang
Hình 1: Ớt chỉ thiên.......................................................................................................4
Hình 2: Ớt sừng trâu .....................................................................................................4
Hình 3: Tương ớt ..........................................................................................................8
Hình 4: Ớt bột ...............................................................................................................8
Hình 5: Ớt sa tế .............................................................................................................8
Hình 6: Ớt ngâm dấm ....................................................................................................8
Hình 7: Quá trình chấ biến mứt ớt dự kiến ...................................................................20
Hình 8: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1 .................................................................................22
Hình 9: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2 .................................................................................24
Hình 10: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 3 ...............................................................................25
Hình 11: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 4 ...............................................................................26
Hình 12: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 5 ...............................................................................28
Hình 13: Độ ẩm của ớt sau ngâm ..................................................................................35
Hình 14: Sản phẩm ướp ở 50% và 70% đường ..........................................................39
Hình 15: Hàm lượng đường tổng của ớt sau sên ..........................................................39
Hình 16: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi độ ẩm theo thời gian sấy ..................................43
Hình 17: Đồ thị đường cong sấy ở 50oC .......................................................................43
Hình 18: Đồ thị đường cong sấy ở 60oC .......................................................................44
Hình 19: Đồ thị đường cong sấy ở 70oC .......................................................................44
Hình 20: Đồ thị đường cong sấy ở 80oC .......................................................................45
Hình 21: Sản phẩm hoàn thiện ......................................................................................48
Hình 22: Qui trình chế biến mứt ớt dự kiến ..................................................................50
x
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 TÍNH CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Theo nhận định của nhiều người thì ớt là một loại gia vị gần gũi và quen thuộc trong
các bữa ăn của gia đình Việt nhưng ít ai biết được những công dụng khác của loại
quả này. Trong bữa ăn, thêm vào một vài lát ớt thì vị cay cay, nồng nồng sẽ giúp kích
thích khẩu vị, tăng sự ngon miệng, từ đó tiêu hoá cũng tốt hơn. Không chỉ có thế,
nhiều loại vitamin như: vitamin C, B1, B2, acid malic, acid citric, beta-caroten… và
đặc biệt là một lượng lớn capsaicin cũng được tìm thấy trong ớt. Chất capsaicin dồi
dào trong ớt còn kích thích não bộ sản xuất ra chất endorphin, một móc-phin nội sinh
có tác dụng giảm đau, đặc biệt cho những người bị viêm khớp mãn tính và ung thư.
Tuy nhiên, loại thực phẩm có lợi này chỉ được biết đến như một loại gia vị đi kèm
trong các bữa ăn bởi nhiều người vẫn còn e ngại vị cay của nó. Từ thực tế trên, lấy ý
tưởng đưa ớt ra khỏi bữa cơm với vai trò là một loại gia vị thứ yếu thành một loại
thực phẩm riêng biệt và được nhiều người ưa chuộng hơn, đồng thời góp phần tạo
nên một hương vị mới lạ cho một dạng sản phẩm không thể thiếu vào ngày Tết cổ
truyền của người Việt – mứt Tết đã đưa đến việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu chế
biến sản phẩm mứt ớt dạng trái”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nhằm tìm ra quy trình chế biến mứt ớt để sản xuất ra sản phẩm có vị mới lạ, có giá
trị dinh dưỡng cao và có thời gian bảo quản dài, được người tiêu dùng ưa thích.
- Tìm ra quy trình chế biến mứt ớt với các thông số tối ưu ở qui mô phòng thí
nghiệm.
- Tạo ra sản phẩm mứt có vị mới lạ, đạt giá trị cảm quan cao
1.3 ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
- Nguyên liệu chính: ớt sừng trâu, ớt chuông, ớt hiểm.
- Nguyên liệu phụ: đường RE.
1.4 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, chúng tôi tiến hành khảo sát một số thí
nghiệm sau:
- Khảo sát ảnh hưởng của độ chín nguyên liệu đến chất lượng sản phẩm.
- Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ CaCl2 và thời gian ngâm đến độ giòn của sản
phẩm.
- Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ đường và thời gian ngâm đến tính chất cảm quan của
sản phẩm.
1
- Khảo sát ảnh hưởng của thời gian sên và lượng acid citric bổ sung vào công đoạn
sên đến chất lượng sản phẩm.
- Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ sấy và độ ẩm sau sấy đến giá trị cảm quan của sản
phẩm.
- Theo dõi thời gian bảo quản sản phẩm trong bao bì hộp nhựa.
1.5 NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Đóng góp về mặt khoa học:
Tạo cơ sở khoa học cho những nghiên cứu tiếp theo để phát triển những sản phẩm
mới, đa dạng và phong phú hơn.
Đề tài góp phần hoàn thiện hướng nghiên cứu cho quy trình chế biến sản phẩm mứt
ớt
- Đóng góp phát triển kinh tế xã hội:
Sự thành công của đề tài góp phần nâng cao nhu cầu sử dụng nguồn nguyên liệu ớt
có ở địa phương và ổn định giá thành nguyên liệu. Tạo nên hướng sản xuất nguồn
nguyên liệu mới cho những sản phẩm mứt trên thị trường.
2
CHƢƠNG 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. NGUYÊN LIỆU ỚT
2.1.1 Giới thiệu
Ớt là một loại quả có nguồn gốc từ châu Mỹ, thuộc chi Capsicum, họ Cà
(Solanaceae), tên khoa học Capsium frutescens L; Capsium annuum L., tên tiếng
Anh là Chilli. Ớt lả cây nhỡ, thân thảo. Cây có nhiều cành, nhẵn, lá mọc so le, mềm,
thuôn dài, đầu nhọn, phiến lá dài 2-4cm, rộng 1,5-2cm. Hoa màu trắng, mọc đơn độc
ở kẽ lá, mùa hoa gần như quanh năm nhưng nhiều nhất là tháng 5-6. Quả mọc rủ
xuống hay quay lên trời (ớt chỉ thiên), hình dáng quả thay đổi, khi chín có màu sắc
khác nhau: đỏ, vàng hay tím. Bên trong có chứa nhiều hạt màu trắng, dẹt. Ớt là một
loại quả gia vị cũng như loại quả làm rau (ớt Đà Lạt) và thuốc phổ biển trên thế giới.
Quả ớt có nhiều tên gọi khác nhau như Lạt tiêu, Lạt tử, Ngưu giác tiêu, Hải tiêu...
Quả ớt mọc rủ xuống đất, chỉ riêng ở cây ớt chỉ thiên thì quả lại quay lên trời. Các bộ
phận của cây ớt như quả, rễ và lá còn được dùng làm thuốc chữa nhiều bệnh. Cây ớt
có nguồn gốc Nam Mỹ, bắt nguồn từ một số loài hoang dại, được thuần hóa và trồng
ở Châu Âu, Ấn Độ cách đây hơn 500 năm. Cây ớt phát triển tốt ở đất thịt nhẹ, đất
pha cát dễ thoát nước. Hạt ớt nảy mầm ở 25-30oC, dưới 10oC hạt không mọc. Thời
kỳ ra hoa cần nhiệt độ 15-20oC, cần nhiều ánh sáng. Cây ớt có khả năng chịu hạn
cao, lúc ra hoa chỉ cần độ ẩm trên 70%. Song không chịu được úng, độ ẩm trên 80%,
bộ
rễ
kém
phát
triển,
cây
còi
cọc.
Ớt đã sớm trở thành một phần trong ẩm thực của loài người (ít nhất là 7500 năm
trước Công nguyên). Có những bằng chứng cho thấy ớt đã được thuần hóa hơn 6000
năm về trước, và là một trong những loại cây trồng đầu tiên ở châu Mỹ.
Christopher Columbus là một trong những người châu Âu đầu tiên thấy ớt ở Caribe,
và gọi chúng là "tiêu" vì chúng có vị cay tương tự. Sau đó, ớt đã được trồng khắp nơi
trên thế giới. Diego Álvarez Chanca, một thầy thuốc trong chuyến đi thứ hai của
Columbus đến West Indies năm 1493, đã mang những hạt ớt đầu tiên về Tây Ban
Nha, và đã lần đầu viết về các tác dụng dược lý của chúng vào năm 1494.
Từ Mexico, vào thời đó đang là thuộc địa của Tây Ban Nha, cũng là một nước kiểm
soát thương mại với châu Á, ớt đã nhanh chóng được chuyển qua Philippines và sau
đó là Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản với sự trợ giúp của các thủy thủ châu Âu.
Gia vị mới này đã nhanh chóng được sử dụng trong chế biến thức ăn của các quốc
gia này.
Ớt được sử dụng rất nhiều trong chế biến thức ăn ở vùng Goan của Ấn Độ.
Collingham cũng miêu tả chuyến hành trình của ớt từ Ấn Độ, qua Trung Á và Thổ
Nhĩ Kỳ, đến Hungary, nơi nó trở thành một gia vị quốc gia dưới dạng paprika.
3
Và hiện nay, Ấn Độ là nước sản xuất ớt lớn nhất thế giới với khoảng 1 triệu tấn mỗi
năm. Cây ớt trồng trong chậu có thể làm một loại cây cảnh vì quả ớt có nhiều màu
sắc: trắng, đỏ, vàng, cam, xanh, tím…tùy theo giống cây. Bailey căn cứ vào hình
dáng, màu sắc và vị đã chia ớt ra thành nhiều loại:
- Fasciculatum Bail.: quả quay lên trời (ớt chỉ thiên), quả mọc thành chùm, khi chín
có màu đỏ, vị rất cay
- Microcarpum (DC.) Bail.: cây sống lâu năm, quả rất nhỏ, chín có màu đỏ, rất cay.
- Conoides Bail.: quả hình chùy, dài 2-4 cm, chín có màu tím.
- Acuminatum Bail.: ớt sừng trâu, quả mọc rủ xuống, dài 7-10 cm, đầu nhọn, chín có
màu đỏ, rất cay.
- Longum Bail.: còn gọi là ớt tây hay ớt cà. Lá dài 8-12 cm, hoa khá to, quả to nhưng
không dài, nhăn nhúm, khi chín có màu đỏ hay vàng, không cay, có mùi thơm.
Ở Việt Nam, cây ớt là một loại rau gia vị có giá trị kinh tế cao, được trồng chủ yếu
tại các tỉnh miền Trung và Nam Bộ. Những năm gần đây, một số tỉnh vùng Đồng
bằng Sông Hồng cũng đã bắt đầu trồng ớt với diện tích lớn, nhằm cung cấp nguyên
liệu cho các nhà máy, các công ty sản xuất các mặt hàng thực phẩm để tiêu thụ và
xuất khẩu, đem lại lợi nhuận cao.
(Trung tâm nghiên cứu khoa học nông vận, 2014)
Hình 1: Ớt chỉ thiên
Hình 2: Ớt sừng trâu
4
2.1.2. Thành phần dinh dƣỡng
Bảng 1: Thành phần dinh dƣỡng trong 100g ớt đỏ
Thành phần
Hàm lƣợng
Nước
88,02 g
Protein
1,87 g
Lipid
0,44 g
Carbonhyrate
8,81 g
Chất xơ
1,50 g
Đường tổng số
5,30 g
Ca
14 mg
Fe
1,03 mg
Mg
23 mg
P
43 mg
K
322 mg
Na
9 mg
Kẽm
0,26 mg
Thiamin
0,07 mg
Riboflavin
0,09 mg
Niacin
1,24 mg
Vitamin B6
0,51 mg
Vitamin C
143,7 mg
Vitamin E
0,69 mg
Vitamin K
14 µg
Vitamin A
48 µg
“Nguồn: Theo USDA, 2004”
Trong ớt có từ 0,04-1,5% dẫn xuất benzylmamin, trong đó thành phần chính là
capsaicin (chiếm tới 70%), ngoài ra còn có một số chất khác như đihydrocapsaicin
(20%), nor- đihydrocapsaicin (7%), homorcapsaicin và homorđihydrocapsaicin.
Các chất carotenoid, chất chính là capsaicin có màu đỏ, ngoài ra còn có capsorubin,
lutein, α và β carotene,…
Ngoài ra còn có các acid hữu cơ như acid citric, acid malic.
5
2.1.3 Công dụng
Ngoài công dụng làm gia vị, ớt có thể còn là vị thuốc giúp tiêu hóa, ăn ngon miệng.
Chất cay trong quả ớt gọi là Capsaicin (C9H14O2) có công dụng trị bệnh được dùng
nhiều trong y học, thường dùng ngoài để giảm đau khớp, đau dây thần kinh, đau
bụng, đau răng, nhức đầu, sưng cổ họng, tê thấp…. Ngoài ra, người ta còn dùng lá ớt
tươi để chữa mụn nhọt, rắn rết cắn. Ớt bột trị được chứng say sóng. Ớt bột trộn với
quế và đường trị bệnh mê sảng.
Ớt tiêu chứa một lượng phong phú khoáng chất như kali, mangan, sắt, và magiê. Kali
là một thành phần quan trọng của tế bào và dịch cơ thể giúp kiểm soát nhịp tim và
huyết áp. Mangan được sử dụng bởi cơ thể như một đồng nhân tố cho enzyme chống
oxy hóa superoxide dismutase.
Trong ớt có lượng vitamin A, Vitamin C gấp 5-10 lần hai loại sinh tố này có trong cà
chua và cà rốt, và các chất flavonoid như sắc tố vàng beta, alpha, lutein, zeaxanthin,
và cryptoxanthins. Các chất chống oxy hóa trong ớt giúp bảo vệ cơ thể khỏi các tác
động gây tổn thương của các nguyên tố tự do nẩy sinh trong các điều kiện stress,
bệnh tật.
(Nguyễn Hoàng Tuân, 2012)
2.1.4 Những quá trình sinh lý khi bảo quản
Hô hấp
Hô hấp là quá trình sinh lý quan trọng của quả sau thu hoạch. Khi đó khối lượng của
quả bị giảm vì hô hấp sử dụng chất dinh dưỡng, tạo ra năng lượng ở dạng nhiệt (làm
nóng khối quả), nước, khí CO2 và đôi khi cả rượu. Nhiệt và nước sinh ra là nguyên
nhân làm quả bị ẩm ướt và bị thối, lúc này cường độ hô hấp là cao nhất. Từ lúc chín
hẳn đến quá chín, cường độ hô hấp và khả năng đề kháng giảm mạnh nên quả dễ bị
hư hỏng. Cường độ hô hấp bị ảnh hưởng bởi các yếu tố: nhiệt độ, độ ẩm, thành phần
không khí.
Sự sinh sản ethylen
Sự sinh sản ethylen diễn ra cùng lúc với quá trình hô hấp. Hàm lượng ethylen sinh ra
nhiều nhất khi quả gần chín. Chính khí ethylene này đã kích thích sự phân giải
cholorophyl và quá trình chín của quả.
Quả đột biến hô hấp sinh ra nhiều ethylene hơn các loại quả khác. Sự chín trong loại
quả này được bắt đầu bởi sự tăng đột biến trong sự sinh sản ethylen. Mức độ sinh
ethylen ở những loại quả khác nhau thì không giống nhau.
Sự sinh nhiệt
Nhiệt sinh ra trong quá trình bảo quản là do hô hấp, 2/3 lượng nhiệt đó được thải ra
ngoài, phần còn lại được sử dụng vào quá trình trao đổi chất bên trong tế bào và quá
trình bay hơi nước. Khi nhiệt độ và độ ẩm tăng sẽ kích thích cường độ hô hấp mạnh
6
hơn, vi sinh vật hoạt động mạnh hơn và lượng nhiệt sinh ra sẽ nhiều hơn. Đây là điều
kiện gây hư hỏng ở quả, do vậy trong bảo quản cần duy trì, kiểm soát các thông số
nhiệt độ, độ ẩm tối ưu cho kho.
Sự mất nước
Quả sau khi tách khỏi cây sẽ xảy ra quá trình mất nước, dẫn đến quả bị nhăn nheo,
giá trị cảm quan của quả giảm. Nếu quá trình mất nước nhanh, rối loạn sinh lí và quá
trình hô hấp diễn ra nhanh dẫn đến quả nhanh hỏng.
Mức độ bốc hơi nước phụ thuộc vào loại quả, giống, cấu tạo vỏ, độ chín của quả,
mức độ tổn thương cơ học, độ ẩm, nhiệt độ môi trường và phương thức bảo quản.
Quả non, xanh bốc hơi nhanh hơn nên chóng héo. Quả bị tổn thương cơ học, khuyết
tật do côn trùng cũng tăng sự bốc hơi nước.
Sự mất nước cũng thay đổi theo thời gian bảo quản. Sau khi thu hoạch quả mất nước
mạnh, sau đó giảm rồi tăng lên khi quả chín rồi hư hỏng. Sự mất nước trong quá trình
bảo quản làm quả bị giảm khối lượng và mất chất dinh dưỡng.
Sự thay đổi thành phần hóa học
Trong quá trình chín, quả trở nên mềm do có sự chuyển đổi protopectin thành pectin
hòa tan. Ngoài ra còn có sự biến đổi của một số thành phần khác:
+ Gluxit: là thành phần thay đổi nhiều và mạnh nhất. Trong thời gian bảo quản khi
quả chín, đường được sử dụng để chuyển hóa thành năng lượng nên hàm lượng
đường giảm theo thời gian.
+ Acid hữu cơ: quả chín chứa 0,5-1,0% acid hữu cơ (acid malic, acid citric,…).
Trong quá trình bảo quản, lượng acid này giảm rõ rệt. Điều này làm vị chua quả giảm
và vị ngọt tăng khi chín.
+ Các sắc tố và màu sắc: màu sắc quả do chlorophyll, antoxian và carotenoid quyết
định. Tùy theo mức độ chín của từng loại quả mà màu xanh của quả mất dần (hàm
lượng chlorophyl giảm), màu vàng và màu đỏ tăng dần (do antoxian và carotenoid
tăng dần).
+ Các chất tạo hương, vị:trong quả xanh thường chứa nhiều tannin làm quả có vị
chát. Khi quả chín, tannin chuyển thành glucose rồi giảm dần và mất hẳn làm quả có
vị ngọt. Các chất thơm như ete, rượu, aldehyt,…được tạo ra và tăng lên trong quá
trình chín sau thu hoạch với hàm lượng rất nhỏ nhưng tạo mùi thơm đặc trưng cho
từng loại quả.
+ Vitamin: Từ giai đoạn xanh già đến khi chín, có nhiều vitamin được tạo thành: B9,
B15, P, K,…đặc biệt là vitamin C tăng rõ rệt nhưng khi chín quá thì lượng vitamin C
này lại giảm.
(Lê Thị Trúc Ly, 2010)
7
2.1.5 Các sản phẩm từ ớt
Hình 4: Ớt bột
Hình 3: Tƣơng ớt
Hình 6: Ớt ngâm dấm
Hình 5: Ớt sa tế
2.2 GIỚI THIỆU VỀ MỨT QUẢ
Mứt quả là sản phẩm chế biến từ quả tươi hoặc từ bán chế phẩm (pure quả, nước
quả) nấu với đường đến độ khô 65-70%.
Trong quá trình tồn trữ mứt dần dần bị vữa, lúc đầu là trên bề mặt rồi lan dần ra. Nếu
bảo quản ở nhiệt độ thấp, sản phẩm có độ pH < 2,8 và có nhiều tạp chất hoặc bị tác
động cơ học, mứt càng chóng bị vữa hơn.
Về phân loại, mứt quả có nhiều dạng khác biệt mà chủ yếu là mứt đông, mứt nhuyễn,
mứt miếng đông, mứt rim và mứt khô
2.2.1 Mứt đông
Được sản xuất từ nước quả hoặc siro quả. Người ta thường dùng nước quả hoặc siro
dạng trong. Nếu quả đã được bảo quản bằng sunfit hóa, trước khi nấu mứt cần khử
SO2 trong nước quả bằng cách đun nấu để hàm lượng SO2 không quá 0,025%. Tùy
theo độ nhớt của nước quả và độ đông của sản phẩm mà người ta có pha hoặc không
pha thêm pectin.
2.2.2 Mứt nhuyễn
Mứt nhuyễn được sản xuất từ pure quả chà mịn, nấu với đường. Tuy các dạng mứt có
độ đặc và tỷ lệ phối chế khác nhau nhưng đều có độ khô thành phẩm giống nhau là
66-67%. Để tăng độ đông cho sản phẩm, có thể pha thêm pectin.
8
- Xem thêm -