Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ nông dân trên địa bà...

Tài liệu Nghiên cứu rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ nông dân trên địa bàn xã phúc xuân thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên​

.PDF
99
88
134

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––––– MAI NGỌC QUỲNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC TÊN ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU RỦI RO TRONG SẢN XUÂT VÀ TIÊU THỤ CHÈ CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÚC XUÂN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN Hệ đào tạo Lớp Khoa Chuyên ngành Giảng viên hướng dẫn Khóa : Chính quy : K47 - KTNN : Kinh Tế & PTNT : Kinh Tế Nông Nghiệp : TS. Nguyễn Thị Yến : 2015 – 2019 Thái Nguyên năm 2019 ii ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––––– MAI NGỌC QUỲNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC TÊN ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU RỦI RO TRONG SẢN XUÂT VÀ TIÊU THỤ CHÈ CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÚC XUÂN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN Hệ đào tạo Lớp Khoa Chuyên ngành Giảng viên hướng dẫn Khóa : Chính quy : K47 - KTNN : Kinh Tế & PTNT : Kinh Tế Nông Nghiệp : TS. Nguyễn Thị Yến : 2015 – 2019 Thái Nguyên năm 2019 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “ Nghiên cứu rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ nông dân trên địa bàn xã Phúc Xuân TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên “ là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trı̀nh bày trong báo cáo là trung thực, khách quan và các số liệu trong bài báo cáo được thu nhập thưc tế có nguồn gốc rõ ràng đáng tin cậy. Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài này tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của nơi thực tập. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Sinh viên Mai Ngọc Quỳnh ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, các cơ quan và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kı́nh trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trı̀nh nghiên cứu. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Yến đã trực tiếp hướng dẫn tôi rất tận tình chu đáo trong suốt quá trı̀nh nghiên cứu và hoàn thành đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn toàn thể các thầy, cô giáo Khoa Kinh tế và Phá t triển nông thôn đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thiện luận văn tốt nghiệp. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến ban lãnh đạo, các cán bộ quản lí của Chi Cục Thống kê TP Thái Nguyên cùng toàn thể người dân trên địa bàn xã Phúc Xuân đã tao điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong viêc thu thập thông tin phục vụ đề tài. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, người thân trong gia đıǹ h đã tạo điều kiện, động viên , giúp đỡ tôi trong quá trıǹ h học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài này. Xin trân trọng cảm ơn ! iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Rủi ro và ảnh hưởng của nó đến sản xuất nông nghiệp.................. 15 Bảng 2.2 Diện tích và sản lượng chè của Việt Nam giai đoạn 2004 - 2013 ......... 23 Bảng 2.3. Cơ cấu xuất khẩu chè của Việt Nam năm 2009 và năm 2012 ............. 24 Bảng 2.4. Đánh giá các khó khăn trong sản xuất của hộ trồng chè ................ 28 Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Phúc Xuân ..................................... 39 Bảng 4.2. Diện tích, năng suất, sản lượng chè tại xã Phúc Xuân từ năm 2015 – 2017 .................................................................................................... 45 Bảng 4.3. Đánh giá mức độ tiêu thụ chè của các hộ sản xuất trên địa bàn xã Phúc Xuân ....................................................................................................... 47 Bảng 4.4. Tổng hợp giá trị tăng thêm từ sản xuất kinh doanh chè ................. 47 Bảng 4.5. Các loại rủi ro thường gặp trong sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ nông dân trên địa bàn xã Phúc Xuân............................................................... 48 Bảng 4.6. Tần suất xuất hiện rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ nông dân .......................................................................................................... 49 Bảng 4.7. Các loại rủi ro về sâu bệnh thường gặp của các hộ sản xuất chè tại xã Phúc Xuân .................................................................................................. 50 Bảng 4.8. Rủi ro sâu bệnh gây thiệt hại nhất cho hộ sản xuất chè trên địa bàn xã Phúc Xuân .................................................................................................. 51 Bảng 4.9. Các loại rủi ro thiên tai thường gặp của các hộ sản xuất chè tại xã Phúc Xuân ....................................................................................................... 52 Bảng 4.11. Các loại rủi ro về kĩ thuât thường gặp của các hộ sản xuất chè tại xã Phúc Xuân .................................................................................................. 54 Bảng 4.12. Rủi ro kĩ thuật gây thiệt hại nhất cho hộ sản xuất chè trên địa bàn xã Phúc Xuân .................................................................................................. 54 iv Bảng 4.13. Các loại rủi ro về thị trường thường gặp của các hộ sản xuất chè trên địa bàn xã Phúc Xuân .............................................................................. 55 Bảng 4.14. Rủi ro về giá tiêu thụ chè của các hộ nông dân ............................ 56 Bảng 4.15. Mức độ thiệt hại nghiêm trọng nhất đối với hộ sản xuất, tiêu thụ chè tại xã Phúc Xuân ....................................................................................... 58 Bảng 4.16. Đánh giá mức độ thiệt hại rủi ro do thiên tai gây ảnh hưởng đến sản xuất chè trên địa bàn xã Phúc Xuân.......................................................... 59 Bảng 4.17. Đánh giá mức độ thiệt hại rủi ro do kĩ thuật gây ảnh hướng đến sản xuất chè trên địa bàn xã Phúc Xuân.......................................................... 60 Bảng 4.18. Đánh giá mức độ thiệt hại rủi ro do sâu bệnh đến sản xuất chè trên địa bàn xã Phúc Xuân ...................................................................................... 61 v DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Hình 2.1: Biểu đồ ảnh hưởng của rủi ro đến năng suất .................................. 13 Hình 2.2: Biểu đồ các chiến lược và phương pháp ứng phó với rủi ro........... 19 Hình 2.3. Chè Phúc Xuân - Thái Nguyên ....................................................... 29 Hình 4.1. Bản đồ thành phố Thái nguyên và khu vực xã Phúc Xuân ............. 37 Hình 5.1: Đồ thị định hướng cơ cấu giống chè tỉnh Thái Nguyên năm 2020....... 66 vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CC Cơ cấu TP Thành phố SL Số lượng vii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ....................................................................... v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi MỤC LỤC ....................................................................................................... vii PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................... 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài............................................................................ 3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và khoa học ........................................... 3 1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn .................................................................... 3 PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................... 4 2.1 Cơ sở lý luận của đề tài .................................................................................... 4 2.1.1 Một số khái niệm về rủi ro ....................................................... 4 2.1.2 Nhận diện rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp 9 2.1.3 Phân loại rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. 12 2.1.4 Các bước phân tích rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè ............. 16 2.1.5 Nội dung rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. 20 2.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài ...............................................................................21 2.2.1 Rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè tại Việt Nam ..................... 21 2.2.2 Rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè ở xã Phúc Xuân , TP Thái Nguyên ................................................................................ 28 PHẦN III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..32 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................32 viii 3.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................32 3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu ............................................................ 32 3.2.2 Các phương pháp nghiên cứu .................................................. 33 3.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................35 PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 36 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Phúc Xuân TP Thái Nguyên ................................................................................................. 36 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................. 36 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................... 40 4.1.3 Thuận lợi và khó khăn trong sản xuất chè của hộ tại địa bàn xã Phúc Xuân .................................................................................... 43 4.2.Thực trạng sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ tại xã Phúc Xuân ..........44 4.2.1 Tình hình sản xuất chè tại xã Phúc Xuân................................... 44 4.2.2 Tình hình tiêu thụ chè ............................................................. 47 4.3 Rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ nông dân tại xã Phúc Xuân 48 4.3.1 Rủi ro trong sản xuất .............................................................. 49 4.3.2 Rủi ro thị trường .................................................................... 55 4.3.3 Rủi ro chính sách ................................................................... 57 4.4 Mức độ thiệt hại rủi ro ....................................................................................58 PHẦN V. CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU RỦI RO .................................... 63 5.1. Quan điểm mục tiêu, định hướng phát triển sản xuất và tiêu thụ chè theo hướng phát triển bền vững ...........................................................................63 5.2 Một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè tại xã Phúc Xuân .....................................................................................................64 5.2.1 Giải pháp giảm thiểu rủi ro trong sản xuất................................. 64 5.2.2 Giải pháp giảm thiểu rủi ro trong tiêu thụ.................................. 75 5.3 Kết luận .............................................................................................................75 ix 5.4 Kiến nghị ...........................................................................................................77 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 79 Tài liệu tiếng việt ....................................................................................................79 Tài liệu web .............................................................................................................79 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 81 PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ SẢN XUẤT CHÈ .................................................... 81 1 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Cây chè là cây công nghiệp lâu năm có giá trị kinh tế cao,nó có vị trí quan trọng trong đời sống sinh hoạt và đời sống kinh tế , văn hóa của con người. Ngoài tác dụng giải khát chè còn có nhiều tác dụng khác như kích thích thần kinh làm cho thần kinh minh mẫn , tăng cường hoạt động của cơ thê , nâng cao năng lực làm việc, tăng sức đề kháng cho cơ thể … Thái Nguyên là một trong nhung tỉnh có khí hậu và điều kiện tự nhiên thích hợp cho cây chè phát triển . Hiện nay diện tích trồng chè ngày càng được mở rộng hơn và việc trồng chè đã mang lại hiệu quả kinh tế cao góp phần thu nhập đời sông cho người dân tại đây. Từ rất lâu, chè Thái Nguyên đã được tôn vinh là “đệ nhất danh trà” của đất nước. Chè Thái Nguyên nổi tiếng khắp trong và ngoài nước với hương vị đậm đà, khác biệt mà không nơi nào có được. Thực tế cho thấy những năm qua chè Thái Nguyên luôn được thị trường trong và ngoài nước chấp nhận, sản phẩm chè có giá trị xuất khẩu cao, nhu cầu tiêu thụ lớn. Về môi trường chè có tác dụng phủ xanh đất trống đồi trọc, chống xói mòn đất, bảo vệ môi trường sinh thái. Ngành chè là một trong những ngành sản xuất mũi nhọn của tỉnh hiện nay. Trong tỉnh có rất nhiều vùng trồng chè trọng điểm như La Bằng, Tân Cương, Trại Cài, Phổ Yên... Theo thống kê của tỉnh Thái Nguyên, từ đầu năm đến nay lượng chè xuất khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn chỉ đạt hơn 1.500 tấn, bằng khoảng 20% kế hoạch xuất khẩu của cả năm và giảm 20% so với cùng kỳ. Trừ những vùng chè đặc sản chuyên sản xuất chè xanh phục vụ nội tiêu như Tân Cương, La Bằng, Trại Cài...; ở các vùng chè nguyên liệu khác, việc sản xuất cũng như tiêu thụ chè trong thời gian qua gặp không ít khó khăn. Phúc Xuân là xã ở phía tây bắc của thành phố Thái Nguyên. Xã nằm ven tỉnh lộ 253 từ trung tâm thành phố đến thị trấn Đại Từ. Xã tiếp giáp với Hồ Núi 2 Cốc ở phía tây nam và cách không xa khu du lịch trên hồ, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên khoáng 25km . Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân cả về sản xuất, chế biến cũng như tiêu thụ sản phẩm chè, người dân vẫn chưa khai thác hết thế mạnh, vai trò và giá trị của cây chè. Mặc dù quỹ đất trồng chè hàng trăm ha, năng suất chè có thể đạt tới 90-120 tạ/ha . Song cây chè chi đóng góp phần tỉ lệ nhỏ giá trị ngành trồng trọt. Mặt khác người sản xuất còn lạc hậu chưa thích ứng với cơ chế kinh tế thị trường , cơ cấu giống chè còn hạn chế có rất ít những giống chè có năng suất chất lượng cao, đặc biệt rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ nông dân, cũng như khí hậu thời tiết thay đổi, sâu bệnh diễn ra phức tạp . Xuất phát từ những thực tế trên cần phải đánh giá đúng thực trạng để thấy rõ rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè để từ đó đề ra các giải pháp, kiến nghị phát triển sản xuất và tiêu thụ chè . Do đó em đã tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ nông dân trên địa bàn xã Phúc Xuân, thành phố Thái nguyên , tỉnh Thái Nguyên”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu chung: Đánh giá và phân tích những rủi ro thường gặp trong sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ nông dân tại xã Phúc Xuân, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giảm thiểu rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè của hộ nông dân trên địa bàn xã Phúc Xuân TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. - Mục tiêu cụ thể  Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ nông sản.  Đánh giá thực trạng rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè của hộ nông dân trên địa bàn xã Phúc Xuân. 3  Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và tiêu thụ chè tại xã Phúc Xuân.  Định hướng đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè tại xã Phúc Xuân . 1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và khoa học - Quá trình thực hiện đề tài là cơ hội để củng cố, áp dụng kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tiễn, đồng thời nâng cao kiến thức, năng lực và kỹ năng nghiên cứu khoa học cho bản thân. - Là căn cứ khoa học cho những nghiên cứu tiếp theo. 1.3.2 .Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp nhận thấy rõ các loại rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ nông dân - Làm tài liệu tham khảo cho những người quan tâm đến rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ nông dân 4 PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1 Cơ sở lý luận của đề tài 2.1.1 Một số khái niệm về rủi ro a) Một số khái niệm - Rủi ro là một khái niệm phổ biến, hầu như ai cũng có thể biết đến phạm trù này. Tuy nhiên lại không có một quan điểm thống nhất nào về rủi ro. Những trường phái khác nhau, các tác giả khác nhau đưa ra những định nghĩa rủi ro khác nhau. Những định nghĩa này rất phong phú và đa dạng, có thể kế đến như: Allan Willett cho rằng: "Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một biến cố không mong đợi", quan điểm này nhận được sự ủng hộ của một số học giả như Hardy, Blanchard, Crobough và Redding, Klup, Anghell,... Trong một nghiên cứu của JohnHaynes, và được nhắc lại một lần nữa trong cuốn Lý thuyết Bảo hiểm và Kinh tế của IrvingPfeffer thì rủi ro là : “ khả năng xảy ra tổn thất, là tổng hợp những sự ngẫu nhiên có thể đo lường được bằng xác suất”. Tuy nhiên, quan điểm được xem là hiện đại và nhận được sự đồng tình cao là của Frank H. Knight khi ông cho rằng : “ Rủi ro là sự không chắc chắn có thể đo lường được”. Cuốn Kinh tế học hiện đại của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia cũng có đề cập đến quan điểm này. Các định nghĩa trên dù ít nhiều khác nhau song có thể thấy rằng nó cùng đề cập đến hai đặc điểm cơ bản của rủi ro, đó là: “Rủi ro là sự không chắc chắn và là khả năng xảy ra kết quả không mong muốn. Trong các khả năng xảy ra, có ít nhất một khả năng đưa đến kết quả không mong muốn. Và kết quả này có thể đem lại tổn thất hay thiệt hại cho đối tượng gặp rủi ro.” 5 - Quan điểm về rủi ro Kết quả sản xuất trong nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào các chiến lược quản lí rủi ro. Vì vậy khi nghiên cứu rủi ro trong nghiệp cần xem xét các quan điểm của người sản xuất đối với các vấn đề rủi ro. Có ba quan điểm liên quan đến thái độ của người sản xuất trong ứng xử với rủi ro: + Quan điểm thận trọng - né tránh rủi ro (Risk – averse) Theo quan điểm này, người sản xuất thường tìm cách né tránh rủi ro vì họ cho rằng khi rủi ro xảy ra sẽ làm giảm thu nhập. Sự thận trọng trong các quyết định sản xuất có thể hạn chế được các rủi ro nhưng cũng có thể làm mất đi cơ hội có được mức thu nhập lớn hơn. + Quan điểm trung hòa (Risk – neutral): Theo quan điểm này người sản xuất có sự kết hợp giữa thận trọng và mạo hiểm. Sự thận trọng được đặt ra khi rủi ro đủ lớn để gây ra những nguy hiểm cho hoạt động sản xuất. Hạn chế rủi ro là nguyên tắc quan trọng nhưng họ không quá thận trọng tới mức hoàn toàn chỉ tìm cách chống lại rủi ro. Đôi khi họ cũng chấp nhận mạo hiểm để đạt được một cơ hội tốt hơn. + Quan điểm mạo hiểm (Risk – taker): Trong khi một số người thận trọng với rủi ro thì một số người khác lại chấp nhận sự rủi ro. Họ cho rằng những hoạt động có rủi ro lớn thường có cơ hội để tạo ra các khoản thu nhập và lợi nhuận cao. - Khái niệm sản xuất và tiêu thụ + Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để ra sử dụng hay trao đổi trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề chính sau: sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Giá thành sản xuất và làm thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra sản phẩm? 6 +Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là thực hiện mục đích của sản xuất hàng hoá, là đưa sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng. Nó là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất và phân phối và một bên là tiêu dùng. Thích ứng với mỗi cơ chế quản lí, công tác tiêu thụ sản phẩm được quản lí bằng các hình thức khác nhau. b) Đặc điểm kinh tế, kĩ thuật của cây chè Chè là cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao, có vị trí quan trọng trong đời sống sinh hoạt, kinh tế và văn hóa của con người. Tuy nhiên chè là cây trồng đòi hỏi kĩ thuật khá cao từ khâu trồng, chăm sóc tới thu hoạch và bảo quản, chế biến. Để sản xuất chè bền vững cần quan tâm đến những rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè gặp phải. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất chè - Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên + Điều kiện đất đai Đất đai là tư liệu sản xuất chính, ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất, chất lượng chè. Tại một số vùng đất trồng chè thường có độ cao từ 500m đến 800m so với mặt nước biển, chè được trồng tại các vùng đất cao có hương vị ngon hơn, chất lượng tốt hơn so với chè được trồng tại các vùng đất thấp. Độ dốc đất chè không quá 30 độ, đất càng dốc thì xói mòn càng lớn, đất nghèo dinh dưỡng chè sống không được lâu. Bình thường một cây chè có đủ dinh dưỡng sẽ sống được khoảng từ 30 đến 50 năm. Chè là một loại cây lấy gỗ, dễ ăn sâu vì vậy tầng đất phải dày tối thiểu 50cm, cây chè ưa các loại đất thịt, đất pha cát vì đây là loại đất dễ hút nước nhưng cũng dễ thoát nước do chè là loại cây cần ẩm nhưng sợ úng. Độ chua pH thích hợp cho cây chè phát triển bình thường là 4,5 - 5,5 nếu độ pH dưới 3 lá chè sẽ có màu xanh thẫm có cây bị 7 chết, nếu độ pH 7,5 chè ít lá, màu lá vàng cằn không cho năng suất và chất lượng tốt. Đế chè phát triển tốt cho năng suất cao thì phải trồng những vùng đất giàu mùn, có độ sâu, chua và thoát nước. + Điều kiện về khí hậu Theo các tài liệu nghiên cứu thì yêu cầu tổng lượng nước mưa bình quân trong một năm đối với cây chè khoảng 1500 mm và mưa phân bố đều trong các tháng. Bình quân lượng mưa của các tháng trong thời kì chè sinh trưởng phải lớn hơn hoặc bằng 100 mm, nếu nhỏ hơn 100 mm chè sinh trưởng không tốt. Độ ẩm không khí từ 70% - 90%, độ ẩm đất từ 70% - 80%. Nhiệt độ không khí ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng của cây chè. Chè ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ xuống dưới 10 độ C và trên 40 độ C, nhiệt độ thích hợp để sinh trưởng là từ 22 đến 28 độ C. Mùa đông cây chè ngừng sinh trưởng mùa xuân phát triển trở lại. Tuy nhiên các giống chè khác nhâu thì sự chống trọi với thời tiết cũng khác nhau. Cây chè vốn là cây ưa các vùng sinh thái ẩm ướt, các vùng cận nhiệt đới. - Nhóm nhân tố kinh tế kĩ thuật + Giống chè Là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đén năng suất, chất lượng chè nguyên liệu và chè thành phẩm. Có thể nói giống chè là tiền đề năng suất, chất lượng chè thời kì dài 30-40 năm thu hoạch, nên cần được hết sức coi trọng. Cùng với giống tốt trong sản xuất kinh doanh chè cần có một số cơ cấu giống hợp lí, việc chọn tạo giống chè là rất quan trọng trong công tác giống. Ở Việt Nam ta đã chọn được nhiều giống chè tốt bằng phương pháp chọn lọc cá thể như: PH1, TRI777, 1A, TH3... Đây là một số giống chè khá tốt, tập trung được nhiều ưu điểm, cho năng suất và chất lượng búp cao, đã và đang được sủ dụng ngày càng nhiều. 8 Bên cạnh đặc tính của giống chè, phương pháp nhân giống cũng ảnh hưởng trực tiếp tới chè nguyên liệu. Hiện nay có hai phương pháp được áp dụng chủ yếu là trồng hạt và trồng bằng cành giâm. Đặc biệt phương pháp trồng chè cành đến nay được phổ biến và áp dụng rộng rãi dần dần trở thành biện pháp chủ yếu và rộng rãi nhất. + Áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật  Tủ cỏ rác và tưới nước: tủ cỏ rác tăng năng suất chè 30-50% do giữ được ẩm, tăng lượng mùn và các chất dinh dưỡng dễ tiêu trong đất. Chè cũng là cây trồng rất cần nước, nếu cung cấp nước thường xuyên thì năng suất chè sẽ tăng từ 25-40%.  Đốn chè: là biện pháp kĩ thuật cần thiết để nâng cao năng suất, chất lượng chè. Ngoài phương pháp đốn thì thời vụ đốn cũng ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng chè. Thường tiến hành đốn chè vào thời kì cây chè ngừng sinh trưởng, không ra búp từ giữa tháng 12 đến cuối tháng 1hangf năm nhưng tập trung chủ yếu vào tháng 1.  Bón phân: chè là cây có khả năng thích ứng với điều kiện dinh dưỡng rất đa dạng, nó có thể sống ở nơi đất rất màu mỡ cũng có thể sống ở nơi đất cằn cỗi mà vẫn có thể cho năng suất nhất định. Tuy nhiên muốn được năng suất cao, chất lượng được nâng cao thì cần phải bón phân đầy đủ. Bón phân cho chè là biên pháp kinh tế kĩ thuật cần thiết để nâng cao năng suất và chất lượng chè, nhưng nếu bón phân không hợp lí sẽ làm cho năng suất không tăng lên được mà thậm chí còn giảm xuống. Nếu bón đạm với hàm lượng quá cáo hoặc bón các loại phân theo tỉ lệ không hợp lí sẽ làm giảm chất Tanin hòa tan của chè, làm tăng hợp chất Nito dẫn tới làm giảm chất lượng chè. Vì vậy bón phân cần phải bón đúng cách, đúng lúc, đúng đối tượng và cần cân đối các yếu tố dinh dưỡng chủ yếu như đạm, lân, kali sao cho phù hợp. 9 2.1.2 Nhận diện rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp Quản lí rủi ro trong nông nghiệp là khái niệm mới được đưa vào sử dụng trong những năm gần đây. Trước hết cần phải phân biệt quản lí rủi ro và khắc phục rủi ro. Quản lí rủi ro đề cập đến vấn đề điều chỉnh trong sản xuất và sử dụng nguồn lực trước khi xảy ra các biến cố về sản xuất tức là trước khi rủi ro xảy ra. Quản lí rủi ro không chỉ bao hàm ý chống rủi ro mà còn bao hàm cả ý về lập kế hoạch nhằm thích ứng với rủi ro. Do đó để nhận biết các rủi ro và có thể giảm thiểu các tác động tiêu cực của rủi ro ta phải thực hiện quản lí rủi ro. Quản lí rủi ro là việc tăng cường nghiên cứu, đưa ra các biện pháp đối với cả hai mặt tích cực cũng như tiêu cực của rủi ro. Việc xác định và đưa ra các biện pháp xử lí rủi ro là tâm điểm hoạt động quản lí rủi ro. Thực hiện quản lí rủi ro sẽ giúp cho tổ chức đánh giá được khả năng tác động tích cực và tiêu cực cũng như các hoạt động không mong muốn đến toàn thể hoạt động của tổ chức. Quản trị rủi ro trong nông nghiệp là áp dụng một cách hệ thống các phương pháp, các chính sách và các hành động nhằm xác định, phân tích, đánh giá, xử lí và theo dõi kiểm tra rủi ro. Quản trị rủi ro có thể chia thành nhiều bước, thông thường được chia thành những bước sau: + Xác định bối cảnh và phạm vi quản trị rủi ro. Bước này liên quan đến việc đưa ra bối cảnh và xác định các tham số của rủi ro hoặc miền rủi ro. Phạm vi quản trị rủi ro có thể là thuộc phạm vi quản trị chiến lược, phạm vi tổ chức hoặc khía cạnh khác. Ví dụ một nông trại gia đình thì những người có liên quan trước tiên là gia đình sau đò là những người khác như người tiêu dùng sản phẩm của nông trại đó, mà những người này họ cần được cung cấp sản phẩm an toàn và giá cả hợp lí. Trong các tổ chức trong nông nghiệp, những người có liên quan là người sản xuất, những người luôn tìm kiếm những phương pháp canh tác tiến bộ; người tiêu dùng, người có thể hưởng lợi
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan