BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
NGUYỄN VĂN TUẤN
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH
SINH HỌC CỦA MỘT SỐ LOÀI THỰC VẬT VÙNG VEN
BIỂN CẦN GIỜ, SÓC TRĂNG VÀ VỊNH HẠ LONG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
--------------------------------
NGUYỄN VĂN TUẤN
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH
SINH HỌC CỦA MỘT SỐ LOÀI THỰC VẬT VÙNG VEN
BIỂN CẦN GIỜ, SÓC TRĂNG VÀ VỊNH HẠ LONG
Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
Mã số: 62.44.01.14
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS. Nguyễn Thị Hoàng Anh
2. TS. Trần Thị Phương Thảo
HÀ NỘI – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới
sự hướng dẫn của hai nhà khoa học PGS.TS. Nguyễn Thị Hoàng Anh và
TS. Trần Thị Phương Thảo.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực,
được đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong
bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Văn Tuấn
LỜI CẢM ƠN
Luận án được hoàn thành tại phòng Hợp chất thiên nhiên và phòng Tổng hợp
hữu cơ – Viện Hóa học thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến hai nhà khoa học PGS.TS Nguyễn
Thị Hoàng Anh và TS. Trần Thị Phương Thảo đã từng bước hướng dẫn và tận tình
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến tất cả các cô chú, anh chị phòng
Nghiên cứu các Hợp chất Thiên nhiên và phòng Tổng hợp Hữu cơ – Viện Hóa học
đã hết lòng chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong thời gian tôi tiến hành thực nghiệm tại Viện
Hóa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Hóa học và Học viện Khoa
học và Công nghệ đã tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình tôi học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận án.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Cao đẳng Asean đã tạo điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với sự động viên, giúp đỡ của gia đình, bạn bè
và đồng nghiệp trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Văn Tuấn
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1
H-NMR
13
C-NMR
Proton Nuclear Magnetic
Resonance Spectrocopy
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
proton
Carbon-13 Nuclear Magnetic
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
carbon 13
Resonance Spectrocopy
DEPT
Distortionless Enhancement by
Polarisation Transfer
Phổ DEPT
HMBC
Heteronuclear Multiple Bond
Coherence
Phổ tương tác dị nhân đa liên
kết
HSQC
Heteronuclear Single Quantum
Coherence
Phổ tương tác dị nhân đơn liên
kết
COSY
Correlation Spectrocopy
Phổ tương quan proton-proton
ESI-MS
Electron Spray Ionization Mass
Spectrocopy
Phổ khối ion hóa bằng phun mù
điện tử
HR-ESI-MS
High Resolution Electron Spray
Ionization- Mass Spectrocopy
Phổ khối phân giải cao ion hóa
bằng phun mù điện tử
NOESY
Nuclear Overhauser Effect
Spectrocopy
Hiệu ứng NOE
IR
Infrared Spectrocopy
Phổ hồng ngoại
IC50
Inhibitory concentration 50%
Nồng độ ức chế 50% tế bào thử
nghiệm
KB
Human epidermic carcinoma
Ung thư biểu mô ở người
HepG2
Human hepatocellular carcinoma
Ung thư gan ở người
Lu
Human lung carcinoma
Ung thư phổi ở người
MCF-7
Human breast carcinoma
Ung thư vú ở người
MKN7
Human gastric cancer
Ung thư dạ dày ở người
NIH/3T3
Nguyên bào sợi của gốc phôi
chuột
LNCaP
Human prostate edenocarcinoma
Ung thư tuyến tiền liệt ở người
HL-60
Human promyeloccytic leukemia
Ung thư máu cấp tính ở người
SK-Mel2
Human malignant melanoma
Ung thư da ở người
SW626
Human ovarian adenocarcinoma
Ung thư buồng trứng ở người
SW480
Human colon adenocarcinoma
Ung thư đại tràng ở người
RD
Human rhabdomyosarcoma
Ung thư cơ vân ở người
PBS
Dung dịch muối đệm phosphat
IL-6
Interleukin 6
Pleiotropic cytokine
TNF-α
Tumor necrosis factor alpha
Yếu tố hoại tử khối u
HEPES
Acid 4-(2-hydroxyethyl)-1piperazineethanesulfonic
MTT
3-(4,5-dimethylthiazol-2-yl)-2,5diphenyltetrazolium bromide
DPPH
1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl
LPS
Lipopolysaccharides
L-NMMA
NG-methyl-L-arginine acetate
ATCC
American Type Culture
Collection
SRB
Sulforhodamine B
TBUT
Bảo tàng giống chuẩn Hoa Kỳ
Tế bào ung thư
s
Singlet
br s
Broad singlet
d
Doublet
t
Triplet
m
Multiplet
dd
Doublet of doublet
J
Coupling constant
δ
Hằng số tương tác (Hz)
Độ dịch chuyển hóa học, thang δ
(ppm)
DCM
Dichloromethane
EtOAc
Ethyl acetate
MeOH
Methanol
DMSO
Dimethyl Sulfoxide
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
1
MỞ ĐẦU
Hệ thực vật vùng ngập mặn và ven biển Việt Nam đóng vai trò quan trọng
trong việc hạn chế tác hại của thiên tai, điều hòa khí hậu, hạn chế xói lở, giữ phù sa,
duy trì đa dạng sinh học và là vùng đệm an toàn giữa biển và đất liền. Sự đa dạng
của thảm thực vật vùng ngập mặn ven biển không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà
còn có giá trị to lớn trong việc khai thác nguồn dược phẩm quý báu này. Trong điều
kiện khí hậu khắc nghiệt và rất đặc hữu ở vùng ven biển, các loài thực vật ở đây tạo
ra các hợp chất thứ cấp rất phong phú, đóng vai trò quan trọng tạo nên các hoạt tính
sinh học thú vị. Rất nhiều loài cây vùng ngập mặn và ven biển đã được sử dụng
trong dân gian để phòng và chữa nhiều loại bệnh. Tuy nhiên, chúng đang dần biến
mất hoặc bị xóa sổ hoàn toàn do một số yếu tố tác động như nước biển dâng, hoạt
động khai thác du lịch, phá rừng ngập mặn để phát triển đô thị, bến cảng, làm đầm
nuôi tôm, đổ chất phế thải, sử dụng hóa chất, vv…
Vịnh Hạ Long là nơi chứa đựng đầy đủ các giá trị về địa chất, địa mạo và đa
dạng sinh học. Ở đó, một số quần xã các loài thực vật khác nhau được tìm thấy như
loài ngập mặn, các loài thực vật ở bờ cát ven đảo, các loài mọc trên sườn núi, vách
đá vôi, đỉnh núi hoặc ở cửa hang. Hiện nay, các nhà khoa học đã phát hiện 19 loài
thực vật đặc hữu của Vịnh Hạ Long. Trong đó có một số loài như Hedyotis
lecomtei, Allophylus leviscens, Chirita gemella,... Đại đa số các loài thực vật này
chưa được nghiên cứu về hóa học và dược lý học.
Rừng ngập mặn ven biển Cần Giờ và Sóc Trăng là quần thể các loài động,
thực vật trên cạn và thủy sinh được hình thành trên vùng châu thổ rộng lớn của các
cửa sông Đồng Nai, Sài Gòn, Vàm Cỏ Đông, Vàm Cỏ Tây. UNESCO đã công nhận
đây là khu dự trữ sinh quyển thế giới với hệ động thực vật đa dạng độc đáo và điển
hình của vùng ngập mặn với trên 150 loài thực vật. Đây là địa điểm lí tưởng cho
công tác nghiên cứu khoa học.
Để đóng góp vào việc tìm hiểu, nghiên cứu, đánh giá một cách có hệ thống
các hợp chất có hoạt tính sinh học từ các loài thực vật vùng ven biển và ngập mặn,
đồng thời đề xuất hướng khai thác và bảo tồn nguồn gen quý hiếm của các loài thực
vật này ở Việt Nam, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu thành phần hóa học
và hoạt tính sinh học của một số loài thực vật vùng ven biển Cần Giờ, Sóc Trăng
và Vịnh Hạ Long”.
2
Mục tiêu của luận án: Nghiên cứu thành phần hoá học của hai loài Chirita
drakei ở vịnh Hạ Long và Dolichandrone spathacea ở Sóc Trăng nhằm tìm kiếm
các hợp chất có hoạt tính sinh học, làm cơ sở khoa học cho những nghiên cứu tiếp
theo. Nội dung luận án bao gồm:
1. Phân lập các hợp chất từ lá và thân cành hai loài Chirita drakei thu hái tại
vịnh Hạ Long và Dolichandrone spathacea thu hái tại vùng ngập mặn tỉnh Sóc
Trăng bằng phương pháp sắc ký cột.
2. Xác định cấu trúc hoá học các hợp chất phân lập được bằng các phương
pháp phổ IR, MS, 1D-NMR, 2D-NMR.
3. Đánh giá hoạt tính độc tế bào, hoạt tính kháng viêm, hoạt tính hạ đường
huyết, hoạt tính chống oxi hóa và hoạt tính kháng vi sinh vật của các dịch chiết và
các hợp chất phân lập được.
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu chung về thực vật vùng Hạ Long
1.1.1. Sơ lược về thực vật
Vịnh Hạ Long nổi tiếng với phong cảnh tuyệt đẹp, đã được công nhận là di
sản thế giới từ năm 1994. Hạ Long bao gồm hàng nghìn đảo, hầu hết là đảo đá vôi
với hình thù kỳ thú nhô lên trên mặt biển. Những đảo đá vôi được bao phủ bởi màu
xanh của hệ thực vật càng tô điểm và làm tăng giá trị của di sản thiên nhiên thế giới.
Thực vật của Hạ Long rất độc đáo và đa dạng, thảm thực vật trên các đảo ở vịnh Hạ
Long được tạo thành từ những quần xã thực vật chủ yếu sau đây: Thảm thực vật
ngập mặn, thảm cây bụi trên các sườn và vách đá ở các đảo và thảm thực vật rừng
trong các thung lũng núi đá. Cho đến nay hệ thực vật Vịnh Hạ Long được ghi nhận
có ít nhất 508 loài, 347 chi thuộc 113 họ thực vật bậc cao có mạch. Trong đó lớp
Mộc lan (Magnoliopsida) có 86 họ, 295 chi, 431 loài; lớp Hành (Liliopsida) có 15
họ, 44 chi, 55 loài [1].
Hệ thực vật Hạ Long được ghi nhận có 19 loài thực vật đặc hữu của Việt
Nam; trong đó có 15 loài được ghi nhận là các loài đặc hữu hẹp, mới chỉ được tìm
thấy trên các đảo Cát Bà, Hạ Long; 4 loài là các loài đặc hữu của vùng Đông Bắc
Việt Nam. Tại Hạ Long, ghi nhận có 25 loài thực vật quý hiếm. Ở mức độ quốc gia,
có 21 loài thực vật phân bố ở Hạ Long có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007),
trong đó có 1 loài ở cấp độ rất nguy cấp (CR), 7 loài ở cấp độ nguy cấp (EN), 13
loài ở cấp độ sẽ nguy cấp (VU); 6 loài có tên trong Phụ lục của Nghị định số 32
2006-NĐCP, trong đó 1 loài thuộc nhóm I (nghiêm cấm mọi hình thức khai thác
buôn bán với mục đích thương mại), 5 loài thuộc nhóm II (hạn chế khai thác buôn
bán với mục đích thương mại). Ở cấp độ quốc tế, có 1 loài xếp ở mức nguy cấp
(EN) và 1 loài ở mức gần bị đe dọa (NT) [1]. Các nhà khoa học trong nước đã và
đang tích cực tìm hiểu, nghiên cứu, đánh giá, góp phần bảo vệ, duy trì, khai thác
nguồn gen quí hiếm của các loài thực vật đặc hữu ở vùng Vịnh Hạ long. Tuy nhiên,
đại đa số các loài thực vật này chưa được nghiên cứu về hóa học và dược lý học
4
Bảng 1.1. Các loài thực vật đặc hữu được phân bố trên các đảo ở vịnh Hạ long [1]
STT
1
Tên khoa học
Schefflera alongensis
R. Vig.
Livistona halongensis
Kiew & T. H. Nguyen
Impatiens halongensis
Kiew & T. H. Nguyen
Cycas tropophylla K.
D. Hill & P. K. Lôc
Chirita drakei Burtt.
Tên Việt Nam
Ngũ gia bì hạ long
Họ thực vật
Araliaceae
Cọ hạ long
Arecaceae
Bóng nước hạ long
Balsaminaceae
Tuế hạ long
Cycadaceae
Cày rita drake
Gesneriaceae
Cầy ri một cặp
Gesneriaceae
Cầy ri hạ long
Gesneriaceae
Cầy ri hiệp
Gesneriaceae
Cầy ri ôn hoà
Gesneriaceae
Song bế hạ long
Gesneriaceae
Nô hạ long
Lauraceae
Mun rô cuống dài
Meliaceae
Sung hạ long
Moraceae
14
Chirita gemella D.
Wood.
Chirita
halongensis
Kiew & T. H. Nguyen
Chirita hiepii Kiew &
T. H. Nguyen
Chirita modesta Kiew
& T. H. Nguyen
Paraboea halongensis
Kiew & T. H. Nguyen
Neolitsea alonngensis
Lecomte
Munronia petiolata N.
T. Cuong, D. T. Hoan
& Mabb.
Ficus superba var.
alongensis
Ardisia pedalis
Cơm nguội chân
Myrsinaceae
15
Jasminum alongensis
Nhài hạ long
Oleaceae
16
Hedyotis lecomtei
An điền hạ long
Rubiaceae
17
Allophylus leviscens
Ngoại mộc tai
Sapindaceae
18
Pilea alongensis
Nan ông hạ long
Urticaceae
19
Alpinia calcicola
Riềng núi đá
Zingiberaceae
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Ghi chú
Đặc hữu của Cát
Bà, Hạ Long
Đặc hữu của Cát
Bà, Hạ Long
Đặc hữu của Cát
Bà, Hạ Long
Đặc hữu của Cát
Bà, Hạ Long
Đặc hữu vùng
Đông Bắc
Đặc hữu của Cát
Bà, Hạ Long
Đặc hữu của Cát
Bà, Hạ Long
Đặc hữu của Cát
Bà, Hạ Long
Đặc hữu của Cát
Bà, Hạ Long
Đặc hữu của Cát
Bà, Hạ Long
Đặc hữu của Cát
Bà, Hạ Long
Đặc hữu của Cát
Bà, Hạ Long
Đặc hữu của Cát
Bà, Hạ Long
Đặc hữu vùng
Đông Bắc
Đặc hữu của Cát
Bà, Hạ Long
Đặc hữu vùng
Đông Bắc
Đặc hữu vùng
Đông Bắc
Đặc hữu của Cát
Bà, Hạ Long
Đặc hữu của Cát
Bà, Hạ Long
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của
một số loài thực vật đặc hữu ở vịnh Hạ Long
1.1.2.1. Thành phần hóa học
5
Cho đến nay mới chỉ có một số tài liệu của nhóm tác giả Phạm Đức Thắng và
Khiếu Thị Tâm công bố về thành phần hóa học của loài cọ Hạ Long Livistona
halongensis [2] và loài Ngoại Mộc Tái Allophylus leviscens [3]. Kết quả cho thấy có
rất nhiều hợp chất có cấu trúc lý thú thuộc các lớp chất như sterol, flavan và các
hợp chất khác.
Các hợp chất triterpenoid khung sterol: Các steroid cyclomusalenon (1),
cycloleucadenon (2), 3β-cyclomusalenol (3) có nhóm thế methyl ở vị trí C-4, C-13,
C-14, một vòng cyclopropan ở vị trí C-9 và C-10 và nhóm thế 2,3-dimethylhept-1en-7-yl đã được phân lập. Cùng với các phytosterol, stigmast-4-en-3-on (4),
stigmasterol (5), β-sitosterol (6), daucosterol (7) cũng được tìm thấy ở loài Livistona
halongensis [2].
Các hợp chất flavonoid khung flavan: 2S,3S-3,5,7,3’-tetrahydroxy-5’methoxyflavan
(8),
2R,3R-3,7,3’-trihydroxy-5’-methoxyflavan
glucopyranoside (9) [2] và catechin (10) [3].
5-O--
6
Các hợp chất khác: 6-O-acetyl-2R,8-dimethyl-2-(4R,8R,11-trimethyl
tridecence-12)chroman (11) [3], 3,5,3’,5’-tetrahydroxy-4-methoxystilben (12),
sacharose octaacetate (13), 1,6,10,14-phytatetraen-3-ol (14) [2].
1.1.2.2. Hoạt tính sinh học
Kết quả nghiên cứu về hoạt tính sinh học một số loài thực vật đặc hữu vùng
vịnh Hạ Long cho thấy dịch chiết dichloromethane từ rễ cây Cọ Hạ Long có hoạt
tính ức chế sự phát triển của 3 dòng tế bào ung thư thử nghiệm là KB (ung thư biểu
mô), LU (ung thư phổi) và HepG2 (ung thư gan) với các giá trị IC50 trong khoảng từ
24,15-96,48 μg/ml. Đồng thời dịch chiết này cũng thể hiện khả năng kháng các
chủng vi khuẩn Gram (+) là Lactobacillus fermentum, Bacillus subtilis và
Staphylococcus aureus với giá trị IC50 lần lượt là 12,57; 155,83 và 56,68 μg/ml.
Trong số các chất phân lập được thử hoạt tính, chất 8 thể hiện hoạt tính gây độc với
bốn dòng tế bào ung thư thử nghiệm ở người gồm: ung thư biểu mô (KB), ung thư
phổi (LU), ung thư vú (MCF7), ung thư gan (HepG2) ở mức độ trung bình với các giá
trị IC50 tương ứng 53,0; 68,37; 85; 72,29 g/ml [2]. Chất 9 thể hiện khả năng kháng
chủng vi khuẩn Gram (+) Staphylococcus aureus với giá trị IC50 27,76 μg/ml [2]. Theo
tra cứu tài liệu, hoạt tính sinh học của các loài thực vật đặc hữu khác ở vịnh Hạ
Long cho đến nay chưa được nghiên cứu.
1.1.3. Tổng quan về chi Chirita, họ Rau tai voi (Gesneriaceae)
Họ Gesneriaceae gồm có 150 chi và 3000 loài phân bố ở các vùng nhiệt đới
trên thế giới. Các loài thuộc họ này chủ yếu là các loài thảo mộc, dây leo hoặc cây
bụi, một số loài được sử dụng làm cây cảnh và một số loài được sử dụng trong y
học cổ truyền chủ yếu chống lại sốt, ho, cảm lạnh, rắn cắn, đau nhức, các bệnh
truyền nhiễm và viêm. Mặc dù, Gesneriaceae là một họ lớn nhưng vài thập kỉ qua
7
chỉ có vài loài được nghiên cứu về thành phần hóa học. Tổng cộng có 300 hợp chất
đã được báo cáo ở các loài thuộc họ Gesneriaceae bao gồm các nhóm chất
flavonoid, terpenoid, steroid, phenol glucoside, phenol đơn giản, quinone, lignan,
xanthone và hợp chất với bộ khung khác [4].
1.1.3.1. Chi Chirita trên thế giới
Chi Chirita thuộc họ Rau tai voi (Gesneriaceae) có nguồn gốc từ Indonesia,
Malaysia và miền nam Trung Quốc. Theo các tài liệu đã công bố, đến nay các nhà
khoa học đã phát hiện được trên 180 loài và khoảng 100 loài trong số đó là cây đặc
hữu của Trung Quốc (bảng 1.2) [5]. Các loài thảo mộc thuộc chi Chirita được tìm
thấy ở Ấn Độ, các nước Đông Nam Á và được trồng để làm cảnh. Cây cao từ 40–50
cm, thân mềm, dễ gãy, có lông mịn, lá hình trái tim, hoa năm cánh không đều, đa số
có màu xanh tím sẫm, ngoài ra còn có những màu khác [6].
Bảng 1.2. Danh sách các loài thực vật thuộc chi Chirita [5]
STT
Tên khoa học
STT
Tên khoa học
1
C. adenonema Hilliard
94
C. longii Z.Y. Li
2
C. anachoreta Hance
95
C. longipedicellata B.L. Burtt
3
C. angusta (C.B. Clarke) Theob. & Grupe
96
C. lunglinensis W.T. Wang
4
C. annamensis Pellegr
97
C. lungzhouensis W.T. Wang
5
C. aratriformis D. Wood
98
C. lutea Y. Liu & Y.G. Wei
6
C. asperifolia (Blume) B.L. Burtt
99
C. luzhaiensis Yan Liu, Y.S. Huang &
W.B. Xu
7
C. atroglandulosa W.T. Wang
100
C. macrodonta D. Fang & D.H. Qin
8
C. atropurpurea W.T. Wang
101
C. macrophylla Wall.
9
C. auriculata J.M. Li & S.X. Zhu
102
C. macrorhiza D. Fang & D.H. Qin
10
C. baishouensis Y.G. Wei, H.Q. Wen &
S.H. Zhong
103
C. maguanensis Z.Y. Li, H. Jiang & H.
Xu
11
C. balansae Drake
104
C. marcanii Craib
12
C. bicolor W.T. Wang
105
C. medica D. Fang ex W.T. Wang
13
C. bifolia D. Don
106
C. micromusa B.L. Burtt
14
C. bimaculata D. Wood
107
C. minutihamata D. Wood
15
C. bogneriana B.L. Burtt
108
C. minutimaculata D. Fang & W.T. Wan
16
C. brachystigma W.T. Wang
109
C. mishmiensis Debbarman ex Biswas
17
C. brachytricha W.T. Wang & D.Y. Chen
110
C. modesta R. Kiew & T.H. Nguyen
18
C. brassicoides W.T. Wang
111
C. mollifolia D. Fang, Y.G. Wei & J. Murata
19
C. briggsioides W.T. Wang
112
C. mollis Miq.
- Xem thêm -