Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu thành phần hóa học và một số tác dụng sinh học của cây ...

Tài liệu Nghiên cứu thành phần hóa học và một số tác dụng sinh học của cây mũi mác tadehagi triquetrum (l.) h. ohashi, họ đậu (fabaceae) ở bắc kạn.

.PDF
24
141
114

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN DƯỢC LIỆU NÔNG THỊ ANH THƯ Ị ANH THƯ NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ MỘT SỐ TÁC DỤNG SINH HỌC CỦA CÂY MŨI MÁC – Tadehagi triquetrum (L.) H. OHASHI, HỌ ĐẬU (Fabaceae) Ở BẮC KẠN CHUYÊN NGÀNH: D -D c học cổ truyền MÃ SỐ: 9720206 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC HÀ NỘI, 2019 CÔNG TRÌNH ĐÃ HOÀN THÀNH TẠI:  Khoa Tài nguyên Dược liệu - Viện Dược liệu  Phòng Sinh học – Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam  Khoa Hóa Phân tích, Viện Dược liệu  Viện khoa học cơ bản Hàn Quốc (Korea Institute of Basic Science)  Trung tâm các phương pháp phổ ứng dụng, Viện Hóa học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam  Bộ môn Dược lý – Trường đại học Y Hà Nội Ng ờ h ớng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Nguyễn Thị Bích Thu 2. PGS. TS. Nguyễn Trọng Thông Thị Bích PGS.TS. Nguyễn Phản bi n 1: ........................................................... Phản bi n 2: ........................................................... Phản bi n 3: ........................................................... Luận án s được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện tổ chức tại Viện Dược liệu, vào hồi giờ, ngày........tháng....năm........... Có thể tìm h ểu Luận án tạ th v n:  Thư viện Quốc gia Việt Nam  Thư viện Viện Dược liệu A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. Đặt vấn đề Mũi mác (Tadehagi triquetrum (Linnaeus) H. Ohashi) còn gọi là Thóc lép, Cổ bình phân bố ở Ấn Độ, Myanmar, Trung Quốc và Philippin. Ở nước ta, cây mọc hoang ở rìa rừng, rừng thưa. Ở Bắc Kạn, người dân tộc Tày thường dùng Mũi mác để chữa các chứng viêm, thấp khớp, vàng da, lị... Cây có vị ngọt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, kiện tỳ tiêu thực, lợi niệu và sát trùng. Trong YHCT, Mũi mác được sử dụng để trị các chứng cảm mạo phát sốt nóng, các chứng viêm như viêm họng, viêm thận cấp, viêm gan vàng da, viêm ruột, giun móc, ngộ độc dứa, lao xương, bạch huyết, phòng ruồi, giòi khi muối thịt cá hoặc phối hợp để diệt ruồi, muỗi, khử trùng quần áo, có nơi dùng uống thay trà. Nhằm tạo cơ sở khoa học cho việc khai thác và sử dụng dược liệu có hiệu quả đồng thời chứng minh kinh nghiệm sử dụng cây Mũi mác trong dân gian, chúng tôi tiến hành đề tài "Ngh ên ứ thành phần hóa họ và một số tá dụng sinh học của ây Mũ má Tadehagi triquetrum (L.) H. Ohashi, họ Đậu (Fabaceae) ở Bắc Kạn” 2. Mụ t ê và nội dung của Luận án 2.1. Mục tiêu của Luận án  Xác định tên khoa học của mẫu dược liệu Mũi mác.  Nghiên cứu thành phần hóa học của Mũi mác.  Đánh giá tác dụng chống oxy hóa, chống viêm và bảo vệ tế bào gan của các cao chiết từ dược liệu Mũi mác. 2.2. Nội dung của Luận án   Mô tả đặc điểm hình thái và xác định tên khoa học của Mũi mác. Xác định đặc điểm giải phẫu lá, thân và đặc điểm bột dược liệu Mũi mác.   Định tính các nhóm chất hóa học có trong Mũi mác. Chiết xuất, phân lập và nhận dạng một số chất phân lập được từ Mũi mác. 1  Đánh giá khả năng dọn gốc tự do DPPH và superoxyd (O2-•) của cao chiết ethanol và cao phân đoạn ethyl acetat từ Mũi mác.  Đánh giá tác dụng chống viêm cấp và viêm mạn của cao ethanol và cao phân đoạn ethyl acetat từ Mũi mác.  Đánh giá tác dụng phục hồi tổn thương gan của cao ethanol và cao phân đoạn ethyl acetat từ Mũi mác. 3. Những đóng góp mới của Luận án  Đã nghiên cứu đầy đủ về đặc điểm hình thái thực vật và vi phẫu của loài Mũi mác góp phần tiêu chuẩn hóa dược liệu.  Đã phân lập được 20 hợp chất từ PTMĐ cây Mũi mác trong đó có 1 hợp chất mới tadehaginosid E (TT20) và 5 hợp chất lần đầu tiên phân lập được từ loài Mũi mác: Isorhamnetin (TT2), afzelin (TT6), quercitrin (TT9), kempferol-3-O-sophorosid (TT11) và phlorizin (TT12).  Lần đầu tiên nghiên cứu tác dụng chống viêm in vivo của cao chiết EtOH và cao EtOAc. Theo YHCT, loài Mũi mác thường được sử dụng chủ yếu trong dân gian với tác dụng chống viêm, chống oxy hóa và bảo vệ gan. Qua kết quả nghiên cứu hóa học cũng cho thấy trong Mũi mác có chứa các hoạt chất có các tác dụng chống viêm, chống oxy hóa, bảo vệ gan đã được chứng minh như quercetin, tadehaginosid, astragalin, isoquercitrin, kaempferol. Điều này cũng giúp cho việc định hướng nghiên cứu tác dụng sinh học của đề tài là tác dụng chống viêm, chống oxy hóa và tác dụng phục hồi tổn thương gan. Bên cạnh đó, các tác dụng sinh học khác của các chất phân lập được như tác dụng cải thiện đường huyết (tadehaginosid), tác dụng chống nấm (trifolin) cũng góp phần cho các hướng nghiên cứu tiếp theo để khai thác hiệu quả hơn tác dụng của dược liệu. 4. Ý nghĩa của Luận án  Ý nghĩa khoa học: Các kết quả nghiên cứu của Luận án đã góp phần làm sáng tỏ kinh nghiệm sử dụng dược liệu Mũi mác trong dân gian; bổ sung thêm dữ liệu khoa học về hóa thực vật, dược lý học của cây Mũi mác; làm tiền đề cho việc xây dựng tiêu chuẩn và đánh giá chất lượng dược liệu Mũi mác.  Ý nghĩa thực tiễn: Làm cơ sở khoa học để phát triển nguồn nguyên liệu Mũi mác làm thuốc. 2 5. Cấ trú ủa luận án Luận án gồm 4 chương, 46 bảng, 32 hình, 5 sơ đồ, 21 phụ lục, 123 tài liệu tham khảo. Luận án gồm 118 trang, gồm các phần chính: Đặt vấn đề 2 trang; tổng quan 30 trang; đối tượng và phương pháp nghiên cứu 11 trang; kết quả nghiên cứu 57 trang; bàn luận 16 trang; kết luận và kiến nghị 2 trang. B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN Đã tổng hợp và trình bày có hệ thống các kết quả nghiên cứu từ trước đến nay về thực vật, thành phần hóa học, tác dụng dược lý, công dụng của loài Tadehagi triquetrum (L.) H. Ohashi. CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đố t ng ngh ên ứ Phần trên mặt đất (PTMĐ) của cây Mũi mác thu hái tại Bắc Kạn vào ngày 10 tháng 10 năm 2011 đủ thân cành lá hoa quả để xác định tên khoa học. PTMĐ được sấy khô tán nhỏ và cho qua rây kích thước phù hợp để quan sát đặc điểm vi học. PTMĐ cây Mũi mác sau khi thu hái được rửa sạch, sấy khô ở nhiệt độ 50 C, cắt nhỏ để nghiên cứu thành phần hóa học Động vật, hóa chất, dung môi đạt tiêu chuẩn thí nghiệm. 2.2. Ph ơng pháp ngh ên ứu  Xác định tên khoa học của cây nghiên cứu dựa trên cơ sở phân tích đặc điểm hình thái thực vật và so sánh đối chiếu với các tài liệu chuyên khảo về phân loại thực vật.  Định tính các nhóm chất hữu cơ trong dược liệu bằng các phản ứng hóa học thường qui.  Chiết xuất các chất trong dược liệu bằng ethanol 70% theo phương pháp ngâm ở nhiệt độ phòng thí nghiệm (3 lần, mỗi lần 4 ngày).  Phân lập các chất bằng sắc ký cột với các chất hấp phụ silica gel pha thường, pha đảo RP-18, Sephadex LH-20 và Diaion HP-20.  Sắc ký lớp mỏng dùng để theo dõi vết các chất từ dịch chiết phân đoạn và kiểm tra độ tinh khiết các chất phân lập.  Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được dựa trên các thông số vật lý và các phương pháp phổ bao gồm: Điểm chảy, phổ UV- 3      VIS, phổ hồng ngoại (IR), phổ khối (MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều và hai chiều (1D và 2D NMR) và phổ CD. Phương pháp tính toán phổ CD lý thuyết: Tìm kiếm cấu dạng được thực hiện trên chương trình Spartan 14. Các cấu dạng có thể có s được tối ưu hóa và tính toán lý thuyết dựa trên chương Gaussian 09. Phổ CD theo tính toán lý thuyết s được thiết lập sau khi hiệu chỉnh dựa trên hệ số phân bố Boltzmann của các cấu dạng bền sử dụng phần mềm SpecDisv1.64. Nghiên cứu tác dụng chống oxy hóa in vitro qua việc sàng lọc hoạt tính dọn gốc tự do DPPH và superoxide anion (O2-• ) của cao chiết Mũi mác. Nghiên cứu tác dụng chống viêm cấp in vivo của cao Mũi mác trên mô hình gây phù bàn chân chuột bằng carrageenin. Nghiên cứu tác dụng chống viêm mạn in vivo của cao Mũi mác trên mô hình gây u hạt thực nghiệm bằng viên amiant theo phương pháp Ducrot, Julou và cs. Nghiên cứu tác dụng phục hồi tổn thương gan in vivo của cao Mũi mác theo mô hình gây tổn thương gan bằng paracetamol. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT 3.1.1. Đặ đ ểm hình thá th vật ây Mũ má Cây bụi thấp, thân có 3 cạnh. Lá có 1 lá chét; cuống lá dài 1-3 cm, có cánh rộng 4-8 mm; phiến lá hình thuôn đến hình mác hẹp, gốc lá hình tim hay tròn, đầu lá nhọn; kích thước 5,8-13,0 × 1,1-3,5 cm; có lông mịn ở gân giữa và gân bên. Cụm hoa hình bông thưa. Lá bắc và lá bắc con dạng vảy nhọn, có lông. Đài hoa hình chuông loe rộng. Phần dưới tràng hoa màu trắng, phía trên màu hồng hoặc hồng lam, 2 cánh bên dạng thùy tròn; Bộ nhị gồm 10 nhị, 9 nhị hàn liền và 1 nhị rời (A9+1), dính nhau ở phần gốc tạo thành bộ nhị 2 bó. Quả đậu, thuôn đều, dẹt, đầu có mũi nhọn, hơi thắt lại giữa các hạt, tạo thành mép lượn sóng, toàn quả có lông dính màu vàng nâu. Hạt thường 58, hình thận hay gần tròn, hơi dẹt. 3.1.2. Đặ đ ểm vi học Vi phẫu cắt ngang rễ hình tròn, vùng vỏ chiếm 1/4 diện tích, vùng trung trụ chiếm 3/4. Rễ cây có cấu tạo đối xứng tỏa tròn gồm có phần vỏ và trung trụ. 4 Mô tả mặt cắt ngang thân cây có hình tam giác. Từ ngoài vào trong có: Ngoài cùng là biểu bì mang lông che chở dạng sợi thuôn nhỏ ở đầu. Dưới biểu bì có lớp mô dày, mô dày phát triển hơn ở phần góc của thân. Mô mềm vỏ, sợi, libe cấp 2, tầng phát sinh libe - gỗ, gỗ cấp 2 bao (mạch gỗ, mô mềm gỗ), mô mềm ruột. Phần gân lá: Cả gân phía trên và phía dưới đều lồi. Biểu bì trên có mang lông che chở. Ở phần lồi lên có mô dày ngay sát biểu bì trên, ngay sát dưới mô dày là các đám mô cứng xếp cạnh nhau, có thành tế bào dày hóa gỗ. Đặc điểm bột dược liệu Mũi mác: cảm quan dược liệu có màu lục nhạt, mùi thơm nhẹ, vị ngọt nhẹ. Quan sát dưới kính hiển vi quang học ở vật kính X40 thấy các đặc điểm như sau: Mảnh mạch, mảnh biểu bì, lông che chở thuôn dài, bó sợi có tinh thể calci oxalat hình khối xếp thành hàng hoặc rải rác, lông tiết có dạng đầu tròn, mảnh biểu bì dưới của lá mang lỗ khí kiểu song bào, mảnh mang màu nâu sẫm, mảnh mô mềm, mảnh bần gồm các tế bào sẫm màu có thành tế bào dày. 3.1.3. Xá định tên khoa học của mẫ ngh ên ứu Sau khi mô tả, phân tích đặc điểm hình thái, giải phẫu của cây, đối chiếu với tài liệu chuyên khảo: Thực vật chí Campuchia, Lào và Việt Nam; Danh lục các loài thực vật Việt Nam và các tài liệu về phân loại thực vật [3], [10], [123]. Kết hợp với sự tư vấn của TS. Nguyễn Quốc Bình, Phòng Sinh học – Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam chúng tôi đã xác định được tên khoa học mẫu cây nghiên cứu là cây Mũi mác: Tadehagi triquetrum (L.) H. Ohashi (Desmodium triquetrum (L.) DC.), thuộc họ Đậu (Fabaceae). Mẫu có số hiệu mẫu là AT01, mã số tiêu bản VNMN B-00028 được lưu tại Phòng Sinh học, Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và Khoa Tài nguyên dược liệu - Viện Dược liệu. 3.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC 3.2.1. Định tính á nhóm hất hữ ơ Định tính sự hiện diện các nhóm chất hữu cơ bằng các phản ứng hóa học cho thấy phần trên mặt đất của Mũi mác chứa các nhóm chất flavonoid, acid hữu cơ, acid amin, polysaccarid và đường khử. 3.2.2. Chiết xuất và phân ập á h p chất Chiết xuất và phân lập các hợp chất từ Mũi mác được tiến hành như sơ đồ 3.1, 3.2 và 3.3, thu được 20 hợp chất (TT1-TT20) từ phần 5 trên mặt đất cây Mũi mác. 3.2.3. Xá định cấ trú á h p chất Hợp chất TT1: Kaempferol Hợp chất TT2: Quercetin Hợp chất TT3: Isorhamnetin (lần đầu tiên phân lập từ loài) Hợp chất TT4: Astragalin Hợp chất TT5: Trifolin Hợp chất TT6: Afzelin (lần đầu tiên phân lập từ loài) Hợp chất TT7: Isoquercitrin Hợp chất TT8: Hyperosid Hợp chất TT9: Quercitrin (lần đầu tiên phân lập từ loài) Hợp chất TT10: Kaempferol-3-O-robinobiosid Hợp chất TT11: Kaempferol-3-O-sophorosid (lần đầu tiên phân lập từ loài) Hợp chất TT12: Phlorizin (lần đầu tiên phân lập từ loài) Hợp chất TT13: Acid p-hydroxycinnamic Hợp chất TT14: Acid ursolic Hợp chất TT15: Acid betulinic Hợp chất TT16: Daucosterol Hợp chất TT17: Tadehaginosid Hợp chất TT18: 6′-O-cis-p-coumaroyl-3,5-dihydroxyphenyl-β-ᴅglucopyranosid Hợp chất TT19: Tadehaginosid E Hợp chất TT20: Tadehaginosid K (chất mới) H p hất TT20 Bột màu trắng ngà, nhiệt độ nóng chảy 134-136oC. [α]D25 = -45.0 (c 0.1, CHCl3) Phổ IR (cm-1): 3411; 2920; 1659; 1597; 1497; 1208; 1033. Phổ HR-ESI-MS (m/z): 635,1738 [M+Na]+. Phổ 1H-NMR (500 MHz) và 13C-NMR (125 MHz): Xem bảng 3.21. Bảng 3.1. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất TT20 δHa,c (độ bội, J = C/H δCa,b DEPT HMBC (H→C) Hz) 1 158,1 C 2 96,4 CH 6,23 (d, J = 2,5) C-1, C-3, C-4, C-6 3 158,1 C 4 98,7 CH 6,01 (d, J = 2,5) C-2, C-3, C-5, C-6 5 158,2 C 6 113,4 C - 6 5,09 (dd, J = 7,0; C-5, C-6, C-8, C-9, 9,0) C-1′′′, C-2′′′, C-6′′′ 3,08 (dd, J = 7,0; 15,5) C-7, C-9, C-1′′′ 3,44 (m) 7 36,8 CH 8 38,7 CH2 9 10 1′ 2′ 3′ 4′ 5′ 176,3 52,0 102,8 75,0 78,4 71,8 75,5 C CH3 CH CH CH CH CH 6′ 64,9 CH2 1′′ 2′′ 3′′ 4′′ 5′′ 6′′ 127,3 131,3 116,8 161,2 116,8 131,3 C CH CH C CH CH 3,54 (s) 4,88 (d, J = 7,5) 3,55 (m) 3,50 (m) 3,42 (m) 3,66 (m) 4,23 (dd, J = 7,0; 12,0) 4,56 (dd, J = 2,0; 12,0) 7,48 (d, J = 8,5) 6,82 (d, J = 8,5) 6,82 (d, J = 8,5) 7,48 (d, J = 8,5) 7′′ 146,8 CH 7,62 (d, J = 16,0) 8′′ 9′′ 1′′′ 2′′′ 3′′′ 4′′′ 5′′′ 6′′′ 115,1 169,2 136,5 130,0 115,3 155,9 115,3 130,0 CH C C CH CH C CH CH 6,40 (d, J = 16,0) 7,21 (d, J = 8,5) 6,62 (d, J = 8,5) 6,62 (d, J = 8,5) 7,21 (d, J = 8,5) a Đo trong CD3OD, b125 MHz, c 500 MHz. 7 C-9 C-1 C-1′, C-3′ C-2′, C-4′ C-3′, C-6′ C-9′′, C-4′, C-5′ C-4′′, C-6′′, C-7′′ C-1′′, C-4′′, C-5′′ C-1′′, C-3′′, C-4′′ C-2′′, C-4′′, C-7′′ C-2′′, C-6′′, C-8′′, C-9′′ C-1′′, C-9′′ C-3′′′, C-4′′′, C-6′′′ C-1′′′, C-4′′′, C-5′′′ C-1′′′, C-3′′′, C-4′′′ C-2′′′, C-4′′′, C-5′′′ Hình 3.1. Cấ trú hóa họ và á t ơng tá COSY (─) và HMBC (→) hính ủa h p chất TT20 Hợp chất TT20 thu được dưới dạng bột màu trắng ngà, cũng là một phenylpropanoid glucosid. Công thức phân tử của Hợp chất TT20 được xác định là C31H32O13 dựa trên kết quả phân tích phổ HR-ESIMS với ion giả phân tử tại m/z 635,1738 [M + Na]+ (theo lý thuyết C31H32O13Na là 635,1741) và quan sát các phổ 1D- và 2D-NMR. Phổ 1H-NMR của TT20 xuất hiện tín hiệu của anome tại δH 4,88 (d, J = 7,5 Hz), gợi ý sự có mặt của 1 đơn vị đường; các proton tại δH 6,40 (1H, d, J = 16,0 Hz), 7,62 (1H, d, J = 16,0 Hz), 6,82 (2H, d, J = 8,5 Hz), 7,48 (2H, d, J = 8,5 Hz), gợi ý sự có mặt của 1 đơn vị transcoumaroyl; ngoài ra còn có sự xuất hiện proton của vòng thơm thế para tại δH 6,62 (2H, d, J = 8,5 Hz) và 7,21 (2H, d, J = 8,5 Hz) và tín hiệu của 2 proton meta tại δH 6,01 (1H, d, J = 2,5 Hz) và 6,23 (1H, d, J = 2,5 Hz). Cấu trúc hóa học của hợp chất TT20 gần giống với hợp chất tadehaginosid (TT17) với nối đôi có cấu hình trans cũng như nhóm coumaroyl đính vào vị trí C-6 của đơn vị đường [117]. Sự khác biệt của hợp chất TT20 so với của TT17 là ở nhóm phloroglucinol (Hình 3.25). Theo đó, khung phloroglucinol của TT20 xuất hiện thêm một nhóm thế. Phân tích các phổ 1H, 13C-NMR, DEPT, HSQC, HMBC, COSY, nhóm nghiên cứu đề xuất cấu trúc hóa học của hợp chất TT20 như trong hình 3.25. Các tương tác chính để xác định cấu trúc bao gồm tương tác COSY của H-7 (δH 5,09) với H-8 (δH 3,08 và 3,44), các tương tác HMBC giữa H-7 (δH 5,09), H-8 (δH 3,08 và 3,44) và H-10 (δH 3,54) với C-9 (δC 176,3) đã gợi ý sự có mặt của 2 vòng thơm tại C-7 và 1 nhóm carboxyl methoxy tại C-8. Vị trí của nhóm 8 trans-coumaroyl tại C-6′ được xác định thông qua tương tác HMBC giữa glc H-6′ và C-9″. Ngoài ra đơn vị trans-coumaroyl tại C-7 được xác định thông qua các tương tác HMBC giữa H-2‴ (6‴ ) và C-7. So sánh với phổ CD của hợp chất TT20 (có hiệu ứng Cotton dương tại max = 227 nm với phổ CD tính toán lí thuyết cho các hợp chất TT20a và TT20b cho thấy phổ CD của TT20 giống với phổ CD của hợp chất TT20a. Do đó, cấu hình C-7 được xác định là R. Đây là một hợp chất mới và được đặt tên là tadehaginosid K. 1 .0 T T 20 T T 20a   , r e la tiv e u n it s T T 2 0b 0 .5 0 .0 -0 .5 -1 .0 220 240 260 280 300 320  , nm Hình 3.2. Phổ CD th ngh m ủa h p hất TT20 và phổ CD tính toán theo ý th yết ủa ha đố q ang TT20a và TT20b .3. TÁC DỤNG SINH HỌC 3.3.1. Tá dụng hống oxy hóa trên in vitro Từ kết quả sàng lọc cho thấy quercetin, một hợp chất gặp ở nhiều dược liệu và thường được sử dụng làm chất đối chứng dương trong các thử nghiệm chống oxy hóa in vitro có giá trị IC50 trên 2 mô hình thử nghiệm dọn gốc tự do bằng DPPH và dọn gốc tự do O2-• lần lượt là 5,1 và 5,2 µg/ml. Trong khi đó cao EtOH và EtOAc chiết xuất từ Mũi mác có IC50 đối với DPPH và O2-• lần lượt là: 36,1; 29,2 và 37,5; 20,0 µg/ml. Như vậy so với quercetin thì cao EtOH và EtOAc của Mũi mác thể hiện tác dụng dọn gốc tự do yếu trong thử nghiệm. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng có ý nghĩa định hướng sàng lọc cho các 9 nghiên cứu về tác dụng chống oxy hóa theo hướng bảo vệ gan tiếp theo của đề tài. 3.3.2. Tá dụng hống v êm 3.3.2.1.Tác dụng chống viêm cấp  Trê mô ì ây p ù â uộ bằ rr ee + Aspirin 200 mg/kg/ngày có tác dụng chống viêm cấp tại các thời điểm nghiên cứu. + Cao EtOAc MM liều 0,1 g/kg/ngày (4,8 g dl/kg/ngày) và cao EtOH MM liều 0,4 g/kg/ngày (4,8 g dl/kg/ngày), 1,2 g/kg/ngày (14,4 g dl/kg/ngày) có xu hướng làm giảm phù chân chuột ở thời điểm sau gây viêm 6 giờ nhưng sự giảm chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).  Trê mô ì ây êm mà b + Aspirin liều 200 mg/kg/ngày làm giảm rõ thể tích, số lượng protein và có xu hướng giảm số lượng bạch cầu trong dịch rỉ viêm so với lô 1. + Cao EtOAc MM liều 0,3 g/kg/ngày (14,4 g dl/kg/ngày) làm giảm rõ thể tích dịch rỉ viêm nhưng liều 0,1 g/kg/ngày (4,8 g dl/kg/ngày) không có tác dụng này so với lô 1. + Cao EtOH MM liều 0,4 g/kg/ngày và 1,2 g/kg/ngày (4,8 và 14,4 g dl/kg/ngày) làm giảm rõ thể tích và protein trong dịch rỉ viêm so với lô 1. + Cao EtOH MM liều 0,4 g/kg/ngày (4,8 g dl/kg/ngày), 1,2 g/kg/ngày (14,4 g dl/kg/ngày) và EtOAc MM liều 0,1 g/kg/ngày (4,8 g dl/kg/ngày), 0,3 g/kg/ngày (14,4 g dl/kg/ngày) chưa thể hiện tác dụng làm giảm số lượng bạch cầu trong dịch rỉ viêm so với lô chứng. 3.3.2.2. Tác dụng chống viêm mạn + Methylprednisolon liều 10 mg/kg/ngày có tác dụng làm giảm trọng lượng khối u hạt trước khi sấy khô một cách rõ rệt so với lô 1. + Cao EtOAc MM liều 0,2 và 0,6 g/kg/ngày (tương đương 9,6 và 28,8 g dl/kg/ngày) có tác dụng chống viêm mạn tính thể hiện qua việc làm giảm trọng lượng khối u hạt trước khi sấy khô 34-43% so với lô 1. Như vậy tác dụng giảm trọng lượng u hạt của cao EtOAc MM tương đương với methylprednisolon. + Cao EtOH MM liều 0,8 và 2,4 g cao/kg/ngày (tương đương liều 9,6 và 28,8 g dl/kg/ngày) có xu hướng làm giảm trọng lượng khối u hạt nhưng sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. + Methylprednisolon liều 10 mg/kg/ngày có tác dụng làm giảm trọng lượng khối u hạt sau khi sấy khô một cách rõ rệt so với lô 1. 10 + Cao EtOAc MM liều 9,6 và 28,8 g/kg/ngày có tác dụng chống viêm mạn thể hiện qua việc làm giảm trọng lượng khối u hạt sau khi sấy khô một cách rõ rệt so với lô 1. Như vậy tác dụng giảm trọng lượng u hạt của cao EtOAc MM tương đương với methylprednisolon. + Cao EtOH MM liều 0,8 và 2,4 g/kg/ngày (9,6 và 28,8 g dl/kg/ngày) không có tác dụng làm giảm trọng lượng khối u hạt sau khi sấy khô so với lô 1. 3.3.3. Tá dụng phục hồi tổn th ơng gan - Ảnh hưởng của cao Mũi mác lên trọng lượng gan chuột: Kết quả nghiên cứu cho thấy: + Trọng lượng gan chuột ở lô mô hình (lô 2) tăng rõ so với lô chứng (lô 1), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,05). + Trọng lượng gan chuột ở lô uống silymarin 140 mg/kg (lô 3) và lô uống cao EtOAc MM liều 0,2 g không làm giảm trọng lượng gan so với lô mô hình, liều cao có xu hướng giảm trọng lượng gan so với lô mô hình nhưng sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p> 0,05). + Các lô uống cao EtOH MM cả 2 liều 0,8 và 2,4 g không làm giảm trọng lượng gan so với lô mô hình. + Hoạt độ AST và ALT ở lô mô hình tăng rõ rệt so với lô chứng sinh học (p < 0,001 và p < 0,01). + Silymarin liều 140 mg/kg có tác dụng giảm rõ hoạt độ AST và ALT so với lô mô hình (p < 0,05). + Cao EtOAc MM liều 0,2 g có xu hướng làm giảm hoạt độ AST và ALT so với lô mô hình nhưng sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). + Cao EtOAc MM liều 0,6 g có tác dụng làm giảm rõ hoạt độ AST so với lô mô hình, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). + Cao EtOH MM liều 0,8 g không có tác dụng làm giảm hoạt độ AST so với lô mô hình nhưng lại có tác dụng giảm hoạt độ ALT rõ rệt (p < 0,05). + Cao EtOH MM liều 2,4 g làm giảm hoạt độ AST và ALT so với lô mô hình (p < 0,05). - Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của cao Mũi mác lên chỉ số MDA trong gan chuột cho thấy hàm lượng MDA ở lô mô hình tăng rõ so với lô chứng sinh học (p < 0,05). Silymarin liều 140 mg/kg và cao EtOAc MM (0,2 ; 0,6 g), EtOH MM (0,8; 2,4 g) không có tác dụng làm giảm hàm lượng MDA so với lô mô hình. 11 - Ảnh hưởng của cao Mũi mác lên đại thể và vi thể gan chuột được thể hiện qua so sánh hình ảnh đại thể và vi thể gan chuột của các lô trước và sau khi thử nghiệm Bảng 3.31. Ảnh h ởng của ao Mũ má ên đại thể gan chuột Lô Đạ thể Lô 1: Chứng sinh học Gan màu đỏ, mặt nhẵn, mật độ mềm, không phù nề, không xung huyết. Lô 2: Mô hình Gan một số màu đỏ thẫm, phù nề, xung huyết, bề mặt sần sùi, có nhiều chấm xuất huyết. Một số có màu bạc, phù nề, bề mặt sần sùi, không rõ chấm xuất huyết. Lô 3: Silymarin 140 mg/kg Lô 4 : Cao EtOAc MM 0,2g (9,6g dl/kg ) Lô 5: Cao EtOAc MM 0,6g (28,8g dl/kg ) Lô 6: Cao EtOH MM 0,8g/kg/ngày (9,6 g dl/kg) Lô 7: Cao EtOH MM 2,4g/kg/ngày (28,8g dl/kg) Gan màu đỏ, xung huyết nhẹ, không nhìn rõ điểm tổn thương. Gan màu đỏ, xung huyết, có ít chấm xuất huyết. Một số gan có màu bạc, phù nề, bề mặt sần sùi. Gan màu đỏ, xung huyết, có ít chấm xuất huyết. Một số gan có màu bạc, phù nề, bề mặt sần sùi. Gan màu đỏ, xung huyết, có ít chấm xuất huyết. Một số gan có màu bạc, phù nề, bề mặt sần sùi. Gan màu đỏ, xung huyết, có ít chấm xuất huyết. Một số gan có màu bạc, phù nề, bề mặt sần sùi. 12 Bảng 3.32. Ảnh h ởng của ao Mũ má ên v thể gan chuột Lô Kết quả vi thể Lô 1: Chứng sinh học Lô 2: Mô hình Lô 3: Silymarin 140 mg/kg Lô 4 : Cao EtOAc MM 0,2g (9,6g dl/kg ) Lô 5: Cao EtOAc MM 0,6g (28,8g dl/kg ) Lô 6: Cao EtOH MM 0,8g/kg/ngày ( 9,6 g dl/kg) Lô 7: Cao EtOH MM 2,4g/kg/ngày (28,8g dl/kg) 3/3 mẫu bệnh phẩm có cấu trúc vi thể gan bình thường 1/3 mẫu bệnh phẩm có thoái hóa mức độ vừa; 2/3 mẫu bệnh phẩm có thoái hóa mức độ nhẹ 1/3 mẫu bệnh phẩm có gan bình thường; 2/3 mẫu bệnh phẩm có thoái hóa mức độ nhẹ 1/3 mẫu bệnh phẩm có gan bình thường; 2/3 mẫu bệnh phẩm có thoái hóa mức độ nhẹ 2/3 mẫu bệnh phẩm có gan bình thường; 1/3 mẫu bệnh phẩm có thoái hóa mức độ nhẹ 2/3 mẫu bệnh phẩm có gan bình thường; 1/3 mẫu bệnh phẩm có thoái hóa mức độ nhẹ 2/3 mẫu bệnh phẩm có gan bình thường; 1/3 mẫu bệnh phẩm có thoái hóa mức độ nhẹ CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN 4.1. VỀ THỰC VẬT Theo các quan điểm trước đây, chi Desmodium Desv. thuộc họ Đậu – Fabaceae bao gồm cả các loài của chi Tadehagi. Năm 1973, nhà Thực vật học Nhật Bản - Hiroyoshi Ohashi đã căn cứ vào một số đặc điểm hình thái lá (lá đơn, có chiều dài lớn trên 3 lần chiều rộng và không có gân phụ hình mạng lưới) và cụm hoa dạng chùm thưa của một số đại diện thuộc chi Desmodium Desv. để thành lập chi mới lấy tên là Tadehagi. Việc phân tách thành chi mới này đã góp phần thuận tiện hơn trong việc nhận biết các loài trong chi. Quan điểm tách một số loài từ chi Desmodium Desv. thành chi mới Tadehagi H. Ohashi của Hiroyoshi Ohashi đã được nhiều nhà Thực vât học trên thế giới thừa nhận và ứng dụng. Nghiên cứu đặc điểm thực vật được thực hiện từ mô tả đặc điểm hình thái, phân loại thực vật, quan sát cảm quan trên thực địa, làm tiêu bản mẫu nghiên cứu, chụp ảnh, đối chiếu với mô tả trong các tài 13 liệu phân loại thực vật chuẩn, kinh điển, so sánh với mẫu chuẩn lưu trữ, nghiên cứu đặc điểm vi phẫu, đặc điểm hiển vi. Kết quả này đã góp phần vào việc tiêu chuẩn hóa dược liệu giúp cho việc kiểm nghiệm dược liệu chính xác hơn và tránh nhầm lẫn. Tiến hành nghiên cứu đặc điểm hình thái và vi học chúng tôi đã xác định được cây Mũi mác (Desmodium sp.) phù hợp với Tadehagi triquetrum (L.) H. Ohashi và khẳng định được tên khoa học của cây nghiên cứu là: Tadehagi triquetrum (L.) H. Ohashi, họ Đậu (Fabaceae) (Desmodium triquetrum (L.) DC.). Việc giám định đúng tên khoa học của mẫu cây nghiên cứu giúp cho các nghiên cứu về hóa học và tác dụng dược lý được rõ nguồn gốc. 4.2. VỀ HÓA HỌC Nghiên cứu tổng quan các tài liệu cho thấy, flavonoid là thành phần chính trong chi Desmodium và Tadehagi. Nhóm chất này trong Tadehagi chủ yếu là flavon, flavonol; ngoài ra còn có nhóm phenylpropanoid glucosid là nhóm hợp chất có nhiều tác dụng đã được công bố cũng là đặc điểm riêng tạo sự khác biệt về thành phần hóa học của chi Tadehagi so với chi Desmodium; điều này phần nào khẳng định thêm sự tách chi Tadehagi từ Desmodium là phù hợp và tiện lợi cho việc tra cứu về thành phần hóa học. 4.2.1. Về định tính á nhóm hất Kết quả cho thấy phần trên mặt đất của Mũi mác có: Flavonoid, saponin, tanin, chất béo, steroid, caroten, đường khử và acid hữu cơ. Như vậy kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu về thành phần hóa học của các loài thuộc chi Tadehagi với nhóm hợp chất chính là flavonoid. 4.2.2. Về chiết xuất và phân ập á h p chất Từ phần trên mặt đất của Mũi mác, bằng các phương pháp sắc ký cột và sắc ký lớp mỏng kết hợp với các đặc điểm hóa lý, các phương pháp phổ, luận án đã phân lập và xác định được cấu trúc của 20 hợp chất. Từ kết quả phân lập hóa học cho thấy trong số 20 hợp chất phân lập được có 12 hợp chất flavonoid, 2 hợp chất triterpenoid, 1 hợp chất steroid và 1 hợp chất acid phenylpropanoid, 4 hợp chất phenylpropanoid glucosid từ phần trên mặt đất cây Mũi mác Tadehagi triquetrum. Như vậy có thể thấy rằng flavonoid là thành phần hóa học chính của loài Tadehagi triquetrum. Kết quả này cũng phù hợp với các tài liệu đã công bố về chi Tadehagi và phù hợp với 14 kết quả định tính. Đối chiếu với các tài liệu đã công bố cho thấy trong 20 hợp chất phân lập được có 1 hợp chất mới: Tadehaginosid K (TT20) và 5 hợp chất lần đầu tiên phân lập được từ loài Tadehagi triquetrum: Isorhamnetin (TT2), afzelin (TT6), quercitrin (TT9), kempferol-3O-sophorosid (TT11) và phlorizin (TT12). 4.3. VỀ TÁC DỤNG SINH HỌC 4.3.1. Tá dụng chống oxy hóa in vitro Nghiên cứu tác dụng dọn gốc tự do DPPH và O2-• trong in vitro cho thấy, cao EtOH và EtOAc Mũi mác có tác dụng yếu so với chất đối chứng, tuy vậy nghiên cứu cũng có ý nghĩa định hướng sàng lọc cho các nghiên cứu về tác dụng chống oxy hóa theo hướng bảo vệ gan tiếp theo của đề tài. Qua thu thập tài liệu và kết quả nghiên cứu về hóa học của đề tài cũng cho thấy sự có mặt của các phenolic, flavonoid là những nhóm hợp chất có khả năng chống oxy hóa nên ở có thể lý giải được phần nào về tác dụng sinh học này. 4.3.2. Tá dụng chống v êm  Về tác dụng chống viêm cấp tính Trên mô hình gây phù chân chuột cống, kháng nguyên sử dụng là carrageenin, có bản chất là polysaccharid gần giống với cấu trúc vỏ vi khuẩn, vì vậy đáp ứng miễn dịch của cơ thể chủ yếu là đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu với sự giam gia của chủ yếu là đại thực bào, bạch cầu trung tính. Biểu hiện của quá trình viêm này là giãn mạch, bạch cầu xuyên mạch, tăng tiết các chất trung gian hoá học như prostaglandin, histamin, leucotrien, biểu hiện quan sát thấy chủ yếu là triệu chứng phù. Trên mô hình này, cao EtOAc Mũi mác liều 0,1g/kg/ngày (4,8 g/kg/ngày) và cao EtOH Mũi mác liều 0,4 g/kg/ngày (4,8 g/kg/ngày) và 1,2 g/kg/ngày (14,4 g/kg/ngày) có xu hướng làm giảm phù chân chuột nhưng sự giảm chưa có ý nghĩa thống kê. Trên mô hình gây viêm màng bụng chuột cống trắng, cao EtOAc Mũi mác liều 0,1 g/kg/ngày (tương đương 4,8 g dl/kg/ngày) có tác dụng chống viêm cấp thể hiện qua kết quả làm giảm lượng protein trong dịch rỉ viêm. Cao EtOAc Mũi mác liều 1,2 g/kg/ngày (tương đương 14,4 g dl/kg/ngày) có tác dụng chống viêm cấp thể hiện qua kết quả làm giảm thể tích dịch rỉ viêm và lượng protein trong dịch rỉ viêm. Cao EtOH Mũi mác liều 0,4 và 1,2 g dl/kg/ngày (4,8 và liều 15 14,4 g dl/kg/ngày) có tác dụng chống viêm cấp khi nghiên cứu trên mô hình gây viêm màng bụng chuột cống trắng.  Về tác dụng chống viêm mạn tính Các kháng nguyên phụ thuộc tuyến ức (như trong mô hình gây viêm mạn tính, kháng nguyên là các amiant) s khởi động quá trình đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào là phương thức miễn dịch thứ hai bên cạnh đáp ứng miễn dịch dịch thể nhằm loại trừ kháng nguyên lạ, do các lympho bào T phụ trách. Methylprednisolon là thuốc chống viêm steroid kinh điển, tác dụng chủ yếu chống viêm mạn tính do ức chế đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào do các lympho bào T đảm nhận nên được dùng làm thuốc chứng dương trên mô hình gây viêm mạn tính. Cao EtOAc Mũi mác liều 0,2 và liều 0,6 g/kg/ngày (tương đương liều dược liệu 9,6 và 28,8 g dl/kg/ngày) có tác dụng chống viêm mạn tính qua làm giảm trọng lượng khối u hạt trước khi sấy khô và sau khi sấy khô một cách rõ rệt so với lô chứng. Cao EtOH Mũi mác liều 0,8 g/kg/ngày và 2,4 g/kg/ngày (tương đương 9,6 và 28,8 g dl/kg/ngày) không có tác dụng chống viêm mạn tính. Kết quả nghiên cứu cũng phù hợp với các kết quả nghiên cứu trước đây của một số tác giả trên thế giới như năm 2014 tác giả Tang A. và cộng sự cũng đã chứng minh tadehaginosid trong T.triquetrum có tác dụng bảo vệ hiệu quả tế bào và chống lại tổn thương oxy hóa do CCl4 gây ra và giảm phản ứng viêm ở nghiên cứu in vitro trên chuột thực nghiệm. 4.3.3. Về tá dụng tăng phục hồi tổn th ơng gan Trên thực tế, để đánh giá khả năng bảo vệ và phục hồi tổn thương gan, trước hết phải gây được mô hình gây viêm gan thực nghiệm. Mô hình gây viêm gan càng gần với thực tế và rõ ràng về cơ chế thì tính ứng dụng càng cao. Như đã biết cho đến nay có ba nhóm nguyên nhân thường gặp gây viêm gan là: virus, thuốc và do hóa chất. Vì vậy việc xây dựng mô hình gây viêm gan trên thực nghiệm thường dựa vào ba nhóm nguyên nhân này. Hiện nay, để nghiên cứu tác dụng bảo vệ và phục hồi tổn thương gan, thường sử dụng các mô hình gây viêm gan bằng thuốc hoặc hóa chất. Có nhiều loại thuốc/ hóa chất được sử dụng để gây mô hình viêm gan như paracetamol, carbon tetrachlorid, D-galactosamin, ethanol, erythromycin estolat, aflatoxin B1, thioacetamid…Tất cả các mô hình trên đều đã được chứng minh rõ về cơ chế gây tổn thương gan. Việc lựa chọn mô hình 16 nào cho nghiên cứu tùy thuộc vào mục tiêu nghiên cứu và điều kiện thực tế, trong nghiên cứu này chúng tôi lựa chọn mô hình gây viêm gan bằng PAR liều cao. Lựa chọn này cũng xuất phát từ thực trạng sử dụng paracetamol không đúng hướng dẫn rất phổ biến, các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng này có thể kể đến như: PAR là thuốc có tác dụng hạ sốt, giảm đau và được sử dụng rộng rãi để điều trị triệu chứng trong nhiều bệnh khác nhau, thuốc dễ dung nạp, có nhiều dạng dễ sử dụng và ít gây tai biến đường tiêu hóa hơn các thuốc cùng nhóm khác. Trên thị trường ngày càng nhiều các biệt dược khác nhau có cùng hoạt chất paracetamol như panadol, tylenol…thuộc nhóm thuốc không kê đơn có thể dễ dàng mua tự do trên thị trường, sự thiếu hiểu biết và lạm dụng trong sử dụng thuốc của bệnh nhân cũng khiến tỷ lệ bệnh nhân bị ngộ độc paracetamol (PAR) gia tăng. Liều dùng thông thường của PAR cho người lớn từ 0,5-1,0 g/lần, khoảng cách thời gian giữa các lần dùng ít nhất 4 giờ, không được dùng quá 4,0 g/ngày. Với liều điều trị thông thường này, PAR rất ít gây độc cho gan, ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid base, không gây kích ứng hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng salicylat [7], [89] nhưng dùng liều cao (> 10,0g), sau thời gian tiềm tàng 24 giờ, tế bào gan bị viêm cấp và hoại tử do tạo lượng lớn chất chuyển hóa N-acetyl-p-benzoquinoneimin (NAPQI) gây độc cho gan, lượng NAPQI tự do quá thừa s gắn vào protein của tế bào gan và gây ra hoại tử tế bào gan, làm tăng quá trình peroxy hóa lipid, làm màng tế bào gan bị tổn thương, giải phóng các enzym của gan vào máu [89], [10]. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau 4 ngày gây độc bằng uống PAR liều 400mg/kg, chuột nhắt trắng ở lô mô hình (lô 2) đã có sự tăng đáng kể trọng lượng gan (tăng 20,9%), tăng hoạt độ các transaminase trong huyết thanh (AST tăng 152,3%, ALT tăng 30,7%) và hàm lượng MDA trong dịch đồng thể gan (tăng 19,2%) so với lô chứng sinh học (bảng 3.28; 3.29; 3.30). Điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu của một số tác giả trong nước [12], [17]. Sau 4 ngày điều trị, Mũi mác phân đoạn ethylacetat liều 0,2g/kg/ngày (9,6g DL/kg/ngày) và 0,6g/kg/ngày (28,8g DL/kg/ngày tính theo DL) có tác dụng tăng phục hồi tổn thương gan cấp gây ra bởi paracetamol trên chuột nhắt trắng, thể hiện qua tác dụng làm giảm hoạt độ AST, ALT và cải thiện cấu trúc vi thể gan. Mũi mác cao EtOH liều 0,2g/kg/ngày (9,6g DL/kg/ngày) và 0,6g/kg/ngày (28,8g DL/kg/ngày) có tác dụng tăng phục hồi tổn thương gan cấp gây ra 17 bởi paracetamol trên chuột nhắt trắng, thể hiện qua tác dụng làm giảm hoạt độ ALT, cải thiện cấu trúc vi thể gan chuột, nhưng chưa làm giảm được hoạt độ AST. Các nhận định trên phù hợp với sự biến đổi trên hình ảnh đại thể gan và hình ảnh vi thể của lô mô hình: màu sắc gan đỏ sẫm, bề mặt không nhẵn, có nhiều điểm xuất huyết, các chấm bạc màu trên bề mặt, các tế bào gan thoái hóa vừa và nhẹ. MDA là sản phẩm cuối cùng của quá trình peroxy hóa lipid màng tế bào. MDA trong dịch đồng thể gan có thể đánh giá gián tiếp cơ chế gây tổn thương gan của tác nhân gây bệnh cũng như cơ chế bảo vệ, phục hồi tổn thương gan của thuốc cần nghiên cứu. Trong mô hình gây độc với gan bằng PAR liều cao trên chuột nhắt trắng, mức độ tổn thương gan tùy thuộc vào liều lượng và đường dùng. Liều càng cao thì sự tổn thương tế bào gan càng nặng, có thể dẫn đến tử vong. Dược liệu Mũi mác (T. triquetrum) từ lâu đã được người dân ở Bắc Kạn sử dụng theo kinh nghiệm dân gian để chữa các bệnh về gan như viêm gan vàng da, phục hồi chức năng gan. Liều người dân sử dụng theo kinh nghiệm là 40g/người/ngày tính theo dược liệu khô, trong nghiên cứu chúng tôi sử dụng 2 liều là liều tương đương với liều lâm sàng là liều thường dùng để điều trị trong dân gian và liều gấp 3 liều lầm sàng để đánh giá sự phụ thuộc của thuốc với liều dùng. Sau khi tham khảo tài liệu của các tác giả trong và ngoài nước và nghiên cứu thăm dò, chúng tôi chọn liều PAR gây độc gan trên chuột nhắt là 400mg/kg theo đường uống. Với liều gây độc này, chuột không chết sau khi gây độc, có thể quan sát được tổn thương gan ở mức độ vừa phải. Lựa chọn mô hình gây độc gan bằng PAR theo đường uống là phù hợp với thực tiễn lâm sàng, vì người bệnh chủ yếu bị ngộ độc thuốc theo đường uống. Sau khi gây độc cho chuột bằng PAR 400mg/kg đường uống, chuột ở các lô được uống thuốc thử hoặc silymarin trong 2 hoặc 4 ngày với các lý do: - Khi ngộ độc không gây tổn thương nhiều, chức phận gan s trở về bình thường trong khoảng 4 - 5 ngày. - Sau khi gây ngộ độc cấp bằng PAR khoảng 12 - 24 giờ thường không có triệu chứng. Thời điểm sau gây độc 48 giờ là thời điểm thích hợp để đánh giá các mức độ tổn thương gan. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan