Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu thành phần hoá học và tác dụng bảo vệ gan của cây cỏ mật (eriochloa r...

Tài liệu Nghiên cứu thành phần hoá học và tác dụng bảo vệ gan của cây cỏ mật (eriochloa ramosa (retz) hack họ poaceae).

.PDF
155
135
112

Mô tả:

B« Y tÕ B¸o c¸o kÕt qu¶ nghiªn cøu ®Ò tµi cÊp bé Nghiªn cøu thµnh phÇn hãa häc vµ t¸c dông b¶o vÖ gan cña c©y cá mËt (Eriochloa ramosa (Retz.) Hack. hä Poaceae Chñ nhiÖn ®Ò tµi C¬ quan chñ tr× ®Ò tµi TS.Lª ThÞ Kim Loan ViÖn D−îc liÖu 7440 10/7/2009 n¨m 2008 B« Y tÕ B¸o c¸o kÕt qu¶ nghiªn cøu ®Ò tµi cÊp bé Nghiªn cøu thµnh phÇn hãa häc vµ t¸c dông b¶o vÖ gan cña c©y cá mËt (Eriochloa ramosa (Retz.) Hack. hä Poaceae Chñ nhiÖn ®Ò tµi TS. Lª ThÞ Kim Loan C¬ quan chñ tr× ®Ò tµi ViÖn D−îc liÖu CÊp qu¶n lý Bé Y tÕ Thêi gian thùc hiÖn tõ th¸ng 7 n¨m 2006 ®Õn th¸ng 7 n¨m 2008. Tæng kinh phÝ thùc hiÖn ®Ò tµi 270 triÖu ®ång Trong ®ã kinh phÝ SNKH 270 triÖu ®ång n¨m 2008 Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài cấp Bộ 1. Tên đề tài: Nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng bảo vệ gan của cây cỏ mật ( Eriochloa ramosa ( Retz.) Hack., họ Poaceae 2. Chủ nhiệm đề tài: TS. Lê Thị Kim Loan 3. Cơ quan chủ trì đề tài: Viện Dược liệu 4. Cơ quan quản lý đề tài: BộY tế 5. Danh sách những người thực hiện chính: - TS. Lê Thị Kim Loan - Viện Dược liệu PGS.TS. Bùi Thị Bằng - Viện Dược liệu DSCKI. Nguyễn Thị Kim Bích - Viện Dược liệu. CN Ngô Văn Trại - Viện Dược liệu TS. Phan Văn Kiệm - Viện Hóa các hợp chất tự nhiên PGS.TS Nguyễn Trọng Thông - Đại học Y Hà Nội PGS.TS. Vũ Thị Ngọc Thanh - Đại học Y Hà Nội DS. Nguyễn Kim Phượng - Viện Dược liệu ThS. Đỗ Thị Phương - Viện Dược liệu. 6. Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 7 năm 2006 đến tháng 7 năm 2008 ( Được gia hạn đến 2/2009) nh÷ng ch÷ viÕt t¾t Cỏ mật CM Dịch chiết nước cỏ mật Mn Dịch chiết cồn ( ethanol ) cỏ mật MC Dịch chiết cồn- nước cỏ mật MCN Polyssccharid/cỏ mật MN1 Lớp chất còn lại sau loại polysaccharid trong dịch chiết nước cỏ mật MN2 Sắc ký lớp mỏng SKLM Methanol MeOH Phổ khối lượng phun mù điện tử ESI-mS Độ quay cực [ α ]D Phổ cộng hưởng từ hạt nhân NMR Carbon tetraclorid CCl4 Paracetamol PAR Alanin aminotransferase ALT Aspartat aminotransferase AST Malondialdehyd MDA Cytochrom - P450 CyP hoặc Cyt- P450 N-acetyl-p-benzoquinoneimin NAPQI Thể tích trung bình hồng cầu MCV môc lôc 1 ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................... 1 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................ 2 2.1 Bệnh viêm gan và một số xét nghiệm thường dùng để đánh giá tổn thương gan.................................................................................... 2 2.1.1 Bệnh viêm gan...................................................................................... 2 2.1.2 Một số xét nghiệm thường dùng để đánh giá tổn thương gan.............. 4 2.2 Thuốc và phương pháp điều trị viêm gan.......................................... 5 2.2.1 Thuốc điều trị viêm gan....................................................................... 5 2.2.2 Các phương pháp điều trị viêm gan.................................................. 8 2.3 Tổng quan về cây cỏ mật ( Eriochloa ramosa (Retz.) Hack.).............. 9 3 NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................. 11 3.1 Nguyên liệu........................................................................................... 11 3.2 Hóa chất và động vật thí nghiệm....................................................... 11 3.3 Phương pháp nghiên cứu................................................................... 12 3.3.1 Phương pháp nghiên cứu thực vật.................................................... 3.3.2 Phương pháp nghiên cứu thành phần hóa học trong dược liệu............. 12 3.3.3 Phương pháp nghiên cứu tác dụng sinh học............................................ 14 3.3.3.1 Nghiên cứu tác dụng bảo vệ gan...................................................... 12 14 3.3.3.2 Nghiên cứu tác dụng làm tăng phục hồi tổn thương gan..................... 16 3.3.3.3 Nghiên cứu tác dụng hiệp đồng giấc ngủ với phenobarbital............... 16 3.3.3.4 Nghiên cứu tác dụng lợi mật............................................................ 17 3.3.3.5 Nghiên cứu tác dụng chống viêm cấp.................................................. 17 3.3.3.6 Nghiên cứu tác dụng chống viêm mạn................................................ 18 3.3.3.7 Nghiên cứu độc tính cấp................................................................. 19 3.3.3.8 Nghiên cứu độc tính bán trường diễn.............................................. 19 3.3.3.9 Phương pháp xử lý kết quả................................................................. 20 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................... 21 4.1 Kết quả nghiên cứu về thực vật........................................................... 21 4.2 Kết quả nghiên cứu thành phần hóa học............................................. 24 4.2.1 Định tính các thành phân hóa học........................................................ 24 4.2.2 Định lượng các thành phần hoa học trong cao nước và cao cồn cỏ mật........................................................................................................ 26 4.2.3 Nghiên cứu phân lập và xác định cấu trúc một số thành phần hóa học trong cỏ mật................................................................................... 27 4.2.3.1 Nghiên cứu phân lập một số thành phần hóa học .............................. 27 4.2.3.2 Hằng số vật lý và các dữ liệu phổ của các hợp chất............................ 30 4.2.3.3 Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất .................................... 34 4.3 Nghiên cứu tác dụng sinh học ............................................................... 70 4.3.1 Nghiên cứu sàng lọc tác dụng bảo vệ gan của cỏ mật......................... 4.3.2 4.3.2.1 Nghiên cứu tác dụng bảo vệ gan của cao nước cỏ mật........................ 75 Ảnh hưởng của cỏ mật lên trong lượng gan chuột -Trên mô hình gây tổn thương gan thực nghiệm bằng CCl4............... -Trên mô hình gây tổn thương gan thực nghiệm bằng PAR............... 4.3.2.2 68 Ảnh hưởng của cỏ mật lên lên hoạt độ enzym transaminase.............. 75 76 77 -Trên mô hình gây tổn thương gan thực nghiệm bằng CCl4............... -Trên mô hình gây tổn thương gan thực nghiệm bằng PAR............... 4.3.2.3 Ảnh hưởng của cỏ mật lên lên nồng độ bilirubintrong ........... 80 -Trên mô hình gây tổn thương gan thực nghiệm bằng CCl4............... -Trên mô hình gây tổn thương gan thực nghiệm bằng PAR............... 4.3.2.4 Ảnh hưởng của cỏ mật lên lên mô bệnh học gan chuột ........... 81 -Trên mô hình gây tổn thương gan thực nghiệm bằng CCl4............... -Trên mô hình gây tổn thương gan thực nghiệm bằng PAR............... 4.3.2.5 Ảnh hưởng của cỏ mật lên nồng độ MDA trong dịch đồng thể ......... 90 -Trên mô hình gây tổn thương gan thực nghiệm bằng CCl4............... -Trên mô hình gây tổn thương gan thực nghiệm bằng PAR............... 4.3.3 Nghiên cứu tác dụng làm tăng phục hồi tổn thương gan của cao nước cỏ mật................................................................................................................ 4.3.4 91 Nghiên cứu tác dụng hiệp đồng giấc ngủ của cao cỏ mật khi phối hợp với phối hợp với phenobarbital..................................................... 103 4.3.5 Nghiên cứu tác dụng lợi mật của cao nước cỏ mật................................ 103 4.3.6 Nghiên cứu tác dụng chống viêm cấp của cỏ mật............................... 104 4.3.7 Nghiên cứu tác dụng chống viêm mạn của cỏ mật................................. 104 4.3.8 Nghiên cứu độc tính cấp ........................................................................ 105 4.3.9 Nghiên cứu độc tính bán trường diễn.................................................... 105 4.3.9.1 Tình trạng chung và sự thay đổi thể trọng của thỏ.............................. 105 4.3.9.2 Đánh giá chức năng tạo máu............................................................... 106 4.3.9.3 Đánh giá chức năng gan.................................................................... 109 4.3.9.2 Đánh giá chức năng thận.................................................................... 112 5 BÀN LUẬN ................................................................................................. 117 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................... 139 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 142 PHỤ LỤC..................................................................................................... 147 - Bản tự đánh giá về tình hình thực hiện và những đóng góp mới của ĐT. - Danh sách tác giả - Những bài báo đã công bố BẢN TỰ ĐÁNH GIÁ Về tình hình thực hiện và những đóng góp mới của đề tài KH&CN cấp Bộ 1. Tên đề tài: Nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng bảo vệ gan của cây cỏ mật ( Eriochloa ramosa ( Retz.) Hack., họ Poaceae 2. Chủ nhiệm đề tài: TS. Lê Thị Kim Loan 3. Cơ quan chủ trì đề tài: Viện Dược liệu 4. Thời gian thực hiện (BĐ-KT): Tháng 7/2006 đến tháng 7/2008 ( Đã được gia hạn đến tháng 2/2009) 5. Tổng kinh phí thực hiện Đề tài: 270 triệu đồng Trong đó, kinh phí từ NSNN: 270 triệu đồng 6. Tình hình thực hiện đề tài so với đề cương: 6.1/ Về mức độ hoàn thành khối lượng công việc : Hoàn thành các nội dung nghiên cứu 6.2/ Về các yêu cầu khoa học và chỉ tiêu cơ bản của các sản phẩm KHCN: Đạt các yêu cầu khoa học và các chỉ tiêu cơ bản của sản phẩm. 6.3/ Về tiến độ thực hiện : So với thời gian thực hiện xác nhận trong ĐC bị chậm vì vậy CNĐT và Cơ quan chủ trì ĐT đã có công văn gửi Vụ KH và ĐTxin gia han. CNĐT và Viện DL đã nhận được QĐ của Vụ KH và ĐT, cho phép ĐT được kết thúc vào tháng 2/2009 7. Về những đóng góp mới của đề tài: Trên cơ sở so sánh với những thông tin đã được công bố trên các ấn phẩm trong và ngoài nước đến thời điểm kết thúc đề tài, đề tài có những điểm mới sau đây: 8.1/ Về giải pháp khoa học - công nghệ - Lần đầu tiên đã nghiên cứu chiết tách và xác định cấu trúc của 5 hợp chất hữu cơ trong cây cỏ mật ( Eriochloa ramosa ( Retz.) Hack. ). Trong đó có 1 chất mới, lần đầu xác nhận được từ thiên nhiên. - Lần đầu tiên nghiên cứu chứng minh tác dụng bảo vệ gan, làm tăng phục hồi tổn thương gan và tác dụng lợi mật của cây cỏ mật. Tác dụng bảo vệ gan của cỏ mật theo cơ chế chống oxy hóa - Đã đánh giá độc tính của cỏ mật thông qua việc nghiên cứu độc tính cấp và độc tính bán trường diễn, kết quả cho thấy dùng cỏ mật rất an toàn do độc tính thấp 8.2/ Về phương pháp nghiên cứu Phương pháp NC tác dụng hiệp đồng giấc ngủ của cỏ mật với phenobarbital. Đây là phương pháp mới nhằm chứng minh cơ chế bảo vệ gan của thuốc nghiên cứu. 8.3/ Những đóng góp mới khác : - Hướng dẫn cán bộ NC của Viện Dược liệu trong thời gian tập sự - Đã hướng dẫn luận văn ThS. Y học cho BS. Đinh Thị Kim Chi, Luận văn đã bảo vệ thành công. -Tham gia Hội thảo khoa học Quốc tế với nội dung ;” A new dammarane - type triterpene saponin from Eriochloa ramosa ( Retz.) Hack. hội thảo được tổ chức và tháng 10/2007 tại Viện Khoa học CNVN. - Đã có hai bài báo đăng trên tạp chí Dược liệu. + Nghiên cứu sàng lọc tác dụng bảo vệ gan của cỏ mật- Tạp chí DL số 3+4, tập 12/2007 + A new dammarane - type triterpene saponin from Eriochloa ramosa ( Retz.). Tạp chí DL số 2, tập 13/2008 Hà Nội.,ngày 20 tháng 12 năm2008 CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI (Họ, tên và chữ ký) 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm gan là bệnh lý thường gặp trong các bệnh về gan mật. Có nhiều nguyên nhân gây bệnh, có thể do các loại virus ( A, B, C...), do thuốc, do rượu hoặc do hóa chất xâm nhập vào gan. Bệnh có thể tiến triển từ viêm gan cấp đến viêm gan mạn rồi tiến tới xơ gan hoặc ung thư gan. Theo Phạm Hoàng Phiệt, Việt Nam nằm trong vùng dịch tễ của viêm gan B với khoảng 10 triệu người mang HBsAg [23], ước tính tỷ lệ tử vong có liên quan đến viêm gan vào khoảng 48.000 người trong một năm [29]. Viêm gan do nhiễm độc thuốc hoặc do hóa chất cũng thường gặp đặc biệt là viêm gan do dùng thuốc chống lao hoặc thuốc hạ sốt giảm đau paracetamol có xu hướng ngày càng tăng. Viêm gan do virus có thể điều trị bằng thuốc kháng virus như Inteferol, Lamivudin...Tuy nhiên những thuốc này có giá thành quá cao và có nhiều tác dụng không mong muốn. Hơn nữa hiện nay đã xuất hiện dòng virus đột biến kháng Lamivudin. Các trường hợp viêm gan do nguyên nhân khác (do thuốc, hóa chất...) hiện chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, những bệnh nhân này chủ yếu được điều trị bằng các thuốc làm tăng khả năng phục hồi tổn thương gan và bảo vệ gan. Một số thuốc bảo vệ gan được nhập vào Việt Nam như Silymarin (Legalon), Biphenyldimethyl dicarboxylat (Fortex) có tác dụng tương đối tốt song giá thành tương đối cao, không phù hợp với điều kiện kinh tế của đa số người bệnh khi phải dùng thuốc dài ngày. Vì thế việc nghiên cứu các thuốc bảo vệ gan từ nguồn nguyên liệu trong nước là điều hết sức cần thiết. Y học cổ truyền nước ta có lịch sử hàng ngàn năm. Với sự phong phú và đa dạng sinh học vào bậc nhất khu vực Đông nam á, tạo điều kiện cho nước ta có nguồn cây thuốc dồi dào. Dược liệu dùng chữa bệnh gan mật có rất nhiều và cũng được các thầy thuốc Y học cổ truyền sử dụng rộng rãi như chi tử ( hạt dành dành ), actiso, nghệ vàng, nhân trần, bồ bồ.... Để có thể tìm kiếm, bổ sung và danh mục này những cây thuốc có tác dụng tốt lại có sẵn trong tự nhiên là công việc hết sức cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn. Cây cỏ mật là cây mọc hoang ở vùng đồng bằng và trung du nước ta. Theo kinh nghiệm của nhân dân ở một số địa phương như Nam Định, Phú thọ, Sơn tây... dùng cỏ mật để chữa cảm sốt, chữa mụn nhọt và chữa các bệnh về gan mật. Một số tác giả trong nước cũng đã nghiên cứu về tác dụng hạ sốt, giảm đau, lợi mật, lợi tiểu... của cỏ mật trên thực nghiệm [11], [26] nhưng chưa thấy có nghiên cứu nào về tác dụng bảo vệ gan và phục hồi tổn thương gan của cây này. Để có cơ sở khoa học trong việc sử dụng cây thuốc này với mục đích làm thuốc bảo vệ và phục hồi tổn thương gan, chúng tôi tiến hành thực hiện Đề tài “ Nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng bảo vệ gan của cây cỏ mật (Eriochloa ramosa (Retz.) Hack., họ Poaceae với các mục tiêu sau: - Xác định thành phần hóa học chính của cây cỏ mật. - Xây dựng quy trình chiết xuất và phân lập các nhóm hoạt chất chính trong cây cỏ mật 1 - Đánh giá độc tính cấp và bán trường diễn của hoạt chất toàn phần. - Đánh giá tác dụng bảo vệ gan trên mô hình súc vật thí nghiệm của hoạt chất toàn phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU. 2.1. Bệnh viêm gan và một số xét nghiệm thường dùng để đánh giá tổn thương gan 2.1.1. Bệnh viêm gan Viêm gan là bệnh lý thường gặp trong các bệnh về gan mật. Bệnh viêm gan thường được chia làm hai loại dựa vào sự tiến triển của bệnh, đó là: - Viêm gan cấp: Khi có bất thường về gan dưới 6 tháng hoặc về mặt giải phẫu thấy xuất hiện các tổn thương ở trung tâm tiểu thùy gan. - Viêm gan mạn: Khi có bất thường về gan trên 6 tháng hoặc hoặc về mặt giải phẫu thấy xuất hiện các tổn thương ở xung quanh tiểu thùy gan. Tuy nhiên sự phân loại về thời gian và giải phẫu như trên không phải lúc nào cũng đúng như vậy. Nếu hình ảnh giải phẫu như viêm gan cấp nhưng thời gian tiến triển của bệnh trên 6 tháng hoặc hình ảnh giải phẫu giống viêm gan mạn mà thời gian tiến triển của bệnh dưới 6 tháng đều được chẩn đoán là viêm gan mạn. * Viêm gan cấp: Có ba nguyên nhân gây viêm gan cấp hay gặp nhất đó là do virus, do thuốc hoặc do nhiễm độc. - Viêm gan cấp do virus Viêm gan do virus là bệnh phổ biến với tác nhân gây bệnh là các loại virus A, B, C, D, E và G. Viêm gan virus A và E thường gây thành dịch nhưng lành tính. Viêm gan virus B, C, D tiến triển âm ỉ, dễ gây tình trạng mạn tính dẫn tới xơ gan, ung thư gan với tỷ lệ tương đối cao [23], [33]. Cơ chế sinh bệnh viêm gan do virus liên quan đến quá trình đáp ứng miễn dịch, trong đó chủ yếu là đáp ứng qua trung gian tế bào và sự tăng sinh gốc tự do tạo ra các phản ứng oxy hóa dẫn đến tổn thương gan và hủy hoại tế bào gan [35], [47]. Mỗi năm trên thế giới có khoảng 2 triệu người chết do suy gan cấp, xơ gan và ung thư gan do virus viêm gan B gây ra. Bệnh hay gặp ở các nước đang phát triển như Ấn Độ, Việt Nam... - Viêm gan cấp do thuốc. Một số thuốc có độc tính cao đối với gan như Tetracyclin hoặc chất chuyển hóa ổn định của chúng gây độc với gan như 5.Fluorouracin hoặc chất chuyển hóa trung gian tấn công trực tiếp vào tế bào gan gây viêm gan, hủy hoại tế bào gan như Paracetamol, Erythromycin, Isoniasid....Trong số các lọai thuốc trên thì Paracetamol ( PAR) là thuốc hạ sốt, giảm đau dùng phổ biến trên khắp thế giới trong đó có Việt Nam. Với liều điều trị thông thường, PAR không gây độc cho gan, nhưng nếu dùng liều cao sẽ sinh ra nhiều N-acetyl-p-benzoquinoneimin (NAPQI ), đó là chất gây tổn 2 thương tế bào gan [7],[45]. Theo thống kê tại Trung tâm chống độc thuộc Bệnh viện Bạch mai, ngộ độc thuốc hạ sốt giảm đau trong 2 năm 1998-2000 chiếm 6,34% số các trường hợp ngộ độc. Đến năm 2002-2003, tỷ lệ này tăng lên 12,2% và đứng thứ ba trong các loại ngộ độc thuốc. Viêm gan cấp do một số thuốc khác, đặc biệt là do dùng thuốc chống lao Isoniasid phối hợp với Rifampicin cũng thường gặp, trong số đó có một số trường hợp đã gây tử vong. - Viêm gan cấp do nhiễm độc Các trường hợp thường gặp là nhiễm độc thuốc trừ sâu, phẩm nhuộm, nấm độc, nhiễm độc thực phẩm hoặc các hóa chất dùng trong công nghiệp như Carbon tetraclorid (CCl4). CCl4 là một chất gây hủy hoại tế bào gan điển hình. Trong quá trình chuyến hóa, CCl4 tạo thành các gốc tự do, chính các gốc tự do này sẽ liên kết với lipid và các protein trên hệ thống lưới nội mô của tế bào gan gây phá hủy cấu trúc và chức năng của hệ thống lưới, làm tổn thương gan [41], [47]. Mức độ tổn thương phụ thuộc vào liều lượng CCl4, dạng tổn thương thường tập trung chủ yếu ở vùng trung tâm tiểu thùy. Chính vì vậy CCl4 hay được dùng trong mô hình gây viêm gan cấp để nghiên cứu thuốc có tác dụng bảo vệ gan. * Viêm gan mạn - Viêm gan mạn do virus: Trên thế giới hiện có khoảng hai tỷ người nhiễm virus viêm gan B và 400 triệu người đang bị bệnh viêm gan B mạn tính. Viêm gan virus B là nguyên nhân dẫn đến viêm gan mạn, xơ gan và ung thư gan, gây tử vong với tỷ lệ cao[14]. Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ viêm gan B cao nhất thế giới. Theo thống kê, tỷ lệ người mang bệnh là 17% [14]. Viêm gan virus C chiếm 2% trong các trường hợp viêm gan virus, 55-85% bệnh nhân viêm gan C sẽ chuyển thành viêm gan mạn nếu không được điều trị kịp thời và nghiêm trọng hơn 15% số này sẽ chuyển thành ung thư gan [10]. Trong thời gian gần đây, các nhà khoa học đã phát hiện thêm loại virus gây viêm gan nữa là virus G, tuy nhiên cũng chưa thấy tài liệu nào công bố virus này có gây viêm gan mạn hay không [10] - Viêm gan mạn do thuốc hoặc hóa chất: Nguyên nhân thường gặp là do dùng một hay nhiều loại thuốc/ chất độc đối với gan trong thời gian dài như dùng thuốc điều trị lao, thuốc sốt rét, thức ăn chứa formon... hoặc do nhiễm độc nghề nghiệp, do tiếp xúc với hóa chất độc hại thường xuyên. Sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật không đúng phương pháp cũng gây nhiều tác hại đến sức khỏe nói chung và đặc biệt là gây tác hại với tế bào gan. Theo thống kê của trung tâm ADR quốc gia năm 2006, ADR do thuốc chống lao đứng thứ hai sau ADR do kháng sinh, trong đó gặp nhiều trường hợp viêm gan do dùng phối hợp Isoniazid phối hợp Rifampicin [4]. - Viêm gan mạn do rượu: Viêm gan do rượu được biết đến từ lâu, rượu chuyển hóa ở gan tạo các gốc tự do, các gốc tự do này tấn công vào các thành phần tế bào, kết hợp với các protein làm tăng quá trình peroxy hóa lipid dẫn đến tình trạng màng lipid bị phá hủy, ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của màng tế bào. Bên cạnh đó rượu còn làm giảm glutathion ( GSH) nội bào thông qua hàng loạt các cơ chế khác nhau. 3 Như vậy tổn thương gan do rượu là do tăng quá trình peroxy hóa lipid và làm giảm các chất chống oxy hóa [10], [35]. - Viêm gan mạn tính tự miễn: Là tình trạng mất khả năng thích ứng miễn dịch của gan với chính các tổn thương gan. Nguyên nhân và cơ chế chưa rõ song viêm gan mạn tính tự miễn luôn có mặt các tự kháng thể và tăng gama globulin máu [10]. - Viêm gan tiềm tàng: Là những trường hợp có biểu hiện tình trạng viêm gan mạn tính nhưng không tìm được nguyên nhân. Hiện nay với các phương pháp nghiên cứu hiện đại như y sinh học phân tử, miễn dịch học, thì viêm gan tiềm tàng đã giảm do đã xác định được nguyên nhân và điều trị kịp thời [10]. 2.1.2. Một số xét nghiệm thường dùng để đáng giá tổn thương gan Gan là cơ quan quan trọng trong cơ thể, được thể hiện thông qua các chức năng do gan đảm nhận. Các xét nghiệm của hệ thống gan, mật rất đa dạng và phong phú, có vai trò lớn trong quá trình chẩn đoán và tiên lượng bệnh. Khi tế bào gan bị tổn thương, một số enzym có nhiều trong gan sẽ được giải phóng vào máu. Do vậy để đánh giá mức độ tổn thương tế bào gan sẽ dựa vào việc tiến hành các xét nghiệm xác định hoạt độ các enzym có nguồn gốc ở gan trong máu và thăm dò hình thái mô bệnh học của gan.[16],[22]. * Trên lâm sàng: Để thăm dò sự huỷ hoại tế bào gan thường xác định hoạt độ của các enzym transaminase trong huyết thanh vì khi tế bào gan bị tổn thương các enzym này thường thay đổi sớm nhất và có tính chất đặc trưng. Trong số đó có hai loại enzym được chú ý nhất , đó là : 1. AST ( Aspartat aminotransferase): Enzym này có ở hai nơi trong tế bào . Phần lớn nó tồn tại trong ty thể và một phần nhỏ trong bào tương. Enzym này có ở nhiều mô khác nhưng nhiều nhất ở cơ tim, gan và cơ xương [19],[22] 2.ALT (Alanin aminotransferase): Là enzym chỉ có trong bào tương, đặc trưng cho các bệnh lý ở gan vì có mặt nhiều nhất ở gan, rất ít ở cơ tim và cơ vân [19], [22]. Trong viêm gan do virut hoặc do nhiễm độc, hoạt độ AST và ALT trong huyết thanh phản ánh mức độ huỷ hoại tế bào gan đều tăng cao và tăng sớm nhưng ALT tăng nhiều hơn [19], [30]. Các enzym này xuất hiện trong máu trước khi có triệu chứng lâm sàng và hết muộn sau khi các triệu chứng lâm sàng đã hết. Đặc biệt các enzym này tăng rất cao trong nhiễm độc carbon tetraclorid, nhiễm độc rượu cấp có mê sảng hoặc nhiễm độc các hoá chất như phospho (có thể tăng gấp 100 lần so với bình thường) [22]. Ngoài hai enzym AST và ALT thì một số chỉ số sinh hoá khác trong huyết thanh như bilirubin, protein toàn phần, albumin, cholesterol toàn phần, phosphatase kiềm...cũng biến đổi khi gan bị tổn thương [8 ], [19], [30]. * Trên thực nghiệm : Để đánh giá tổn thương gan trên thực nghiệm, ngoài các xét nghiệm hoá sinh máu còn thông qua việc đánh giá mô bệnh học quan sát đại thể 4 và cấu trúc vi thể gan. Ngoài ra, để góp phần tìm hiểu cơ chế tác dụng của thuốc có liên quan đến tác dụng chống oxy hoá hay không? thường định lượng malondialdehyd (MDA). Mô hình gây tổn thương gan bằng CCl4 và PAR trong cơ chế đều có điểm chung là các chất này bị chuyển hoá ở gan và tạo thành các gốc tự do. Chính các gốc tự do này sẽ phản ứng với lớp lipid kép của màng tế bào gây ra sự peroxy hoá lipid màng tế bào, từ đó gây tổn thương và huỷ hoại tế bào gan. MDA là sản phẩm sinh ra trong quá trình peroxy hoá lipid màng tế bào do đó xác định nồng độ MDA trong gan có thể đánh giá được quá trình peroxy hoá lipid. 2.2 Thuốc và phương pháp điều trị viêm gan 2.2.1. Thuốc điều trị viêm gan * Nhóm thuốc kháng virut - Các thuốc có tác động đến hệ thống miễn dịch: Interferon alpha (IFNα), Corticoid, Levamisol, Thymosin, các Cytokin... Trong các loại thuốc này IFNα dược sử dụng khá rộng rãi trong điều trị viêm gan virut B và C trong hơn một thập kỷ nay. Tuy nhiên tác dụng kháng virut của IFNα là không đặc hiệu và hiệu quả cũng còn hạn chế. Nhiều nghiên cứu cho thấy sử dụng IFNα liều 3-5 triệu UI trong thời gian từ 16 đến 24 tuần (4-6 tháng) chỉ khoảng 3040% số người dùng có chuyển đảo huyết thanh và khoảng 10% mất HBV-DNA. Sau khi ngừng thuốc một thời gian, khoảng 50% số bệnh nhân tái phát, xuất hiện HBVDNA trở lại. Mặt khác các IFNα tái tổ hợp hiện nay còn nhiều tác dụng không mong muốn và đắt tiền, hơn nữa cần điều kiện bảo quản khá nghiêm ngặt ( nhiệt độ bảo quản 2-80C), nhất là khi vận chuyển xa gặp nhiều khó khăn. Gần đây nhiều tác giả còn nhận thấy sử dụng IFNα ( nhất là dạng IFNα2a) , khi vào cơ thể có tính kháng nguyên vì thế cơ thể sẽ sinh kháng thể và như vậy làm giảm tác dụng điều trị.[55] - Các thuốc tương tự nucleosid : Các chất tương tự nucleosid điều trị viêm gan mạn thường được sử dụng là Lamivudine (LAM). LAM cũng như các chất tương tự nucleosid khác gây ức chế quá trình tổng hợp ADN của virut . Sử dụng LAM cho bệnh nhân với liều 100mg hàng ngày sau 12 tháng thấy tỷ lệ chuyển đảo huyết thanh 16-18% (so với nhóm dùng giả dược tỷ lệ này là 4-6%). Tỷ lệ này tăng lên khi dùng LAM kéo dài 2,3,4 năm. Do thuốc ít độc tính nên có thể dùng kéo dài. Như vậy dùng thuốc dài ngày gây tốn kém cho bệnh nhân nhưng quan trọng hơn là hiện nay đã xuất hiện dòng đột biến kháng Lamivudin [43]. * Nhóm thuốc bảo vệ tế bào gan - Cơ chế tác dụng của thuốc bảo vệ gan Các thuốc bảo vệ gan (Hepatoprotective drug) có tác dụng duy trì sự ổn định của tế bào gan, làm cho tế bào gan vững bền trước sự tấn công của các tác nhân gây bệnh. Đề bảo vệ tế bào gan, các loại thuốc này có thể tác dụng theo các cơ chế sau: 5 + Ngăn cản sự chuyển hóa các thuốc hoặc hóa chất khi vào cơ thể thành các chất độc với gan. + Dọn sạch gốc tự do khi được hình thành. + Làm bền vững màng tế bào, giúp tăng sức chống đỡ với các tác nhân gây bệnh. - Hiện nay có nhiều thuốc bảo vệ gan đã được nghiên cứu và sử dụng trong điều trị đặc biệt có nhiều thuốc có nguồn gốc thảo dược như Legalon (silymarin), Abivina (bồ bồ), Dihacharin (Diệp hạ châu đắng), Hana (Cà gai leo)[3]. - Một số dược liệu được dùng chữa bệnh gan, mật Bồ bồ (Herba Adenosmatis indiani) -Thành phần hóa học: Bồ bồ chứa 0,8% tinh dầu, saponin, flavonoid, acid nhân thơm và coumarin. Đã nhận dạng được 7 chất trong tinh dầu bồ bồ là L-Fenchon chiếm 33,5%, L- Limonen 28,6%, Humulen 11,6%, Xineol 5,9%, Fenchol, Piperitenon oxyd, Geranyl acetat [ 3]. -Tác dụng sinh học [3]: + Tác dụng làm tăng tiết mật : Dịch chiết bằng ethanol 40% có tác dụng làm tăng tiết mật 45% trên chuột lang so với lô đối chứng trong khi đó tinh dầu bồ bồ và dịch chiết nước có tác dụng yếu hơn với lần lượt là tăng tiết mật 29% và 20% so với lô đối chứng. +Tác dụng thải độc của gan, nghiệm pháp BSP: Tốc độ thải trừ BSP trên chuột lang của lô uống dịch chiết ethanol 40% là 50,99%, của lô uống tinh dầu bồ bồ là 48,5% so với lô chứng. Trong khi đó chỉ số BSP của lô uống dịch chiết nước không thay đổi so với lô chứng. + Tác dụng chống viêm cấp: Cả ba loại chế phẩm dịch chiết ethanol 40%, dịch chiết nước và tinh dầu bồ bồ đều có tác dụng chống viêm cấp trên mô hình gây phù chân chuột bằng kaolin, trong đó dịch chiết nước có tác dụng mạnh nhất sau đó đến dịch chiết ethanol và tinh dầu có tác dụng yếu hơn cả + Tác dụng chống viêm mạn: Cả ba loại chế phẩm dịch chiết ethanol 40%, dịch chiết nước và tinh dầu bồ bồ đều có tác dụng chống viêm mạn trên mô hình u hạt thực nghiệm, trong đó dịch chiết nước và dịch chiết ethanol có tác dụng tương đương còn tinh dầu có tác dụng yếu so với hai chế phẩm trên. + Độc tính Độc tính cấp : Không xác định được LD50 Độc tính bán mạn : Không ảnh hưởng đến các chức năng tạo máu, chức năng gan, thận. - Ứng dụng trong điều trị 6 Bồ bồ được dùng chữa cảm sốt, viêm gan, vàng da, viêm ruột, làm thuốc kích thích ăn ngon cho phụ nữ sau khi sinh [3 ],[6] Một chế phẩm được bào chế từ bồ bồ có bổ sung tinh dầu (đặt tên là Abivina) cuả Viện Dược liệu đã thử lâm sàng trên bệnh nhân viêm gan virus bệnh viện Nhi trung ương, viện quân y 103...có tác dụng tốt vì vậy thuốc đã được Cục Dược, Bộ Y tế cấp giấy phép sản xuất Diệp hạ châu đắng (Herba phyllanthi amari) -Thành phần hóa học: Lá diệp hạ châu đắng chứa các chất đắng hypophylanthin, phylanthin. Ngoài ra còn có flavonoid (1,15%), alcaloid kiểu securinin như niuroidin, isobubialin, epibubianin, quercetin, quercitrin, các acd hữu cơ, tanin(7,78%)...[3 ]. -Tác dụng sinh học [3 ] + Tác dụng bảo vệ gan Cao diệp hạ châu đắng có tác dụng bảo vệ gan trên chuột cống trắng được gây nhiễm độc gan bằng carbon tetraclorid, làm giảm hàm lượng colagen trong máu, làm giảm mức độ xơ hóa, làm giảm men gan ở gan động vật so với lô đối chứng. Các thành phần hóa học trong diệp hạ châu đắng có tác dụng bảo vệ gan là lignan phyllanthin và hypophyllanthin. Tuy nhiên các thành phần này có tác dụng độc với hệ thần kinh. + Cơ chế tác dụng bảo vệ gan là do cao diệp hạ châu đắng có hoạt tính chống oxy hóa, làm giảm lượng MDA 28,7% trên động vật thí nghiệm so với lô đối chứng. + Cao diệp hạ châu đắng có tác dụng lợi tiểu + Cao diệp hạ châu đắng có tác dụng lợi mật - Ứng dụng trong điều trị. Diệp hạ châu được dùng làm thuốc điều trị viêm gan, vàng da, sốt, đau mắt, rắn cắn [ 6 ] Thuốc Dihacharin được bào chế từ Diệp hạ châu đắng đã được thử nghiệm lâm sàng tại Viện quân y 103 trên bệnh nhân viêm gan B mạn có kết quả tốt. Sản phẩm là kết quả của Đề tài nghiên cứu độc lập cấp nhà nước do PGS.TS Nguyễn Thượng Dong ( Viện Dược liệu ) chủ trì đã được Cục Dược, Bộ Y tế cấp giấy phép sản xuất Actiso (Folium Cynarae scolymi) -Thành phần hóa học: Lá Actiso chứa acid hữu cơ gồm cynarin, acid malic, acid succinic, các hợp chất flavonoid và nhiều chất vô cơ. - Tác dụng sinh học 7 + Tác dụng lợi mật: Dung dịch actiso tiêm tĩnh mạch gây tăng mạnh lượng mật bài tiết +Tác dụng lợi tiểu: Uống hoặc tiêm dung dịch actiso làm tăng lượng nước tiểu, làm giảm lượng cholesterol và urê huyết. - Ứng dụng trong điều trị Actiso được dùng làm thuốc thông tiểu, thông mật chữa các bệnh suy gan, thận, viêm thận cấp và mạn. Nghệ vàng (Rhizoma Curcumae longae) -Thành phần hoá học: Trong thân rễ nghệ vàng có rất nhiều thành phần hoá học như tinh dầu, chất béo, chất vô cơ và nhóm chất màu. Trong đó nhóm chất màu được nghiên cứu nhiều về tác dụng sinh học. Nhóm chất màu curcuminoid gồm 3 chất là curcumin, demethoxycurcumin và bis demethoxycurcumin. -Tác dụng sinh học: Curcuminoid có tác dụng bảo vệ và phục hồi tổn thương gan cấp thông qua hai cơ chế [3],[20] + Ức chế isoenzym của CYP ( CYP2E1), ngăn chặn quá trình chuyển hoá PAR thành chất độc N-acetyl- benzoquinoneimin (NAPQI) và CCl4 thành CCl3 + Chống oxy hoá, ức chế quá trình peroxy hoá lipid màng tế bào gan. - Ứng dụng trong điều trị: Nghệ vàng được dùng trong Y học cổ truyền để chữa các bệnh về gan, mật [3]. Curcuminod được dùng như một loại thực phẩm chức năng để phòng chống ung thư như ung thư đường tiêu hoá, gan hoặc một số trường hợp ung thư khác. Ngoài ra còn rất nhiều các dược liệu khác đã được nghiên cứu tác dụng bảo vệ gan như cà gai leo, nhàu, nhó đông, chàm tía, nhân trần, chè đắng ..[6]. 2.2.2. Các phương pháp điều trị viêm gan - Viêm gan mạn tính: Cho đến nay bệnh viêm gan mạn không có biện pháp điều trị đặc hiệu. + Với viêm gan mạn tính giai đoạn ổn định thì chế độ ăn và sinh hoạt hợp lý là quan trọng, đó là chế độ ăn giàu năng lượng và vitamin, giảm mỡ, bỏ rượu, bia và hạn chế lao động nặng [10], [33] + Với viêm gan mạn tính giai đoạn tiển triển thì ngoài chế độ ăn và sinh hoạt hợp lý phải kết hợp dùng thuốc điều trị. - Đối với viêm gan do virus: Điều trị nguyên nhân bằng các thuốc kháng virus như Lamivudin, Entercavir, Inteferol. Bên cạnh việc dùng các thuốc này kết hợp việc điều trị dự phòng biến chứng, giải quyết tình trạng viêm gan, điều trị dự phòng xơ gan và ung thư gan bằng các thuốc bảo vệ tế bào gan hoặc các thuốc giúp phục hồi các tổn thương tế bào gan. 8 - Đối với viêm gan do thuốc/ hóa chất độc ngoài việc loại bỏ các tác nhân gây độc này phải dùng thêm các thuốc giúp phục hồi và bảo vệ tế bào gan. - Đối với viêm gan tự miễn điều trị bằng cách dùng liệu pháp Corticoid [25]. - Đối với viêm gan tiềm tàng : Điều trị triệu chứng là chủ yếu nếu chưa tìm được căn nguyên [10]. 2.3. Tổng quan về cây cỏ mật (Eriochloa procera (Retz.) C.Hubb. (Syn. E. ramosa (Retz.) Hack.) 2.3.1. Một số loài trong chi Eriochloa H.B.K (Cỏ mật) Theo tài liệu “Danh mục các loài thực vật ở Việt Nam”, tập III của 2 cơ sở Đại học Quốc Gia và Viện Sinh thái tài nguyên phối hợp soạn thảo, xuất bản năm 2005 cho biết chi cỏ mật (Eriochloa H.B.K) ở Việt Nam có 03 loài [ 27 ]. * Eriochloa polystachya H.B.K 1815 (CCVN, 3:813), Cỏ mật to, Cỏ mật nhiều gié - Phân bố: An Giang (Long xuyên, Mỹ luông ), nguyên sản Mêhicô. - Dạng sống và sinh thái: Cỏ thuỷ sinh, dài 1,4-2m. Mọc ở ruộng nước, kênh rạch. - Công dụng: Làm thức ăn cho gia súc. * Eriochloa villosa (Thunb.) Kuath. 1829- Paspalum villosum Thunb. 1784Panicum tuberculiflorum Steud. 1854- Cỏ mật lông, Cỏ mật nhiều lông - Phân bố: Cao Bằng, còn có ở Ấn Độ, Trung quốc, Nhật Bản - Dạng sống và sinh thái : Cỏ 1 năm, cao 30-100cm. Mọc ở ven bờ kênh, rạch, ruộng nước. - Công dụng: Làm thức ăn cho gia súc *Eriochloa procera ( Retz.) C. Hubb.1930 ( CCVN,3 : 813) - Agorostis procera Retz. 1786 - Milium ramosum Retz. 1791- Eriochloa ramosa (Retz.) Hack.1906 , Cỏ mật thân cao - Phân bố: Bắc bộ, Trung bộ, Cần Thơ, còn có ở Trung Quốc, Thái Lan và một số nước nhiệt đới khác ở châu Á, châu Phi, châu Mỹ - Dạng sống và sinh thái: Cỏ 1 năm, cao 30-150cm. Mọc ở ruộng hoang, bãi cỏ ven đường. - Công dụng: Làm thức ăn cho gia súc 2.3.2 Tổng quan về cỏ mật thân cao ( Eriochloa procera (Retz.) C.Hubb. (Syn. E. ramosa (Retz.) Hack.) 9 Ảnh 2.1. Ảnh của loài Eriochloa procera (Retz.) C.Hubb. (Syn. E. ramosa (Retz.) Hack. ) * Đặc điểm thực vật [3] Cây thảo, sống lâu năm. Rễ hình sợi, mọc dầy đặc. Thân khí sinh mọc thành bụi dầy, nhẵn, có lông ở các đốt, cao 0,3-1,5m. Lá mọc so le, hình dải,đầu lá nhọn, mép hơi nháp, bẹ lá xoè rộng, lưỡi bẹ ngắn, có lông. Cụm hoa mọc thành bông đơn hoặc phân nhánh, dài 5-13cm, cuống chung mảnh, nhẵn, bông nhỏ xếp lớp rất thưa mọc so le, hơi thẳng đứng, hình bầu dục nhọn, có lông cứng ở đỉnh, không có mày ngoài, mày trong mềm nhọn, mép hơi gập lại, có lông mềm, cuống bông nhỏ, có lông, hoa ở dưới không sinh sản, hoa ở trên lưỡng tính dẹt, màu xám, bóng, 3 nhị, chỉ nhị hình sợi, bầu thuôn dẹt, nhẵn, có 2 vòi nhuỵ, núm nhuỵ phát triển, màu hung đen nhạt. Quả nằm trong mày hoa, góc rất nhọn, tù ở đầu, nhẵn, dẹt, có vòi tồn tại * Phân bố, sinh thái: Mọc hoang ở vùng đồng bằng và trung du. Cây ưa sáng, thường mọc trên đất ẩm lẫn với các loại cỏ khác ở bãi sông, ruộng trồng hoa màu, ven đường hay nương rẫy. Cây con mọc từ hạt vào khoảng cuối tháng 3 đến tháng 5, sau mùa hoa quả, cây tàn lụi. Cỏ mật là nguồn thức ăn cho trâu, bò và có hại cho cây trồng. * Thành phần hóa học Theo tác giả Lê Văn Công, trong cỏ mật có tinh dầu, hàm lượng này ở cây tươi là 0,0012-0,02% còn cây khô là 0,12-0,2%. ngoài ra trong cỏ mật còn có flavonoid, peptit, acid amin. [11] * Tác dụng sinh học - Theo các tác giả Lê Văn Công, Đỗ Trung Đàm, cao cỏ mật (chiết bằng ethanol 10 80%) có tác dụng hạ sốt trên mô hình gây sốt bằng men bia ở chuột cống trắng với liều 0,5g/kg và 1g/kg thân trọng, tác dụng này tuy kém analgin (liều 200mg/kg) nhưng đến giờ thứ năm vẫn còn giữ được [3], [11] - Vẫn theo các tác giả trên, cao cỏ mật còn có tác dụng giảm đau trên mô hình gây đau bằng acid acetic trên chuột [12]. - Kết quả nghiên cứu của sinh viên Nguyễn Thị Thanh Xuân trong khoá luận tốt nghiệp đại học cho biết cao cỏ mật ( chiết bằng ethanol 90% ) có tác dụng lợi mật, lợi tiểu, giảm đau (theo phương pháp gây đau bằng mâm nóng) và hạ sốt trên chuột nhắt trắng [26]. * Công dụng Cỏ mật được dùng theo kinh nghiệm của nhân dân một số vùng như Sơn Tây, Nam Định để chữa cảm sốt, cúm, sốt xuất huyết.[3],[11] Cho đến nay (2008) chưa tìm thấy công trình nghiên cứu nào của các tác giả nước ngoài về thành phần hoá học và tác dụng dụng sinh học của cây cỏ mật thân cao 3. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Nguyên liệu - Nguyên liệu để nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học, tác dụng sinh học là cây cỏ mật thu hái tại Đông Anh- Hà Nội vµo thêi ®iÓm c©y b¾t ®Çu ra hoa - Nguyên liệu để nghiên cứu tác dụng sinh học là các lớp chất chiết xuất và phân lập từ toµn c©y cỏ mật ( bá rÔ ), liều thí nghiệm được tính tương đương với dược liệu 3.2. Hóa chất và động vật thí nghiệm 3.2.1 Thuốc và hóa chất phục vụ nghiên cứu tác dụng sinh học - Carbon tetraclorid của hãng Placebo (CE), paracetamol (Trung Quốc), carboxymethylcellulose (CMC) (Thuỵ Điển). Dầu olive (Thailand). Silymarin (biệt dược Legalon) dạng viên nén, hàm lượng 70mg của hãng Madaus (Korea). - Kít định lượng các enzym và chất chuyển hoá trong máu: AST, ALT, bilirubin toàn phần, cholesterol, albumin, creatinin của hãng DIALAB GmbH (Áo). - Dung dịch xét nghiệm mẫu ABX Minidil LMG của hãng ABX – Diagnostics. - Các hóa chất nghiên cứu dùng để xác định hàm lượng MDA trong gan: Acid ascorbic, muối Mohr, acid thiobarbituric, kaliclorid, acid tricloacetic... do phòng Đông y thực nghiệm - Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương cung cấp. - Các hóa chất làm tiêu bản mô bệnh học do Bộ môn Giải phẫu bệnh - Trường Đại 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan