Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu thực trạng nhiễm độc chì ở người lao động và trẻ em tại làng nghề đôn...

Tài liệu Nghiên cứu thực trạng nhiễm độc chì ở người lao động và trẻ em tại làng nghề đông mai hưng yên và đánh giá hiệu quả can thiệp​.

.PDF
191
139
144

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG LỖ VĂN TÙNG NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NHIỄM ĐỘC CHÌ Ở NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ TRẺ EM TẠI LÀNG NGHỀ ĐÔNG MAI - HƯNG YÊN VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CAN THIỆP CHUYÊN NGÀNH: SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP MÃ SỐ: 62.72.01. 59 Người hướng dẫn 1 LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC HÀ NỘI - 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG LỖ VĂN TÙNG NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NHIỄM ĐỘC CHÌ Ở NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ TRẺ EM TẠI LÀNG NGHỀ ĐÔNG MAI - HƯNG YÊN VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CAN THIỆP CHUYÊN NGÀNH: SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP MÃ SỐ: 62.72.01. 59 Người hướng dẫn 1 LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS. TS. Doãn Ngọc Hải 2. PGS. TS. Tạ Thị Tuyết Bình Người hướng dẫn 1 HÀ NỘI - 2019 ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các số liệu sử dụng trong luận án thuộc đề tài nghiên cứu khoa học do tôi là một trong những thành viên chính và đã được sự đồng ý của các tổ chức, cá nhân tham gia đề tài. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 20 tháng 2 năm 2019 TÁC GIẢ LUẬN ÁN Lỗ Văn Tùng iii LỜI CÁM ƠN Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cám ơn PGS.TS. Doãn Ngọc Hải và PGS.TS. Tạ Thị Tuyết Bình là các thầy cô đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu cũng như thực hiện luận án. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô thuộc Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường đã hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án. Tôi xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo, Trung tâm Đào tạo & Quản lý khoa học Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường đã cho phép, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện luận án. Tôi xin bày tỏ lời cám ơn đến GS. William Daniell, GS. Katherine Karr (Đại học Wasington – Hoa Kỳ), TS. Bret Ericsion (Giám đốc điều hành Pure Earth – Hoa Kỳ) đã hỗ trợ một phần kinh phí, thiết bị và kỹ thuật để thực hiện một số nội dung trong luận án này. Luận án này không thể thành công nếu không có sự hợp tác, giúp đỡ của các đồng nghiệp tại Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường, Trung tâm Môi trường và Phát triển cộng đồng, Sở Y tế và Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Hưng Yên, Ủy ban nhân dân và Trung tâm Y tế huyện Văn Lâm, Ủy ban nhân dân và Trạm y tế xã Chỉ Đạo. Tôi xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu ấy. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và người thân đã luôn ở bên tôi, chăm sóc, động viên về vật chất và tinh thần để tôi yên tâm học tập và nghiên cứu. Xin chân thành cám ơn bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, khích lệ tôi hoàn thành luận án. Hà Nội, ngày 5 tháng 4 năm 2018 TÁC GIẢ Lỗ Văn Tùng iv MỤC LỤC Trang bìa phụ ........................................................................................ i Lời cam đoan ........................................................................................ ii Lời cám ơn ............................................................................................ iii Mục lục.................................................................................................. iv Danh mục các chữ viết tắt ..................................................................... vi Danh mục các bảng .............................................................................. vii Danh mục các hình ................................................................................ ix ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 3 1.1. Giới thiệu về chì vô cơ ........................................................................... 3 1.1.1. Hấp thu và chuyển hóa của chì trong cơ thể ................................... 4 1.1.2. Phân bố chì trong cơ thể ................................................................. 5 1.1.3. Đào thải chì ..................................................................................... 7 1.1.4. Ảnh hưởng của chì vô cơ đến sức khỏe .......................................... 8 1.1.5. Chẩn đoán nhiễm độc chì .............................................................. 18 1.1.6. Dự phòng nhiễm độc chì ............................................................... 21 1.1.7. Điều trị nhiễm độc chì................................................................... 28 1.2. Một số yếu tố liên quan đến nhiễm độc chì ......................................... 29 1.2.1. Nguy cơ nhiễm độc chì nghề nghiệp ............................................ 29 1.2.2. Nguy cơ nhiễm độc chì ở trẻ em .................................................. 29 1.3. Tình trạng nhiễm độc chì nghề nghiệp và nhiễm độc chì ở trẻ em ..... 30 1.3.1. Nhiễm độc chì nghề nghiệp .......................................................... 30 1.3.2. Nhiễm độc chì ở trẻ em ................................................................. 36 1.4. Tình hình sản xuất tái chế chì tại thôn Đông Mai, Hưng Yên ............ 41 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 43 2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 43 2.2. Thời gian nghiên cứu .......................................................................... 43 2.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................ 43 2.4. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 43 2.4.1. Điều kiện lao động tại các cơ sở tái chế chì................................. 43 2.4.2. Đánh giá thực trạng nhiễm độc chì ở người lao động và trẻ em. ....... 44 2.4.3. Triển khai một số biện pháp can thiệp và đánh giá hiệu quả........ 45 2.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 49 v 2.5.1. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................... 49 2.5.2. Cỡ mẫu nghiên cứu ...................................................................... 49 2.5.3. Kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu............................................... 52 2.6. Khống chế sai số .................................................................................. 56 2.7. Xử lý số liệu ........................................................................................ 57 2.8. Đạo đức trong nghiên cứu ................................................................... 57 2.9. Hạn chế của đề tài ............................................................................... 58 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 59 3.1. Điều kiện lao động ở các cơ sở tái chế chì ......................................... 59 3.1.1. Quy trình sản xuất, tái chế chì từ ắc quy....................................... 59 3.1.2. Điều kiện vệ sinh – an toàn lao động tại các cơ sở tái chế chì . 62 3.2. Thực trạng nhiễm độc chì ở người lao động và trẻ em ........................ 63 3.2.1. Thực trạng nhiễm độc chì nghề nghiệp ....................................... 63 3.1.2.1. Thực trạng nhiễm độc chì nghề nghiệp ................................ 63 3.1.2.2. Một số yếu tố liên quan đến nhiễm độc chì nghề nghiệp ...... 70 3.2.2. Thực trạng nhiễm độc chì ở trẻ em và yếu tố liên quan ............... 75 3.2.2.1. Thực trạng nhiễm độc chì ở trẻ em ...................................... 75 3.2.2.2. Một số yếu tố liên quan đến nhiễm độc chì ở trẻ em ........... 79 3.3. Đánh giá hiệu quả can thiệp phòng chống nhiễm độc chì ................... 83 Chương 4. BÀN LUẬN ................................................................................ 91 4.1. Điều kiện lao động ở các cơ sở tái chế chì ......................................... 91 4.2. Thực trạng nhiễm độc chì ở người lao động và trẻ em ........................ 95 4.2.1. Thực trạng nhiễm độc chì nghề nghiệp và yếu tố liên quan ........ 95 4.1.1.1. Thực trạng nhiễm độc chì ở người lao động.......................... 95 4.1.1.2. Yếu tố liên quan đến nhiễm độc chì ở người lao động ....... 101 4.2.2. Thực trạng nhiễm độc chì ở trẻ em và yếu tố liên quan ............ 107 4.1.2.1. Thực trạng nhiễm độc chì ở trẻ em ..................................... 107 4.1.2.2. Một số yếu tố liên quan đến nhiễm độc chì ở trẻ em........... 111 4.3. Đánh giá hiệu quả can thiệp phòng chống nhiễm độc chì ................. 113 KẾT LUẬN .................................................................................................. 120 KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 123 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................................... 124 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 125 PHỤ LỤC .................................................................................................... 143 vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADN Acid Deoxyribo Nucleic ALAD Aminolevuninic Acid Dehydratase BLL Mức chì máu Blood lead (Blood lead level) CDC Trung tâm Dự phòng và Kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ (Center of Disease Control and Prevention) CT GDP Can thiệp Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) GFAAS Phương pháp quang phổ hấp phụ nguyên tử lò Graphit IQR Khoảng tứ phân vị (Interquartile range Q1-Q3) KAP Kiến thức, thái độ, thực hành (Knowledge, Attitude, and Practice) Lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu (Mean corpuscular volume) Nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu (Mean corpuscular hemoglobin concentration) Số lượng MCV MCHC n NIOSH Viện Quốc gia về An toàn và Sức khỏe nghề nghiệp Hoa kỳ (National Institute for Occupational Safety and Health) NLĐ SD Người lao động Độ lệch chuẩn Pb Chì kim loại PCR Phản ứng chuỗi trùng hợp (Polymerase Chain Reaction) PP Phương pháp RFLP Đa hình chiều dài đoạn cắt giới hạn (Restriction fragment length polymorphism) TB WHO Trung bình Tổ chức Y tế Thế giới (Wolrd Health Organization) σ-ALAU Delta ALA niệu (Aminolevuninic Acid Dehydratase Urine) vii DANH MỤC CÁC BẢNG Số bảng Tên bảng Trang Bảng 1.1. Một số nghiên cứu về nồng độ chì trong công nhân sản xuất ắc quy ......................................................................................... 34 Bảng 2.1. Biến số và chỉ số nghiên cứu ...................................................... 46 Bảng 3.1. Trang thiết bị vệ cá nhân của người lao động ........................... 63 Bảng 3.2. Phân bố đối tượng theo giới, tuổi đời, tuổi nghề ........................ 63 Bảng 3.3. Nồng độ chì máu của người lao động theo tuổi và giới ............ 64 Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm độc chì nghề nghiệp ở người lao động .................. 65 Bảng 3.5 . Phân bố đối tượng theo mức chì máu ....................................... 66 Bảng 3.6. Tỷ lệ nhiễm độc chì theo cơ sở sản xuất ................................... 67 Bảng 3.7. Nồng độ chì máu và nồng độ delta ALA niệu ........................... 67 Bảng 3.8. Tần số nhịp tim và huyết áp theo các mức chì máu .................. 68 Bảng 3.9. Một số triệu chứng bệnh lý ở người lao động ........................... 69 Bảng 3.10. Liên quan giữa công việc và nồng độ chì máu ........................ 70 Bảng 3.11. Tỷ lệ nhiễm độc chì theo vị trí việc làm .................................. 71 Bảng 3.12. Nồng độ chì máu và thời gian làm việc tại cơ sở sản xuất ...... 72 Bảng 3.13. Mối liên quan giữa nhiễm độc chì nghề nghiệp và thời gian làm việc .................................................................................... 72 Bảng 3.14. Sử dụng trang thiết bị bảo vệ cá nhân và nồng độ chì máu ..... 73 Bảng 3.15. Nồng độ chì máu và kiểu gene ALAD .................................... 74 Bảng 3.16. Tỷ lệ nhiễm độc chì nghề nghiệp theo kiểu gene ALAD ......... 75 Bảng 3.17. Kiểu gene ALAD và nồng độ delta ALA niệu ........................ 75 Bảng 3.18. Phân bố đối tượng trẻ em theo tuổi và giới ............................. 75 Bảng 3.19. Nồng độ chì máu ở trẻ em theo tuổi và giới ............................. 75 Bảng 3.20. Phân bố trẻ em theo các mức chì máu ..................................... 77 Bảng 3.21. Liên quan giữa nồng độ chì và triệu chứng đau bụng, táo bón ............................................................................................ 78 Bảng 3.22. Liên quan giữa mức độ nhiễm độc chì với tuổi, giới .............. 78 Bảng 3.23. Liên quan giữa nồng độ chì máu và hoạt động tái chế chì ...... 79 viii Bảng 3.24. Mối liên quan giữa nồng độ chì máu và khoảng cách từ nhà đến cơ sở sản xuất tái chế chì............................................. 80 Bảng 3.25. Nồng độ chì máu của trẻ em và địa điểm sinh sống ................ 80 Bảng 3.26. Tỷ lệ nhiễm độc chì ở trẻ em theo địa điểm sinh sống ............ 81 Bảng 3.27. Liên quan giữa nồng độ chì máu và thời gian trẻ chơi ở ngoài nhà .................................................................................. 81 Bảng 3.28. Nồng độ chì máu và nhận thức, thái độ của cha mẹ về nguy cơ nhiễm độc chì đối với trẻ em ...................................... 82 Bảng 3.29. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu can thiệp ............................... 83 Bảng 3.30. Nồng độ chì máu của người lao động trước và sau can thiệp theo tuổi ........................................................................... 84 Bảng 3.31. Nồng độ chì máu của người lao động trước và sau can thiệp theo giới ........................................................................... 84 Bảng 3.32. Nồng độ chì máu và việc tuân thủ hướng dẫn sử dụng sản phẩm bảo vệ sức khỏe Pectin complex .................................................. 85 Bảng 3.33. Phân bố mức độ nhiễm độc ở người lao động trước và sau can thiệp .................................................................................... 86 Bảng 3.34. Kết quả trả lời phỏng vấn về sức khỏe khi sử dụng Sản phẩm bảo vệ sức khỏe Pectin Complex ................................... 87 Bảng 3.35. Nồng độ chì máu của trẻ em trước và sau can thiệp theo tuổi ............................................................................................ 87 Bảng 3.36. Nồng độ chì máu trẻ em trước và sau can thiệp theo giới ........ 88 Bảng 3.37. Lượng chì máu giảm sau can thiệp theo tuổi và giới .............. 88 Bảng 3.38. Tỷ lệ trẻ em có nồng độ chì máu giảm sau can thiệp theo tuổi và giới ............................................................................... 89 Bảng 3.39. Tỷ lệ trẻ em theo các mức chì máu trước và sau can thiệp ..... 89 ix DANH MỤC HÌNH Số hình Tên hình Trang Hình 1.1. Động độc học của chì ................................................................... 6 Hình 1.2. Liên quan giữa nồng độ chì máu và tác động sức khỏe ............... 8 Hình 1.3. Ảnh hưởng của chì đến sinh tổng hợp HEM ............................... 12 Hình 2.1. Khung lý thuyết nghiên cứu ......................................................... 55 Hình 2.2. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................... 56 Hình 3.1. Liên quan giữa nồng độ chì máu và delta ALA niệu ................... 68 Hình 3.2. Phân loại sức khỏe người lao động .............................................. 70 Hình 3.3. Phân bố kiểu gene ALAD trong đối tượng nghiên cứu ............... 74 Hình 3.4. Nồng độ chì máu trẻ em theo tuổi ................................................ 76 Hình 3.5. Nồng độ chì máu trẻ em theo giới ................................................ 76 Hình 3.6. Tỷ lệ trẻ em theo các mức chì máu .............................................. 77 Hình 3.7. Thay đổi nồng độ chì máu ở người lao động trước và sau can thiệp ...................................................................................... 85 Hình 3.8. Tỷ lệ nhiễm độc chì nghề nghiệp trước và sau can thiệp ............. 86 Hình 3.9. Tỷ lệ trẻ em theo các mức chì máu trước và sau can thiệp .......... 90 DANH MỤC ẢNH Số ảnh Tên ảnh Trang Ảnh 3.1. Bể thu hồi a xít ............................................................................... 60 Ảnh 3.2. Công đoạn phá bình........................................................................ 60 Ảnh 3.3. Lò nấu chì thủ công ....................................................................... 61 Ảnh 3.4. Lò nấu chì kiểu mới ....................................................................... 61 Ảnh 3.5. Công đoạn đóng gói ....................................................................... 62 Ảnh 3.6. Công trình vệ sinh, nhà tắm ........................................................... 62 Ảnh 3.7. Người lao động nghỉ giữa giờ ........................................................ 62 Ảnh 3.8. Người lao động nghỉ giữa giờ ........................................................ 62 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Chì đã được con người biết đến từ hàng ngàn năm trước và đang là một kim loại được ứng dụng rất rộng rãi trong sản xuất cũng như đời sống [12]. Hiện nay người lao động trong hơn 100 ngành nghề có thể tiếp xúc với chì và các hợp chất vô cơ của nó [19], do vậy số người phơi nhiễm với chì không giảm mà có xu hướng tăng lên. Theo ước tính, thế giới hiện có tới 120 triệu người bị phơi nhiễm chì, 80 quốc gia phát hiện có trẻ em bị nhiễm độc chì nghiêm trọng [1], mỗi năm ghi nhận thêm mới khoảng 600.000 trẻ em bị ảnh hưởng trí tuệ và 143.000 trường hợp tử vong do tiếp xúc chì, đặc biệt ở các nước đang phát triển [127]. Nhiễm độc chì chiếm 0,6% tổng gánh nặng bệnh tật toàn cầu [135]. Tổn thất kinh tế đối với các nước có thu nhập trung bình và thấp vào khoảng 977 tỷ đô la, trong đó châu Phi tổn thất 134,7 tỷ USD, chiếm 4,03% GDP, Châu Mỹ La tinh - Caribe: 142,3 tỷ USD, chiếm 2,04% GDP, Châu Á: 699,9 tỷ USD, chiếm 1,88% GDP [122]. Chì có thể tác động, gây tổn thương đa dạng và phức tạp lên hầu hết các cơ quan và hệ cơ quan trong cơ thể như hệ thống tạo máu, thận tiết niệu, tiêu hóa, tim mạch, xương khớp, sinh sản [12]. Không có một ngưỡng an toàn trong tiếp xúc với chì [24]. Những biểu hiện nhiễm độc cấp tính nhẹ ở liều lượng thấp thường ít quan sát được. Các biểu hiện của nhiễm độc chì cấp tính ở liều lượng cao bao gồm rối loạn tiêu hóa, bồn chồn, khó chịu, giảm khả năng tập trung, đau đầu, tổn thương thận, gan, tăng huyết áp, ảo giác và bệnh lý não [37, [52], [53]. Ở các nước đang phát triển, vấn đề phơi nhiễm chì nghề nghiệp chưa được kiểm soát và giám sát chặt chẽ. Nguy cơ nhiễm độc chì vẫn được ghi nhận cả trong quá trình khai thác, tinh luyện chì và tái chế phế thải chứa chì [89]. Trong hoạt động tái chế phế thải chứa chì, ngoài người lao động, thì trẻ em cũng có nguy cơ phơi nhiễm với chì do hoạt động sản xuất ở trong hoặc 2 gần khu vực dân cư, người lao động mang theo chì về nhà trên quần áo, giày dép, chì có thể truyền từ mẹ sang con. Vì vậy vấn đề phơi nhiễm chì nghề nghiệp đã trở thành vấn đề cộng đồng [129]. Làng nghề Đông Mai, xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên làm nghề tái chế chì từ những năm 1980. Trước đây, các cơ sở tái chế chì nằm ngay tại khu dân cư, nên đã gây ô nhiễm môi trường trên diện rộng, ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động và của người dân, đặc biệt là trẻ em. Nghiên cứu của Lỗ Văn Tùng (2012) cho thấy 100% trẻ em dưới 10 tuổi được xét nghiệm sàng lọc có nồng độ chì máu cao hơn 10 µg/dL [14]. Khảo sát của Takako N. và cs. (2011) trên 93 đối tượng, trong đó có 70 người lớn cũng cho kết quả tương tự. Toàn bộ các đối tượng đều có nồng độ chì máu trên 10 µg/dL, thậm chí có đối tượng với mức chì máu trên 100µg/dL [78]. Các kết quả trên cho thấy, hoạt động sản xuất của làng nghề đã ảnh hưởng đến sức khỏe không chỉ những người lao động tiếp xúc với chì mà cả với cộng đồng dân cư trên địa bàn, đặc biệt là ảnh hưởng nghiêm trọng và lâu dài đến sự phát triển thể lực và trí tuệ nhiều thế hệ trẻ em. Do vậy nghiên cứu đánh giá thực trạng nhiễm độc chì tại làng nghề tái chế chì, thử nghiệm giải pháp can thiệp là hết sức cấp thiết, giúp cho người dân vừa duy trì và phát triển sản xuất vừa giảm tối đa những tác động bất lợi đến sức khỏe người lao động và trẻ em. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Đề tài nghiên cứu được tiến hành với 2 mục tiêu sau: 1. Mô tả thực trạng nhiễm độc chì ở người lao động và trẻ em tại làng nghề Đông Mai - Hưng Yên năm 2013-2015. 2. Đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp phòng chống nhiễm độc chì cho người lao động và trẻ em làng nghề Đông Mai – Hưng Yên. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Giới thiệu về nhiễm độc chì vô cơ Chì (Pb) là một kim loại nặng có màu xám, dẻo và đàn hồi. Nhiệt độ nóng chảy 327oC, nhiệt độ sôi 1740oC. Bắt đầu bay hơi ở nhiệt độ 400-500oC. Chì được sử dụng để chế tạo các thiết bị hoá học, ắc quy, màu, tetraetyl, để bọc cáp điện, chế tạo đồng thau, màn chống tia gamma... Trong điều kiện sản xuất, không chỉ chì nguyên chất mà cả các hợp chất của nó như PbO, Pb2O, Pb3O, Pb(N3)4...cũng rất nguy hiểm [146]. Các ngành nghề người lao động tiếp xúc với chì gồm khai thác chế biến quặng chì, phế liệu chứa chì; luyện, lọc, đục, giát mỏng chì và hợp kim chì; hàn mạ bằng hợp kim chì, đánh bóng các vật liệu chì và hợp kim chì; chế tạo, sửa chữa ắc quy chì; pha chế sơn, véc ni, mực in, mattit có sử dụng vật liệu chì; chế tạo và sử dụng các loại men, phẩm màu có chì trong công nghiệp gốm, thủy tinh, gạch trang trí… Tiêu thụ chì trên thế giới tăng đều đặn từ năm 1965 đến năm 1990, và đạt khoảng 5,6 triệu tấn. Từ năm 80 - 90 tiêu thụ chì trong các nước phát triển tăng nhẹ, từ năm 79 - 90 tại các nước đang phát triển tiêu thụ chì tăng từ 315 ngàn tấn lên 844 ngàn tấn mỗi năm [111]. Năm 2010 toàn thế giới tiêu thụ khoảng 10 triệu tấn, khoảng 50% sản lượng chì toàn cầu là từ nguồn tái chế. Ngành chế tạo ắc quy là ngành sử dụng nhiều chì nhất, chiếm 80% tổng sản lượng [89]. Nguy cơ ô nhiễm chì trong môi trường đất, nước, không khí toàn cầu do hoạt động của con người vẫn còn cao [111]. Chì tồn tại lâu dài trong nước và đất. Các hạt chì trong không khí có thời gian tồn tại là 10 ngày. Phần lớn chì trong môi trường là nguồn độc hại đối với con người. Con người nhiễm độc chì chủ yếu từ khẩu phần ăn hàng ngày, không khí, nước uống, bụi và các mẩu sơn nhiễm chì [60]. 4 1.1.1. Xâm nhập, hấp thu và chuyển hóa của chì trong cơ thể Sự hấp thu chì phụ thuộc vào tình trạng vật lý và hóa học của kim loại, và chịu ảnh hưởng của tuổi, tình trạng sinh lý, dinh dưỡng và các yếu tố di truyền [50]. Trong cộng đồng, thấm nhiễm chì xảy ra chủ yếu thông qua đường ăn uống và một phần qua đường hô hấp. Ngược lại, trong sản xuất, người lao động thấm nhiễm chì qua đường hô hấp là chính do hít phải chì ở dạng khói, sương, bụi và hơi chứa chì. Tuy nhiên những ảnh hưởng của chì đối với cơ thể không phụ thuộc vào con đường thâm nhập [19]. Hấp thu chì ở đường tiêu hóa bị ảnh hưởng bởi các đặc tính lý hóa của các hạt chì và các yếu tố sinh lý bao gồm tuổi, chế độ ăn, lượng sắt và can xi trong khẩu phần ăn, phụ nữ mang thai [37]. Đối với người lớn và trẻ em không tiếp xúc nghề nghiệp với chì, chì thâm nhập vào cơ thể chủ yếu qua đường tiêu hóa thông qua thực phẩm, đồ uống, đất, bụi bị nhiễm chì. Người lớn hấp thu khoảng 5-15% lượng chì trong ruột, trẻ em và trẻ sơ sinh có thể hấp thu đến 40% [52], [53]. Chế độ ăn thiếu can xi, sắt, đồng, kẽm, selen hoặc phosphate có thể làm tăng sự hấp thu chì [50], [53], [37]. Hấp thu chì qua đường hô hấp vào máu liên quan đến sự lắng đọng của các hạt bụi chứa chì trong đường hô hấp [50]. Nó phụ thuộc vào kích thước của các hạt bụi chứa chì được hít vào, lượng hạt bụi đọng lại trong phổi và dung tích cũng như tốc độ thông khí của phổi. Khoảng 35-50% số hạt chứa chì có kích thước dưới 1µm được lưu lại trong đường hô hấp dưới, chủ yếu là trong phế nang, và 50-70% lượng chì trong đó được hấp thu vào máu, lượng chì trong các hạt bụi có kích thước nhỏ hơn có thể được hấp thu hoàn toàn (>90%) [50], [52], [53]. Sự tồn đọng các hạt bụi chứa chì ở trong đường hô hấp của trẻ em cao hơn người lớn từ 1,6-2,7 lần [60]. Các hạt bụi có kích thước lớn lắng đọng lại nhiều hơn, nhưng chủ yếu ở đường hô hấp trên và việc hấp thu chủ yếu xảy ra ở đường tiêu hóa do con người nuốt đờm, dịch có chứa các hạt bụi chì [50]. 5 Lượng chì và các hợp chất vô cơ của chì hấp thu qua da khá thấp. Khi sử dụng các vật dụng chứa chì, lượng chì hấp thu qua da ước tính chiếm khoảng 0,06% [37]. Một nghiên cứu đã báo cáo rằng sau khi tiếp xúc với chì vô cơ qua da, mức chì trong nước bọt và mồ hôi tăng. Điều đó chứng tỏ rằng khi chì vô cơ được hấp thụ qua da, nó sẽ được vận chuyển trong huyết tương và chuyển đến mồ hôi và nước bọt, còn hồng cầu thì hấp thu một lượng không đáng kể [53]. Chuyển hóa của chì chủ yếu trong các phản ứng hình thành các phức hợp axit amin và thiol không phải protein hoặc gắn vào các axit amin khác nhau. Chì trong các hợp chất hữu cơ được chuyển hóa thành chì vô cơ [55]. 1.1.2. Phân bố chì trong cơ thể Chì có thể thâm nhập vào tất cả các mô trong cơ thể, nhưng não, thận, gan là cơ quan đích của chì. Chì sử dụng kênh điện tích của Ca++ hoặc hệ thống vận chuyển tích cực (như Ca2+, Mg2+ , ATPase) để đi qua màng tế bào [30]. Chì được phân bố chủ yếu ở xương (95%), mô mềm (4%) và máu (1%). Trong máu, phần lớn (99%) lượng chì được kết hợp với hồng cầu, 50% lượng chì trong hồng cầu liên kết với hemoglobin. Chu kỳ bán phân hủy sinh học của chì máu là 25 - 28 ngày, sau đó chì máu sẽ cân bằng với các thành phần khác. Có một phần nhỏ chì trong huyết tương, lượng chì này cân bằng với lượng chì trong mô mềm [60]. Sau khi được hấp thu vào máu, chì được phân phối chủ yếu theo 2 hướng, hướng luân chuyển nhanh tích lũy trong mô mềm như gan, phổi, lá lách và hướng luân chuyển chậm được tích lũy trong xương. Trong mô mềm, gan là cơ quan tích lũy chì nhiều nhất (chiếm 33% chì mô mềm), sau đó đến thận, tụy, buồng trứng, lách, tuyến tiền liệt, tuyến thượng thận, não, mỡ, tinh hoàn, tim và cơ. Mức chì trong mô mềm tương đối ổn định trong cuộc đời, mặc dù tỷ lệ luân chuyển khá cao [25]. Chì có thể thâm nhập vào não bằng cách vượt qua hàng rào máu não 6 thông qua kênh can xi hoặc tăng tính thẩm thấu của hàng rào máu não do giảm sự liên kết bền vững với các protein [118]. Do hàng rào máu não ở trẻ em chưa phát triển như người lớn, hệ thần kinh của trẻ em đang trong giai đoạn phát triển mạnh nên chì dễ tích lũy trong não và độc tính thần kinh của chì cũng cao hơn [24]. Hình 1.1. Động độc học của chì (Bert et al., 1989) Một số lượng lớn chì được giữ lại trong xương, chiếm khoảng 95% tổng lượng chì trong cơ thể người lớn, 73% tổng lượng chì trong cơ thể trẻ em [60]. Chì vào trong xương sẽ chiếm chỗ của canxi. Nó được tích luỹ ở xương một cách tạm thời, bộ xương như là “con thuyền” bảo vệ các cơ quan khác khi sự tích luỹ chì mãn tính. Đồng thời nó là nguồn tái phục hồi và tiếp tục gây nhiễm độc sau khi kết thúc phơi nhiễm với chì [57]. Do chì chậm đào thải từ xương nên lượng chì trong xương sẽ tăng dần theo tuổi. Hàm lượng chì trung bình trong xương chày của trẻ vị thành niên vào khoảng 3mg/g, ở người 30-50 tuổi là 17mg/g và ở người trên 75 tuổi là 30mg/g [138]. Sự tích lũy chì trong các vị trí khác nhau của xương cũng phụ thuộc vào tuổi. Khi còn nhỏ, chì chủ yếu tập trung ở bè xương bởi vì sợi xương đang trong giai đoạn tái tạo mạnh. Ở người lớn, chì tập trung ở cả bè xương và vỏ xương [23]. Mặc dù ở người trưởng thành, chì chủ yếu được lưu 7 trữ ở vỏ xương và răng, lượng chì trong các bè xương không ổn định, nó được giải phóng trở lại máu và mô mềm bằng cách khuyếch tán cũng như tái hấp thu [93]. 1.1.3. Đào thải chì Chì vô cơ chủ yếu được đào thải ra ngoài qua đường nước tiểu và phân. Ngoài ra có thể đào thải qua mồ hôi, tóc và móng. Khoảng 75% chì hấp thụ vào cơ thể được đào thải ra ngoài qua nước tiểu, 25% đào thải qua phân. Nhìn chung, chì được đào thải ra ngoài cơ thể chậm, nên cơ thể dễ bị tích luỹ chì [60], [100]. Lượng chì bài tiết qua nước tiểu chủ yếu là lượng chì trong huyết tương. Do vậy chì niệu có liên quan chặt chẽ với chì huyết tương hơn là chì máu toàn phần bởi vì phần lớn chì trong máu được liên kết với protein trong hồng cầu. Vì vậy chỉ số chì niệu không phản ánh đầy đủ mức độ phơi nhiễm [24]. Khi phơi nhiễm giảm đáng kể, lượng chì từ xương vào máu được xác định bằng tỷ lệ tái hấp thu, giải phóng và đào thải ra ngoài [80]. Ở trẻ em, thể tích chứa chì ở trong xương nhỏ hơn và xương được hình thành nhanh hơn nên chì liên tục xâm nhập và giải phóng khỏi xương. Điều này làm cho nồng độ chì trong máu không ổn định, tăng giảm nhanh [72]. Khoảng thời gian cần thiết để giảm một nửa nồng độ chì máu cực đại (thời gian bán thải) phụ thuộc vào mức chì trong xương cũng như độ tuổi và tổng lượng chì trong cơ thể ở từng cá nhân. Mặc dù thời gian bán phân hủy thường thấy của chì trong máu là khoảng 30 ngày đối với người lớn sau khi hết phơi nhiễm, còn đối với trẻ khoảng 30 ngày đến vài năm. Manton cùng cộng sự đã phát hiện rằng trẻ em tiếp xúc mãn tính với chì do sửa chữa nhà cửa, chu kỳ bán phân hủy của chì máu là 811 tháng. Tuy nhiên, họ cũng xác định được rằng sự tiếp xúc mạn tính kéo dài dẫn đến thời gian bán phân hủy lên tới 20 đến 38 tháng [66]. 8 1.1.4. Ảnh hưởng của chì vô cơ đến sức khỏe 1.1.4.1. Độc tính chung của chì Tổng lượng chì hấp thu từ các nguồn khác nhau (không khí, nước, đất, thực phẩm) đóng góp vào tổng gánh nặng chì của cơ thể. Nồng độ chì trong máu được sử dụng như là một chỉ số tiếp xúc. Do đó ảnh hưởng của chì không được đánh giá bằng con đường thâm nhập mà là nồng độ chì trong máu [96]. Những biểu hiện nhiễm độc cấp tính nhẹ ở liều lượng thấp thường ít quan sát được. Các biểu hiện của nhiễm độc chì cấp tính ở liều lượng cao bao gồm rối loạn tiêu hóa, trạng thái lờ đờ, bồn chồn, khó chịu, giảm khả năng tập trung, đau đầu, tổn thương thận, gan, tăng huyết áp, ảo giác và bệnh lý não [37, [52], [53]. Hình 1.2. Liên quan giữa mức chì máu với các tác động sức khoẻ [26] 9 1.1.4.2. Độc tính thần kinh Nhiễm độc cấp tính Ở trẻ em, biểu hiện bệnh lý não do ảnh hưởng của chì có thể xuất hiện khi mức chì máu từ 80-100 µg/dL [19], [73]. Ở người lớn, bệnh não có thể xuất hiện ở mức chì máu từ 100 - 120 µg/dL [9]. Các triệu chứng bệnh não do chì bao gồm kích thích, kích động, khả năng tập trung kém, đau đầu, hay quên, buồn ngủ, co giật và hôn mê [51], [73]. Nhiễm độc mạn tính Nhiễm độc chì mạn tính có thể dẫn đến chóng mặt, mệt mỏi, rối loạn giấc ngủ, nhức đầu, khó chịu, thờ ơ, nói lắp và co giật khi nồng độ chì máu từ 40 - 120 µg/dL [19]. Ngoài ra, các biểu hiện như yếu cơ, rối loạn cảm giác, mất điều hòa, run và liệt cơ cũng có thể xảy ra [19], [51]. Các rối loạn về hành vi có thể quan sát thấy ở công nhân có nồng độ chì máu từ 40 - 80 µg/dL, bao gồm rối loạn thời gian phản xạ, rối loạn cơ quan vận động thị giác, cử động không chính xác, giảm chỉ số IQ và khả năng nhận thức, hay lo lắng…[19], [132]. Những xem xét gần đây đã kết luận rằng có mối liên quan giữa chì máu và chức năng nhận thức. Nghiên cứu trên những công nhân đang tiếp xúc với chì (tuổi trung bình là 40,4 tuổi) cho thấy nếu chì máu tăng lên 5 µg/dL thì chức năng nhận thức giảm tương đương với tăng 1,05 năm tuổi [104]. Giảm tốc độ dẫn truyền thần kinh quan sát được ở mức chì máu dưới 30 µg/dL [108]. Do chì và các kim loại nặng giải phóng khỏi não chậm, nên các tác động đến hệ thần kinh trung ương có thể vẫn còn sau khi chì máu giảm. Các tác động này có thể ảnh hưởng đến hiệu quả và an toàn trong công việc. Một số nghiên cứu được thực hiện để đánh giá mối liên quan giữa hành vi và chỉ số IQ của trẻ em bị tiếp xúc với chì. Nhìn chung các nghiên cứu đã nhận thấy có mối liên quan nghịch giữa mức chì máu và chỉ số IQ ở trẻ em. 10 Mức chì máu thấp nhất là 2 µg/dL đã gây ảnh hưởng đến sự phát triển của hệ thần kinh trẻ em [37]. Ủy ban Độc chất học thực phẩm, Sản phẩm tiêu dùng và Môi trường (The Committee on Toxicity of Chemicals in Food, Consumer Products and the Environment - COT) kết luận rằng không có một ngưỡng xác định cho sự liên quan giữa tiếp xúc với chì và chỉ số IQ [34]. Các chuyên gia của FAO/WHO về phụ gia thực phẩm cũng kết luận rằng không thể thiết lập được một ngưỡng giới hạn đối với tác động của chì lên hệ thần kinh trẻ em. Phân tích về liều đáp ứng, các chuyên gia kết luận rằng mức tiếp xúc 0,3 µg/kg/ngày sẽ làm giảm 0,5 điểm số IQ, tiếp xúc 1,9 µg/kg/ngày làm giảm chỉ số IQ của quần thể xuống 3,0 điểm [55]. Cơ quan an toàn thực phẩm châu Âu cũng có kết luận rằng không có ngưỡng giới hạn đối với tác động của chì lên hệ thần kinh trẻ em. Liều tiếp xúc 0,5 µg/kg/ngày có thể làm giảm 1 điểm IQ. Đây là một hậu quả sức khỏe rất lớn do tiếp xúc với chì ở mức độ cộng đồng [37]. 1.1.4.3. Độc tính đối với thận Nhiễm độc chì cấp tính có thể gây ra rối loạn chức năng ống lượn gần, dẫn đến tăng protein niệu, đường niệu, nhiễm toan ống thận [51], [73]. Thể vùi có thể quan sát thấy trong tế bào ống lượn gần khi nồng độ chì máu ở mức 40 - 80 µg/dL [134]. Các tổn thương thận do nhiễm độc chì cấp có thể được phục hồi [7]. Viêm cầu thận cấp tính cũng đã được báo cáo ở bệnh nhân có nồng độ chì máu từ 40 - 80 µg/dL [50]. Tổn thương thận sớm do nhiễm độc chì rất khó phát hiện. Tuy nhiên, nếu chì máu cứ tăng thêm 10 µg/dL thì thanh thải creatinine trong nước tiểu giảm tương đương với 10,4 ml/phút [87]. Nghiên cứu trên nam giới lớn tuổi có mức chì máu trung bình là 8,6 µg/dL (từ 0,2 - 54,1 µg/dL) thấy rằng nếu chì máu tăng lên 10 lần thì nồng độ creatinine niệu tăng 0,08mg/L, tương đương với 20 năm tuổi đời [58].
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan