BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
NGUYỄN MINH KHOA
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
THỂ CHẤT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
Ở THÀNH PHỐ CÀ MAU
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
Hà Nội – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
- - - - - - - - -
NGUYỄN MINH KHOA
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
THỂ CHẤT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
Ở THÀNH PHỐ CÀ MAU
Tên ngành:
Giáo dục học
Mã ngành:
9140101
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS Nguyễn Quang Vinh
2. PGS.TS Đặng Hà Việt
Hà Nội – 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày
trong luận án là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tác giả luận án
Nguyễn Minh Khoa
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các từ, thuật ngữ viết tắt trong luận án
Danh mục các đơn vị đo lường trong luận án
MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
5
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT CHO HỌC
SINH
5
1.1.1. Một số khái niệm
5
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất của HS THCS
11
1.1.3. Tác dụng của tập luyện thể dục thể thao đến sự phát triển thể lực,
nâng cao sức khỏe cho học sinh THCS
1.2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN
1.2.1. Tổng quan về các công trình nghiên cứu về phát triển thể chất
1.2.2. Tổng quan các công trình về phát triển thể chất của học sinh
phổ thông ở Việt Nam
20
27
27
29
1.2.3. Tổng quan các công trình về phát triển thể chất của học sinh
phổ thông tại các vùng nông thôn, miền núi, dân tộc, trường chuyên
35
1.2.4. Tổng quan các công trình về phát triển thể chất của học sinh,
sinh viên
37
1.3. GIỚI THIỆU VỀ GIÁO DỤC THỂ CHẤT TẠI TỈNH CÀ MAU
39
1.3.1. Khái quát về vị trí, tự nhiên, kinh tế, xã hội tại tỉnh Cà Mau
39
1.3.2. Thực trạng công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học
tại Cà Mau
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC
NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
42
45
45
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
45
2.1.2. Khách thể nghiên cứu
45
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
46
2.2.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu
47
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
47
2.2.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm
48
2.2.4. Phương pháp kiểm tra y học
48
2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
49
2.2.6. Phương pháp toán thống kê
49
2.3. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
50
2.3.1. Địa điểm nghiên cứu
50
2.3.2. Phạm vi nghiên cứu
50
2.3.3. Kế hoạch nghiên cứu
51
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC THỂ
CHẤT CHO HỌC SINH THCS Ở THÀNH PHỐ CÀ MAU
52
52
3.1.1. Xác định tiêu chí và ứng dụng đánh giá thực trạng công tác
GDTC cho HS THCS ở TP. Cà Mau
52
3.1.2. Thực trạng các điều kiện đảm bảo về công tác giáo dục thể
chất cho học sinh THCS ở TP. Cà Mau.
3.1.3. Thực trạng mục đích, sự quan tâm, những khó khăn trở ngại
của giáo viên, học sinh THCS ở TP. Cà Mau về công tác GDTC
3.1.4. Bàn luận
66
69
80
3.2. NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỂ
CHẤT CHO HỌC SINH THCS Ở THÀNH PHỐ CÀ MAU
95
3.2.1. Cơ sở pháp lý
95
3.2.2. Cơ sở thực tiễn
98
3.2.3. Nguyên tắc lựa chọn giải pháp
98
3.2.4. Lựa chọn các giải pháp phát triển thể chất cho học sinh trung
học cơ sở ở thành phố Cà Mau
3.2.5. Bàn luận
101
113
3.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
THỂ CHẤT CHO HỌC SINH THCS Ở THÀNH PHỐ CÀ MAU
124
3.3.1. Xây dựng kế hoạch thực nghiệm các giải pháp ngắn
124
3.3.2. Tiến hành thực nghiệm và đánh giá kết quả
127
3.3.3. Bàn luận
141
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
147
KẾT LUẬN
147
KIẾN NGHỊ
148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
1.1
Ảnh hưởng của di truyền đến các chỉ tiêu hình thái
1.2
Độ di truyền của một số chức năng ở con người
12
1.3
12
3.16
Độ di truyền của các chỉ tiêu quyết định tố chất vận động
Thực trạng thể chất học sinh khối 6 (11 tuổi) tại các trường THCS ở
thành phố Cà Mau
Thống kê tiêu chí đánh giá thể chất học sinh khối 7 (12 tuổi)
tại các trường THCS ở thành phố Cà Mau
Thực trạng thể chất học sinh khối 8 (13 tuổi) tại các trường THCS ở
thành phố Cà Mau.
Thực trạng thể chất học sinh khối 9 (14 tuổi) tại các trường THCS ở
thành phố Cà Mau
Đánh giá thể lực học sinh khối 6 (11 tuổi) tại các trường THCS ở
thành phố Cà Mau theo quyết định 53/2008/QĐ-BGDĐT
Đánh giá thể lực học sinh khối 7 (12 tuổi) tại các trường THCS ở
thành phố Cà Mau theo quyết định 53/2008/QĐ-BGDĐT
Đánh giá thể lực học sinh khối 8 (13 tuổi) tại các trường THCS ở
thành phố Cà Mau theo quyết định 53/2008/QĐ-BGDĐT
Đánh giá thể lực học sinh khối 9 (14 tuổi) tại các trường THCS ở
thành phố Cà Mau theo quyết định 53/2008/QĐ-BGDĐT
Kết quả khảo sát học sinh đánh giá thực trạng công tác GDTC cho HS
THCS ở TP. Cà Mau
Sự khác biệt về kết quả khảo sát học sinh trong đánh giá thực trạng
công tác GDTC theo khối (lớp)
Sự khác biệt về kết quả khảo sát học sinh trong đánh giá thực trạng
công tác GDTC theo giới tính
Thực trạng về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDTC tại các
trường THCS ở TP. Cà Mau
Thực trạng thành phần đội ngũ giáo viên giảng dạy GDTC tại các
trường THCS tại TP. Cà Mau
Thành phần giáo viên giới tính, trình độ học vấn với thâm niên giảng
dạy và lứa tuổi
Thống kê chương trình giảng dạy môn thể dục chính khóa cho học
sinh THCS tại TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Mục đích của học sinh tham gia học môn thể dục chính khóa
3.17
Mục đích của học sinh tham gia hoạt động TDTT ngoại khóa
71
3.18
Mối quan tâm của HS tham gia học môn thể dục chính khóa
72
3.19
Mối quan tâm của HS tham gia hoạt động TDTT ngoại khóa
73
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13
3.14
3.15
Sau 11
Sau
trang
56
59
60
61
62
Sau
trang 63
Sau
trang
65
Sau
trang
66
68
Sau
trang 68
70
3.20
3.21
3.22
3.23
3.24
3.25
3.26
3.27
3.28
3.29
3.30
3.31
3.32
3.33
3.34
3.35
3.36
3.37
3.38
3.39
3.40
Kết quả khảo sát GV, cán bộ quản lý về những khó khăn, trở ngại khi
75
thực hiện công tác GDTC tại các trường THCS TP. Cà Mau
So sánh kết quả khảo sát giữa giáo viên và cán bộ quản lý về những
khó khăn, trở ngại khi thực hiện công tác GDTC tại các trường THCS
77
TP. Cà Mau
Kết quả khảo sát học sinh về những khó khăn, trở ngại khi học môn
78
thể dục chính khóa ở các trường THCS TP. Cà Mau
Sự khác biệt về kết quả khảo sát học sinh về những khó khăn, trở ngại
khi học môn thể dục chính khóa ở các trường THCS TP. Cà Mau theo
Sau
khối (lớp)
trang
80
Sự khác biệt về kết quả khảo sát học sinh về những khó khăn, trở ngại
khi học môn thể dục chính khóa ở các trường THCS TP. Cà Mau theo
giới tính
So sánh giá trị trung bình các tiêu chí đánh giá thể chất HS 11 tuổi tại
các trường THCS TP. Cà Mau với TBTCVN, TBTCSCL, TBTCMB
So sánh giá trị trung bình các tiêu chí đánh giá thể chất HS 12 tuổi tại các
Sau
trường THCS TP. Cà Mau với TBTCVN, TBTCSCL, TBTCMB
trang
So sánh giá trị trung bình các tiêu chí đánh giá thể chất HS 13 tuổi tại các
83
trường THCS TP. Cà Mau với TBTCVN, TBTCSCL, TBTCMB
So sánh giá trị trung bình các tiêu chí đánh giá thể chất HS 14 tuổi tại các
trường THCS TP. Cà Mau với TBTCVN, TBTCSCL, TBTCMB
Kết quả phỏng vấn các giải pháp phát triển thể chất cho học sinh
Trung học cơ sở ở thành phố Cà Mau
So sánh kết quả hai lần phỏng vấn các trò chơi vận động phát triển thể
chất cho học sinh THCS TP. Cà Mau
So sánh giá trị trung bình thành tích các test đánh giá thể chất của nhóm
đối chứng và nhóm thực nghiệm trước thực nghiệm (Khối 6)
So sánh giá trị trung bình thành tích các test đánh giá thể chất của nhóm
đối chứng và nhóm thực nghiệm trước thực nghiệm (Khối 7)
So sánh giá trị trung bình thành tích các test đánh giá thể chất của nhóm
đối chứng và nhóm thực nghiệm trước thực nghiệm (Khối 8)
So sánh giá trị trung bình thành tích các test đánh giá thể chất của nhóm
đối chứng và nhóm thực nghiệm trước thực nghiệm (Khối 9)
So sánh xếp loại thể lực của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
theo Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT trước thực nghiệm
So sánh kết quả khảo sát nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng đánh
giá công tác GDTC cho HS THCS ở TP. Cà Mau trước thực nghiệm
So sánh giá trị trung bình thành tích các test đánh giá thể chất của nhóm
đối chứng và nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm (Khối 6)
So sánh giá trị trung bình thành tích các test đánh giá thể chất của nhóm
đối chứng và nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm (Khối 7)
So sánh giá trị trung bình thành tích các test đánh giá thể chất của nhóm
đối chứng và nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm (Khối 8)
So sánh giá trị trung bình thành tích các test đánh giá thể chất của nhóm
Sau
trang
101
Sau
trang
108
Sau
trang
127
Sau
trang
128
Sau
trang
128
đối chứng và nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm (Khối 9)
3.41
3.42
3.43
3.44
3.45
3.46
3.47
3.48
3.49
3.50
3.51
3.52
3.53
3.54
3.55
Nhịp độ tăng trưởng các test đánh giá thể chất nam học sinh khối 6 nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm
Nhịp độ tăng trưởng các test đánh giá thể chất nữ học sinh khối 6 nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm
Nhịp độ tăng trưởng các test đánh giá thể chất nam học sinh khối 7 nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm
Nhịp độ tăng trưởng các test đánh giá thể chất nữ học sinh khối 7 nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm
Nhịp độ tăng trưởng các test đánh giá thể chất nam học sinh khối 8 nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm
Nhịp độ tăng trưởng các test đánh giá thể chất nữ học sinh khối 8 nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm
Nhịp độ tăng trưởng các test đánh giá thể chất nam học sinh khối 9 nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm
Nhịp độ tăng trưởng các test đánh giá thể chất nữ học sinh khối 9 nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm
So sánh nhịp tăng trưởng trung bình các test đánh giá thể chất của nhóm
đối chứng và nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm (Khối 6)
So sánh nhịp tăng trưởng trung bình các test đánh giá thể chất của nhóm
đối chứng và nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm (Khối 7)
So sánh nhịp tăng trưởng trung bình các test đánh giá thể chất của nhóm
đối chứng và nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm (Khối 8)
So sánh nhịp tăng trưởng trung bình các test đánh giá thể chất của nhóm
đối chứng và nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm (Khối 9)
Sau
trang
130
Sau
trang
133
So sánh xếp loại thể lực của nhóm thực nghiệm, nhóm đối chứng theo
Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT trước và sau thực nghiệm
Sau
trang
139
So sánh xếp loại thể lực của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
theo Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT sau thực nghiệm
So sánh kết quả khảo sát nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng đánh
giá công tác GDTC cho HS THCS ở TP. Cà Mau sau thực nghiệm
Sau
trang
140
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13
3.14
3.15
3.16
3.17
3.18
3.19
3.20
Tên biểu đồ
Tỷ lệ xếp loại thể lực học sinh khối 6 (11 tuổi) tại các trường THCS
ở thành phố Cà Mau theo quyết định 53/2008/QĐ-BGDĐT
Tỷ lệ xếp loại thể lực học sinh khối 7 (12 tuổi) tại các trường THCS
ở thành phố Cà Mau theo quyết định 53/2008/QĐ-BGDĐT
Tỷ lệ xếp loại thể lực học sinh khối 8 (13 tuổi) tại các trường THCS
ở thành phố Cà Mau theo quyết định 53/2008/QĐ-BGDĐT
Tỷ lệ xếp loại thể lực học sinh khối 9 (14 tuổi) tại các trường THCS
ở thành phố Cà Mau theo quyết định 53/2008/QĐ-BGDĐT
So sánh kết quả khảo sát học sinh đánh giá thực trạng công tác
GDTC cho HS THCS ở TP. Cà Mau
Tỷ lệ % kết quả khảo sát mục đích của HS tham gia học môn thể
dục chính khóa
Tỷ lệ % kết quả khảo sát mục đích của HS tham gia Hoạt động
TDTT ngoại khóa
Tỷ lệ % kết quả khảo sát mối quan tâm của HS tham gia học môn
thể dục chính khóa
Tỷ lệ % kết quả khảo sát mối quan tâm của HS tham gia Hoạt động
TDTT ngoại khóa
So sánh những khó khăn, trở ngại của GV, cán bộ quản lý khi thực
hiện công tác GDTC tại các trường THCS ở TP. Cà Mau
So sánh kết quả khảo sát học sinh về những khó khăn, trở ngại khi
học môn thể dục chính khóa ở các trường THCS TP. Cà Mau
Kết quả phỏng vấn các giải pháp phát triển thể chất cho học sinh
Trung học cơ sở ở thành phố Cà Mau
So sánh nhịp tăng trưởng trung bình các test đánh giá thể chất của nam
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm khối 6
So sánh nhịp tăng trưởng trung bình các test đánh giá thể chất của
nữ nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm khối 6
So sánh nhịp tăng trưởng trung bình các test đánh giá thể chất của
nam nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm khối 7
So sánh nhịp tăng trưởng trung bình các test đánh giá thể chất của
nữ nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm khối 7
So sánh nhịp tăng trưởng trung bình các test đánh giá thể chất của nam
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm khối 8
So sánh nhịp tăng trưởng trung bình các test đánh giá thể chất của nữ
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm khối 8
So sánh nhịp tăng trưởng trung bình các test đánh giá thể chất của nam
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm khối 9
So sánh nhịp tăng trưởng trung bình các test đánh giá thể chất của nữ
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm khối 9
Trang
60
61
62
63
64
70
71
72
74
76
79
102
134
135
135
136
137
137
138
139
DANH MỤC CÁC TỪ, THUẬT NGỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
BMI
Body mass Index
CBQL
Cán bộ quản lý
CLB
Câu lạc bộ
CSVC
Cơ sở vật chất
ĐH
Đại học
GDTC
Giáo dục thể chất
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GV
Giảng viên
HLV
Huấn luyện viên
HKPĐ
Hội khỏe phù đổng
HS
Học sinh
HSSV
Học sinh, sinh viên
NCS
Nghiên cứu sinh
QĐ
Quyết định
RLTT
Rèn luyện than thể
SV
Sinh viên
SVHTTDL
Sở văn hóa thể thao du lịch
TBTCVN
Trung bình thể chất Việt Nam
TCVĐ
Trò chơi vận động
TD
Thể dục
TDTT
Thể dục Thể thao
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TP
Thành phố
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
UBND
Ủy ban nhân dân
VĐV
Vận động viên
XPC
Xuất phát cao
DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG TRONG LUẬN ÁN
cm
Centimét
g
gam
kg
Kilôgam
KG
Kilôgam lực
m
Mét
s
Giây
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Giáo dục thể chất là một trong những mục tiêu giáo dục toàn diện của
Đảng và Nhà nước ta, và nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục thể
chất được hiểu là: “Quá trình sư phạm nhằm giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ,
hoàn thiện về thể chất và nhân cách, nâng cao khả năng làm việc, và kéo dài
tuổi thọ của con người” [75].
Giáo dục thể chất là một lĩnh vực thể dục thể thao xã hội với nhiệm vụ
là: “Phát triển toàn diện các tố chất thể lực, và trên cơ sở đó phát triển các
năng lực thể chất, bảo đảm hoàn thiện thể hình, củng cố sức khoẻ, hình thành
theo hệ thống và tiến hành hoàn thiện đến mức cần thiết các kỹ năng và kỹ
xảo quan trọng cho cuộc sống” [5].
Luật Giáo dục quy định, trường Trung học cơ sở (THCS) là “cấp học”
thứ hai trong bậc học phổ thông, là một “cơ sở giáo dục phổ thông” trong hệ
thống giáo dục quốc dân THCS được xác định là một cấp học phổ cập nhằm
nâng cao mặt bằng dân trí, chuẩn bị đào tạo nhân lực cho đất nước, do vậy
phải có những đổi mới đồng bộ về mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương
tiện và tổ chức đánh giá, để đáp ứng yêu cầu mới của xã hội cũng như những
yêu cầu mới của người học [52].
Vấn đề đánh giá đúng thực trạng để có cơ sở lựa chọn các giải pháp
nâng cao thể chất cho học sinh phổ thông nói riêng là yêu cầu có tính cấp
thiết, đồng thời là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của toàn xã hội, trước
hết là của ngành giáo dục nước nhà. Trong đó, nâng cao chất lượng và hiệu
quả công tác GDTC cho học sinh phổ thông là góp phần đào tạo nguồn nhân
lực phát triển một cách toàn diện, bền vững, phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, GDTC trong trường học nói chung và
trường Trung học cơ sở nói riêng ở nước ta là một nội dung bắt buộc, được
quy định tại Điều 41, Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992. Và Điều 37 Hiến pháp năm 2013 (có hiệu lực 01/01/2014) quy
định: “ Trẻ em được Nhà nước, gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục;
2
….”, “ Thanh niên được Nhà nước, gia đình và xã hội tạo điều kiện học tập,
lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, …” [14], [15].
Trong thời kỳ đất nước ta đang đổi mới công tác GDTC càng phải được
coi trọng đúng với vị trí và ý nghĩa của nó để phát huy đầy đủ tính giáo dục
toàn diện. Bởi vì: "Muốn xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh không
những phải có con người phát triển về trí tuệ, trong sáng về đạo đức mà còn
phải là con người cường tráng về thể chất, chăm lo cho con người về thể chất
là trách nhiệm của toàn xã hội, của tất cả các cấp, các ngành, các đoàn thể,
trong đó có giáo dục đào tạo, y tế và Thể dục thể thao (TDTT)", đặc biệt đối
với thế hệ trẻ vấn đề này cần đáng quan tâm nhiều hơn [7], [8].
Khẳng định điều này, ngày 01 tháng 12 năm 2011, Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa 11 đã ban hành nghị quyết số 08/NQ-TW về việc tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về TDTT đến năm
2020, trong đó nhấn mạnh: "Thể dục thể thao trường học là bộ phận quan
trọng của phong trào thể dục, thể thao, một mặt của giáo dục toàn diện nhân
cách học sinh, sinh viên, cần được quan tâm đầu tư đúng mức." và "Đổi mới
chương trình và phương pháp giáo dục thể chất, gắn giáo dục thể chất với
giáo dục ý chí, đạo đức, giáo dục quốc phòng, giáo dục sức khỏe và kỹ năng
sống của học sinh, sinh viên. Đãi ngộ hợp lý và phát huy năng lực đội ngũ
giáo viên thể dục hiện có, mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên thể dục cho trường học; củng cố các cơ sở
nghiên cứu khoa học về tâm sinh lý lứa tuổi và TDTT trường học."... [2].
Ngày 28 tháng 4 năm 2011, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành
quyết định số 641/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án tổng thể phát triển thể lực,
tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030, trong đó nhấn mạnh: "Phát
triển thể lực, tầm vóc bằng giải pháp tăng cường giáo dục thể chất đối với học
sinh từ 03 tuổi đến 18 tuổi"...[67].
Cà Mau là tỉnh thuộc châu thổ đồng bằng sông Cửu Long, nằm về phía
cực Nam của Việt Nam, hình dạng giống chữ V, như một bán đảo có 3 mặt
3
giáp với biển. Phía Bắc giáp tỉnh Kiên Giang, phía Đông Bắc giáp tỉnh Bạc
Liêu, phía Đông và Đông Nam giáp với Biển Đông, phía Tây giáp với vịnh
Thái Lan. Diện tích tự nhiên 5.211 km2, địa hình bằng phẳng thuần nhất là
đồng bằng, đất đai phì nhiêu, sông ngòi chằng chịt. Hàng năm ở phía Tây
vùng Mũi Cà Mau bồi ra biển trên 50 mét. Ngoài biển có đảo Hòn Khoai, Hòn
Chuối, Hòn Bương và Hòn Đá Bạc. Khí hậu Cà Mau ôn hoà thuộc vùng cận
xích đạo, nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa mưa nắng rõ rệt, không bị ảnh hưởng
của lũ và ít có bão [102].
Cà Mau nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long,
giữ vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của cả vùng. Bên cạnh
những lợi thế do điều kiện tự nhiên mang lại, Cà Mau đang thực hiện rất
nhiều chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư cũng như thúc đẩy sản xuất kinh
doanh của các DN trên địa bàn tỉnh. Do có vị trí địa lý tiền tiêu, tài nguyên
thiên nhiên phong phú, những đặc thù về sinh thái rừng, biển, khí hậu thuận
lợi... tạo cho Cà Mau có nhiều thế mạnh để phát triển kinh tế thủy sản, nông
lâm nghiệp, công nghiệp chế biến xuất khẩu, dịch vụ, du lịch, khai thác khí
đốt và dầu khí [103].
Cùng với với sự phát triển về kinh tế, phát triển giáo dục cũng được TP
Cà Mau đặc biệt chú ý, trong đó có công tác giáo dục thể chất (GDTC).
Những năm gần đây, công tác GDTC trong trường học các cấp tại Thành phố
Cà Mau đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Để đảm bảo cho công tác
GDTC trong nhà trường tại TP Cà Mau thực hiện có hiệu quả hơn trong thời
gian tới, cần phải xây dựng những căn cứ khoa học và thực tiễn của công tác
này tại địa phương. Muốn như thế phải dựa trên cơ sở nắm bắt được thực
trạng về thể chất, xác định rõ các thông số cùng các quy luật phát triển về mặt
hình thái so với nhu cầu, điều kiện sống vùng - miền hiện nay của học sinh,
các điều kiện về cơ sở vật chất, nhận thức của nhà trường, trình độ giáo
viên… hiện nay của nhà trường ở các Phường, Xã trên địa bàn TP Cà Mau để
từ đó đưa ra giải pháp thiết thực có tính khả thi, giúp cho công tác GDTC ở
4
TP Cà Mau có sự chuyển biến tốt hơn, nhằm góp phần nâng cao thể chất cho
học sinh. Vì vậy việc thực hiện đề tài này là một trong những việc cần thiết
phục vụ cho chiến lược đào tạo con người ở TP Cà Mau theo Quyết định số
915/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND Tỉnh Cà Mau ký ngày 12 tháng 06 năm
2014 về việc Quy hoạch phát triển Thể dục thể thao đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030 nói riêng và cả nước nói chung [85].
Phân tích tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề, tôi chọn đề tài:
“Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển thể chất cho học sinh
Trung học cơ sở ở Thành phố Cà Mau”.
Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm cung cấp thông tin về thực trạng,
qua đó đề ra các giải pháp phát triển thể chất cho học sinh Trung học cơ sở ở
Thành phố Cà Mau. Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các nhà
chuyên môn; góp phần nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất cho
học sinh Trung học cơ sở ở Thành phố Cà Mau.
Mục tiêu nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài thực hiện các mục tiêu sau:
Mục tiêu 1: Nghiên cứu thực trạng công tác giáo dục thể chất cho học
sinh Trung học cơ sở ở Thành phố Cà Mau.
Mục tiêu 2: Nghiên cứu các giải pháp phát triển thể chất cho học sinh
Trung học cơ sở ở thành phố Cà Mau.
Mục tiêu 3: Đánh giá hiệu quả các giải pháp phát triển thể chất cho học
sinh Trung học cơ sở ở Thành phố Cà Mau.
Giả thuyết khoa học:
Luận án giả thuyết rằng với những thông tin chính xác, khoa học và
toàn diện về thực trạng làm cơ sở đề ra một số giải pháp khả thi phù hợp với
điều kiện thực tiễn và nhu cầu của học sinh thì thể chất của học sinh Trung
học cơ sở ở TP. Cà Mau sẽ phát triển tốt; qua đó nâng cao chất lượng công tác
GDTC góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh THCS ở TP. Cà Mau.
5
Chương 1
TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT CHO HỌC SINH
1.1.1. Một số khái niệm.
Thể chất
Theo Nô vi cốp A.Đ, Matveép L.P “Thể chất là chất lượng cơ thể con
người. Đó là những đặc trưng về hình thái và chức năng của cơ thể được thay
đổi và phát triển theo từng giai đoạn và các thời kỳ kế tiếp nhau theo quy luật
sinh học. Thể chất được hình thành và phát triển do bẩm sinh di truyền và
những điều kiện sống tác động” [46, tr. 10].
Theo Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn thì “Thể chất chỉ chất lượng thân
thể con người. Đó là những đặc trưng tương đối ổn định về hình thái và chức
năng của cơ thể được hình thành và phát triển do bẩm sinh di truyền và điều
kiện sống (bao gồm cả giáo dục, rèn luyện). Thể chất bao gồm thể hình, năng
lực thể chất và năng lực thích ứng” [75].
- Thể hình liên quan đến hình thái, cấu trúc của thân thể, bao gồm trình
độ phát triển của cơ thể, những chỉ số tuyệt đối và tương đối của toàn thân
hoặc từng bộ phận và tư thế thân thể.
Năng lực thể chất thể hiện khả năng chức năng của các hệ thống, cơ
quan trong cơ thể qua hoạt động cơ bắp là chính. Nó bao gồm các tố chất vận
động (Sức nhanh, sức mạnh, độ dẻo và khả năng phối hợp vận động...).
Năng lực thích ứng thể hiện khả năng thích ứng của cơ thể với hoàn cảnh
bên ngoài. Không chỉ là sự thích ứng đơn giản mà còn là đề kháng với bệnh tật.
Giáo dục thể chất
Theo Nô vi cốp A.Đ, Matveép L.P “Giáo dục thể chất là một quá trình
giải quyết những nhiệm vụ giáo dục-giáo dưỡng nhất định mà đặc điểm của
quá trình này là có tất cả các dấu hiệu chung của quá trình sư phạm vai trò chỉ
6
đạo của nhà sư phạm, tổ chức hoạt động tương ứng với các nguyên tắc sư
phạm” [32, tr. 4], [46, tr. 16].
Theo quan điểm của A.M.Macximenko; B.C. Kyznhétxốp và Xôkhôlốp
cho rằng: GDTC là một loại hình giáo dục mà nội dung chuyên biệt là dạy
học động tác, giáo dục các tố chất thể lực, lĩnh hội các tri thức chuyên môn về
TDTT và hình thành nhu cầu tập luyện tự giác ở con người [96], [97].
Theo Stephen J. Virgilio (1997) cho rằng: “GDTC cũng như các hình
thức giáo dục khác, bản chất là một quá trình sư phạm với đầy đủ những đặc
trưng cơ bản của nó. Sự khác biệt chủ yếu của GDTC với các hình thức giáo
dục khác ở chỗ là quá trình hướng đến việc hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận
động, phát triển các tố chất thể lực, hoàn thiện về hình thái và chức năng của
cơ thể, qua đó trang bị kiến thức và mối quan hệ giữa chúng. Như vậy có thể
thấy, GDTC như một hình thức độc lập tương đối của quá trình giáo dục toàn
diện, có quan hệ khách quan với các hình thức giáo dục khác như: Giáo dục
đạo đức, thẩm mỹ, trí tuệ và lao động…” [95, tr. 3-4].
GDTC được thực hiện chủ yếu bằng phương tiện hoạt động vận động,
giáo dục toàn diện và kỷ luật chặt chẽ, nhằm giúp học sinh có được những
kiến thức, thái độ, niềm tin và cách cư xử nhằm đạt được một phong cách
sống khỏe mạnh, năng động lâu dài. Để đạt được mục tiêu này, cần có sự hợp
tác của nhà trường, gia đình và cộng đồng cùng chia sẻ trách nhiệm cải thiện
sức khỏe cho học sinh [75].
Giáo dưỡng thể chất
Theo P.Ph. Lexgaphơtơ (1837- 1909), Nhà bác học Nga nổi tiếng, nhà
sư phạm, nhà hoạt động xã hội, người sáng lập học thuyết về giáo dưỡng thể
chất, bản chất của giáo dưỡng thể chất là làm sao để học, tách riêng các cử
động ra và so sánh chúng với nhau, điều khiển có ý thức các cử động đó và
thích nghi với các trở ngại, đồng thời khắc phục các trở ngại đó sao cho khéo
léo và kiên trì nhất [48, tr.30].
7
Hoàn thiện thể chất
Theo Aulic, Nô vi cốp A.Đ, Matveép L.P “Hoàn thiện thể chất là tổng
hợp các ý niệm về phát triển thể chất cân đối ở mức độ hợp lý và về trình độ
huấn luyện thể lực toàn diện của con người” [1, tr. 44], [44, tr. 332].
Theo quan điểm của các tác giả B.C. Kyznhétxốp và Xôkhôlốp
(2000) cho rằng: “Hoàn thiện thể chất là mức độ tối ưu tương ứng với một
giai đoạn lịch sử nhất định, một trình độ thể lực toàn diện, đáp ứng đầy đủ
với nhu cầu lao động và các hoạt động cần thiết khác, phát huy cao độ
những năng khiếu bẩm sinh về thể chất của từng người, phù hợp với qui luật
phát triển toàn diện nhân cách và giữ gìn nâng cao sức khỏe để hoạt động
tích cực bền lâu, có hiệu quả” [97, tr. 89].
Hiện nay, bước đầu tiên phổ cập cơ bản về sự hoàn thiện thể chất cho
con người trong một số nước là tập luyện để đạt được tiêu chuẩn rèn luyện
thân thể cho phù hợp với lứa tuổi [77]
Phát triển thể chất
Theo Nôvicôv. A.D và Matvêev. L.P “Phát triển thể chất của con
người là quá trình biến đổi các tính chất hình thái và chức năng tự nhiên của
cơ thể con người trong suốt cả cuộc sống cá nhân của nó” [44].
Sự phát triển thể chất biểu hiện như sự thay đổi về chiều cao, cân nặng
thay đổi về hình thái kích thước cơ thể, thay đổi năng lực hoạt động các hệ cơ
quan trong cơ thể (của hệ hô hấp, hệ tuần hoàn, hệ bài tiết, hệ thần kinh, tâm
lý và ý chí…) và được biểu hiện phát triển các các tố chất thể lực của con
người bao gồm sức nhanh, sức mạnh, sức bền, mềm dẽo và khả năng phối
hợp động tác (Khéo léo).
Tuy nhiên theo Matvêev. L.P phát triển thể chất của con người còn phụ
thuộc vào các điều kiện sống và hoạt động của con người (điều kiện phân
phối và sử dụng sản phẩm vật chất, giáo dục, lao động, sinh hoạt..) và do đó
sự “phát triển thể chất của con người là do xã hội tác động và tác động ở mức
độ quyết định” [44, tr. 296], [61, tr. 91]. Từ đó cho thấy phát triển thể chất là
8
1 quá trình tự nhiên đồng thời là quá trình xã hội. Phát triển thể chất là quá
trình tự nhiên vì nó tuân theo những quy luật sinh học tự nhiên, như:
Quy luật phát triển thể chất theo lứa tuổi, giới tính.
Quy luật thống nhất hữu cơ giữa cơ thể và môi trường,
Quy luật thay đổi về hình thái dẫn đến thay đổi về chức năng,
Quy luật thay đổi số lượng dẫn đến thay đổi chất lượng...
Tuy vậy sự phát triển thể chất của con người còn chịu sự chi phối của
môi trường xã hội như: điều kiện sống vật chất, điều kiện vệ sinh, điều kiện
lao động, học tập, nghỉ ngơi [75].
"Phát triển thể chất là một quá trình hình thành và thay đổi hình thái và
chức năng sinh vật học cơ thể con người; quá trình đó xảy ra dưới sự ảnh
hưởng của điều kiện sống, mà đặc biệt là giáo dục. Sự phát triển thể chất phụ
thuộc vào những quy luật khách quan của tự nhiên: quy luật thống nhất giữa
cơ thể và môi trường sống, quy luật tác dụng qua lại giữa sự thay đổi chức
năng và cấu trúc của cơ thể, quy luật thay đổi dần dần về số lượng và chất
lượng trong cơ thể…"[87].
Theo quan điểm của tác giả Nguyễn Quang Quyền (1994) thì cho rằng:
“Phát triển thể chất là một quá trình diễn ra liên tục trong suốt cuộc đời của
một cá thể. Những biến đổi về mặt hình thái, chức năng tâm sinh lý và các tố
chất vận động là những yếu tố cơ bản để đánh giá sự phát triển thể chất của cá
thể đó. Phát triển thể chất là một quá trình chịu sự tác động tổng hợp của các
yếu tố tự nhiên và yếu tố xã hội. Trong đó, các yếu tố xã hội đóng vai trò ảnh
hưởng trực tiếp và quyết định đến sự phát triển thể chất của cơ thể con người”
[54, tr. 55].
Theo A.M. Macximenko: “Phát triển thể chất là quá trình và kết quả
của sự biến đổi về hình thái và khả năng chức phận của cơ thể con người, đạt
được dưới ảnh hưởng của di truyền, môi trường sống và mức độ tích cực vận
động của cá nhân” [96, tr. 78].
- Xem thêm -