Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu tình hình việc làm và thu nhập của phụ nữ xã dương thủy, huyện lệ thủ...

Tài liệu Nghiên cứu tình hình việc làm và thu nhập của phụ nữ xã dương thủy, huyện lệ thủy, tỉnh quảng bình

.PDF
109
524
149

Mô tả:

ẠM THỊ HIỀN PH ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN ----------  ÃD ẬP CỦA PHỤ NỮ X ỆC L ỨU T ÌNH VÀ HÌNH VINH ÀM THU NGHIÊN C KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC ÌNH ỆN LỆ THỦY TỈNH QUẢNG B HUY NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA PHỤ NỮ Xà DƯƠNG THỦY - HUYỆN LỆ THỦY TỈNH QUẢNG BÌNH PHẠM THỊ HIỀN ƯƠNG TH  KLTN - 2011 KHÓA HỌC: 2007 – 2011 ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA PHỤ NỮ Xà DƯƠNG THỦY - HUYỆN LỆ THỦY TỈNH QUẢNG BÌNH Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiền Lớp: K41A-KTNN Niên khóa: 2007-2011 Giáo viên hướng dẫn: Th.S.Lê Sỹ Hùng Huế 05/2011 Lêi c¶m ¬n Thêi gian thùc tËp lµ qu·ng thêi gian thËt cã ý nghÜa ®èi víi mçi sinh viªn, nã kh«ng nh÷ng gióp sinh viªn cã thÓ vËn dông nh÷ng kiÕn thøc cã ®­îc trªn gi¶ng ®­êng ®¹i häc mµ nã cßn gióp sinh viªn hiÓu ®­îc thùc tÕ, lµm quen víi c¸c nghiÖp vô kinh tÕ. Qua ®ã ph©n tÝch ®¸nh gi¸ thùc tr¹ng cña ®Þa ph­¬ng hay cña c«ng ty. Trªn c¬ së ®ã ®óc kÕt l¹i c¸c kinh nghiÖm bæ Ých chuÈn bÞ hµnh trang cho chÆng ®­êng míi tiÕp theo cña b¶n th©n sau nµy. Qua ®©y cho phÐp t«i bµy tá lßng biÕt ¬n s©u s¾c ®Õn thÇy gi¸o Th¹c sü Lª Sü Hïng ®· tËn t×nh h­íng dÉn vµ gióp ®ì t«i trong suèt thêi gian lµm ®Ò tµi. T«i còng xin göi lêi c¶m ¬n ®Õn Ban l·nh ®¹o, quý phßng ban vµ toµn thÓ c¸n bé c«ng nh©n viªn phßng Lao ®éng th­¬ng binh x· héi, còng nh­ c¸c c«, chó ë UBND x· D­¬ng Thñy, huyÖn LÖ Thñy, tØnh Qu¶ng B×nh vµ toµn thÓ c¸c hé gia ®×nh ®· t¹o ®iÒu kiÖn thuËn lîi cho chóng t«i tiÕp xóc ®iÒu tra, pháng vÊn vµ xin sè liÖu. Xin ®­îc c¶m ¬n nh÷ng ng­êi th©n, b¹n bÌ ®· lu«n cæ vò ®éng viªn t«i trong suèt qu¸ tr×nh hoµn thµnh ®Ò tµi nµy. Do thêi gian vµ n¨ng lùc cßn h¹n chÕ nªn ®Ò tµi khã tr¸nh khái nh÷ng sai sãt, rÊt mong sù quan t©m gãp ý cña quý thÇy c« vµ c¸c b¹n sinh viªn ®Ó ®Ò tµi ®­îc hoµn thiÖn h¬n. Mét lÇn n÷a, t«i xin ch©n thµnh c¶m ¬n ! Sinh viªn thùc hiÖn Ph¹m ThÞ HiÒn MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................i MỤC LỤC ......................................................................................................................iv DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT............................................................ vii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU................................................................................ viii TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ............................................................................................ix PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài...................................................................................3 3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................4 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài .........................................................................5 5. Kết cấu của đề tài.........................................................................................................5 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...........................................................................6 CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..............................6 1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN .....................................................................................................6 1.1.1 Một số khái niệm ....................................................................................................6 1.1.1.1 Giới và giới tính...................................................................................................6 1.1.1.2 Việc làm...............................................................................................................7 1.1.1.3 Thu nhập .............................................................................................................9 1.1.2 Vai trò của phụ nữ đối với xã hội .........................................................................11 1.1.2.1 Phụ nữ - nguồn nhân lực quan trọng của đất nước............................................11 1.1.2.2 Vai trò của phụ nữ trong giáo dục .....................................................................12 1.1.2.3 Vai trò của phụ nữ trong việc chăm sóc gia đình ..............................................13 1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN ...............................................................................................14 1.2.1 Việc làm và thu nhập của phụ nữ nông thôn Việt Nam .......................................14 1.2.1.1 Thực trạng việc làm và thu nhập của phụ nữ nông thôn Việt Nam ..................14 1.2.1.2 Vấn đề tạo việc làm, tăng thu nhập của phụ nữ nông thôn ...............................17 1.2.2 Quan điểm của Đảng và nhà nước ta về vấn đề giải quyết việc làm....................18 1.2.3 Một số chỉ tiêu đánh giá việc làm và thu nhập cho lao động nữ ..........................20 1.2.3.1 Tỷ suất quỹ thời gian làm việc của lao động nông thôn trong năm ..................20 1.2.3.2 Thu nhập bình quân một lao động nông thôn trong năm .................................22 CHƯƠNG II: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - Xà HỘI CỦA Xà DƯƠNG THỦY, HUYỆN LỆ THỦY,TỈNH QUẢNG BÌNH .....................................................24 2.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN .........................................................................................24 2.1.1 Vị trí địa lý và địa hình.........................................................................................24 2.1.2 Khí hậu thủy văn ..................................................................................................24 2.1.2.1 Khí hậu ..............................................................................................................24 2.1.2.2 Thủy văn ............................................................................................................25 2.1.3 Các nguồn tài nguyên ...........................................................................................25 2.2 ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - Xà HỘI...........................................................................26 2.2.1 Tình hình đất đai của xã Dương Thủy.................................................................26 2.2.2 Tình hình dân số và lao động xã Dương Thủy....................................................29 2.2.3 Tình hình cơ sở hạ tầng của xã Dương Thủy ......................................................32 2.2.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp ........................................33 2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH CƠ BẢN ..................................................35 CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG NGUỒN LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA PHỤ NỮ Xà DƯƠNG THỦY ............................................................................37 3.1 THỰC TRẠNG ĐỜI SỐNG CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA Xà DƯƠNG THỦY..........37 3.2 NĂNG LỰC SẢN XUẤT CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA Xà DƯƠNG THỦY .......39 3.2.1 Đất đai...................................................................................................................40 3.2.2 Tình hình nhân khẩu và lao động .........................................................................43 3.2.3 Trình độ văn hóa và chuyên môn của nguồn lao động.........................................47 3.3 THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG NỮ Xà DƯƠNG THỦY........................................50 3.3.1 Cơ cấu lao động nữ...............................................................................................50 3.3.2 Mức độ tham gia của lao động nữ vào kinh tế gia đình .......................................53 3.3.3 So sánh thời gian làm việc trong ngày của lao động nam và lao động nữ ...........58 3.3.4 Thời gian làm việc trong năm của lao động nữ ....................................................61 3.4 THỰC TRẠNG THU NHẬP CỦA PHỤ NỮ Xà DƯƠNG THỦY ......................64 3.5 NHU CẦU VIỆC LÀM VÀ NGUYỆN VỌNG CỦA LAO ĐỘNG NỮ Xà DƯƠNG THỦY ............................................................................................................68 3.5.1 Nhu cầu việc làm của lao động nữ xã Dương Thủy............................................68 3.5.2 Nguyện vọng của lao động nữ xã Dương Thủy ..................................................72 CHƯƠNG IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TẠO VIỆC LÀM, TĂNG THU NHẬP CHO PHỤ NỮ Xà DƯƠNG THỦY .......................................................75 4.1 QUAN ĐIỂM TẠO VIỆC LÀM TĂNG THU NHẬP CHO PHỤ NỮ NÔNG THÔN Xà DƯƠNG THỦY .........................................................................................75 4.1.1 Thực hiện nhất quán chủ trương...........................................................................75 4.1.2 Giải quyết việc làm và tạo việc làm cho lao động nữ ở nông thôn phải gắn liền và dựa trên cơ sở khai thác, sử dụng tối đa và có hiệu quả tiềm năng nguồn lực hiện có trên mỗi vùng, mỗi địa phương và mỗi cộng đồng dân cư. Theo đó nhằm kết hợp giữa phân công lao động và tạo việc làm tại chỗ là chính, đồng thời với quá trình phân bổ lại dân cư và lực lượng sản xuất trên phạm vi toàn xã hội............................................76 4.1.3 Giải quyết việc làm và thu nhập cho phụ nữ nông thôn phải xem xét mối quan hệ giữa việc làm, điều kiện lao động và hiệu quả thu nhập ...............................................77 4.1.4 Giải quyết việc làm cho phụ nữ nông thôn trên phương diện tổng thể và dài hạn .....78 4.2 CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ NHẰM TẠO VIỆC LÀM, TĂNG THU NHẬP CHO PHỤ NỮ Xà DƯƠNG THỦY......................................................................................80 4.2.1 Quy hoạch và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn...........................................80 4.2.2 Phát triển kinh tế vùng gò đồi...............................................................................82 4.2.3 Phát triển các ngành nghề dịch vụ để tạo việc làm tăng thu nhập cho lao động nông thôn nói chung và phụ nữ nói riêng.....................................................................82 4.2.3.1 Ngành nghề truyền thống ..................................................................................82 4.2.3.2 Ngành nghề phi nông nghiệp và các nghề nông nghiệp khác ...........................83 4.2.4 Thực hiện thâm canh tăng năng suất cây trồng và tăng hệ số sử dụng đất ..........84 4.2.5 Các giải pháp về thị trường ..................................................................................86 4.2.6 Hoàn thiện chính sách vĩ mô của nhà nước đối với phụ nữ nông thôn là giải pháp và động lực quan trọng ..................................................................................................87 4.2.6.1 Chính sách tạo việc làm.....................................................................................87 4.2.6.2 Chính sách cung cấp tín dụng cho phụ nữ nông thôn để phát triển sản xuất, tạo thêm việc làm tăng thu nhập..........................................................................................88 4.2.7 Chính sách kế hoạch hóa gia đình ........................................................................88 4.2.7.1 Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin – giáo dục – truyền thông (TGT)..........88 4.2.7.2 Giải pháp y tế.....................................................................................................89 4.2.8 Giải pháp lao động tự tạo việc làm.......................................................................89 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................91 I.KẾT LUẬN .................................................................................................................91 II.KIẾN NGHỊ ...............................................................................................................91 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................95 DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT LĐ : Lao động BQC : Bình quân chung NNDV : Ngành nghề dịch vụ NTTS : Nuôi trồng thủy sản UBND : Ủy ban nhân dân HTX : Hợp tác Xã CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa TGT : Thông tin – Giáo dục – Truyền thông DS– KHHGĐ : Dân số - Kế hoạch hóa gia đình TYM : Tổ chức tài chính quy mô nhỏ trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tình Thương. DTTS : Dân tộc thiểu số LHQ : Liên Hợp Quốc SL : Số lượng DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1: Tình hình biến động đất đai của xã Dương Thủy qua 3 năm 2008 – 2010 .....28 Bảng 2: Tình hình dân số và lao động của xã Dương Thủy qua 3 năm 2008 – 2010...31 Bảng 3: Một số tư liệu sản xuất phục vụ sản xuất nông nghiệp năm 2010 của xã Dương Thủy................................................................................................34 Bảng 4: Phân loại số hộ điều tra theo các loại hình sản xuất kinh doanh .....................37 Bảng 5: Phân tổ các hộ nghiên cứu theo ngành nghề sản xuất kinh doanh và mức thu nhập ............................................................................................................38 Bảng 6: Tình hình đất đai của các hộ điều tra năm 2010..............................................42 Bảng 7: Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra năm 2010 ....................45 Bảng 8: Trình độ văn hóa và chuyên môn của lao động ở các hộ điều tra ...................48 Bảng 9: Phân loại lao động của các hộ điều tra ............................................................52 Bảng 10: Mức độ tham gia của phụ nữ trong hoạt động sản xuất và công việc gia đình ............................................................................................................55 Bảng 11: Thời gian làm việc trong ngày của lao động nam và lao động nữ.................59 Bảng 12: Phân tổ lao động nữ theo số ngày làm việc trong năm ..................................62 Bảng 13: Cơ cấu thu nhập của các hộ điều tra ..............................................................66 Bảng 14: Nhu cầu việc làm của phụ nữ Xã Dương Thủy .............................................70 Bảng 15: Nguyện vọng của lao động nữ xã Dương Thủy............................................72 TÓM TẮT NGHIÊN CỨU  Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu xuyên suốt của quá trình nghiên cứu là phân tích đánh giá một cách toàn diện có hệ thống thực trạng sử dụng lao động xã Dương Thủy, từ đó nghiên cứu đề xuất định hướng và một số giải pháp cơ bản có tính khả thi cụ thể để tạo việc làm, tăng thu nhập nâng cao mức sống cho phụ nữ nông thôn địa bàn nghiên cứu.  Dữ liệu nghiên cứu - Các báo cáo hằng năm của ban chấp hành hội phụ nữ xã Dương Thủy - Các báo cáo chung của UBND xã Dương Thủy - Các kết quả điều tra thực tế về việc làm và thu nhập của lao động nữ xã Dương Thủy - Các tài liệu liên quan khác  Phương pháp sử dụng nghiên cứu - Phương pháp điều tra thống kê - Phương pháp phân tổ thống kê nhằm phân tích các chỉ tiêu nghiên cứu - Phương pháp phân tích kinh tế để rút ra nhận xét - Phương pháp điều tra phỏng vấn ghi chép trực tiếp từ các hộ gia đình xã Dương Thủy.  Các kết quả nghiên cứu đạt được - Nêu lên được thực trạng việc làm và thu nhập của lao động nữ nông thôn xã Dương Thủy, tỉnh Quảng Bình - Đề ra những giải pháp thiết thực nhằm tạo việc làm để sử dụng nguồn lao động nữ một cách hợp lý, nâng cao thu nhập cho họ, cải thiện chất lượng đời sống của phụ nữ và gia đình góp phần vào phát triển kinh tế địa phương Khãa luËn tèt nghiÖp PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Chủ tịch Hồ Chí Minh là một trong những nhà lãnh đạo Việt Nam đầu tiên hiểu và đặc biệt quan tâm đến vai trò, vị thế của phụ nữ trong phong trào cách mạng thế giới nói chung và sự nghiệp cách mạng Việt Nam nói riêng. Người cho rằng, sự nghiệp giải phóng loài người, giải phóng xã hội, giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, xây dựng chủ nghĩa xã hội phải gắn liền với sự nghiệp giải phóng phụ nữ. Người viết: “Nói phụ nữ là nói phân nữa xã hội. Nếu không giải phóng phụ nữ thì không giải phóng một nữa loài người. Nếu không giải phóng phụ nữ là xây dựng chủ nghĩa xã hội mới chỉ một nửa” (Hồ Chí Minh: Toàn tập. NXB chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1996, tập 9, tr.523). Trong tiến trình cách mạng, được sự quan tâm của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh, phụ nữ Việt Nam không chỉ góp sức mình trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, mà còn tự giải phóng bản thân mình. Trong hai cuộc trường chinh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược, phụ nữ đã không chỉ được giải phóng, đóng góp sức mình cho sự nghiệp cách mạng như Người từng nhấn mạnh: “Non sông gấm vóc Việt Nam do phụ nữ ta, trẻ cũng như già, ra sức dệt thêu mà thêm tốt đẹp, rực rỡ”, mà còn từng bước chiến thắng những tập tục, những quan niệm cổ hủ và tự chiến thắng chính bản thân mình, để thực sự hướng tới quyền bình đẳng thực sự, vì đó luôn là “một cuộc cách mạng to và khó”. Tuy nhiên cũng theo lời Chủ tịch Hồ Chí Minh, dù quyền bình đẳng của phụ nữ đã được ghi rõ trong các văn bản pháp lý quan trọng, song giải phóng người phụ nữ triệt để, thực hiện sự bình quyền, thì không có nghĩa là chỉ thực hiện một sự phân công mới, bình đẳng giữa vợ và chồng trong những công việc gia đình. Điều căn bản là phải có sự phân công, sắp xếp lại lao động của toàn xã hội, đưa phụ nữ tham gia vào nhiều ngành nghề như nam giới. Cần tổ chức lại đời sống công nông, cũng như sinh hoạt gia đình để phụ nữ giảm nhẹ công việc bếp núc, chăm lo con cái, có điều kiện học tập nâng cao trình độ mọi mặt và tham gia công tác xã hội. Từ đó, chị em mới có đủ khả năng làm nhiều công việc chuyên môn và đảm nhiệm được những chức vụ công tác ngang hàng với nam giới. Cuộc sống không ngừng vận động, người phụ nữ ngày nay càng gánh thêm nhiều trọng trách xã hội, áp lực công việc và trách nhiệm gia đình trên đôi vai nhỏ bé Ph¹m ThÞ HiÒn 1 Khãa luËn tèt nghiÖp của mình. Có thể nói rằng trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của con người từ chính trị, kinh tế đến văn hóa, người phụ nữ bao giờ cũng có vị trí và vai trò nhất định. Trong những năm gần đây nhờ đường lối đổi mới của Đảng và nhà nước ta, nhiều lao động đã và đang từng bước xâm nhập vào thị trường lao động của các nước trên thế giới. Tuy nhiên do nước ta còn khó khăn, còn tồn tại tình trạng thiếu việc làm hoặc việc làm không ổn định. Chính vì vậy làm thế nào đó để ổn định, cải thiện và nâng cao mức sống của người dân nông thôn là một việc quan trọng, cấp bách đối với các cấp lãnh đạo nhà nước để đưa nước ta thành một nước phát triển, đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Trong nguồn lao động dồi dào của cả nước nói chung, khu vực nông thôn nói riêng, lực lượng lao động nữ đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo ra của cải vật chất cho xã hội đặc biệt là trong việc tái sản xuất ra nòi giống, giữ gìn hạnh phúc gia đình. Họ vừa là những người con, người vợ, người mẹ và vừa tham gia vào công tác xã hội. Họ đóng góp một phần to lớn vào tiến trình phát triển của nhân loại. Những công việc mà người phụ nữ đóng góp cho gia đình và xã hội không những được tính bằng các giá trị hiện vật mà bao gồm cả những giá trị tinh thần hết sức to lớn. Bởi họ sinh ra là để viết nên khúc nhạc tình yêu của con người. Có lẽ vậy mà Schiller đã từng nói rằng: “Cao quý thay người phụ nữ ! Họ kết nên những bông hoa tươi đẹp của thượng giới ngay trong đời sống phàm tục của chúng ta”. Tuy nhiên do tốc độ dân số tăng nhanh cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và sự tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng nhanh chóng, việc ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất làm cho năng suất lao động được tăng lên, sức lao động của con người cũng được giảm đi một phần đáng kể. Mặt khác, Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) là cơ hội tốt để Việt Nam hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, được đối xử bình đẳng trên “sân chơi chung” của thế giới. Hội nhập đem lại nhiều cơ hội việc làm, đặc biệt là việc làm theo hướng công nghiệp với hàm lượng vốn, tri thức cao; các rào cản pháp lý về di chuyển pháp nhân, thể nhân được nới lỏng, các quan hệ kinh tế, đối ngoại, lao động… được thiết lập tạo điều kiện cho lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. Tuy nhiên, cạnh tranh về lao động trình độ cao sẽ ngày càng gay gắt. Hội nhập, toàn cầu hoá trở thành xu thế chung, lao động nước ngoài (đặc biệt là lao động có kỹ thuật, trình độ quản lý…) tham gia Ph¹m ThÞ HiÒn 2 Khãa luËn tèt nghiÖp vào thị trường lao động Việt Nam nhiều hơn, đồng thời lao động của Việt Nam cũng di chuyển ra nước ngoài nhiều hơn. Cạnh tranh trở nên gay gắt hơn, nhiều doanh nghiệp bị phá sản, nhiều người lao động bị mất việc làm; tốc độ đô thị hoá nhanh, người nông dân bị thiếu việc làm hoặc mất việc làm do thiếu đất canh tác… Vì vậy, vấn đề đặt ra là lao động nói chung và lao động nữ nói riêng phải có trình độ chuyên môn, sức khỏe nhất định mới có thể hoàn thành tốt công việc được giao. Đây là một vấn đề khó khăn đối với những người phụ nữ nông thôn trình độ và chuyên môn còn hạn chế. Do đó, dẫn đến tình trạng thất nghiệp thiếu việc làm ngày càng tăng gây ảnh hưởng đến đời sống kinh tế của người dân. Chính vì vậy tạo việc làm cho phụ nữ là điều kiện tiên quyết giúp họ nâng cao được vai trò của mình trong gia đình và ngoài xã hội, góp phần vào sự nghiệp giải phóng phụ nữ, từng bước thực hiện công bằng xã hội. Cũng như phụ nữ cả nước, phụ nữ xã Dương Thủy cũng gặp nhiều khó khăn trong sản xuất và đời sống. Là một xã gần như thuần nông, đất đai chủ yếu tập trung vào cây lúa, mà cây lúa thường đem lại hiệu quả không cao cho người dân địa phương, thêm vào đó quỹ đất nông nghiệp có hạn, vì vậy mặc dù làm ruộng vắt kiệt mồ hôi mà cũng chỉ đủ ăn. Nguyên nhân chủ yếu là do cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn chuyển dịch còn chậm; các nguồn lực về vốn, thông tin, khoa học kỹ thuật, hỗ trợ nông dân thực hiện các chương trình xoá đói giảm nghèo và phát triển kinh tế bền vững chưa đáp ứng nhu cầu phát triển; việc sử dụng quỹ đất chưa tương xứng với tiềm năng của vùng dẫn đến tình trạng manh mún, phân tán ruộng đất. Những yếu tố đó đã làm cho thu nhập thu nhập bình quân đầu người trong xã còn thấp, vì vậy đời sống vật chất của họ còn gặp nhiều khó khăn. Trong những năm gần đây, ngoài làm nông để nâng cao đời sống gia đình một số chị em đã đa dạng hóa các ngành nghề góp phần tăng thu nhập cho gia đình như chằm nón, nấu rượu, buôn bán.... Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Nghiên cứu tình hình việc làm và thu nhập của phụ nữ xã Dương Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Đề tài này được nghiên cứu với mục đích: - Đề tài góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về việc làm, thu nhập cho phụ nữ nông thôn nói chung và phụ nữ xã Dương Thủy nói riêng Ph¹m ThÞ HiÒn 3 Khãa luËn tèt nghiÖp - Phân tích đánh giá một cách toàn diện có hệ thống thực trạng sử dụng lao động nữ ở nông thôn xã Dương Thủy - Từ đó đề xuất một số giải pháp cơ bản để tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao mức sống cho phụ nữ nông thôn ở địa bàn nghiên cứu 3. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành đề tài này chúng tôi đã sử dụng các biện pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp điều tra chọn mẫu - Phương pháp thu thập số liệu + Số liệu thứ cấp: Thông tin thu thập từ UBND Xã Dương Thủy + Số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập từ số liệu điều tra phỏng vấn 60 hộ ở các thôn theo mẫu đã được thiết kế sẵn phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Phương pháp điều tra là phỏng vấn trực tiếp hộ dân đã được chọn trước. - Phương pháp phân tổ thống kê Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau của các hộ điều tra để phân thành các tổ có tính chất khác nhau - Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo Nghiên cứu dựa trên sự chỉ dẫn, góp ý của giảng viên hướng dẫn, các cô chú ở cơ quan thực tập, cán bộ địa phương và các hộ dân. - Phương pháp phân tích kinh tế Từ các số liệu thu thập được, xây dựng hệ thống bảng biểu để phân tích đánh giá tình hình chung qua các năm và tình hình sử dụng lao động và việc làm của Xã trong những năm qua. Đồng thời nghiên cứu còn sử dụng các chỉ tiêu kinh tế để đánh giá kết quả của quá trình giải quyết việc làm của lao động Nông thôn xã Dương Thủy, huyện Lệ Thủy, Tỉnh Quảng Bình - Phương pháp hệ thống nhằm xem xét các tương tác của các yếu tố bên trong và bên ngoài - Phương pháp so sánh Cùng một chỉ tiêu nhưng trong thời gian khác nhau vì vậy cần phải so sánh số liệu giữa các năm để từ đó rút ra nhận xét cũng như đánh giá được tính hiệu quả của việc thực hiện đó Ph¹m ThÞ HiÒn 4 Khãa luËn tèt nghiÖp 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài - Đối tượng nghiên cứu của đề tài Tình hình việc làm và thu nhập của phụ nữ nông thôn xã Dương Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài  Phạm vi không gian: Địa bàn được chọn để thu thập thông tin phục vụ cho đề tài là xã Dương Thủy, Huyện Lệ Thủy, Tỉnh Quảng Bình.  Phạm vi thời gian: Tình hình việc làm và thu nhập năm 2010 của phụ nữ xã Dương Thủy 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài được kết cấu làm 4 chương Chương 1: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu Chương 2: Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Dương Thủy, Huyện Lệ Thủy, Tỉnh Quảng Bình Chương 3: Thực trạng nguồn lao động, việc làm và thu nhập của phụ nữ xã Dương Thủy, Huyện Lệ Thủy, Tỉnh Quảng Bình Chương 4: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cho phụ nữ xã Dương Thủy, Huyện Lệ Thủy, Tỉnh Quảng Bình Ph¹m ThÞ HiÒn 5 Khãa luËn tèt nghiÖp PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1 Một số khái niệm 1.1.1.1 Giới và giới tính Ngày nay, giới là 1 vấn đề được nhiều cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước đặc biệt quan tâm. Phụ nữ không chỉ có vai trò quan trọng trong việc tạo ra nòi giống, mà còn có vai trò to lớn trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Vì vậy nghiên cứu các vấn đề của giới, đưa ra các vấn đề của giới trong nền kinh tế là cần thiết nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững, đảm bảo sự công bằng giữa 2 giới. Để hiểu rõ vấn đề về giới tính, ta tiến hành tìm hiểu các quan điểm về giới và giới tính. a/ Giới Xét về mặt giới, nam giới và nữ giới thì rõ ràng nữ giới chịu nhiều thiệt thòi hơn. Tuy nhiên, nói như vậy không có nghĩa là phủ nhận hoàn toàn vai trò của phụ nữ. Bởi vì ngày nay nhiều phụ nữ trên thế giới và Việt Nam đã có nhiều người nổi tiếng trong nhiều lĩnh vực như văn học, khoa học, nghệ thuật…hay đảm nhận những chức vụ quan trọng trong hoạt động chính trị như nữ Thủ tướng đầu tiên của Anh Margaret Thatcher - người được mệnh danh là "người đàn bà thép" trên chính trường, Bộ trưởng bộ ngoại giao Mỹ bà Condoleeza Rice, Phó chủ nhiệm Văn phòng Quốc Hội bà Tôn Nữ Thị Ninh, Phó Chủ tịch Nước Trương Mỹ Hoa. Như vậy, vấn đề “giới là một phạm trù xã hội, chịu ảnh hưởng của những hoàn cảnh xã hội khác nhau nên có tính lịch sử cụ thể theo không gian và thời gian”. Giới chỉ mối quan hệ xã hội và tương quan giữa nam và nữ giới trong bối cảnh xã hội cụ thể. Nói đến mối quan hệ giới là nói đến cách thức phân định xã hội giữa nam giới và phụ nữ liên quan đến hàng loạt vấn đề thuộc về thể chế và xã hội chứ không phải là mối quan hệ cá biệt giữa nam và nữ. Những đặc trưng về giới như cách cư xử của nam giới và nữ giới, cách đối xử giữa nam và nữ, sự phân công giữa họ trong lao động xã hội và lao động xã hội, sự hưởng vật chất và văn hóa, lối sống, nếp sống của họ, thậm chí cả cách ăn mặc và Ph¹m ThÞ HiÒn 6 Khãa luËn tèt nghiÖp trang điểm đều chịu ảnh hưởng của những nét đặc trưng văn hóa riêng biệt và không phải giống nhau cho mọi người đàn ông hay phụ nữ trên thế giới. Các vai trò giới khác với các vai trò giới tính – mang đặc điểm sinh học. Những vai trò khác nhau này chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố lịch sử, tôn giáo, kinh tế, văn hóa và chủng tộc. Do vậy, vai trò giới của chúng ta không phải có từ khi chúng ta được sinh ra – mà là những điều mà chúng ta được dạy dỗ và thu nhận từ khi còn nhỏ và trong suốt quá trình trưởng thành. Đặc điểm giới và các mối quan hệ giới là các khía cạnh quan trọng của một nền văn hóa bởi chúng quyết định lối sống trong gia đình và ngoài cộng đồng và nơi làm việc. b/ Giới tính Giới tính (giống) là chỉ sự khác biệt về mặt sinh học của nam và nữ. Sự khác biệt này chủ yếu liên quan đến chức năng tái sản xuất giống nòi và do các yếu tố tự nhiên quy định. Giới tính là đặc tính thiên bẩm, nó không thể thay đổi theo không gian và thời gian. Chính đặc tính đó ảnh hưởng rất lớn đến mức độ phân công, tham gia của phụ nữ vào trong công việc kinh doanh, công tác xã hội. Như vậy giữa đàn ông và phụ nữ có những đặc tính khác biệt, khác nhau cơ bản. Để có thể giải quyết được vấn đề việc làm cho phụ nữ, chúng ta tìm hiểu những đặc điểm và những yếu tố ảnh hưởng đến lao động nữ. 1.1.1.2 Việc làm Con người là một nhân tố quan trọng, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội. Bản thân cá nhân mỗi người trong nền sản xuất xã hội đều chiếm những vị trí nhất định, mỗi vị trí mà người lao động chiếm giữ trong hệ thống sản xuất xã hội với tư cách là một sự kết hợp của các yếu tố khác trong quá trình sản xuất được gọi là chỗ làm hay việc làm. Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (Vốn, TLSX, công nghệ....) để sử dụng sức lao động đó. Việc làm là một trong các điều kiện nhằm đảm bảo an toàn ổn định và phát triển xã hội. Hội nghị thượng đỉnh Cophenhaghen tháng 3 năm 1995 đã coi việc mở rộng việc làm là một trong những nội dung cơ bản nhất trong chiến lược phát triển của xã hội các nước trên thế giới đến năm 2000 và 2010. Ph¹m ThÞ HiÒn 7 Khãa luËn tèt nghiÖp Theo Điều 13, chương II Bộ luật lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1994 ghi: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm” Với khái niệm trên, các hoạt động được xác định là việc làm bao gồm: - Là những công việc được trả công dưới dạng tiền hoặc hiện vật - Những công việc tự làm để mang lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo ra thu nhập cho gia đình mình nhưng không được trả công cho công việc đó. Quan điểm này sẽ làm cho nội dung của việc làm được mở rộng và tạo khả năng to lớn để giải phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho người lao động. Theo quan niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO): Người có việc làm là người làm trong các lĩnh vực, ngành nghề, dạng hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, đem lại thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình, đồng thời đóng góp một phần cho xã hội. Như vậy, để có việc làm không chỉ vào cơ quan Nhà nước, trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, mà còn ngay tại gia đình do chính người lao động tạo ra để có thu nhập. Nói chung, bất cứ nghề nào cần thiết cho xã hội mang lại thu nhập cho người lao động và không bị pháp luật nghiêm cấm thì đó là việc làm. Nó không hạn chế mặt không gian, ở đây người lao động được tự do hoạt động liên doanh, liên kết, tự do thuê mướn lao động theo pháp luật và sự hướng dẫn của nhà nước để tạo việc làm cho mình và thu hút thêm lao động xã hội theo quan hệ cung cầu trên thị trường lao động. Như vậy, việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội, phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Một người lao động có việc làm khi người ấy chiếm được một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất của xã hội. Thông qua việc làm để người ấy thực hiện quá trình lao động tạo ra sản phẩm và thu nhập của người ấy. Tạo việc làm theo nghĩa rộng bao gồm những vấn đề liên quan đến việc phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động. Quá trình đó diễn ra từ giáo dục, đào tạo và phổ cập nghề nghiệp, chuẩn bị cho người lao động, bước vào cuộc đời lao động, đến tự do lao động và hưởng thụ xứng đáng với những giá trị lao động mà mình tạo ra. Ph¹m ThÞ HiÒn 8 Khãa luËn tèt nghiÖp Tạo việc làm theo nghĩa hẹp chủ yếu hướng vào đối tượng thất nghiệp, chưa có việc làm hoặc thiếu việc làm nhằm tạo thêm việc làm cho người lao động duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp.  Người có việc làm Người có việc làm là người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh tế, mà trong một tuần lễ trước điều tra: - Đang làm việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc lợi nhuận bằng tiền hay hiện vật. - Đang làm công việc không được hưởng lương, tiền công hay lợi nhuận trong các công việc sản xuất kinh doanh của hộ gia đình mình nhưng không được trả công cho công việc đó. - Đã có công việc trước đó song tại thời điểm điều tra tạm thời không làm việc và sẽ trở lại làm việc ngay sau thời gian nghĩ việc.  Người thất nghiệp Là những người trong độ tuổi lao động, có sức lao động, nhưng chưa có việc làm, đang nhu cầu làm việc nhưng chưa tìm được việc làm (theo định nghĩa nghiên cứu chính sách xã hội nông thôn Việt Nam) Đối lập với việc làm, thất nghiệp là một tình trạng có tính tự nhiên của nền kinh tế thị trường. Có nhiều khái niệm khác nhau về thất nghiệp. Theo quan niệm của tổ chức lao động thế giới ILO: Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong lực lượng lao động muốn tìm việc làm, nhưng không tìm được việc ở mức lương thịnh hành. Giải quyết việc làm đang là một vấn đề bức xúc trong chính sách việc làm của mỗi quốc gia. Ở nước ta, trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trường, thất nghiệp là điều khó tránh. Vấn đề đặt ra là phải giải quyết tình trạng thất nghiệp, một mặt phải tạo ra chỗ làm việc mới, mặt khác phải tránh cho người lao động trước nguy cơ thất nghiệp (đào tạo, đào tạo lại nghề...). Ngoài ra, phải có chính sách cho người lao động khi họ bị thất nghiệp. 1.1.1.3 Thu nhập Xác định thu nhập của một lao động có ý nghĩa rất quan trọng. Thông qua thu nhập của một lao động hoặc một gia đình ta có thể đánh giá được mức sống của họ trong từng giai đoạn cụ thể. Ph¹m ThÞ HiÒn 9 Khãa luËn tèt nghiÖp Tuy nhiên ở các phạm trù khác nhau (toàn bộ nền kinh tế, ngành kinh tế, doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân), biểu hiện của thu nhập có những đặc thù riêng. Ở đây chúng tôi xin đưa ra một số khái niệm về thu nhập giúp cho việc nhận thức đầy đủ hơn: - Tổng thu nhập của người lao động là một số tiền người lao động nhận được từ các nguồn thu và họ được toàn quyền sử dụng cho bản thân và cho gia đình. Theo Robert J. Gorden: “Thu nhập cá nhân là thu nhập mà các hộ gia đình nhận được từ mọi nguồn bao gồm các khoản làm ra các khoản chuyển nhượng. Thu nhập cá nhân khả dụng là thu nhập cá nhân trừ đi các khoản thuế thu nhập cá nhân”. Hiện nay trong lĩnh vực nông nghiệp nước ta, hộ gia đình được coi là một đơn vị kinh tế tự chủ. Thu nhập của hộ là toàn bộ các khoản thu nhập bằng tiền và hiện vật (kể cả các khoản phúc lợi xuất hiện không mất tiền) mà người lao động cũng như gia đình nhận được trong một thời gian nhất định. Thu nhập bình quân của 1 hộ / năm được tính theo công thức: Thu từ tiền Thu nhập = lương, tiền Thu từ sản + công xuất nông Thu từ + lâm - ngư SXKD ngành Các khoản + thu khác nghề,dịch vụ Trong đó: - Thu từ tiền lương, tiền công: + Tiền lương ( không kể BHXH ) + Phụ cấp làm thêm giờ, ăn trưa, nghỉ trưa, ăn giữa ca, phụ cấp + Phụ cấp độc hại + Thưởng và các khoản khác + Các khoản trợ cấp - Thu từ sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp: Thu nhập từ sản xuất nông - lâm - ngư - = Tổng thu từ nông - lâm - ngư - Chi phí sản xuất nông – lâm – ngư Thu từ sản xuất kinh doanh ngành nghề, dịch vụ Ph¹m ThÞ HiÒn 10 Khãa luËn tèt nghiÖp Thu nhập từ sản xuất kinh doanh ngành nghề, dịch vụ Tổng thu từ các hoạt = động sản xuất kinh Chi phí sản xuất kinh - doanh ngành nghề, doanh ngành nghề, dịch vụ nông nghiệp dịch vụ 1.1.2 Vai trò của phụ nữ đối với xã hội 1.1.2.1 Phụ nữ - nguồn nhân lực quan trọng của đất nước Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có các nguồn lực của sự phát triển như: nguồn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học - công nghệ… Trong các nguồn lực đó thì nguồn lực con người là quan trọng nhất, có tính chất quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia từ trước đến nay. Một nước cho dù có tài nguyên thiên nhiên phong phú, máy móc kỹ thuật hiện đại nhưng không có những con người có trình độ, có đủ khả năng khai thác các nguồn lực đó thì khó có khả năng có thể đạt được sự phát triển như mong muốn. Trong thời đại ngày nay, con người được coi là một ''tài nguyên đặc biệt'', một nguồn lực của sự phát triển kinh tế. Bởi vậy việc phát triển con người, phát triển nguồn nhân lực trở thành vấn đề chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống phát triển các nguồn lực. Chăm lo đầy đủ đến con người là yếu tố bảo đảm chắc chắn nhất cho sự phồn vinh, thịnh vượng của mọi quốc gia. Đầu tư cho con người là đầu tư có tính chiến lược, là cơ sở chắc chắn nhất cho sự phát triển bền vững. Chính vì vậy, trong 2 Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 5 (Khóa VIII) đã khẳng định “Nguồn lực quý báu nhất, có vai trò quyết định là nguồn nhân lực con người Việt Nam; là sức mạnh nội sinh của chính bản thân dân tộc Việt Nam”. Với 50,6 % số dân và 46,6% lực lượng lao động, phụ nữ đóng vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Trong nền kinh tế, công nghiệp chỉ đang mức sơ chế, công nghệ kỹ thuật lạc hậu thì phụ nữ có trình độ thấp có thể được chấp nhận nhưng khi nền kinh tế và cách mạng khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì nguồn nhân lực trí tuệ và tay nghề thành thạo trở nên thế mạnh cạnh tranh của họ. Nhưng hiện nay số phụ nữ chưa qua đào tạo còn rất lớn, đặc biệt là phụ nữ nông thôn, đó là một vấn đề khó khăn khi đất nước ta đang từng bước phát triển theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, điều này khiến cơ hội phát triển của phụ nữ nông thôn Ph¹m ThÞ HiÒn 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan