Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu triển khai dạy học kết hợp (blended learning) môn địa lí lớp 10 ở một...

Tài liệu Nghiên cứu triển khai dạy học kết hợp (blended learning) môn địa lí lớp 10 ở một số trường thpt tỉnh thái nguyên​

.PDF
85
182
111

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––– NGUYỄN THỊ HƯƠNG LY NGHIÊN CỨU, TRIỂN KHAI DẠY HỌC KẾT HỢP (BLENDED LEARNING) MÔN ĐỊA LÍ LỚP 10 Ở MỘT SỐ TRƯỜNG THPT TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn với tiêu đề “ Nghiên cứu triển khai dạy học kết hợp (Blended learning) môn Địa lí lớp 10 ở một số trường THPT tỉnh Thái Nguyên” hoàn toàn là kết quả nghiên cứu của chính bản thân tôi và chưa được công bố ở bất kỳ công trình nghiên cứu nào của người khác. Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã thực hiện nghiêm túc các quy tắc đạo đức nghiên cứu; các kết quả trình bày trong luận văn là sản phẩm nghiên cứu khảo sát của riêng cá nhân tôi; tất cả các tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn đều được trích dẫn tường minh, đúng theo quy định. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các nội dung trong luận văn của mình. Thái Nguyên, tháng 06 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hương Ly XÁC NHẬN XÁC NHẬN CỦA KHOA CHUYÊN MÔN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN PGS. TS. Đỗ Vũ Sơn i LỜI CẢM ƠN Luận văn tốt nghiệp cao học được hoàn thành tại Đại học Sư phạm Thái Nguyên. Có được bản luận văn tốt nghiệp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới đến trường Đại học Sư Phạm, khoa Địa lí, phòng Đào tạo. Đặc biệt là PGS.TS. Đỗ Vũ Sơn đã trực tiếp hướng dẫn dìu dắt, hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình triển khai nghiên cứu và hoàn thành đề tài “Nghiên cứu triển khai dạy học kết hợp (Blended learning) môn Địa lí lớp 10 ở một số trường THPT tỉnh Thái Nguyên”. Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo - Các nhà khoa học đã trực tiếp giảng dạy truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành Lí luận và Phương pháp dạy học địa lí cho bản thân tác giả trong những năm tháng qua. Xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em học sinh đã giúp đỡ nhiệt tình tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả tiên hành thực nghiệm luân văn. Xin chân thành cảm ơn các anh chị học viên, đặc biệt là các thành viên trong nhóm hướng dẫn đã góp ý, phê bình, nhận xét để tác giả hoàn thiện luận văn của mình. Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên về mặt tinh thần, vật chất, tạo điều kiện thuận lời để tác giả hoàn thành tốt luận văn. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 06 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hương Ly ii MỤC LỤC Trang Trang bìa phụ Lời cam đoan....................................................................................................... i Lời cảm ơn ......................................................................................................... ii Mục lục.............................................................................................................. iii Danh mục các từ viết tắt ................................................................................... iv Danh mục các bảng ............................................................................................ v Danh mục các hình ............................................................................................ vi MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC KẾT HỢP MÔN ĐỊA LÍ LỚP 10 .......................................................................... 11 1.1. Hình thức tổ chức dạy học .................................................................... 11 1.1.1. Khái niệm về hình thức tổ chức dạy học ........................................... 11 1.1.2. Phân loại hình thức tổ chức dạy học .................................................. 11 1.1.3. Hình thức tổ chức dạy học có hỗ trợ của Công nghệ thông tin và truyền thông ................................................................................................. 12 1.2. Tổng quan về Đào tạo trực tuyến .......................................................... 13 1.2.1. Khái niệm về đào tạo trực tuyến ........................................................ 13 1.2.2. Các thành phần của Đào tạo trực tuyến ............................................. 15 1.2.2. Ưu điểm và nhược điểm của đào tạo trực tuyến ................................ 17 1.3. Dạy học kết hợp (Blended learning) ..................................................... 18 1.3.1. Khái niệm dạy học kết hợp ................................................................ 18 1.3.2. Các phương án dạy học kết hợp......................................................... 19 1.3.3 Đặc điểm của dạy học kết hợp ............................................................ 20 1.4. Đặc điểm chương trình Địa lí 10 .......................................................... 21 1.4.1. Mục tiêu của chương trình Địa lí 10 .................................................. 21 1.4.2. Cấu trúc, nội dung chương trình Địa lí 10 ......................................... 21 1.5. Tâm sinh lí của học sinh THPT lớp 10 ................................................. 23 1.6. Thực trạng về dạy học địa lí ở trường THPT Phú Bình và THPT Nguyễn Huệ tỉnh Thái Nguyên .................................................................... 23 iii 1.6.1 Trường THPT Phú Bình ..................................................................... 23 1.6.2. Trường THPT Nguyễn Huệ ............................................................... 25 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 27 Chương 2: XÂY DỰNG, TRIỂN KHAI DẠY HỌC KẾT HỢP MÔN ĐỊA LÍ LỚP 10 ............................................................................................... 28 2.1. Yêu cầu, nguyên tắc, công cụ xây dựng triển khai dạy học kết hợp .... 28 2.1.1. Các yêu cầu và nguyên tắc xây dựng, triển khai dạy học kết hợp .... 28 2.1.2. Các công cụ xây dựng và triển khai dạy học kết hợp....................... 30 2.2. Quy trình xây dựng dạy học kết hợp .................................................... 36 2.3. Phân tích khả năng dạy học kết hợp trong chương trình địa lí lớp 10.. 38 2.4. Thiết kế bài giảng dạy học kết hợp ....................................................... 39 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 59 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM..................................................... 60 3.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 60 3.2. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm ....................................................... 60 3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm.......................................................................... 61 3.4. Đối tượng thực nghiệm ......................................................................... 61 3.5. Nội dung thực nghiệm .......................................................................... 61 3. 6. Quy trình thực nghiệm ......................................................................... 62 3.6.1. Thời gian thực nghiệm ....................................................................... 62 3.6.2 Chọn trường thực nghiệm ................................................................... 62 3.6.3 Chuẩn bị thực nghiệm ......................................................................... 62 3.6.4. Kế hoạch dạy học thực nghiệm.......................................................... 66 3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm .............................................................. 68 3.7. Nhận xét kết quả thực nghiệm .............................................................. 72 Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 72 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 76 PHỤ LỤC iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ đầy đủ BL Blended Learing CAS Hệ thống xây dựng nội dung bài giảng CNTT&TT Công nghệ thông tin và truyền thông CBGV Cán bộ giáo viên ĐTTT Đào tạo trực tuyến eXe E-Learning XHTML Editor GD&ĐT Giáo dục và đào tạo GV Giáo viên HS Học sinh LCMS Hệ thống quản lý nội dung học tập trực tuyến LMS Hệ thống quản lý học tập trực tuyến Moodle Modular Object-Oriented Dynamic Learning Environment PPDH Phương pháp dạy học SCORM Gói bài giảng SGK Sách giáo khoa THPT Trung học phổ thông ivv DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trường THPT Phú Bình ................ 25 Bảng 1.2 Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trường THPT Nguyễn Huệ ............ 26 Bảng 2.1. Danh sách iDevice trong eXe .......................................................... 32 Bảng 2.2. Phân tích khả năng dạy học trực tuyến trong chương trình Địa lí lớp 10 . 39 Bảng 3.1. Thống kê các bài dạy thực nghiệm .................................................. 62 Bảng 3.2. Trường, giáo viên tham gia thực nghiệm ........................................ 62 Bảng 3.3. Trường, lớp và học sinh tham gia thực nghiệm .............................. 63 Bảng 3.4. Kiểm tra đánh giá chất lượng đầu vào lớp đối chứng và lớp thực nghiệm tại trường THPT Phú Bình; trường THPT Nguyễn Huệ ............. 64 Bảng 3.5. Kế hoạch chuẩn bị dạy học thực nghiệm sư phạm .......................... 66 Bảng 3.6. Kết quả kiểm tra tại lớp đối chứng và lớp thực nghiệm trường THPT Phú Bình và trường THPT Nguyễn Huệ ................................................... 69 v vi DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 1.1. Mô hình E – Learning ...................................................................... 14 Hình 1.2. Hệ thống quản lý học tập trực tuyến ................................................ 16 Hình 1.3. Các mức độ học tập kết hợp............................................................. 19 Hình 3.1. Biểu đồ so sánh tần số xuất hiện điểm kiểm tra cuối học kì............ 71 vi vii MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chúng ta đang sống trong thời đại thông tin và công nghệ thông tin (CNTT) đã được ứng dụng vào hầu hết các lĩnh vực trong cuộc sống. Trong giáo dục, công nghệ thông tin – truyền thông đã được đưa vào ứng dụng trong cả công tác quản lý, giảng dạy và học tập; CNTT ngày nay vừa là một môn học, vừa là một công cụ hỗ trợ giảng dạy và học tập hiệu quả trong nhà trường. Vai trò, tầm quan trọng và hiệu quả của ứng dụng CNTT trong dạy học đã được chứng minh bằng thực tiễn giáo dục trong và ngoài nước những năm qua, nó cho thấy việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy và học tập là xu thế tất yếu của giáo dục. Đổi mới phương pháp dạy học bằng CNTT là một chủ đề lớn được UNESCO đưa ra thành chương trình của thế kỷ XXI và“dự đoán sẽ có sự thay đổi nền giáo dục một cách căn bản vào đầu thế kỷ XXI do ảnh hưởngcủa CNTT”[8]. Các nhà giáo dục Việt Nam được khuyến khích ứng dụng CNTT hợp lý ở tất cả các cấp học và các môn học [10]. Chỉ thị 29/2001/CT- BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu rõ:“Đối với giáo dục và đào tạo, công nghệ thông tin có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi phương pháp, phương thức dạy và học. Công nghệ thông tin là phương tiện để tiến tới một xã hội học tập”. tạo bước đột phá về ứng dụng CNTT trong giáo dục và tạo tiền đề phát triển ứng dụng CNTT trong những năm tiếp theo.[1] Theo thời gian, với sự phát triển của khoa học công nghệ, nhiều hình thức đào tạo mới ra đời với sự hỗ trợ ngày càng cao của công nghệ hiện đại. Trong đó, sự xuất hiện mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền thông đã và đnag mang lại nhiều lợi thế cho dạy học. Các hình thức đào tạo tiên tiến ra đời như đào tạo trên máy tính (Computer Based Training); đào tạo dựa trên dịch vụ World Wide Web (Web Based Training) mà đỉnh cao là hình thức học điện tử - đào tạo trực tuyến, thuật ngữ của nó là “ Elearning’’.Trong lĩnh vực 1 giáo dục và đào tạo, các hình thức đào tạo e-learning được nhắc đến như một phương thức đào tạo cho tương lai, hỗ trợ đổi mới nội dung cũng như phương pháp dạy và học. E-learning thay đổi cách thức dạy và học mọi lúc, mọi nơi, theo tốc độ và khả năng tiếp thu. Trong dạy học Địa lí việc đưa các phương pháp dạy học trên mạng hiện nay như blog, chat room, e - mail, website,… cũng khá phổ biến, tuy nhiên cũng chưa thực sự mang lại hiệu quả bởi vì các hình thức chỉ mang tính chất hỗ trợ người học, chưa đưa ra cơ sở xây dựng mô hình học qua mạng cụ thể cho học sinh. Không thể phủ nhận vai trò của việc dạy học truyền thống, chính vì vậy cần phải có phương án dạy kết hợp một cách linh hoạt cụ thể cả về phương tiện lẫn nội dung học tập.[11] Trong những năm gần đây, nghành giáo dục tỉnh Thái Nguyên cũng đã tích cực triển khai nhiệm vụ CNTT theo hướng dẫn của bộ GD & ĐT [8] .Trong đó trường THPT Phú Bình và trường THPT Nguyễn Huệ có đầy đủ điều kiện về đội ngũ GV, HS, cơ sở vật chất kỹ thuật… để triển khai những hình thức dạy học mới – đào tạo trực tuyến. Tuy nhiên cũng như các trường THPT khác trong toàn tỉnh việc dạy – học còn mang tính thụ động, chưa có sự kết hợp hiệu quả, linh giữa hai hình thức dạy học là đào tạo trực tuyến với dạy học trực tuyến. Vì vậy cần phải có một phương án khác để giải quyết vân đề trên nhằm giúp HS bắt kịp với xu hướng học tập hiện đại, lĩnh hội nhiều tri thức mới. Vì những lý do trên, tác giả đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu triển khai dạy học kết hợp (Blended learning) môn Địa lí lớp 10 ở một số trường THPT tỉnh Thái Nguyên”. 2. Mục đích nghiên cứu Sử dụng hình thức tổ chức dạy học kết hợp (Blended learning) trong dạy học môn Địa lí lớp 10 ở một số trường trung học phổ thông tỉnh Thái Nguyên nhằm tối ưu hóa các hình thức dạy học, đảm bảo đạt hiệu quả cao trong dạy học môn địa lí 10 THPT, từ đó ứng dụng cho nhiều môn học khác; 2 đáp ứng xu hướng dạy học mới của khu vực và thế giới, tiến tới hội nhập trong giáo dục. 3. Nhiệm vụ của đề tài - Tìm hiểu cơ sở lý luận về dạy học kết hợp, phương thức dạy học kết hợp giữa đào tạo trực tuyến (ĐTTT) và dạy học trên lớp. - Nghiên cứu thực trạng việc dạy học hiện nay ở một số trường THPT tỉnh Thái Nguyên. - Phân tích chương trình Địa lí lớp 10 trên cơ sỏ đó đưa ra các định hướng dạy học kết hợp. - Xây dựng một số bài giảng kết hợp. - Hướng dẫn quy trình sử dụng webside. - Triển khai dạy học thực nghiệm tại một số trường THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Về chuyên môn: Nghiên cứu triển khai dạy học kết hợp môn Địa lí lớp 10; - Về không gian: Một số trường THPT ở tỉnh Thái Nguyên; - Về thời gian: Năm học 2016 – 2017; 5. Lịch sử nghiên cứu của đề tài 5.1. Lịch sử nghiên cứu, phát triển đào tạo trực tuyến 5.1.1. Trên thế giới Theo số liệu thống kê của Hội Đào tạo và Phát triển Mỹ (American Society for Training and Development - ASTD), năm 2000 Mỹ có gần 47% các trường Đại học, Cao đẳng đã đưa ra các dạng khác nhau của mô hình Đào tạo trực tuyến, tạo nên 54.000 khoá học trực tuyến. Theo các chuyên gia phân tích của Công ty Dữ liệu quốc tế (International Data Corporation - IDC), cuối năm 2004 có khoảng 90% các trường Đại học, Cao đẳng Mỹ đưa ra mô hình đào tạo trực tuyến, số người tham gia học tăng 33% hàng năm trong khoảng thời gian 1999 - 2004. 3 Các nước trong Cộng đồng châu Âu đều đánh giá cao tiềm năng to lớn mà CNTT&TT mang lại trong việc mở rộng phạm vi, làm phong phú thêm nội dung và nâng cao chất lượng của nền giáo dục. Công ty IDC ước đoán rằng, thị trường đào tạo trực tuyến của châu Âu sẽ tăng tới 4 tỷ USD trong năm 2004 với tốc độ tăng 96% hàng năm. Điển hình là dự án xây dựng mạng xuyên châu Âu (EuroPACE), đây là mạng đào tạo trực tuyến của 36 trường Đại học hàng đầu châu Âu thuộc các quốc gia như Đan Mạch, Hà Lan, Bỉ, Anh, Pháp cùng hợp tác với Công ty Đào tạo trực tuyến của Mỹ Docent cung cấp các khoá học về các lĩnh vực khoa học, nghệ thuật, con người, phù hợp với nhu cầu học của các sinh viên đại học, sau đại học, các nhà chuyên môn ở châu Âu. Tại châu Á, đào tạo trực tuyến vẫn đang ở trong tình trạng phát triển chậm, chưa có nhiều thành công lớn, vì một số lý do: Các quy tắc và luật lệ bảo thủ, tệ quan liêu trong giáo dục đào tạo, thói quen ưa chuộng đào tạo khoa bảng theo phương thức truyền thống, ngôn ngữ không đồng nhất, cơ sở hạ tầng nghèo nàn và nền kinh tế lạc hậu. Tuy vậy, đó chỉ là những rào cản tạm thời. Nhu cầu đào tạo ở châu Á ngày càng lớn, càng cấp bách, nền giáo dục truyền thống không thể đáp ứng được, buộc các quốc gia châu Á dần dần phải thừa nhận tiềm năng to lớn của đào tạo trực tuyến. Một số quốc gia, đặc biệt là các nước có nền kinh tế phát triển hơn tại châu Á cũng đang có những nỗ lực phát triển đào tạo trực tuyến như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan, Trung Quốc,... Nhật Bản là nước ứng dụng đào tạo trực tuyến sớm nhất và rộng rãi nhất so với các nước khác trong khu vực. Môi trường ứng dụng đào tạo trực tuyến chủ yếu là trong các công ty lớn, các hãng sản xuất, các doanh nghiệp,..., nhằm đáp ứng nhu cầu cấp bách về công chức, nhân viên có trình độ cao. [20] 5.1.2. Tại Việt Nam Từ khoảng những năm 2000 trở về trước, ở Việt Nam có không nhiều tài liệu nghiên cứu, phổ biến về đào tạo trực tuyến. Trong những năm gần đây 4 các hội nghị, hội thảo về CNTT và giáo dục đều có đề cập đến đào tạo trực tuyến và khả năng áp dụng đào tạo trực tuyến vào công cuộc cải cách giáo dục và phát triển đào tạo ở Việt Nam như: Hội thảo Nâng cao chất lượng đào tạo Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2000, Hội nghị Giáo dục Đại học năm 2001, Hội thảo khoa học quốc gia lần thứ nhất về Nghiên cứu phát triển và ứng dụng CNTT&TT, ICT/rda 2/2003, Hội thảo khoa học quốc gia lần II về Nghiên cứu phát triển và ứng dụng CNTT&TT, ICT/rda 9/2004, Hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai đào tạo trực tuyến” do Viện Công nghệ Thông tin (Đại học Quốc gia Hà Nội) và Khoa Công nghệ Thông tin (Đại học Bách khoa Hà Nội) phối hợp tổ chức đầu tháng 3/2005,..., là những hội thảo khoa học về đào tạo trực tuyến đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam. Các trường Đại học ở Việt Nam cũng bước đầu nghiên cứu và triển khai đào tạo trực tuyến. Một số đơn vị đã bước đầu xây dựng và ứng dụng các phần mềm hỗ trợ đào tạo và cho các kết quả khả quan: Đại học Công nghệ Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện CNTT - Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Học viện Bưu chính - Viễn thông,... Trung tâm Tin học Bộ Giáo dục & Đào tạo đã mở một cổng đào tạo trực tuyến nhằm cung cấp một cách có hệ thống các thông tin đào tạo trực tuyến trên thế giới và ở Việt Nam. Một số công ty phần mềm ở Việt Nam đã đưa ra thị trường một số sản phẩm hỗ trợ đào tạo. Việt Nam đã gia nhập mạng Đào tạo trực tuyến châu Á (Asia Elearning Network - AEN, địa chỉ website www.asia-elearning.net) với sự tham gia của Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bộ Khoa học - Công nghệ, Trường Đại học Bách Khoa, Bộ Bưu chính Viễn Thông,... Ở trường ĐHSP TN đã có các công trình nghiên cứu của TS Nguyễn Danh Nam với Đào tạo trực tuyến môn hình học sơ cấp, TS Đỗ Vũ Sơn với Giáo trình trực tuyến bản đồ học. [14] Bộ GD-ĐT phối hợp với Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel công bố trang mạng giáo dục “Trường học kết nối”. “Trường học kết nối” tại địa chỉ 5 website http://truonghocketnoi.edu.vn là hệ thống hỗ trợ tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên, nhìn chung Đào tạo trực tuyến ở nước ta hiện nay mới đang ở những bước đầu tiên, số lượng và chất lượng chưa cao, phạm vi và đối tượng tham gia còn hạn chế, thiếu cơ sở vật chất cần thiết 5.2. Quá trình nghiên cứu, phát triển dạy học kết hợp Blended Learning (BL) hiện nay đang là một trong những mô hình học tập được rất nhiều người quan tâm. Đây thực chất không phải là một khái niệm mới, nó là sự kết hợp những ưu điểm của phương pháp học truyền thống và tận dụng thế mạnh của công nghệ thông tin, cụ thể là các chương trình học địa lí qua hệ thống phần mềm hoặc trực tuyến (online). Với mô hình học tập này, cả GV và HS sẽ có phương pháp tiếp cận môn học theo hướng toàn diện hơn.[23] Ở Việt Nam, BL còn là một vấn đề mới chưa có nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu: Tác giả Nguyễn Văn Hiền có đưa ra một khái niệm tương tự là "Học tập hỗn hợp" để chỉ hình thức kết hợp giữa cách học truyền thống với học tập có sự hỗ trợ của công nghệ, học tập qua mạng; Tác giả Nguyễn Danh Nam cũng đưa ra nhận định: Sự kết hợp giữa E - learning với lớp học truyền thống trở thành một giải pháp tốt, nó tạo thành một mô hình đào tạo gọi là "Blended Learning", tác giả Nguyễn Danh Nam (2008) đã xây dựng một số mô hình dạy học kết hợp trong dạy học môn Hình học sơ cấp cho sinh viên nghành toán đại học Sư phạm; Tiến sĩ Đỗ Vũ Sơn (2011) nghiên cứu triển khai dạy học kết hợp môn Bản đồ học cho các trường Đại học Sư phạm miền núi phía Bắc; Tác giả Phạm Xuân Lam tiến hành nghiên cứu vấn đề "Xây dựng mô hình học kết hợp để dạy chương Virus và bệnh truyền nhiễm sinh học 10 nâng cao sử dụng phần mềm Moodle"; Ở Thái Nguyên, BL vẫn còn là phương pháp dạy học mới mẻ, chưa được triển khai rộng rãi trong các trường THPT, dạy học BL chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu, triển khai ở các đề tài, luận văn khoa học. 6 6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu 6.1. Quan điểm nghiên cứu 6.1.1. Quan điểm lịch sử Khi nghiên cứu vấn đề dạy học kết hợp phải tìm hiểu, phát hiện sự nảy sinh, phát triển của dạy học trong những thời gian và không gian cụ thể với những điều kiện hoàn cảnh cụ thể để phát hiện ra qui luật tất yếu của quá trình dạy học - giáo dục. Dạy học kết hợp cũng phải dựa trên lịch sử phát triển của phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. 6.1.2. Quan điểm hệ thống Nghiên cứu vấn đề dạy học kết hợp một cách toàn diện, nhiều mặt, dựa vào việc phân tích đối tượng thành các bộ phận mà xem xét cụ thể. Xác định mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố của hệ thống để tìm ra qui luật phát triển từng mặt và của toàn bộ hệ thống giáo dục. Nghiên cứu dạy học kết hợp trong mối quan hệ với các quá trình khác khác, với toàn bộ nền giáo dục hiện nay. Tìm môi trường thuận lợi cho sự phát triển giáo dục. Trình bày kết quả giáo dục rõ ràng, khúc chiết, theo một hệ thống chặt chẽ có tính lôgíc cao. 6.1.3. Quan điểm tổng hợp Nghiên cứu vấn đề dạy học một cách tổng hợp có nghĩa là các đối tượng địa lí, có sự phát sinh, phát triển, có mối quan hệ với các đối tượng khác. Nghiên cứu dạy học kết hợp và các phương pháp dạy học khác phải theo một thể tổng hợp. 6.1.4. Quan điểm lãnh thổ Dạy học kết hợp trong phạm vi lãnh thổ cụ thể là đối tượng HS các trường trong tỉnh Thái Nguyên đều có những đặc điểm riêng. Vì vậy tùy vào khu vực cụ thể sẽ đưa ra các phương pháp dạy học khác nhau. 6.1.5. Quan điểm dạy học tích cực Mỗi phương pháp dạy học đều có những ưu điểm và hạn chế, không có phương phương pháp dạy học nào là phương pháp tối ưu. Trong khi đó dạy - 7 học tích cực đòi hỏi cần kết hợp giữ lý thuyết với thực hành và tăng cường liên hệ với thực tế cuộc sống. Vì vậy việc vận dụng phương pháp dạy học đạt được hiệu quả còn tuỳ thuộc vào năng lực sư phạm và khả năng vận dụng sáng tạo của GV. Dạy - học tích cực là sự kết hợp linh hoạt nhiều phương pháp dạy học phù hợp với nội dung, trình độ nhận thức của HS và điều kiện thực tế để đạt được mục tiêu của bài học. 6.2. Phương pháp nghiên cứu 6.2.1. Phương pháp thu thập, đánh giá tài liệu Là phương pháp quan trọng, phổ biến trong hoạt động thu thập tư liệu để minh chứng cho các nội dung được viết trong đề tài. Việc nghiên cứu văn bản hay quan sát hoặc phỏng vấn trực tiếp GV và HS sẽ đem lại những minh chứng tích cực cho luận văn. Tuy nhiên phương pháp đều có thế mạnh và hạn chế khác nhau. Trong quá trình thu thập, khai thác tư liệu, ta cần kết hợp và vận dụng các phương pháp một cách linh hoạt, hợp lý để đảm bảo cho tư liệu chân xác, khách quan và sinh động. 6.2.2. Phương pháp phân tích hệ thống Đem đối tượng nghiên cứu, xem xét nó trong một hệ thống hoàn chỉnh gồm những yếu tố có liên quan với nhau theo một cấu trúc chặt chẽ. Sự thay đổi của một thành tố sẽ ảnh hưởng tới các thành tố khác và ảnh hưởng tới toàn hệ thống và ngược lại. Là một công đoạn quan trọng trong việc nghiên cứu đề tài, tập trung vào các vấn đề nghiệp vụ kỹ năng sử dụng phần mềm, ví dụ như những gì hệ thống phải làm về mặt dữ liệu, các quy trình thiết lập nội dung thể hiện trong giao diện phần mềm eXe, giao diện Moodle. 6.2.3. Phương pháp thống kê toán học Dùng để tính toán, xử lý số liệu thực nghiệm, giải thích và làm rõ những mối quan hệ qua lại phức tạp và những quy luật trong các vấn đề dạy học địa lí 8 dựa trên các số liệu đã xử lý và những mối quan hệ có tính định lượng giữa tâm sinh lý và khả năng nhận thức của học sinh. 6.2.4. Phương pháp sử dụng công nghệ dạy học hiện đại Không thể phủ nhận những tiện ích từ việc ứng dụng các phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học. Khi thiết kế bài học kết hợp thì cần phát huy tối đa khả năng của các thiết bị như máy tính, máy chiếu, camera, loa, máy ảnh, scander,...sẽ tăng tính trực quan hơn. Việc Insert hình ảnh, đoạn video clip, đoạn nhạc xen ngang làm cho giờ học trở nên sinh động, có khả năng cuốn hút, tạo hứng thú cho người học.nghiên cứu ở một hay nhiều khu vực, vào một hay nhiều thời điểm nhằm thu thập số liệu phục vụ cho mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu. 6.2.5. Phương pháp điều tra, quan sát, tổng kết kinh nghiệm Trên cơ sở tìm hiểu thực tế việc dạy học Địa lí (nói chung) và dạy học kết hợp Địa lí lớp 10 THPT (nói riêng). Từ đó tổng kết sáng kiến, ý kiến của các nhà giáo dục tiên tiến, nhà nghiên cứu để rút ra vấn đề thiết thực đối với luận văn, mặt khác tổng kết những nguyên nhân, loại trừ những thất bại có thể xảy ra khi nghiên cứu vấn đề. 6.2.6. Phương pháp thực nghiệm Thông qua thực nghiệm để rút ra những mặt ưu điểm, nhược điểm của phương pháp dạy học. Từ đó, rút ra kinh nghiệm, điều chỉnh và định hướng phát triển, góp phần nâng cao chất lượng dạy học kết hợp trong một số trường THPT tỉnh Thái Nguyên. 7. Điểm mới và đóng góp của đề tài luận văn - Điểm mới: Nghiên cứu thực trạng việc triển khai dạy học kết hợp trong dạy học Địa lí lớp 10 ở một số nhà trường phổ thông trong xu thế đổi mới phương pháp dạy học và ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật. 9 Nêu được sơ sở, nguyên tắc, quy trình thiết kế bài giảng, giáo án có sử dụng dạy học kết hợp môn Địa lí lớp 10. Qua việc nghiên cứu, triển khai dạy học kết hợp môn Địa lí lớp 10 là cơ sở để ứng dụng các môn học khác ở các bậc học khác nhau. - Đóng góp: Việc nghiên cứu, triển khai dạy học kết hợp ở một số trường THPT tỉnh Thái Nguyên góp phần nâng cao hiệu quả chất lượng dạy và học. Góp phần giảm tải lượng kiến thức Địa lí trong sách giáo khoa và các khâu lên lớp, giúp GV và HS linh hoạt, chủ động, tìm tòi các kiến thức trên mạng Internet, báo chí…, đồng thời tập trung vào kiến thức trọng tâm khi lên lớp đảm bảo thời gian và hoạt động học tập. Giảm chi phí đào tạo, tài liệu tham khảo, đồ dùng và phương tiện dạy học. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phần phụ lục, luận văn bao gồm các nội dung chính: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy học kết hợp môn Địa lí lớp 10 Chương 2. Xây dựng, triển khai dạy học kết hợp môn địa lí lớp 10 Chương 3. Thực nghiệm sư phạm 10 Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC KẾT HỢP MÔN ĐỊA LÍ LỚP 10 1.1. Hình thức tổ chức dạy học 1.1.1. Khái niệm về hình thức tổ chức dạy học Theo Đặng Vũ Hoạt – Hà Thị Đức (1995) hình thức tổ chức dạy học là "hình thức hoạt động dạy học được tổ chức theo trật tự và chế độ nhất định nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy đại học đã quy định", trong đó, hình thức tổ chức dạy học là một chỉnh thể thống nhất giữa mục đích, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học.[7] Theo Thái Duy Tuyên (1998) "Hình thức tổ chức dạy học là hình thái tồn tại của quá trình dạy học".[16] Theo Trần Thị Tuyết Oanh (2005) thì "Hình thức tổ chức dạy học là hình thức vận động của nội dung dạy học cụ thể trong không gian, địa điểm và những điều kiện xác định nhằm thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu dạy học”.[18] Như vậy, hình thức tổ chức dạy học là một yếu tố cấu thành của quá trình dạy học. Nếu mục đích và nội dung dạy học là mặt bên trong, thì hình thức tổ chức chính là mặt bên ngoài của quá trình dạy học. Mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình dạy học là quan hệ "nội dung" - "hình thức". Trong đó, mục đích dạy học sẽ quy định nội dung dạy học, nội dung sẽ quy định phương pháp và phương tiện, căn cứ vào đó và dựa theo điều kiện thực tế mà đưa ra các hình thức dạy học sao cho phù hợp. [7] 1.1.2. Phân loại hình thức tổ chức dạy học Hình thức tổ chức dạy học đầu tiên được nghiên cứu trên cơ sở lý luận là hình thức học trên lớp do Cô-men-xki nhà giáo dục học lỗi lạc người Tiệp Khắc đề xuất và phát triển. Theo đó, lớp học cần được tổ chức theo những quy 11 tắc xác định như cấu trúc lớp học, phân phối thời gian, nội dung từng bài học, kế hoạch làm việc .[4] Đặng Vũ Hoạt đã đưa ra ba nhóm hình thức tổ chức dạy học được áp dụng trong hệ thống các trường đại học, đó là: - Loại 1: Hình thức tổ chức dạy học nhằm giúp học sinh tìm tòi tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo, bao gồm diễn giảng; thảo luận, tranh luận; xêmina; tự học; giúp đỡ riêng; làm bài tập thí nghiệm; thực hành học tập, thực hành sản xuất; bài tập nghiên cứu, khóa luận, luận văn tốt nghiệp; dạy học chương trình hóa. - Loại 2: Là hình thức dạy học nhằm kiểm tra, đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh, bao gồm kiểm tra; sát hạch; thi các thể loại; bảo vệ khóa luận và luận văn tốt nghiệp. - Loại 3: Các hình thức có tính chất ngoại khóa, bao gồm nhóm ngoại khóa theo môn học; hình thức câu lạc bộ khoa học; các hình thức nghiên cứu và phổ biến khoa học; các hoạt động xã hội; hội nghị học tập. [7] Tác giả Trần Thị Tuyết Oanh phân chia các hình thức tổ chức dạy học hiện nay dựa trên hai tiêu chí: - Căn cứ vào địa điểm diễn ra quá trình dạy học có hai hình thức là hình thức dạy học trên lớp và hình thức dạy học ngoài lớp. - Căn cứ vào sự chỉ đạo của GV đối với toàn lớp hay đối với nhóm HS trong lớp mà có các hình thức: Hình thức dạy học toàn lớp, hình thức dạy học theo nhóm, hình thức tổ chức dạy học theo cá nhân.[18] 1.1.3. Hình thức tổ chức dạy học có hỗ trợ của Công nghệ thông tin và truyền thông Những mô hình tổ chức dạy học có sự hỗ trợ của CNTT & TT bao gồm: - Học tập được trợ giúp bởi công nghệ (Technology Enhanced Learning – TEL); - Học tập dựa vào công nghệ (Technology Based Learning – TBL); - Dạy học với sự trợ giúp của máy tính (Computer-Assisted Instruction CAI); 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan