Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại Nghiên cứu triển khai nghị định 15/2013/nđ-cp những điểm mới và những bất cập kh...

Tài liệu Nghiên cứu triển khai nghị định 15/2013/nđ-cp những điểm mới và những bất cập khi áp dụng vào các lĩnh vực xây dựng khác nhau

.PDF
102
393
122

Mô tả:

Ngành Xây dựng là một trong những ngành kinh tếlớn nhất của nền kinh tế quốc dân, nó chiếm vịtrí chủchốt ởkhâu cuối cùng trong quá trình sáng tạo nên cơ sởvật chất kỹthuật và tài sản cố định. Trong những năm vừa qua, nước ta đã có nhiều cốgắng và thu được nhiều thành công trong đầu tưxây dựng cơsởhạtầng kỹ thuật, góp phần quan trọng vào sựnghiệp phát triển kinh tếcủa đất nước. CTXD là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bịlắp đặt vào công trình, được liên kết định vịvới đất, có thểbao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. CTXD bao gồm CTXD công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các loại công trình khác
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI NGUYỄN VŨ THANH NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI NGHỊ ĐỊNH 15/2013/NĐ-CP, NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ NHỮNG BẤT CẬP KHI ÁP DỤNG VÀO CÁC LĨNH VỰC XÂY DỰNG KHÁC NHAU CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ XÂY DỰNG MÃ SỐ: 60 - 58 - 03 - 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. VŨ THANH TE 2. PGS.TS. LÊ VĂN HÙNG Hà Nội - 2014 LỜI CẢM ƠN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Xây dựng với đề tài: “Nghiên cứu triển khai nghị định 15/2013/NĐ-CP, những điểm mới và những bất cập khi áp dụng vào các lĩnh vực xây dựng khác nhau” được hoàn thành với sự giúp đỡ của Phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học, Khoa Công trình - Trường Đại học Thủy lợi, cùng các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Học viên xin gửi lời cám ơn chân thành đến Lãnh đạo Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Khu đô thị mới Hà Nội, lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước, thầy cô và cán bộ ở các cơ quan khác đã hết lòng giúp đỡ cho học viên hoàn thành Luận văn. Đặc biệt, học viên xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến GS. TS. Vũ Thanh Te và PGS.TS. Lê Văn Hùng đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình cho học viên trong quá trình thực hiện Luận văn này. Với thời gian và trình độ còn hạn chế, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót và rất mong nhận được hướng dẫn và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, của đồng nghiệp. Hà Nội, ngày tháng 02 năm 2014 Tác giả NGUYỄN VŨ THANH LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số liệu và kết quả trong Luận văn là hoàn toàn đúng với thực tế và chưa được ai công bố trong tất cả các công trình nào trước đây. Tất cả các trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng 02 năm 2014 Tác giả luận văn NGUYỄN VŨ THANH DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT UBND: Ủy ban nhân dân NSNN: Ngân sách Nhà nước QLCL CTXD: Quản lý chất lượng công trình xây dựng CTXD: Công trình xây dựng CLCT: Chất lượng công trình QLNN: Quản lý Nhà nước CQQLNN: Cơ quan Quản lý Nhà nước TVGS: Tư vấn giám sát CĐT: Chủ đầu tư BQLDA: Ban Quản lý dự án QLDA: Quản lý dự án HTĐGCL: Hệ thống đánh giá chất lượng XDCT: Xây dựng công trình XDCB: Xây dựng cơ bản CQNN: Cơ quan Nhà nước CLSP: Chất lượng sản phẩm HĐXD: Hoạt động xây dựng TKCS: Thiết kế cơ sở TKKT: Thiết kế kỹ thuật TKBVTC: Thiết kế bản vẽ thi công TVQLCP: Tư vấn quản lý chi phí TW: Trung ương GTVT: Giao thông vận tải QLCL: Quản lý chất lượng VBQPPL: Văn bản quy phạm pháp luật TĐC: Tái định cư MỤC LỤC MỞ ĐẦU................................................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG.....................................................................................................................................................3 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ...........................................................................................3 1.1.1. Đặt vấn đề...................................................................................................3 1.1.2. Chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm..............................3 1.1.3. Dự án và dự án đầu tư xây dựng công trình ...............................................7 1.1.4. Công trình xây dựng và quản lý chất lượng công trình xây dựng..............8 1.1.5. Nội dung hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng theo giai đoạn dự án ..........................................................................................................10 1.1.6. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng công trình xây dựng........................12 1.1.7. Vai trò và ý nghĩa của quản lý chất lượng công trình xây dựng................. 13 1.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ..........................................................................................15 1.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI...................18 1.3.1. Thực trạng công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng ở Việt Nam ............................................................................................................................18 1.3.2. Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng ở một số quốc gia trong khu vực và thế giới .............................................................................................21 1.4. SO SÁNH NGHỊ ĐỊNH 15/2013/NĐ-CP VÀ NGHỊ ĐỊNH 209/2004/NĐCP VÀ NGHỊ ĐỊNH 49/2008/NĐ-CP ...............................................................23 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................................33 CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH NGHỊ ĐỊNH 15/2013/NĐ-CP....................................................34 2.1. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH .34 2.1.1. Nguyên tắc chung trong quản lý chất lượng công trình xây dựng ...........34 2.1.2. Trình tự thực hiện quản lý chất lượng công trình ....................................34 2.2. PHÂN TÍCH TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG VÀO THỰC TẾ ....................50 2.3. NHỮNG ĐIỂM MỚI, CẢI TIẾN VÀ ƯU ĐIỂM CỦA NGHỊ ĐỊNH 15/2013/NĐ-CP.....................................................................................................52 2.4. NHỮNG BẤT CẬP KHI ÁP DỤNG NGHỊ ĐỊNH 15/2013/NĐ-CP KHI ÁP DỤNG VÀO CÁC LĨNH VỰC XÂY DỰNG KHÁC NHAU: ..................65 2.4.1. Những bất cập khi mới ban hành Nghị định ............................................65 2.4.2. Làm rõ các nội dung bất cập của Nghị định 15/2013/NĐ-CP .................69 2.5. THU THẬP, PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ NHỮNG BẤT CẬP TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG. ..............72 2.5.1. Thu thập, phân tích, đánh giá những bất cập trong quản lý chất lượng công trình xây dựng............................................................................................72 2.5.2. Kiến nghị, đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công trình xây dựng ....................................................................................................................75 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................77 CHƯƠNG 3. ÁP DỤNG NGHỊ ĐỊNH 15/2013/NĐ-CP ĐỐI VỚI DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU TĐC XUÂN LA – TÂY HỒ – HÀ NỘI PHỤC VỤ XÂY DỰNG KHU ĐTM TÂY HỒ TÂY...........................................................................................................78 3.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TRÌNH......................................78 3.1.1. Tên dự án:.................................................................................................78 3.1.2. Chủ đầu tư: ...............................................................................................78 3.1.3. Tổ chức lập tư vấn dự án:.........................................................................78 3.1.4. Chủ nhiệm lập dự án: ...............................................................................78 3.1.5. Mục tiêu đầu tư: .......................................................................................78 3.1.6. Địa điểm xây dựng: ..................................................................................78 3.1.7. Diện tích sử dụng đất: ..............................................................................78 3.1.8. Quy mô đầu tư:.........................................................................................79 3.1.9. Phương án xây dựng (Thiết kế cơ sở) ......................................................80 3.1.10. Phương án GPMB, tái định cư: ..............................................................81 3.1.11. Loại, cấp công trình:...............................................................................81 3.1.12. Tổng mức đầu tư của dự án:...................................................................81 3.1.13. Nguồn vốn đầu tư: ..................................................................................81 3.1.14. Hình thức Quản lý dự án: .......................................................................81 3.1.15. Thời gian thực hiện dự án: . ...................................................................81 3.2. ỨNG DỤNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VÀ KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI ÁP DỤNG NGHỊ ĐỊNH 15/2013/NĐ-CP.........................................81 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................................87 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................................................88 1. Kết luận .........................................................................................................88 2. Kiến nghị ........................................................................................................90 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1. Sơ đồ QLCL sản phẩm................................................................................6 Hình 1.2. Sơ đồ QLDA đầu tư xây dựng ....................................................................8 Hình 1.3. Sơ đồ QLCL CTXD ..................................................................................10 Hình 1.4. Sơ đồ hoạt động QLCL CTXD theo vòng đời dự án ................................12 H×nh 1.5. Sơ đồ QLNN về CLCT xây dựng ở nước ta .............................................18 H×nh 1.6. Sơ đồ tạo ra sản phẩm xây dựng ở nước ta ...............................................18 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngành Xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn nhất của nền kinh tế quốc dân, nó chiếm vị trí chủ chốt ở khâu cuối cùng trong quá trình sáng tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật và tài sản cố định. Trong những năm vừa qua, nước ta đã có nhiều cố gắng và thu được nhiều thành công trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. CTXD là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. CTXD bao gồm CTXD công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các loại công trình khác. CLCT là yếu tố quyết định đảm bảo công năng, an toàn công trình khi đưa vào sử dụng và hiệu quả đầu tư của dự án. QLCL CTXD là khâu then chốt, được thực hiện xuyên suốt trong quá trình triển khai dự án đầu tư XDCT đến khi dự án hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng. Kể từ khi Chính phủ ban hành Nghị định số 209/2004/NĐ-CP hướng dẫn Luật Xây dựng (được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003) về QLCL CTXD đến nay, công tác QLCL CTXD ở nước ta đã đi vào nề nếp. Nghị định 209/2004/NĐ-CP cùng với Nghị định số 49/2008/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định 209/2004/NĐ-CP và các Thông tư hướng dẫn đã giúp các chủ thể trong HĐXD về cơ bản kiểm soát được chất lượng từ thiết kế, khảo sát đến thi công và nghiệm thu CTXD; công tác QLCL CTXD nói chung đã đi vào nề nếp và có hiệu quả thiết thực, qua đó chất lượng các CTXD ngày một nâng cao và được kiểm soát tốt hơn. Có thể khẳng định Nghị định 209/2004/NĐ-CP đã phát huy hiệu quả tốt trong công tác QLCL CTXD trong thời gian qua. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đã xuất hiện một số vấn đề bất cập đòi hỏi phải nghiên cứu, sửa đổi bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật. Nghị định 15/2013/NĐ-CP bao gồm 8 chương, 48 điều là có sự kế thừa những nội dung ưu điểm của Nghị định 209/2004/NĐ-CP và Nghị định 49/2008/NĐ-CP, rà soát những nội dung cần sửa đổi, làm rõ cũng như bổ sung các quy định mới; tham khảo kinh 2 nghiệm về QLCL CTXD của Trung Quốc, Nhật Bản...; CQQLNN về xây dựng trực tiếp thẩm tra thiết kế đối với các công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng nếu xảy ra sự cố…. 2. Mục tiêu của đề tài Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu triển khai những điểm mới của nghị định 15/2013/NĐ-CP, đề xuất những điểm còn bất cập khi ứng dụng vào một số lĩnh vực xây dựng khác nhau. 3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu: Cách tiếp cận: - Tiếp cận lý thuyết, tìm hiểu các tài liệu đã được nghiên cứu; - Tiếp cận thực tế ở Việt Nam; Phương pháp nghiên cứu: - Nghiên cứu tổng quan về công tác QLCL CTXD; - Tham khảo tài liệu, kinh nghiệm các quốc gia thực hiện tốt công tác QLCL CTXD. - Điều tra thu thập, phân tích, đánh giá và đề xuất giải pháp khắc phục, nâng cao chất lượng quản lý CTXD. 4. Kết quả dự kiến đạt được: Đề xuất được một số giải pháp khắc phục những bất cập và nâng cao chất lượng CTXD khi áp dụng nghị định 15/2013/NĐ-CP. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Đặt vấn đề Thực tế chứng minh rằng, sự phát triển của nhiều quốc gia đã cho thấy không một nền kinh tế nào có thể phát triển toàn diện khi không có một nền tảng cơ sở hạ tầng vững chắc. Bên cạnh đó cũng không ai phủ nhận đầu tư XDCB là tác nhân chính quyết định tới chất lượng của hệ thống cơ sở hạ tầng cho một nền kinh tế. Chính bởi lý do đó mà việc nghiên cứu và phân tích công tác thực hiện đầu tư XDCB nhằm đề ra giải pháp nâng cao CLCT xây dựng và kết quả đầu tư luôn là vấn đề đáng được quan tâm đối với mọi quốc gia. Để nâng cao hiệu quả QLNN về chất lượng các CTXD, cần tăng cường kiểm tra, kiểm soát của các CQQLNN đối với chủ thể tham gia HĐXD, quy trình, quy phạm trong thiết kế, thi công xây dựng và nghiệm thu. Phân giao quyền và trách nhiệm đầy đủ, cụ thể, rõ ràng cho các CQQLNN về CLCT xây dựng từ cấp TW đến địa phương. Làm rõ trách nhiệm của các chủ thể tham gia HĐXD trong công tác QLDA, QLCL và an toàn xây dựng. CQQLNN không thể làm thay toàn bộ CĐT hay các nhà thầu để kiểm soát CLCT xây dựng. Tuy nhiên cần phải tăng cường kiểm soát CLCT thông qua hoạt động kiểm tra thường xuyên hơn nữa đối với các CTXD chứ không chỉ kiểm tra vào các thời điểm, giai đoạn nhất định hay khi có sự cố đặc biệt hoặc dư luận lên tiếng, nhằm phát hiện, ngăn ngừa kịp thời những sự cố ảnh hưởng CLCT xây dựng. Vì vậy, làm thế nào để nâng cao hiệu quả QLCL CTXD đang là câu hỏi mang tính cấp bách, là yêu cầu hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay. 1.1.2. Chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm 1.1.2.1. Chất lượng sản phẩm Khái niệm về chất lượng sản phẩm Theo tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO: “Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”. 4 Đặc điểm của chất lượng sản phẩm Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, nếu một sản phầm vì lý do nào đó mà không được nhu cầu chấp nhận thì bị coi là có chất lượng kém, cho dù trình độ công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại. Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, cần xem xét đặc tính của đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể. Phân loại chất lượng sản phẩm CLSP được phân ra 6 loại như sau: - Chất lượng thiết kế - Chất lượng chuẩn - Chất lượng thực tế - Chất lượng cho phép - Chất lượng tối ưu - Chất lượng toàn phần Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm CLSP bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố nhưng có thể chia thành hai nhóm yếu tố chủ yếu bên ngoài và nhóm yếu tố bên trong. * Nhóm yếu tố bên ngoài: - Ảnh hưởng của nhu cầu nền kinh tế. Ở bất cứ trình độ nào và mục đích sử dụng khác nhau, CLSP luôn bị chi phối, rằng buộc bởi hoàn cảnh, điều kiện nhất định của nền kinh tế và được thể hiện ở các mặt: + Nhu cầu của thị trường: là xuất phát điểm của quá trình QLCL; + Trình độ kinh tế, trình độ sản xuất + Chính sách kinh tế - Ảnh hưởng của sự phát triển của khoa học - kỹ thuật. Xu hướng chính của việc áp dụng các kỹ thuật tiến bộ hiện nay là: + Sáng tạo ra vật liệu mới hay vật liệu thay thế; + Cải tiến hay đổi mới công nghệ; + Cải tiến sản cũ và chế thử sản phẩm mới. 5 - Ảnh hưởng của hiệu lực của cơ chế quản lý: có thể nói khả năng cải tiến, nâng cao CLSP của mỗi tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào cơ chế quản lý. Hiệu lực QLNN là đòn bẩy quan trọng trong việc QLCL sản phẩm, đảm bảo cho sự phát triển ổn định của sản xuất, đảm bảo uy tín và quyền lợi của nhà sản xuất và người tiêu dùng. Mặt khác, nó còn góp phần tạo tính tự chủ, độc lập, sáng tạo trong cải tiến CLSP của các tổ chức, hình thành môi trường thuận lợi cho việc huy động các nguồn lực, các công nghệ mới, tiếp thu ứng dụng những phương pháp QLCL hiện đại. * Nhóm yếu tố bên trong tổ chức: trong phạm vi một tổ chức có 4 yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến CLSP (theo tiếng Anh được biểu thị bằng quy tắc 4M), đó là: Con người (men): đây là lực lượng lao động trong tổ chức, bao gồm tất cả thành viên trong tổ chức, từ cán bộ lãnh đạo đến người thực hiện. Năng lực, phẩm chất của mỗi thành viên và mối liên kết giữa các thành viên có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng. Phương pháp (methods): phương pháp công nghệ, trình độ tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của tổ chức. Với phương pháp công nghệ thích hợp, trình độ quản lý và tổ chức sản xuất tốt sẽ tạo điều kiện cho tổ chức có thể khai thác cao nhất khả năng nguồn lực hiện có, góp phần nâng cao SLSP. Máy móc thiết bị (machines): đó là khả năng về công nghệ, máy móc thiết bị của tổ chức. Trình độ công nghệ, máy móc thiết bị có tác động rất lớn trong việc nâng cao những tính năng kỹ thuật của sản phẩm và nâng cao năng suất lao động. Nguyên vật liệu (materials): vật tư, nguyên nhiên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư, nguyên nhiên liệu của tổ chức. Nguồn vật tư, nguyên nhiên liệu được đảm bảo những yêu cầu chất lượng và được cung cấp đúng số lượng, đúng thời hạn sẽ tạo điều kiện đảm bảo và nâng cao CLSP 1.1.2.2. Quản lý chất lượng sản phẩm Khái niệm về quản lý chất lượng sản phẩm Theo TCVN 8402-1994 “QLCL là tập hợp những hoạt động chức năng quản lý chung nhằm xác định chính sách chất lượng, mục đích chất lượng và thực hiện chúng bằng những phương tiện như lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống”. 6 Theo định nghĩa của tiêu chuẩn ISO: QLCL là "hoạt động tương tác và phối hợp lẫn nhau nhằm định hướng và kiểm soát một tổ chức về chất lượng". Hình 1.1. Sơ đồ QLCL sản phẩm Các nguyên tắc quản lý chất lượng sản phẩm a. Nguyên tắc thứ nhất là định hướng bởi khách hàng b. Nguyên tắc thứ 2 là sự lãnh đạo c. Nguyên tắc thứ 3 là sự tham gia của mọi người d. Nguyên tắc thứ tư là quan điểm quá trình e. Nguyên tắc thứ 5 là tính hệ thống f. Nguyên tắc thứ 6 là cải tiến liên tục g. Nguyên tắc thứ 7 là quyết định dựa trên sự kiện h. Nguyên tắc thứ 8 là quan hệ hợp tác cùng có lợi với người cung ứng Các phương pháp quản lý chất lượng sản phẩm a. Kiểm tra chất lượng b. Kiểm soát chất lượng c. Kiểm soát chất lượng toàn diện d. Quản lý chất lượng toàn diện QLCL toàn diện được định nghĩa là phương pháp quản lý của một tổ chức, định hướng vào chất lượng, dựa trên sự tham gia của mọi thành viên và nhằm đem lại sự thành công dài hạn thông qua sự thỏa mãn khách hàng và lợi ích của các thành viên của đơn vị và của xã hội. Mục tiêu của QLCL toàn diện là cải tiến CLSP và thỏa mãn khách hàng ở mức tốt nhất cho phép 7 1.1.3. Dự án và dự án đầu tư xây dựng công trình 1.1.3.1. Khái niệm về dự án Dự án được hiểu là một công việc với các đặc tính như nguồn lực (con người, tài chính, máy móc), có mục tiêu cụ thể, phải được hoàn thành với thời gian và chất lượng định trước, có thời điểm khởi đầu và kết thúc rõ ràng, có khối lượng và công việc cụ thể cần thực hiện, có nguồn kinh phí bị hạn chế và là sự kết nối hợp lý của nhiều phần việc lại với nhau. Theo Viện QLDA Quốc tế PMI 2007: QLDA là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có phối hợp và được kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt được một mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực. 1.1.3.2. Dự án đầu tư xây dựng công trình Khái niệm về dự án đầu tư XDCT - Dự án đầu tư có XDCT thì được gọi là dự án đầu tư XDCT - Dự án đầu tư XDCT là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những CTXD nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao CLCT hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Đặc điểm của dự án đầu tư XDCT Sản phẩm của dự án đầu tư XDCT thường mang tính đơn chiếc, được xây dựng và sử dụng tại chỗ, vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng và thời gian sử dụng lâu dài; kích thước và khối lượng công trình lớn, cấu tạo phức tạp. Những đặc điểm của dự án đầu tư XDCT, cho thấy việc tạo ra sản phẩm công trình đảm bảo chất lượng có sự khác biệt so với việc sản xuất tạo ra sản phẩm của các ngành công nghiệp khác. QLDA đầu tư XDCT Khi nói đến QLDA thì có rất nhiều nhà khoa học đưa ra các luận điểm về QLDA. - Theo Luật Xây dựng: QLDA xây dựng là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho công trình dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt, đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật, chất lượng; đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép. 8 - Theo Viện QLDA Quốc tế PMI 2007: QLDA chính là sự áp dụng các hiểu biết, khả năng, công cụ và kỹ thuật vào một tập hợp rộng lớn các hoạt động nhằm đáp ứng yêu cầu của một dự án cụ thể. Tóm lại: QLDA XDCT là tổ chức, điều hành phân phối các nguồn lực hợp lý để đạt được mục tiêu đề ra, trong sự ràng buộc bởi điều kiện không gian, thời gian, quy mô kết cấu công trình và những quy định bắt buộc. Bản chất của QLDA đầu tư xây dựng là môn khoa học cần có những kiến thức về quản lý, chuyên môn và các kiến thức hỗ trợ (pháp luật, tổ chức nhân sự, kỹ thuật, môi trường, tin học...) Hình 1.2. Sơ đồ QLDA đầu tư xây dựng 1.1.4. Công trình xây dựng và quản lý chất lượng công trình xây dựng 1.1.4.1. Các khái niệm liên quan Công trình xây dựng Là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với nền đất, bao gồm phần trên và dưới mặt đất, phần trên và dưới mặt nước và được xây dựng theo thiết kế. CTXD bao gồm CTXD công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, năng lượng và các công trình khác Chất lượng công trình xây dựng Theo quan niệm hiện đại, CLCT xây dựng, xét từ góc độ bản thân sản phẩm xây dựng, CLCT xây dựng được đánh giá bởi các đặc tính cơ bản như: công năng, tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật, độ bền vững, tính thẩm mỹ, an toàn trong khai thác sử dụng, tính kinh tế và đảm bảo về thời gian phục vụ của công trình. Theo cách nhìn rộng hơn, CLCT xây dựng được hiểu không chỉ từ góc độ bản thân sản phẩm xây dựng và người hưởng thụ sản phẩm xây dựng mà bao gồm 9 cả quá trình hình thành sản phẩm xây dựng cùng với các vấn đề liên quan khác. Một số vấn đề cơ bản liên quan đến CLCT xây dựng là: - CLCT xây dựng cần được quan tâm ngay từ khi hình thành ý tưởng về XDCT, từ khâu quy hoạch, lập dự án, đến khảo sát thiết kế, thi công... cho đến giai đoạn khai thác, sử dụng và dỡ bỏ công trình sau khi đã hết thời hạn phục vụ. CLCT xây dựng thể hiện ở chất lượng quy hoạch xây dựng, chất lượng dự án đầu tư XDCT, chất lượng khảo sát, chất lượng các bản vẽ thiết kế... - CLCT tổng thể phải được hình thành từ chất lượng của nguyên vật liệu, cấu kiện, chất lượng của công việc xây dựng riêng lẻ, của các bộ phận, hạng mục công trình. - Các tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm, kiểm định nguyên vật liệu, cấu kiện, máy móc thiết bị đưa vào công trình mà còn ở quá trình hình thành và thực hiện các bước công nghệ thi công, chất lượng các công việc của đội ngũ công nhân, kỹ sư lao động trong quá trình thực hiện các HĐXD. - Chất lượng luôn gắn với vấn đề an toàn công trình. An toàn không chỉ là trong khâu khai thác sử dụng mà phải đảm bảo an toàn trong giai đoạn thi công xây dựng đối với bản thân công trình, với đội ngũ công nhân kỹ sư cùng các thiết bị xây dựng và khu vực công trình. - Tính thời gian trong xây dựng không chỉ thể hiện ở thời hạn hoàn thành toàn bộ công trình để đưa vào khai thác sử dụng mà còn thể hiện ở việc đáp ứng theo tiến độ quy định đối với từng hạng mục công trình. - Tính kinh tế không chỉ thể hiện ở số tiền quyết toán công trình CĐT phải chi trả mà còn thể hiện ở góc độ đảm bảo lợi nhuận cho cho các nhà đầu tư thực hiện các hoạt động dịch vụ xây dựng như lập dự án, khảo sát thiết kế, thi công xây dựng... Ngoài ra, CLCT xây dựng cần chú ý vấn đề môi trường không chỉ từ góc độ tác động của dự án tới các yếu tố môi trường mà cả tác động theo chiều ngược lại của các yếu tố môi trường tới quá trình hình thành dự án. Tóm lại: CLCT xây dựng là đáp ứng các yêu cầu đặt ra trong những điều kiện nhất định. Nó thể hiện sự phù hợp về quy hoạch, đạt được độ tin cậy trong khâu thiết kế, thi công, vận hành theo tiêu chuẩn quy định, có tính xã hội, thẩm mỹ 10 và hiệu quả đầu tư cao, thể hiện tính đồng bộ trong công trình, thời gian xây dựng đúng tiến độ. Quản lý chất lượng công trình xây dựng QLCL CTXD là tập hợp các hoạt động từ đó đề ra các yêu cầu, quy định và thực hiện các yêu cầu, quy định đó bằng các biện pháp như kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng, cải tiến chất lượng. Hoạt động QLCL CTXD chủ yếu là công tác giám sát và tự giám sát của CĐT và các chủ thể khác. Nói cách khác: QLCL CTXD là tập hợp các hoạt động của cơ quan, đơn vị có chức năng quản lý thông qua kiểm tra, đảm bảo chất lượng, cải tiến chất lượng trong các giai đoạn từ chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc xây dựng và đưa vào khai thác sử dụng. Hình 1.3. Sơ đồ QLCL CTXD 1.1.5. Nội dung hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng theo giai đoạn dự án HĐXD bao gồm: lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư XDCT, khảo sát xây dựng, thiết kế XDCT, thi công XDCT, giám sát thi công XDCT, QLDA đầu tư XDCT, lựa chọn nhà thầu trong HĐXD và các hoạt động khác có liên quan đến XDCT. 11 QLCL CTXD là nhiệm vụ của tất cả các chủ thể tham gia vào quá trình hình thành nên sản phẩm xây dựng bao gồm: CĐT, các nhà thầu, các tổ chức và cá nhân liên quan trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, bảo hành và bảo trì, khai thác và sử dụng công trình. Có thể tóm tắt nội dung hoạt động của các chủ thể giám sát trong các giai đoạn của dự án xây dựng như sau: - Trong giai đoạn khảo sát: ngoài sự giám sát của CĐT, nhà thầu khảo sát xây dựng phải có bộ phận chuyên trách tự giám sát công tác khảo sát; - Trong giai đoạn thiết kế: nhà thầu tư vấn thiết kế tự giám sát sản phẩm thiết kế theo các quy định và chịu trách nhiệm trước CĐT và pháp luật về chất lượng thiết kế XDCT. CĐT nghiệm thu sản phẩm thiết kế và chịu trách nhiệm về các bản vẽ thiết kế giao cho nhà thầu; - Trong giai đoạn thi công XDCT: có các hoạt động QLCL và tự giám sát của nhà thầu thi công xây dựng; giám sát thi công XDCT và công tác nghiệm thu của CĐT; giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế XDCT và ở một số dự án có sự tham gia giám sát của cộng đồng; - Trong giai đoạn bảo hành công trình CĐT, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm kiểm tra tình trạng CTXD, phát hiện hư hỏng để yêu cầu sửa chữa, thay thế, giám sát và nghiệm thu công việc khắc phục sửa chữa đó; Bên cạnh sự giám sát, tự giám sát của các chủ thể, quá trình triển khai XDCT còn có sự tham gia giám sát của nhân dân, của các CQQLNN về CLCT xây dựng; Tất cả các hoạt động giám sát nêu trên đều góp phần đảm bảo chất lượng của CTXD. Kết quả của hoạt động giám sát được thể hiện thông qua hồ sơ QLCL, bao gồm các văn bản phê duyệt, biên bản nghiệm thu và bản vẽ hoàn công, nhật ký giám sát của CĐT, nhật ký thi công của nhà thầu, các thông báo, công văn trao đổi, văn bản thống nhất,.. Việc thực hiện các hoạt động giám sát chất lượng, lập và lưu trữ hồ sơ QLCL được gọi chung là công tác QLCL. 12 Hình 1.4. Sơ đồ hoạt động QLCL CTXD theo vòng đời dự án 1.1.6. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng công trình xây dựng Việc đánh giá CLCT xây dựng còn nhiều ý kiến khác nhau. Cho đến nay, vẫn chưa có tổ chức nào nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện về các hệ thống đánh giá cũng như các tiêu chí đánh giá CLCT xây dựng. Tuy nhiên, xuất phát từ các cơ sở lý luận, thực tiễn xây dựng và hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và VBQPPL ở Việt Nam, bước đầu có thể đánh giá QLCL CTXD như sau: Thứ nhất, cần xây dựng HTĐGCL Hệ thống này cần quy định rõ phương pháp đo lường và đánh giá chất lượng của một CTXD dựa trên các tiêu chuẩn được chấp thuận có liên quan. Nó cho phép đánh giá chất lượng và so sánh khách quan chất lượng của công trình này so với công trình khác thông qua một hệ thống tính điểm. Thứ hai, xây dựng HTĐGCL với các mục tiêu sau: Xây dựng được điểm chuẩn về chất lượng đánh giá năng lực (bao gồm kinh nghiệm, năng lực thiết bị, nhân lực, tài chính…) nhà thầu thi công xây dựng. Thiết lập HTĐGCL tiêu chuẩn về năng lực nhà thầu thi công xây dựng. Đánh giá chất lượng của một dự án xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn có liên quan được chấp thuận. Đưa ra tiêu chí để đánh giá năng lực của các nhà thầu tham gia trong lĩnh vực xây dựng và tạo cơ sở dữ liệu để phục vụ công tác phân tích thống kê. Thứ ba, hệ thống đánh giá chất lượng phải bao gồm các nội dung sau: 13 Đánh giá năng lực của nhà thầu tham gia xây dựng: HTĐGCL đặt ra các tiêu chuẩn về chất lượng năng lực nhà thầu đối với các bộ phận khác nhau của CTXD và đối với công trình có tính chất khác nhau. Chất lượng năng lực của nhà thầu thi công xây dựng được đánh giá theo yêu cầu của tiêu chuẩn có liên quan, và các tiêu chí được công nhận nếu năng lực của nhà thầu tuân thủ tiêu chuẩn. Những tiêu chí này được đánh giá trên cơ sở tính điểm theo HTĐGCL (có thể theo %) đối với dự án XDCT có nhiệm vụ và quy mô cụ thể. HTĐGCL đánh giá được thực hiện thông qua kiểm tra hiện trường và sử dụng các kết quả kiểm tra. Việc đánh giá năng lực nhà thầu theo cách này nhằm khuyến khích các nhà thầu thi công xây dựng làm tốt mọi công việc ngay từ khâu chuẩn bị và trong cả quá trình thực hiện; Việc đánh giá của HTĐGCL một dự án xây dựng được thực hiện dựa trên kết quả kiểm tra - đánh giá độc lập các giai đoạn khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát, kiểm định, QLDA…Mọi công tác đánh giá phải thực hiện theo yêu cầu của tổ chức đánh giá, tổ chức này được CQQLNN về CLCT xây dựng đào tạo. Tổ chức thực hiện đánh giá phải đăng ký với CQQLNN về CLCT xây dựng mới đủ điều kiện để đánh giá CLCT xây dựng theo HTĐGCL; Phương pháp đánh giá và quy trình chọn mẫu để đánh giá: Trước khi tiến hành đánh giá bộ phận công trình hay dự án cần xác định phương pháp đánh giá thông qua việc lấy mẫu và sử dụng phương pháp thống kê. Những mẫu được lấy đảm bảo tính khách quan trong suốt quá trình thực hiện dự án hay trong các giai đoạn xây dựng khác nhau. Tất cả các vị trí kiểm tra phải thuận tiện cho việc đánh giá và các mẫu được lựa chọn phải bảo đảm mang tính đại diện cho toàn bộ công trình và phải được phân tích đánh giá theo các tiêu chuẩn quy định hiện hành; Việc đánh giá phải thực hiện theo quy trình và dựa vào tiêu chuẩn của HTĐGCL. Tiêu chuẩn này xác định các yêu cầu về năng lực và thủ tục đánh giá chất lượng các CTXD. 1.1.7. Vai trò và ý nghĩa của quản lý chất lượng công trình xây dựng 1.1.7.1. Vai trò của quản lý chất lượng công trình xây dựng Công tác QLCL CTXD có vai trò to lớn đối với nhà nước, CĐT, nhà thầu và các doanh nghiệp xây dựng nói chung, cụ thể như: 14 a. Đối với Nhà nước: Công tác QLCL tại các CTXD được đảm bảo sẽ tạo được sự ổn định trong xã hội, tạo được niềm tin đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia vào lĩnh vực xây dựng, hạn chế được những rủi ro, thiệt hại cho những người sử dụng CTXD nói riêng và cộng đồng nói chung. b. Đối với CĐT: Đảm bảo và nâng cao CLCT sẽ thoả mãn được các yêu cầu của CĐT, tiết kiệm được vốn cho Nhà nước hay nhà đầu tư và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống xã hội. Ngoài ra, đảm bảo và nâng cao chất lượng tạo lòng tin, sự ủng hộ của các tổ chức xã hội và người hưởng lợi đối với CĐT, góp phần phát triển mối quan hệ hợp tác lâu dài. c. Đối với nhà thầu: Việc đảm bảo và nâng cao CLCT xây dựng sẽ tiết kiệm nguyên vật liệu, nhân công, máy móc thiết bị, tăng năng suất lao động. Nâng cao CLCT xây dựng có ý nghĩa quan trọng tới nâng cao đời sống người lao động, thuận lợi cho việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ đối với nhà thầu. CLCT xây dựng gắn với an toàn của thiết bị và nhân công nhà thầu trong quá trình xây dựng. Ngoài ra, CLCT đảm bảo cho việc duy trì và nâng cao thương hiệu cũng như phát triển bền vững của nhà thầu 1.1.7.2. Ý nghĩa của việc quản lý chất lượng công trình xây dựng QLCL CTXD là một vấn đề sống còn được Nhà nước và cộng đồng hết sức quan tâm. Nếu công tác QLCL CTXD thực hiện tốt sẽ không xảy ra sự cố, tuổi thọ công trình đáp ứng thời gian quy định trong hồ sơ thiết kế, phát huy hiệu quả dự án, đáp ứng đầy đủ nhiệm vụ theo quyết định phê duyệt. Do vậy, việc nâng cao công tác QLCL CTXD không chỉ là nâng cao CLCT mà còn góp phần chủ động phòng chống tham nhũng, ngăn ngừa thất thoát trong xây dựng. Theo thực tế, ở đâu tuân thủ nghiêm ngặt những quy định của Nhà nước về QLCL CTXD thì ở đó CLCT tốt và hạn chế được tiêu cực trong xây dựng. CTXD khác với sản phẩm hàng hoá thông thường khác vì CTXD có phạm vi ảnh hưởng tương đối rộng, được thực hiện trong một thời gian dài, do nhiều người tham gia, gồm nhiều vật liệu tạo nên thường xuyên chịu tác động bất lợi của thời tiết và điều kiện tự nhiên. Cũng vì đặc điểm đó, việc nâng cao công tác QLCL CTXD là rất cần thiết, bởi nếu xảy ra sự cố thì sẽ gây ra tổn thất rất lớn về người và của, tác động xấu đến môi trường vùng hưởng lợi, đồng thời cũng rất khó khắc phục hậu quả. 15 Nâng cao công tác QLCL CTXD là góp phần nâng cao chất lượng sống cho con người. Mỗi công trình được xây dựng có CLCT bảo đảm, tránh được xảy ra những sự cố đáng tiếc thì sẽ tiết kiệm được đáng kể cho NSNN. Số tiền đó sẽ được dùng vào công tác đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội, góp phần nâng cao đời sống nhân dân, hoặc dùng cho công tác xóa đói giảm nghèo. 1.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ QLCL CTXD được thực hiện bằng các VBQPPL của nhà nước. Trong thời gian qua, các văn bản quy phạm này đã đổi mới theo sự phát triển của nền kinh tế đất nước hướng tới tiệm cận với thông lệ, tập quán khu vực và quốc tế. Nội dung đó đã thể hiện tính pháp lý ngày càng rõ ràng hơn, trách nhiệm của chủ thể các ngành, các cấp đã phân tích rõ hơn; đặc biệt đã tách dần chức năng quản lý sản xuất, kinh doanh ra khỏi chức năng QLNN về chất lượng CTXD. Chính quyền không can thiệp trực tiếp mà gián tiếp thông qua công cụ pháp luật tác động vào công tác quản lý sản xuất hàng ngày giữa người đặt hàng (CĐT) và người bán hàng (nhà thầu) để làm ra sản phẩm xây dựng – một loại sản phẩm đặc thù có tính đơn chiếc, thể hiện cụ thể như sau: - Bản chất của QLNN về CLCT xây dựng: mang tính vĩ mô, định hướng, hỗ trợ và cưỡng chế của cơ quan công quyền. Các CQQLNN chịu trách nhiệm về tình hình CLCT xây dựng trên địa bàn được phân cấp quản lý chứ không phải là chất lượng cụ thể của từng công trình. - Nội dung QLNN về CLCT xây dựng là tổ chức xây dựng để tạo hành lang pháp lý, điều chỉnh hành vi và mối quan hệ của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng, nghiên cứu, soạn thảo và ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật nhằm đưa ra các tiêu chí chuẩn mực để làm ra sản phẩm xây dựng và đánh giá chất lượng sản phẩm cần đạt được, từ đó hướng tới việc hoàn thành công trình có chất lượng cao thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Sau khi đã tạo được môi trường pháp lý và kỹ thuật, Nhà nước phải tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, cưỡng chế các chủ thể thực hiện theo quy định của pháp luật về công tác đảm bảo CLCT xây dựng nhằm không chỉ bảo vệ lợi ích của CĐT, của các chủ thể khác mà cao hơn là bảo vệ lợi ích của cả cộng đồng. 16 Tóm lại, cơ sở để QLCL CTXD là những văn bản của nhà nước, tiêu chuẩn của ngành, quy chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn cho công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hồ sơ lập thiết kế công trình với quyết định phê duyệt là những căn cứ để thực hiện QLCL CTXD. Các văn bản đó luôn luôn được bổ sung, cập nhật các tiến bộ xã hội và phát triển của khoa học để làm công cụ cho pháp luật về HĐXD. Ví dụ 1: Về phân loại, phân cấp công trình xây dựng Theo quy định tại nghị định số 49/2008/NĐ-CP về phân loại, phân cấp công trình, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 33/2009/TT-BXD về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia – phân loại, phân cấp công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị; tuy nhiên vẫn còn thiếu về phân loại, phân cấp và cấp công trình giao thông, thủy lợi và các công trình nông nghiệp khác, nên sắp tới Nhà nước sẽ cho sửa đổi, bổ sung. Ví dụ 2: Về công tác QLCL khảo sát xây dựng, thiết kế và thi công XDCT Theo quy định tại nghị định số 209/2004/NĐ-CP và nghị định số 49/2008/NĐ-CP của chính phủ chưa nêu rõ trách nhiệm quản lý của CĐT và các nhà thầu tham gia XDCT. Nghị định số 209/2004/NĐ-CP cũng không đề cập hệ thống QLCL CTXD và công tác QLCL của nhà thầu giám sát thi công xây dựng khi được CĐT thuê, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 27/2009/TT-BXD đã nêu rõ những công việc trên nhưng vì là văn bản quy phạm pháp luật nên tính pháp lý không mạnh như Nghị định nên Nhà nước đang nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Nghị định 209/2004/NĐ-CP và 49/2008/NĐ-CP. Qua các thời kỳ việc hình thành, phát triển và đổi mới, các văn bản QLNN về CLCT xây dựng ở nước ta, có thể thống kê như sau: Trước khi có Luật Xây dựng: Văn bản đầu tiên về quản lý hoạt động xây dựng là nghị định số 232/NĐ-CP ngày 06/06/1981, tiếp đó là Nghị định số 385/NĐHĐBT ngày 07/08/1990 sửa đổi, bổ sung thay thế nghị định số 232/NĐ-CP ngày 06/06/1981; nghị định 177/NĐ-CP ngày 20/10/1994 về QLDA đầu tư, nghị định số 42/NĐ-CP ngày 16/07/1996, sau sửa thành Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 “ Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng” đã cải cách hành chính và phân rõ quản lý nguồn vốn, điều chỉnh vị thế của CĐT. 17 Khi có Luật Xây dựng: Sự kiện quan trọng nhất trong tiến trình pháp chế hóa hoạt động xây dựng nước ta là tại kỳ họp thứ 4 của Quốc hội khóa XI ngày 26/11/2003 ban hành Luật xây dựng số 16/2003/QH11; đến ngày 19/6/2009 Quốc hội khóa XII ban hành Luật số 38/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung các nội dung liên quan đến đầu tư XDCB. Sau đó các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn (Nghị định, Thông tư, Quyết định...), nội dung khá đầy đủ và chi tiết, cụ thể như sau: - Nghị định của Chính phủ: số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về QLDA đầu tư xây dựng; số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004, số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 về QLCL CTXD; số 23/009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 về xử phạt hành chính vi phạm hành chính trong HĐXD. - Thông tư của Bộ Xây dựng: số 03/2009/TT-BXD ngày 26/03/2009 quy định về QLDA đầu tư XDCT; số 27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009 hướng dẫn một số nội dung về QLCL CTXD; số 22/2009 ngày 06/7/2009 quy định về điều kiện năng lực trong HĐXD; số 22/2010/TT-BXD ngày 03/12/2010 quy định an toàn lao động trong thi công xây dựng; số 03/2011/TT-BXD ngày 06/04/2011 hướng dẫn hoạt động kiểm định, giám định và chứng nhận an toàn chịu lực, sự phù hợp về CLCT xây dựng. Ngoài ra, đối với các Bộ, Ngành có chức năng quản lý đầu tư XDCT đã ban hành một số văn bản quản lý như: Thông tư số 84/2011/TT-BNNPTNT ngày 12/12/2011 của Bộ NN và PTNT về QLDA đầu tư XDCT sử dụng nguồn vốn NSNN do Bộ quản lý; Quy chế TVGS thi công XDCT trong ngành GTVT kèm theo quyết định số 22/2008/QĐ-BGTVT ngày 20/10/2008 của Bộ GTVT. Nhận xét chung: Các văn bản trên đã quy định các nguyên tắc cơ bản, quy định chi tiết việc quản lý, tổ chức thực hiện QLCL CTXD của các tổ chức, cá nhân tham gia, đồng thời xác định và phân định rõ trách nhiệm của chủ thể tham gia hoạt động liên quan đến QLCL CTXD gồm: CQQLNN, CĐT và nhà thầu trong HĐXD - CQQLNN: Thông qua các công cụ pháp luật nhằm bảo vệ lợi ích của Quốc gia, lợi ích của cộng đồng và thực hiện trách nhiệm QLNN về CLCT xây dựng, giám sát sự tuân thủ pháp luật của các chủ thể; trong đó chức năng QLNN được Thủ tướng chính phủ quy định rõ “ Bộ Xây dựng thống nhất QLNN về CLCT xây dựng trong phạm vi toàn quốc, các Bộ có quản lý xây dựng chuyên ngành phối hợp với 18 Bộ Xây dựng trong việc QLCL các CTXD chuyên ngành; UBND cấp tỉnh theo phân cấp có trách nhiệm QLNN về CLCT xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý”. - Đối với CĐT: với tư cách là người quản lý khách hàng, nên phải có bộ phận có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại và cấp công trình tiến hành giám sát quá trình làm ra sản phẩm của các nhà thầu, đánh giá CLSP của các nhà thầu, đánh giá CLSP do các nhà thầu cung cấp cho CĐT thử nghiệm sản phẩm đảm bảo chất lượng, an toàn và hiệu quả. - Đối với các nhà thầu HĐXD: là người làm ra các sản phẩm như khảo sát, thiết kế, thi công, cung ứng....phải tổ chức tự kiểm tra CLSP mình làm ra và cam kết chất lượng trước khi bàn giao cho khách hàng.... Mô hình tổng quan QLNN về CLCT và quá trình tạo ra sản phẩm CTXD đảm bảo chất lượng theo quy định của Nhà nước, thể hiện ở sơ đồ sau: H×nh 1.5. Sơ đồ QLNN về CLCT xây H×nh 1.6. Sơ đồ tạo ra sản phẩm xây dựng ở nước ta dựng ở nước ta 1.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI 1.3.1. Thực trạng công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng ở Việt Nam Từ khi Đảng, Nhà nước ta thực hiện đường lối đổi mới, ngành Xây dựng đã có những thành tựu nhất định. 19 Về cơ chế, chính sách pháp luật có liên quan Hệ thống các văn bản pháp lý về QLCL CTXD đến nay đã cơ bản được hoàn thiện, đầy đủ để tổ chức quản lý, kiểm soát xây dựng, đã tách bạch, phân định rạch ròi trách nhiệm đối với việc đảm bảo CLCT giữa CQQLNN ở các cấp, CĐT và các nhà thầu tham gia. Điều kiện năng lực của các chủ thể tham gia HĐXD, nội dung, trình tự trong công tác QLCL cũng được quy định cụ thể, làm cơ sở cho công tác kiểm tra của CQQLNN các cấp, tạo hành lang pháp lý tăng cường hiệu lực, hiệu quả QLNN về CLCT xây dựng. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cũng được hoàn thiện, tuy chưa thật hoàn chỉnh nhưng đã tạo nên khung pháp lý về QLCL, giúp các chủ thể tham gia thực hiện công việc một cách khoa học và thống nhất góp phần đảm bảo và nâng cao CLCT xây dựng. Công tác QLCL dần hoàn thiện Công tác QLCL từ TW đến các Bộ, Ngành và các địa phương đã được xây dựng và đang tiếp tục hoàn thiện. Tại phần lớn các tỉnh, thành phố đã lập các phòng QLCL CTXD – đầu mối QLCL CTXD trên địa bàn. Trung tâm kiểm định chất lượng xây dựng trực thuộc các sở Xây dựng cũng được hình thành, phát triển, hoạt động ngày một hiệu quả, đóng vai trò là công cụ đắc lực cho các CQQLNN về QLCL CTXD trên phạm vi cả nước: Công tác lựa chọn nhà thầu thực hiện các hạng mục như: khảo sát, thiết kế, thi công, kiểm định chất lượng và chứng nhận sự phù hợp của công trình đã tuân thủ các quy định của Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và Nghị định số 85/2009/NĐ-CP của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và Lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng; Trong quá trình thi công, CĐT, TVGS thường xuyên kiểm tra đối chiếu các đề xuất kỹ thuật trong hồ sơ dự thầu với quá trình triển khai, về biện pháp tổ chức thi công, tiến độ thi công, kiểm tra sự phù hợp về huy động nhân sự, máy móc giữa thực tế hiện trường và với hồ sơ dự thầu, đề xuất giải pháp xử lý kịp thời đối các Nhà thầu vi phạm về QLCL và năng lực theo qui định hợp đồng; 20 Ngoài việc tự giám sát CLCT của nhà thầu, của CĐT và TVGS, ở hầu hết dự án còn có giám sát của cộng đồng về CLCT xây dựng. Qua đó có thể thấy rõ là công tác QLCL CTXD được xã hội coi trọng, quan tâm và dần mang tính xã hội hóa. Chất lượng công trình xây dựng được nâng cao Chúng ta đã thiết kế, thi công nhiều công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp như: Hầm qua Đèo Ngang, hầm Hải Vân, cầu Bãi cháy, cầu Mỹ Thuận, toà nhà Trung tâm hội nghị Quốc gia, hồ chứa nước Định Bình, công trình thủy lợi Cửa Đạt, hồ chứa nước Ka La (Lâm Đồng), hồ chức nước Tràng Vinh, thuỷ điện A Vương, thuỷ điện Sơn La.....và các đô thị mới hiện đại đã và đang mọc lên bằng chính bàn tay, khối óc con người Việt Nam. Các công trình đang từng bước phục vụ đời sống của nhân dân, góp phần nâng cao năng suất, CLSP, tăng cường năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Dưới đây là CTXD tiêu biểu của các bộ, ngành Trung ương và địa phương triển khai xây dựng trong thời gian qua: - Công trình OPERA VIEW ARTEX (TP. HCM), gồm 8 tầng cao và 2 tầng hầm được thiết kế theo phong cách cổ điển của Pháp. Công trình xây dựng 06/2005 Hoàn thành năm 12/2006 - Trung tâm Hội nghị Quốc gia là tổ hợp công trình đa năng lớn nhất tại Thủ đô Hà Nội. Công trình khởi công ngày 15/11/2004, hoàn thành năm 2006. - Hồ chứa nước Định Bình (Bình Định), có dung tích 14.5 triệu m3, công trình có quy mô lớn, kết hợp thuỷ lợi và thuỷ điện. Công trình được khởi công xây dựng tháng 5/2003 và bàn giao đưa vào sử dụng tháng 6/2009 - Hồ Ka La (Lâm Đồng) dung tích khoảng 19 triệu m3 - Hồ Tràng Vinh (Quảng Ninh) dung tích 75 triệu m3 Với thực trạng trên có thể thấy rằng, chất lượng các CTXD ở nước ta về cơ bản là tốt. Phần lớn các công trình đều đảm bảo độ an toàn, công năng sở dụng đảm bảo yêu cầu thiết kế và hiện tại đang phát huy tốt vai trò về CLCT trong mọi mặt của đời sống xã hội. Điều đó cho thấy rằng các hoạt động đầu tư xây dựng từ ý tưởng đầu tư, thực hiện đầu tư, đến hoàn thiện bàn giao công trình đưa vào khai thác sử dụng đươc thực hiện tốt. 21 Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích nổi bật mà HĐXD đạt được, vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại, thiếu sót cần phải được xem xét, uốn nắn và quản lý chặt chẽ hơn để trong tương lai chúng ta xây dựng được những công trình không còn tình trạng bị lãng phí về kinh phí đầu tư, tránh được sự cố công trình, tăng được tuổi thọ công trình, điển hình như: - Sự cố sập nhịp dẫn cầu Cần Thơ là một trong những thảm họa cầu đường và tai nạn xây dựng nghiêm trọng nhất tại Việt Nam xảy ra vào ngày 26 tháng 9 năm 2007, tại xã Mỹ Hòa, huyện Bình Minh tỉnh Vĩnh Long. Hai nhịp cầu dẫn cao khoảng 30 mét giữa ba trụ cầu đang được xây dựng thì bị đổ sụp, kéo theo giàn giáo cùng nhiều công nhân, kỹ sư đang làm việc xuống đất. - Rò rỉ nước đập thủy điện sông Tranh 2 gấp 5 lần mức cho phép - Đập bê tông dài 60 m, cao khoảng 20 m của thủy điện Đak Mek 3 bị đổ sập, hàng trăm khối đá, bê tông rơi xuống suối Đak Mek. Chủ đầu tư cho rằng xe tải đã "đâm sập đập thuỷ điện". 1.3.2. Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng ở một số quốc gia trong khu vực và thế giới * Anh: Có rất nhiều mô hình quản lý mang lại hiệu quả cao, chẳng hạn quy trình quản lý đầu tư xây dựng ở Anh được cho là khá thành công và được không ít quốc gia học hỏi, áp dụng mang lại hiệu quả cao. Ở nước Anh, tổ chức Chính phủ có tính tập trung hoá cao, mặc dù vậy, các Bộ thường có quyền tự chủ cao. Đối với các dự án quan trọng của Chính phủ, có các tổ chức đóng vai trò CĐT của Các dự án. Tại Anh, không có Nhà thầu thuộc nhà nước (chỉ có các cơ quan quản lý công trình công cộng nhưng chủ yếu cho các công việc bảo trì và khẩn cấp), do đó các dự án quan trọng được đấu thầu giữa các công ty tư nhân. Có thể trao thầu dưới hình thức thầu chính, Xây dựng – Vận hành – Chuyển giao (BOT) hoặc Chìa khoá trao tay (EPC) hoặc nhà thầu thiết kế và xây dựng được chọn thông qua đấu thầu. CĐT sẽ nêu rõ yêu cầu về CTXD hoàn thành, những phần việc còn lại sẽ thuộc 22 trách nhiệm của Nhà thầu thiết kế và xây dựng. CĐT yêu cầu các Nhà thầu đệ trình đề xuất bao gồm thiết kế và giá trọn gói. Sau đó sẽ thương thảo hợp đồng để lựa chọn nhà thầu. CĐT sẽ lấy ý kiến từ các nhà tư vấn kiến trúc, kỹ thuật và TVQLCP để chọn lựa nhà thầu thiết kế và xây dựng. TVQLCP tham gia vào dự án để giúp CĐT kiểm soát chi phí dự án. TVQLC đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quản lý chi phí xây dựng ở Anh. Bởi vì, TVQLCP chịu trách nhiệm quản lý chi phí xây dựng từ khởi đầu đến khi dự án được hoàn thành. TVQLCP chịu trách nhiệm kiểm soát chi phí từ ngân sách đến thanh toán cuối cùng. Mặc dù vậy, việc áp dụng ở Việt Nam không dễ vì chưa có tổ chức chuyên nghiệp nào để phát triển TVQLCP, sẽ mất thời gian dài để thay đổi một hệ thống. Quy trình quản lý chi phí bao gồm dự toán, đấu thầu, hợp đồng, thanh toán, thay đổi và khiếu nại rất rõ ràng. Quy trình này được thiết lập bởi tổ chức chuyên nghiệp về quản lý chi phí Royal lnstitute of Chartered Surveyor. Điều này rất quan trọng để Việt Nam học hỏi và xây dựng một hệ thống phù hợp với tình hình hiện tại của Việt Nam. * Nhật Bản: Một quốc gia khác mà Việt Nam cũng có thể học hỏi trong vấn đề quản lý chi phí đầu tư và CLCT xây dựng đó là Nhật Bản. Ban đầu Nhật Bản áp dụng “Phương pháp cạnh tranh giá cả”, theo đó hợp đồng xây dựng được ký với công ty thi công công trình đáp ứng được các yêu cầu của bên đặt hàng với giá cả thấp nhất. Tuy nhiên việc cạnh tranh giá khốc liệt làm cho các hiện tượng tiêu cực trong đấu thầu có cơ hội phát sinh, nổi bật như việc thông đồng, dàn xếp giữa các nhà thầu, có thể làm cho các nhà thầu có năng lực cao nhưng “cạnh tranh lành mạnh” mất cơ hội trúng thầu. Việc đảm bảo chất lượng và ứng dụng các đổi mới, tiến bộ kỹ thuật vào công trình càng trở nên khó khăn hơn. Nhật Bản đã thay đổi phương phá cũ bằng “Phương pháp đánh giá tổng hợp” – nhà thầu được chọn là nhà thầu có khả năng thực hiện công trình tốt nhất với sự đánh giá tổng hợp của yếu tố giá cả và chất lượng. phương pháp này được Quốc Hội Nhật Bản thông qua bằng Luật “Thúc đẩy đảm bảo CLCT”. 23 Theo phương pháp đánh giá tổng hợp, giá cả và các tiêu chí kỹ thuật quan trọng trong đó có: độ bền công trình, độ an toàn thi công, mức giảm thiểu tác động môi trường, hiệu suất công việc, chi phí vòng đời của dự án, mức độ tiết kiệm nguyên vật liệu được xem xét đồng thời với giá dự thầu. Trong đó, điểm đánh giá kỹ thuật là điểm xác định theo các tiêu chí quy định tại hồ sơ thầu có xét đến điểm được công thêm tùy theo nội dung phương án kỹ thuật đề xuất và không cho điểm đối với trường hợp phương án kỹ thuật đề xuất không phù hợp. Sau khi chấm thầu bằng phương pháp đánh giá tổng hợp, CĐT sẽ chọn được nhà thầu trúng thầu là nhà thầu có “số điểm đánh giá” cao nhất. Đồng thời với việc lựa chọn nhà thầu tốt nhất như đã nêu, các cơ quan xét thầu vẫn chú trọng xem xét nghiêm khắc các nhà thầu vi phạm qui định chống phá giá nhằm ngăn chặn nhà thầu bỏ giá thấp bất hợp lý chỉ nhằm mục đích thắng thầu. Một trong những giải pháp đang được áp dụng ở Nhật Bản là thực thi và công khai hệ thống khảo sát giá cả đấu thầu thấp và ban bố hệ thống giới hạn giá cả thấp nhất. Những gì diễn ra thời gian qua trong lĩnh vực đấu thầu và đảm bảo CLCT xây dựng công cộng ở Nhật Bản, một quốc gia tiên tiến, đi trước chúng ta một khoảng cách khá xa có vẻ như cũng tương tự những vấn đề chúng ta đang gặp phải. Vì vậy việc nghiên cứu phương pháp quản lý chi phí và QLCL CTXD của Nhật để áp dụng tại Việt Nam chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả như mong muốn. 1.4. SO SÁNH NGHỊ ĐỊNH 15/2013/NĐ-CP VÀ NGHỊ ĐỊNH 209/2004/NĐ-CP VÀ NGHỊ ĐỊNH 49/2008/NĐ-CP 24 SO SÁNH NGHỊ ĐỊNH 15 VÀ NGHỊ ĐỊNH 209 STT NGHỊ ĐỊNH 209 NGHỊ ĐỊNH 15 NGUYÊN NHÂN SỬA ĐỔI Nhằm thay thế Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng , Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và Điều 13 (khoản 4), Điều 18, Điều 30 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, ngày 06/02/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Nghị định 15 tăng cường sự quản lý của nhà nước, giúp quá trình quản lý đầu tư chặt chẽ, tránh thất thoát lãng phí, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư xây dựng. I 1 Chương I: Những quy định chung Không có Điều 7: Chỉ dẫn kỹ thuât: Đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II lập riêng trong giai đoạn TKKT, hoặc thiết khác sau giai đoạn TKCS. - Còn lại lập riêng hoặc chung trong thuyết minh thiết kế xây dựng. Nghị định 48/2010/NĐ-CP về Hợp đồng trong hoạt động xây dựng đã quy định chủ đầu tư hoặc tư vấn biên soạn Tiêu chuẩn dự án để áp dụng cho dự án đầu tư xây dựng công trình cụ thể để làm căn cứ nghiệm thu. Tuy nhiên NĐ 209/2004/NĐ-CP và NĐ 49/2008/NĐ-CP chưa quy định cụ thể về chỉ dẫn/yêu cầu kỹ thuật (specification) làm căn cứ kiểm soát thiết kế, thi công, nghiệm thu. 25 STT NGHỊ ĐỊNH 209 Không có 2 Không có 3 II Chương II: Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng NGHỊ ĐỊNH 15 Điều 8: Công khai thông tin về năng lực của các tổ chức cá nhân hoạt động xây dựng công trình. Thẩm tra, thí nghiệm giám sát, kiểm định. - Khảo sát, thiết kế, thi công công trình cấp đặc biệt, cấp I cấp II được xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước. Điều 10: Hội đồng Nghiệm thu nhà nước các công trình xây dựng NGUYÊN NHÂN SỬA ĐỔI Các thông tin này sẽ được dùng để làm cơ sở để lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia một số hoạt động xây dựng. Tăng cường kiểm tra năng lực, hành vi của các nhà thầu. Trước đây, các nhà thầu sẽ tự do kinh doanh, tự do đăng ký hành nghề, nên không thể thẩm định được năng lực làm việc được hay không. Đối với các công trình quan trọng quốc gia, hội đồng nghiệm thu Nhà nước các công trình xây dựng đã phát huy vai trò của mình trong việc kiểm tra, kiểm soát về chất lượng khảo sát, thiết kế, thi công và nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng cũng như giải quyết sự cố. Tuy nhiên Hội đồng nghiệm thu Nhà nước các công trình xây dựng mới chỉ được thành lập bởi Quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà chưa được đưa vào Nghị định. Khi đưa vào Nghị định sẽ là cơ sở để lập dự toán được tính trong tổng mức đầu tư. 26 STT 1 II 1 NGHỊ ĐỊNH 209 NGHỊ ĐỊNH 15 Điều 6. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng Điều 7. Phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng Điều 8. Nội dung báo cáo kết quả khảo sát xây dựng Điều 9. Bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng Điều 10. Trách nhiệm của nhà thầu khảo sát xây dựng về bảo vệ môi trường và các công trình xây dựng trong khu vực khảo sát Điều 11. Giám sát công tác khảo sát xây dựng Điều 12. Nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng Chương III: Quản lý chất lượng thiết kế xdct Điều 13:TKKT; Điều 14: TKBVTC; Điều 15: Yêu cầu quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng công trình; Điều 16 Nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng công trình Điều 12. Trình tự thực hiện và quản lý chất lượng khảo sát xây dựng Điều 13. Trách nhiệm của chủ đầu tư Điều 14. Trách nhiệm của nhà thầu khảo sát xây dựng Điều 15. Trách nhiệm của nhà thầu thiết kế Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân giám sát khảo sát xây dựng Điều 17:Trình tự thực hiện và quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình; Điều 18: Trách nhiệm chủ đầu tư; Điều 19: Trách nhiệm nhà thầu TK; NGUYÊN NHÂN SỬA ĐỔI Các quy định trong hai Nghị định 209/2004/NĐCP, 49/2008/NĐ-CP chưa nêu rõ công tác quản lý chất lượng khảo sát xây dựng công trình của chủ đầu tư và các nhà thầu tư vấn và thi công khảo sát.Thông tư số 27/2009/TT-BXD có nêu rõ những công việc mà chủ đầu tư phải thực hiện để quản lý chất lượng khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình và thi công xây dựng công trình nhưng vì là văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý không mạnh như Nghị định, bởi vậy nếu đưa cụ thể vào Nghị định thì tuy phát huy được hiệu quả hơn. NĐ 15 quy trách nhiệm cho chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn thiết kế trong khi đó NĐ209 hướng dẫn quản lý chất lượng của công tác thiết kế. 27 STT 2 NGHỊ ĐỊNH 209 NGHỊ ĐỊNH 15 Điều 13 (khoản 4), Điều 18 Điều 20: Tổ chức thẩm định và phê Nghị định 12: Thẩm định duyệt các bước thiết kế xây dựng TKBVTC của báo cáo kinh tế kỹ công trình sau TKCS. thuật; thẩm định TKKT, TKBVTC đối với 2 và 3 bước. Điều 21: Giao việc thẩm tra thiết kế cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng đối với các công trình (cấp III đối với công trình sử dụng vốn nhà nước và cấp II đối vơi công trình sử dụng nguồn vốn khác) Chương IV: Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình Điều 8 ND 49 và điều 28 Bỏ: NĐ209: Quy định về kiểm tra sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng NGUYÊN NHÂN SỬA ĐỔI Trong NĐ209 chủ đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ thiết kế, nếu không đủ năng lực có thể thuê đơn vị tư vấn thẩm tra hồ sơ. Để tăng cường vai trò quản lý của nhà nước NĐ 15 giao việc thẩm tra thiết kế cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng đối với các công trình (cấp III đối với công trình sử dụng vốn nhà nước và cấp II đối vơi công trình sử dụng nguồn vốn khác). Không có 3 III 1 Việc nghiệm thu thiết kế thực hiện sau khi được cơ quan QLNN thẩm tra. Trả lại đúng vai trò của cơ quan QLNN trong việc kiểm soát chất lượng công trình ngay từ khi còn trong giai đoạn thiết kế. - Sự độc lập, khách quan của tổ chức chứng nhận là không đảm bảo. - Công trình xây dựng là một sản phẩm hàng hóa đặc biệt. Mọi công việc đã được kiểm soát trong quá trình xây dựng. - Tổ chức chứng nhận chịu trách nhiệm gì trước cộng đồng khi công trình xảy ra sự cố: Nên giao cho đơn vị QL chuyên trách của nhà nước. - Gây tốn kém mà không không làm cho chất lượng công trình được tốt hơn. 28 STT 2 NGHỊ ĐỊNH 209 Điều 30 nghị định 12: Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng: - Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người và công trình trên công trường. NGHỊ ĐỊNH 15 Điều 29: Quản lý an toàn trong thi công xây dựng công trinh: - Trước khi khởi công phải lập và phê duyệt biện pháp thi công theo quy định. - Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng phải hướng dẫn, kiểm tra việc đảm bảo an toàn trong quá trình thi công. NGUYÊN NHÂN SỬA ĐỔI 29 STT 3 NGHỊ ĐỊNH 209 NGHỊ ĐỊNH 15 Điều23: Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng: Quy định giống khoản 1 điều 31 chia nghiệm thu thành + Nghiệm thu công việc; + Nghiệm thu bộ phận;+ nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình. Điều 24: Quy định chi tiết về nghiệm thu công việc xây dựng. Điều 25: Quy định nghiệm thu bộ phận, nghiệm thu giai đoạn thi công. Điều 31: Khoản 2 : Trong hợp đồng thi công xây dựng phải quy định về các công việc cần nghiệm thu, bàn giao; căn cứ, điều kiện, quy trình, thời điểm, các tải liệu, biểu mẫu, biên bản và thành phần nhân sự tham gia khi nghiệm thu, bàn giao hạng mục công trình, công trình hoàn thành. Kết quả nghiệm thu, bàn giao phải được lập thành biên bản. Như vậy, mẫu biên bản và thành phần nghiệm thu giữa Chủ đầu tư và Nhà thầu là do 2 bên tự toàn quyền quyết định và phải được nêu rõ trong hợp đồng. NGUYÊN NHÂN SỬA ĐỔI Tuy Nghị định số 49/2008/NĐ-CP đã hủy bỏ các mẫu Biên bản nghiệm thu và chỉ quy định những nội dung mà biên bản nghiệm thu cần có nhưng quy định này chưa phù hợp với công tác giám sát, nghiệm thu hiện nay theo thông lệ quốc tế. Đối với các công trình do nhà thầu giám sát thi công xây dựng nước ngoài thực hiện thì mọi kết quả nghiệm thu đều được thể hiện trong bản kiểm tra từng công việc xây dựng theo trình tự kiểm tra nêu trong đề cương giám sát mà không cần biên bản nghiệm thu công việc và biên bản nghiệm thu giai đoạn xây dựng hoàn thành. - Nghị định số 209/2004/NĐ-CP quy định nghiệm thu công việc xây dựng; bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng; hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành để đưa vào sử dụng quá chi tiết. Những quy định này quá cứng và gây lúng túng trong việc áp dụng. Những quy định này nên để ở Thông tư hướng dẫn Nghị định. 30 STT NGHỊ ĐỊNH 209 4 Điều 26: Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình đưa vào sử dụng. Thành phần nghiệm thu: Chủ đầu tư, TVGS, Nhà thầu thi công, Nhà thầu thiết kế. Điều 32: Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng. Cơ quan quản lý của nhà nước về xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu cảu Chủ đầu tư với các công trình tại điều 21 khoản 1. Chương V: Bảo hành công trình xây dựng Điều 29: Bảo hành xây dựng công trình Điều 34: Bảo hành công trình Bỏ mức tiền bảo hành công trình Chương VI: Bảo trì công trình xây dựng Các điều 31, 32,33,34 về bảo trì xây dựng Bỏ, thay bằng 114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 IV NGHỊ ĐỊNH 15 1 V 1 Chương VII: Sự cố trong thi NGUYÊN NHÂN SỬA ĐỔI Để tăng cường vai trò quản lý về chất lượng thi công của nhà nước đối với các công trình (cấp III đối với công trình sử dụng vốn nhà nước và cấp II đối vơi công trình sử dụng nguồn vốn khác) Trong thực tế, một công trình có thể do một hoặc nhiều nhà thầu thực hiện. Đối với nhà thầu tổng thầu hoặc nhà thầu chính thì việc quy định bảo hành những công việc do họ thi công thì thuận lợi vì chỉ có một nhà thầu. Tuy nhiên, các nhà thầu phụ của Tỏng thầu hoặc của nhà thầu chính sẽ gặp phải khó khăn tài chính nếu cứ phải theo đuổi thời gian bảo hành do tổng thầu hoặc nhà thầu chính đã cam kết với chủ đầu tư. Chính vì vậy, cần có quy định phù hợp cho việc bảo hành ứng với từng hình thức nhận thầu. Cần bỏ chương này vì đã có Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 về bảo trình công trình xây dựng. 31 STT NGHỊ ĐỊNH 209 công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình xây dựng Điều 35: Nội dung giải quyết sự cố công trình xây dựng. Điều 36: Hồ sơ sự cố công trình xây dựng. 1 NGHỊ ĐỊNH 15 Điều 36: Phân loại phân cấp sự cố trong thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình xây dựng. Điều 37: Báo cáo sự cố. Điều 38: Giải quyết sự cố. Điều 39: Tổ chức giám định nguyên nhân sự cố. Điều 40: Hồ sơ sự cố. NGUYÊN NHÂN SỬA ĐỔI ” Điểm b Khoản 2 Điều 84 Luật Xây dựng cũng đã quy định“ Khi nhận được thông báo về sự cố công trình, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng có trách nhiệm chỉ định tổ chức có đủ điều kiện năng lực thực hiện việc giám định để xác định nguyên nhân sự cố công trình, làm rõ trách nhiệm của các chủ thể gây ra sự cố công trình”. Thế nhưng Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ lại không quy định như quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 84 Luật Xây dựng. 32 STT NGHỊ ĐỊNH 209 NGHỊ ĐỊNH 15 NGUYÊN NHÂN SỬA ĐỔI Theo Nghị định này thì cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Xây dựng chỉ tiếp nhận báo cáo của Chủ đầu tư khi công trình xây dựng đang thi công xây dựng hoặc của chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng tại công trình xây dựng đang sử dụng, vận hành, khai thác. Mọi việc giải quyết sự cố công trình xây dựng đều do chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng thực hiện. Với các quy định của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP đã làm cho chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng hết sức lúng túng trong việc giải quyết, thu dọn hiện trường sự cố. NĐ 15 đã khắc phục điều này. VI 1 Chương VII: Quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng Không có Quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng (41-46) Nghị định số 209/2004/NĐ-CP quy định trách nhiệm của Bộ Xây dựng, các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành phối hợp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quá sơ sài 33 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 QLCL CTXD trong HĐXD có vai trò, ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo và nâng cao CLCT, chủ động phòng chống tham nhũng, ngăn ngừa thất thoát trong xây dựng, ngăn chặn được các sự cố đáng tiếc xảy ra, tạo nên sự ổn định an sinh chính trị đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. Qua quá trình hoạt động, ta đã thấy được thực trạng chung của công trình và QLCL CTXD của nước ta những năm gần đây. Hoạt động của các chủ thể tham gia và ảnh hưởng của chủ thể tham gia đối với CLCT xây dựng. Những thành quả về công trình và CLCT do chính những bàn tay và khối óc của con người Việt Nam, chúng ta đã xây dựng được nhiều công trình tầm cỡ khu vực và quốc tế, đem lại nhiều lợi ích trong sản xuất và đời sống của nhân dân trong xã hội; bên cạnh những thành tích nổi bật nêu trên, còn có những hạn chế, tồn tại hạn chế nhất định của việc QLCL CTXD. Chương 1 đã khái quát được quá trình hình thành, đổi mới các văn bản pháp lý QLNN về CLCT xây dựng qua các thời kỳ phát triển. Nhà nước ta đã khẳng định quản lý đầu tư XDCT bằng Luật Xây dựng và các văn bản quy phạm, pháp luật liên quan; trong đó, có sự đổi mới phân cấp mạnh mẽ, nêu rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của từng chủ thể tham gia HĐXD. Đồng thời nêu lên những chú trọng căn bản về kiểm soát chất lượng công tác nền móng, công tác đất đá và công tác bê tông trong xây dựng. Trong chương 1 này tác giả cũng đã giới thiệu sơ lược về nghị định 15/2013/NĐ-CP, nêu lên cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý cũng như thực tiễn và sự cần thiết ra đời nghị định 15/2013/NĐ-CP. Tiếp theo ở chương 2 tác giả sẽ nêu và phân tích những điểm mới cũng như những bất cập của nghị định 15/2013/NĐ-CP khi ứng dụng vào các lĩnh vực xây dựng khác nhau. 34 CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH NGHỊ ĐỊNH 15/2013/NĐ-CP 2.1. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH 2.1.1. Nguyên tắc chung trong quản lý chất lượng công trình xây dựng Điều 4. Nguyên tắc chung trong quản lý chất lượng công trình xây dựng 1. Công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng công trình phải đảm bảo an toàn cho bản thân công trình và các công trình lân cận; đảm bảo an toàn trong quá trình thi công xây dựng và tuân thủ các quy định của Nghị định này. 2. Công trình, hạng mục công trình chỉ được nghiệm thu để đưa vào sử dụng khi đáp ứng được các yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu khác của chủ đầu tư theo nội dung của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan. 3. Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc thực hiện, có hệ thống quản lý chất lượng và chịu trách nhiệm về chất lượng các công việc xây dựng do mình thực hiện trước chủ đầu tư và trước pháp luật. 4. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng phù hợp với tính chất, quy mô và nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình theo quy định của Nghị định này. 5. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm kiểm tra việc tổ chức thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng của chủ đầu tư và các nhà thầu theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan. 6. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình; kiểm tra, giám định chất lượng công trình xây dựng; kiến nghị và xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật. (Nguồn: nghị định 15/2013/NĐ-CP về Quản lý chất lượng công trình xây dựng) 2.1.2. Trình tự thực hiện quản lý chất lượng công trình 2.1.2.1. Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng Điều 12. Trình tự thực hiện và quản lý chất lượng khảo sát xây dựng 1. Lập và phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng. 35 2. Lựa chọn nhà thầu khảo sát xây dựng. 3. Lập và phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng. 4. Thực hiện khảo sát xây dựng. 5. Giám sát công tác khảo sát xây dựng. 6. Nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng. 7. Lưu trữ kết quả khảo sát xây dựng. Điều 13. Trách nhiệm của chủ đầu tư 1. Lựa chọn nhà thầu khảo sát xây dựng đủ điều kiện năng lực theo quy định. 2. Tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng và bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng (nếu có). 3. Kiểm tra việc tuân thủ các quy định trong hợp đồng xây dựng của nhà thầu khảo sát xây dựng trong quá trình thực hiện khảo sát. 4. Tự thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân có chuyên môn phù hợp với loại hình khảo sát để thực hiện giám sát công tác khảo sát xây dựng. 5. Nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng. Điều 14. Trách nhiệm của nhà thầu khảo sát xây dựng 1. Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng khi có yêu cầu của chủ đầu tư; lập phương án kỹ thuật khảo sát phù hợp với nhiệm vụ khảo sát xây dựng và các tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng được áp dụng. 2. Bố trí đủ cán bộ có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện khảo sát; cử người có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật để làm chủ nhiệm khảo sát xây dựng; tổ chức tự giám sát trong quá trình khảo sát. 3. Thực hiện khảo sát theo phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được phê duyệt; sử dụng thiết bị, phòng thí nghiệm hợp chuẩn theo quy định của pháp luật và phù hợp với công việc khảo sát. 4. Bảo đảm an toàn cho người, thiết bị, các công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình xây dựng khác trong khu vực khảo sát. 5. Bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh quan trong khu vực khảo sát; phục hồi hiện trường sau khi kết thúc khảo sát. 6. Lập báo cáo kết quả khảo sát xây dựng đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát xây dựng và hợp đồng; kiểm tra, khảo sát lại hoặc khảo sát bổ sung khi báo 36 cáo kết quả khảo sát xây dựng không phù hợp với điều kiện tự nhiên nơi xây dựng công trình hoặc không đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát. Điều 15. Trách nhiệm của nhà thầu thiết kế 1. Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng phù hợp với yêu cầu của từng bước thiết kế khi có yêu cầu của chủ đầu tư. 2. Kiểm tra sự phù hợp của số liệu khảo sát với yêu cầu của bước thiết kế, tham gia nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng khi được chủ đầu tư yêu cầu. 3. Kiến nghị chủ đầu tư thực hiện khảo sát xây dựng bổ sung khi phát hiện kết quả khảo sát không đáp ứng yêu cầu khi thực hiện thiết kế hoặc phát hiện những yếu tố khác thường ảnh hưởng đến thiết kế. Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân giám sát khảo sát xây dựng 1. Cử người có chuyên môn phù hợp với loại hình khảo sát để thực hiện giám sát khảo sát xây dựng theo nội dung của Hợp đồng xây dựng. 2. Đề xuất bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng nếu trong quá trình giám sát khảo sát phát hiện các yếu tố khác thường ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế. 3. Giúp chủ đầu tư nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng. (Nguồn: nghị định 15/2013/NĐ-CP về Quản lý chất lượng công trình xây dựng) 2.1.2.2. Quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình Điều 17. Trình tự thực hiện và quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình 1. Lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình. 2. Lựa chọn nhà thầu thiết kế xây dựng công trình. 3. Lập thiết kế xây dựng công trình. 4. Thẩm định thiết kế của chủ đầu tư, thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc của tổ chức tư vấn (nếu có). 5. Phê duyệt thiết kế xây dựng công trình. 6. Nghiệm thu thiết kế xây dựng công trình. 37 Điều 18. Trách nhiệm của chủ đầu tư 1. Tổ chức lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình trên cơ sở báo cáo đầu tư xây dựng công trình (báo cáo nghiên cứu tiền khả thi) hoặc chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 2. Lựa chọn tổ chức, cá nhân đảm bảo điều kiện năng lực để lập thiết kế và thẩm tra thiết kế xây dựng công trình khi cần thiết. 3. Kiểm tra việc tuân thủ các quy định trong hợp đồng xây dựng của nhà thầu thiết kế, nhà thầu thẩm tra thiết kế (nếu có) trong quá trình thực hiện hợp đồng 4. Kiểm tra và trình thiết kế cơ sở cho người quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật đối với công trình sử dụng nguồn vốn nhà nước. 5. Tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế - dự toán theo quy định tại Điều 20 Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan. 6. Thực hiện thay đổi thiết kế theo quy định tại Điều 22 Nghị định này. 7. Tổ chức nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng công trình. Điều 19. Trách nhiệm của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình 1. Bố trí đủ người có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện thiết kế; cử người có đủ điều kiện năng lực theo quy định để làm chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ trì thiết kế. 2. Sử dụng kết quả khảo sát đáp ứng được yêu cầu của bước thiết kế và phù hợp với tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình. 3. Tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình; lập hồ sơ thiết kế đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế, nội dung của từng bước thiết kế, quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan. 4. Thực hiện thay đổi thiết kế theo quy định tại Điều 22 Nghị định này. Điều 20. Tổ chức thẩm định và phê duyệt các bước thiết kế xây dựng công trình sau thiết kế cơ sở 1. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật đối với công trình thực hiện thiết kế 3 bước hoặc thiết kế bản vẽ thi công đối với công trình thực hiện thiết kế 1 bước, 2 bước và các thiết kế khác triển khai sau thiết kế cơ sở bao gồm các việc theo trình tự sau: 38 a) Xem xét sự phù hợp về thành phần, quy cách của hồ sơ thiết kế so với quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật, bao gồm: Thuyết minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng, quy trình bảo trì công trình và các hồ sơ khác theo quy định của pháp luật có liên quan; b) Đánh giá sự phù hợp của hồ sơ thiết kế so với nhiệm vụ thiết kế, thiết kế cơ sở, các yêu cầu của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan; c) Gửi hồ sơ thiết kế tới cơ quan có thẩm quyền để thẩm tra theo quy định tại Điều 21 Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan; d) Yêu cầu nhà thầu thiết kế giải trình, tiếp thu, chỉnh sửa hồ sơ thiết kế trên cơ sở ý kiến thẩm tra, đánh giá, xem xét nêu trên; đ) Trong quá trình thẩm định thiết kế, khi cần thiết chủ đầu tư thuê tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực thực hiện thẩm tra thiết kế đối với các phần việc mà mình thực hiện. 2. Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công cùng với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình đối với trường hợp thực hiện thiết kế 1 bước; chủ đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật (trong trường hợp thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trong trường hợp thiết kế 2 bước) hoặc thiết kế khác triển khai sau thiết kế cơ sở. Nội dung phê duyệt thiết kế theo quy định tại Khoản 3 Điều này. Người phê duyệt thiết kế phải căn cứ vào kết quả thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền, kết quả thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan để phê duyệt thiết kế. 3. Nội dung phê duyệt thiết kế: a) Các thông tin chung về công trình: Tên công trình, hạng mục công trình (nêu rõ loại và cấp công trình); chủ đầu tư, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình; địa điểm xây dựng, diện tích sử dụng đất; b) Quy mô, công nghệ, các thông số kỹ thuật và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công trình; c) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng; d) Các giải pháp thiết kế chính của hạng mục công trình và toàn bộ công trình; 39 đ) Những yêu cầu phải hoàn chỉnh bổ sung hồ sơ thiết kế và các nội dung khác (nếu có). 4. Thiết kế bản vẽ thi công phải được chủ đầu tư hoặc đại diện được ủy quyền của chủ đầu tư xác nhận trước khi đưa ra thi công. 5. Đối với các công trình bí mật nhà nước, công trình theo lệnh khẩn cấp và công trình tạm việc thẩm định, phê duyệt thiết kế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù. 6. Phí thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và chi phí thuê tổ chức, cá nhân tham gia thẩm tra thiết kế được tính trong tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình. 7. Người tổ chức thẩm định, thẩm tra và phê duyệt thiết kế phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định, thẩm tra, phê duyệt thiết kế của mình. Điều 21. Thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng 1. Chủ đầu tư phải gửi hồ sơ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở quy định tại Khoản 5 Điều này tới cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng để thẩm tra đối với các công trình sau đây: a) Nhà chung cư từ cấp III trở lên, nhà ở riêng lẻ từ 7 tầng trở lên; b) Công trình công cộng từ cấp III trở lên; c) Công trình công nghiệp: Đường dây tải điện, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất Alumin, nhà máy xi măng từ cấp III trở lên; đối với các công trình nhà máy lọc hóa dầu, chế biến khí, các công trình nhà kho và tuyến đường ống dẫn xăng, dầu, khí hóa lỏng, nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp không phân biệt cấp; d) Công trình giao thông: cầu, hầm, đường bộ từ cấp III trở lên đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và từ cấp II trở lên đối với công trình sử dụng vốn khác; công trình đường sắt, sân bay, bến, ụ nâng tàu, cảng bến đường thủy, hệ thống cáp treo vận chuyển người không phân biệt cấp; đ) Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn: Hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống lấy nước, cống xả nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy công, đê, kè, trạm bơm và công trình thủy lợi khác không phân biệt cấp; 40 e) Công trình hạ tầng kỹ thuật: Từ cấp III trở lên đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và từ cấp II trở lên đối với công trình sử dụng vốn khác; riêng các công trình xử lý chất thải rắn độc hại không phân biệt cấp. 2. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thực hiện thẩm tra thiết kế của các công trình nêu tại Khoản 1 Điều này được quy định như sau: a) Cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Xây dựng và Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại Khoản 2 Điều 41 Nghị định này thẩm tra thiết kế các công trình theo chuyên ngành quản lý, bao gồm: Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ quản lý công trình chuyên ngành quyết định đầu tư; công trình cấp I, công trình cấp đặc biệt và công trình quan trọng quốc gia được Thủ tướng Chính phủ giao; b) Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm tra thiết kế các công trình xây dựng trên địa bàn theo chuyên ngành quản lý, trừ các công trình thuộc phạm vi quy định tại Điểm a Khoản này; c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thực hiện thẩm tra thiết kế đối với các công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh; d) Trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình gồm nhiều công trình có loại và cấp khác nhau nêu tại Khoản 1 Điều này thì cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện thẩm tra thiết kế là cơ quan có trách nhiệm thực hiện thẩm tra thiết kế đối với công trình chính của dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này. 3. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng nêu tại Khoản 2 Điều này không đủ điều kiện để thẩm tra thiết kế thì cơ quan này được thuê hoặc chỉ định tổ chức tư vấn, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện thẩm tra thiết kế. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, tổ chức, cá nhân thực hiện thẩm tra thiết kế phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra thiết kế của mình. 4. Nội dung thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng: a) Năng lực của tổ chức tư vấn, cá nhân thực hiện khảo sát thiết kế so với yêu cầu của Hợp đồng và quy định của pháp luật. b) Sự phù hợp của thiết kế với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn chủ yếu áp dụng cho công trình; 41 c) Mức độ an toàn chịu lực của công trình và các yêu cầu về an toàn khác; d) Riêng đối với công trình có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, ngoài các nội dung thẩm tra nêu trên, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thực hiện thẩm tra thêm các nội dung: Sự phù hợp của hồ sơ thiết kế so với nhiệm vụ thiết kế hoặc thiết kế cơ sở; sự hợp lý của hồ sơ thiết kế bảo đảm tiết kiệm chi phí và hiệu quả đầu tư. 5. Hồ sơ gửi cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thẩm tra thiết kế là các hồ sơ liên quan đến nội dung thẩm tra quy định tại Khoản 4 Điều này, bao gồm: a) Thuyết minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan; b) Bản sao quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình (đối với trường hợp thiết kế 2 bước và thiết kế 3 bước) hoặc phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng công trình (đối với trường hợp thiết kế 1 bước); c) Hồ sơ về điều kiện năng lực của nhà thầu khảo sát, thiết kế xây dựng công trình; d) Dự toán xây dựng công trình đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước. 6. Kết thúc thẩm tra thiết kế, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng phải có ý kiến bằng văn bản về kết quả thẩm tra gửi chủ đầu tư. Thời gian thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng không quá 40 ngày làm việc đối với công trình cấp I trở lên và không quá 30 ngày làm việc đối với các công trình còn lại kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Điều 22. Thay đổi thiết kế xây dựng công trình 1. Thiết kế xây dựng công trình đã phê duyệt được thay đổi trong các trường hợp sau đây: a) Khi dự án đầu tư xây dựng công trình được điều chỉnh có yêu cầu phải thay đổi thiết kế; b) Trong quá trình thi công xây dựng công trình phát hiện thấy những yếu tố bất hợp lý nếu không thay đổi thiết kế sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công trình, tiến độ thi công xây dựng, biện pháp thi công và hiệu quả đầu tư của dự án. 2. Đối với công trình sử dụng nguồn vốn nhà nước, khi điều chỉnh thiết kế làm thay đổi địa điểm, quy hoạch xây dựng, mục tiêu, quy mô hoặc làm vượt tổng 42 mức đầu tư đã được duyệt của công trình thì chủ đầu tư phải trình người quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt lại nội dung điều chỉnh. Trường hợp còn lại, chủ đầu tư được quyền quyết định thay đổi thiết kế. Những nội dung điều chỉnh thiết kế phải được thẩm định, thẩm tra, phê duyệt lại theo quy định của Nghị định này. 3. Nhà thầu thiết kế có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hoặc thay đổi các thiết kế bất hợp lý do lỗi của mình gây ra và có quyền từ chối những yêu cầu điều chỉnh thiết kế bất hợp lý của chủ đầu tư. 4. Chủ đầu tư có quyền thuê nhà thầu thiết kế khác thực hiện sửa đổi, bổ sung thay đổi thiết kế trong trường hợp nhà thầu thiết kế ban đầu không thực hiện các việc này. Nhà thầu thiết kế thực hiện sửa đổi, bổ sung thay đổi thiết kế phải chịu trách nhiệm về những nội dung do mình thực hiện. (Nguồn: nghị định 15/2013/NĐ-CP về Quản lý chất lượng công trình xây dựng) 2.1.2.3. Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình Điều 23. Trình tự thực hiện và quản lý chất lượng thi công xây dựng 1. Lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình. 2. Lập và phê duyệt biện pháp thi công. 3. Kiểm tra điều kiện khởi công xây dựng công trình và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định trước khi khởi công. 4. Tổ chức thi công xây dựng công trình và giám sát, nghiệm thu trong quá trình thi công xây dựng. 5. Kiểm định chất lượng công trình, hạng mục công trình trong các trường hợp quy định tại Nghị định này. 6. Kiểm tra công tác nghiệm thu hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng hoàn thành trước khi đưa vào sử dụng theo quy định tại Khoản 3 Điều 32 của Nghị định này. 7. Nghiệm thu hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành để đưa vào sử dụng. 8. Lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng, lưu trữ hồ sơ của công trình theo quy định. 43 Điều 24. Trách nhiệm của chủ đầu tư 1. Lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình (nếu có), thí nghiệm, kiểm định chất lượng công trình (nếu có) và các công việc tư vấn xây dựng khác. 2. Thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý chất lượng của chủ đầu tư, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình cho các nhà thầu có liên quan biết để phối hợp thực hiện. 3. Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng theo quy định tại Điều 72 của Luật xây dựng. 4. Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng, bao gồm: Nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình. 5. Kiểm tra việc huy động và bố trí nhân lực của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình so với yêu cầu của hợp đồng xây dựng. 6. Kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công xây dựng công trình, bao gồm: a) Kiểm tra vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình; thực hiện thí nghiệm kiểm tra chất lượng khi cần thiết; b) Kiểm tra biện pháp thi công trong đó quy định rõ các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị và công trình của nhà thầu thi công xây dựng công trình; c) Kiểm tra, đôn đốc, giám sát nhà thầu thi công xây dựng công trình và các nhà thầu khác triển khai công việc tại hiện trường; d) Yêu cầu nhà thầu thiết kế điều chỉnh khi phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế; đ) Kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu; e) Kiểm tra và xác nhận bản vẽ hoàn công. 7. Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường đối với các công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. 44 8. Tổ chức kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình và toàn bộ công trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng hoặc khi được cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu. 9. Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng. 10. Tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng. 11. Tạm dừng hoặc đình chỉ thi công đối với nhà thầu thi công xây dựng khi xét thấy chất lượng thi công xây dựng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công không đảm bảo an toàn. 12. Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong thi công xây dựng công trình và xử lý, khắc phục sự cố theo quy định của Nghị định này. 13. Lập báo cáo hoàn thành đưa công trình xây dựng vào sử dụng hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu và gửi cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo quy định tại Nghị định này. 14. Chủ đầu tư có thể thuê nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện một phần hoặc toàn bộ các công việc nêu tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản 6, Khoản 9, Khoản 10, Khoản 13 Điều này và một số công việc khác khi cần thiết. Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện của nhà thầu tư vấn giám sát theo yêu cầu của Hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan. Điều 25. Trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng 1. Lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với quy mô công trình, trong đó quy định trách nhiệm của từng cá nhân, từng bộ phận đối với việc quản lý chất lượng công trình xây dựng. 2. Phân định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng giữa các bên trong trường hợp áp dụng hình thức tổng thầu thi công xây dựng công trình; tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng công trình; tổng thầu thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình; tổng thầu lập dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình và các hình thức tổng thầu khác (nếu có). 3. Bố trí nhân lực, cung cấp vật tư, thiết bị thi công theo yêu cầu của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan. 45 4. Tiếp nhận và quản lý mặt bằng xây dựng, bảo quản mốc định vị và mốc giới công trình. 5. Lập và phê duyệt biện pháp thi công trong đó quy định rõ các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị và công trình tiến độ thi công, trừ trường hợp trong hợp đồng có quy định khác. 6. Thực hiện các công tác kiểm tra, thí nghiệm vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ trước khi xây dựng và lắp đặt vào công trình xây dựng theo quy định của tiêu chuẩn, yêu cầu của thiết kế và yêu cầu của hợp đồng xây dựng. 7. Thi công xây dựng theo đúng hợp đồng xây dựng, giấy phép xây dựng, thiết kế xây dựng công trình; đảm bảo chất lượng công trình và an toàn trong thi công xây dựng. 8. Thông báo kịp thời cho chủ đầu tư nếu phát hiện bất kỳ sai khác nào giữa thiết kế, hồ sơ hợp đồng và điều kiện hiện trường. 9. Sửa chữa sai sót, khiếm khuyết chất lượng đối với những công việc do mình thực hiện; chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư khắc phục hậu quả sự cố trong quá trình thi công xây dựng công trình; lập báo cáo sự cố và phối hợp với các bên liên quan trong quá trình giám định nguyên nhân sự cố. 10. Lập nhật ký thi công xây dựng công trình theo quy định. 11. Lập bản vẽ hoàn công theo quy định. 12. Báo cáo chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường thi công xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu tư. 13. Hoàn trả mặt bằng, di chuyển vật tư, máy móc, thiết bị và những tài sản khác của mình ra khỏi công trường sau khi công trình đã được nghiệm thu, bàn giao, trừ trường hợp trong hợp đồng có thỏa thuận khác. Điều 26. Trách nhiệm của nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung cấp vât liệu, sản phẩm, thiết bị, cấu kiện sử dụng cho công trình xây dựng 1. Đảm bảo chất lượng vật liệu, sản phẩm, thiết bị, cấu kiện xây dựng theo tiêu chuẩn được công bố áp dụng và các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng, đáp ứng được yêu cầu của thiết kế. 46 2. Cung cấp cho bên giao thầu đầy đủ thông tin, tài liệu liên quan tới sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và pháp luật khác có liên quan; đảm bảo quy định về nhãn mác sản phẩm, hàng hóa. 3. Thực hiện việc chứng nhận hợp quy, hợp chuẩn theo quy định của pháp luật và thực hiện thí nghiệm kiểm tra chất lượng theo yêu cầu của hợp đồng. 4. Thực hiện các thỏa thuận với bên giao thầu về quy trình và phương pháp kiểm tra chất lượng vật liệu, sản phẩm, thiết bị, cấu kiện xây dựng trước và trong quá trình sản xuất cũng như trong quá trình cung ứng, sử dụng, lắp đặt trong công trình. Điều 27. Trách nhiệm của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình 1. Cử người có đủ năng lực theo quy định để thực hiện nhiệm vụ của giám sát trưởng và các chức danh giám sát khác. 2. Lập sơ đồ tổ chức và đề cương giám sát bao gồm nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của các chức danh giám sát, lập kế hoạch và quy trình kiểm soát chất lượng, quy trình kiểm tra và nghiệm thu, phương pháp quản lý các hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình giám sát thi công xây dựng. 3. Thực hiện giám sát thi công xây dựng theo yêu cầu của hợp đồng xây dựng, đề cương đã được chủ đầu tư chấp thuận và quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng. 4. Nghiệm thu các công việc do nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo yêu cầu của hợp đồng xây dựng. Điều 28. Trách nhiệm giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình 1. Nhà thầu lập thiết kế kỹ thuật đối với trường hợp thiết kế ba bước, nhà thầu lập thiết kế bản vẽ thi công đối với trường hợp thiết kế một bước hoặc hai bước cử người đủ năng lực để thực hiện giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng theo chế độ giám sát không thường xuyên hoặc giám sát thường xuyên nếu có thỏa thuận riêng với chủ đầu tư trong hợp đồng. 2. Giải thích và làm rõ các tài liệu thiết kế công trình khi có yêu cầu của chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu giám sát thi công xây dựng. 3. Phối hợp với chủ đầu tư khi được yêu cầu để giải quyết các vướng mắc, phát sinh về thiết kế trong quá trình thi công xây dựng, điều chỉnh thiết kế phù hợp 47 với thực tế thi công xây dựng công trình, xử lý những bất hợp lý trong thiết kế theo yêu cầu của chủ đầu tư. 4. Thông báo kịp thời cho chủ đầu tư và kiến nghị biện pháp xử lý khi phát hiện việc thi công sai với thiết kế được duyệt của nhà thầu thi công xây dựng. 5. Tham gia nghiệm thu công trình xây dựng khi có yêu cầu của chủ đầu tư, nếu phát hiện hạng mục công trình, công trình xây dựng không đủ điều kiện nghiệm thu phải có ý kiến kịp thời bằng văn bản gửi chủ đầu tư. Điều 29. Quản lý an toàn trong thi công xây dựng công trình 1. Trước khi khởi công xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng, phải lập, phê duyệt thiết kế biện pháp thi công theo quy định, trong đó phải thể hiện được các biện pháp đảm bảo an toàn cho người lao động, thiết bị thi công, công trình chính, công trình tạm, công trình phụ trợ, công trình lân cận, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường. 2. Biện pháp thi công phải được nhà thầu thi công xây dựng rà soát định kỳ và điều chỉnh cho phù hợp với thực tế của công trường. 3. Các biện pháp đảm bảo an toàn, nội quy về an toàn lao động phải được thể hiện công khai trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên công trường phải có cảnh báo đề phòng tai nạn. 4. Những người điều khiển máy, thiết bị thi công và những người thực hiện các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động được quy định theo pháp luật về an toàn lao động phải được huấn luyện về an toàn lao động và có thẻ an toàn lao động theo quy định. 5. Máy, thiết bị thi công có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được kiểm định, đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định thì mới được phép hoạt động trên công trường. Khi hoạt động phải tuân thủ quy trình, biện pháp đảm bảo an toàn. 6. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đôn đốc nhà thầu thi công xây dựng tuân thủ biện pháp thi công và các giải pháp về an toàn đã được phê duyệt. 7. Người lao động khi tham gia thi công xây dựng trên công trường phải có đủ sức khỏe, được huấn luyện về an toàn và được cấp phát đầy đủ trang bị bảo hộ lao động theo quy định của pháp luật về lao động. 48 8. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng hướng dẫn, kiểm tra việc đảm bảo an toàn trong quá trình thi công theo quy định. 9. Khi có sự cố mất an toàn trong thi công xây dựng thì việc giải quyết sự cố tuân theo quy định tại Chương VI của Nghị định này. Điều 30. Lập và lưu trữ hồ sơ hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng 1. Hồ sơ hoàn thành hạng mục công trình và công trình xây dựng phải được chủ đầu tư lập đầy đủ trước khi đưa hạng mục công trình hoặc công trình vào khai thác, vận hành. 2. Hồ sơ hoàn thành công trình được lập một lần chung cho toàn bộ dự án đầu tư xây dựng công trình nếu các công trình (hạng mục công trình) thuộc dự án được đưa vào khai thác, sử dụng cùng một thời điểm. Trường hợp các công trình (hạng mục công trình) của dự án được đưa vào khai thác, sử dụng ở thời điểm khác nhau thì có thể lập hồ sơ hoàn thành công trình cho riêng từng công trình (hạng mục công trình) đó. 3. Số lượng hồ sơ hoàn thành công trình do chủ đầu tư quyết định trên cơ sở thỏa thuận với các nhà thầu và các bên có liên quan. 4. Lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về lưu trữ. Điều 31. Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng 1. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng, bao gồm: Nghiệm thu công việc xây dựng trong quá trình thi công xây dựng; nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng để đưa vào sử dụng. Trong trường hợp cần thiết, chủ đầu tư quy định về việc nghiệm thu đối với các giai đoạn chuyển bước thi công quan trọng của công trình. 2. Trong hợp đồng thi công xây dựng phải quy định rõ về các công việc cần nghiệm thu, bàn giao; căn cứ, điều kiện, quy trình, thời điểm, các tài liệu, biểu mẫu, biên bản và thành phần nhân sự tham gia khi nghiệm thu, bàn giao hạng mục công trình, công trình hoàn thành. Kết quả nghiệm thu, bàn giao phải được lập thành biên bản. 49 3. Các bộ phận, hạng mục công trình xây dựng hoàn thành và công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa vào sử dụng sau khi được chủ đầu tư nghiệm thu theo quy định. 4. Riêng các công trình, hạng mục công trình xây dựng quy định tại Khoản 1 Điều 21 của Nghị định này còn phải được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư trước khi đưa vào sử dụng. Điều 32. Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng 1. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với các công trình, hạng mục công trình quy định tại Khoản 1 Điều 21 của Nghị định này gồm: a) Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra các công trình quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 21 của Nghị định này; b) Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra các công trình quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 21 của Nghị định này; c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thực hiện kiểm tra các công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh. 2. Trước 10 ngày làm việc (đối với công trình cấp II, III và cấp IV) hoặc trước 20 ngày làm việc (đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I) so với ngày chủ đầu tư dự kiến tổ chức nghiệm thu đưa công trình, hạng mục công trình vào sử dụng, chủ đầu tư phải gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều này báo cáo hoàn thành hạng mục công trình hoặc hoàn thành công trình cùng danh mục hồ sơ hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình. 3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm: a) Kiểm tra công trình, hạng mục công trình hoàn thành, kiểm tra sự tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng khi nhận được báo cáo của chủ đầu tư; kiểm tra công tác nghiệm thu các giai đoạn chuyển bước thi công xây dựng quan trọng của công trình khi cần thiết; b) Yêu cầu chủ đầu tư và các bên có liên quan giải trình và khắc phục các tồn tại (nếu có); 50 c) Yêu cầu chủ đầu tư và các bên có liên quan kiểm định chất lượng bộ phận, hạng mục hoặc toàn bộ công trình khi cần thiết; d) Kết luận bằng văn bản về các nội dung kiểm tra trong thời hạn 15 ngày làm việc (đối với công trình cấp III và cấp IV) hoặc 30 ngày làm việc (đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I và cấp II) kể từ khi nhận được hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên mà chủ đầu tư chưa nhận được văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này về kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu thì chủ đầu tư được quyền tổ chức nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng. Cơ quan quản lý nhà nước nêu trên chịu trách nhiệm về việc không có kết luận kiểm tra của mình. Điều 33. Xử lý tranh chấp về chất lượng công trình xây dựng Khi có đánh giá khác nhau về chất lượng sản phẩm, chất lượng bộ phận công trình và chất lượng công trình xây dựng giữa các chủ thể, việc giải quyết thực hiện theo trình tự sau: 1. Các bên liên quan có trách nhiệm thương lượng giải quyết. 2. Trường hợp không đạt được thỏa thuận, các bên liên quan có thể đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng hướng dẫn giải quyết. 3. Thông qua Tòa án giải quyết theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật. (Nguồn: nghị định 15/2013/NĐ-CP về Quản lý chất lượng công trình xây dựng) 2.2. PHÂN TÍCH TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG VÀO THỰC TẾ Qua các thời kỳ phát triển, các CQQLNN, các CĐT ở nước ta đã thể hiện sự quan tâm đặc biệt đến quản lý đầu tư XDCT, vì nó quyết định đến tiến độ, chi phí, CLCT góp phần quan trọng đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân. Nhà nước đã hoàn thiện các Luật, các Nghị định, Thông tư, các văn bản về quản lý Đầu tư xây dựng và QLCL CTXD từ TW đến địa phương theo một số mô hình quản lý đầu tư khác nhau. Theo tham khảo các hoạt động quản lý về xây dựng của các nước phát triển so với việc quản lý thực tại ở Việt Nam có thể thấy với những văn bản pháp quy, các chủ trương chính sách, biện pháp quản lý ở nước ta cơ bản đã đầy đủ. Chỉ cần 51 các tổ chức từ CQQLNN, các chủ thể tham gia xây dựng thực hiện chức năng của mình một cách có trách nhiệm theo đúng trình tự quản lý thì công trình sẽ đảm bảo chất lượng và đem lại hiệu quả đầu tư. Các văn bản trên quy định: Chính phủ thống nhất QLNN về xây dựng công trình trên phạm vi cả nước; Bộ Xây dựng thống nhất QLNN về CLCT xây dựng trong phạm vi cả nước; Các Bộ có quản lý CTXD chuyên ngành phối hợp với Bộ Xây dựng trong việc QLCL; UBND cấp tỉnh theo phân cấp có trách nhiệm QLNN về xây dựng trên địa bàn theo phân cấp của Chính phủ. Trong đó vấn đề QLCL CTXD được các CQQLNN đặc biệt quan tâm. CLCT xây dựng có nhiều nhân tố ảnh hưởng. Từ các nhân tố trực tiếp như chủ trương đầu tư đến lập dự án, tư vấn thiết kế dự toán, thẩm tra, thẩm định, đấu thầu, thi công xây lắp, giám sát, đến các nhân tố gián tiếp như công tác thanh tra kiểm tra, nghiệm thu, bảo hành bảo trì công trình. Nghị định 15/2013/NĐ-CP đã làm rõ những quy định về QLCL CTXD. Nghị định 15 gồm 8 chương, 48 điều quy định về: QLCL CTXD trong các khâu khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, QLCL thi công xây dựng, bảo hành công trình xây dựng, sự cố trong quá trình thi công XDCT; QLNN về chất lượng XDCT... ;Trách nhiệm của CQQLNN trong việc QLCL CTXD. So với Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về QLCL CTXD, Nghị định 15 có những điểm mới như: Tăng cường sự kiểm soát về chất lượng và công tác QLCL CTXD thông qua việc thẩm tra thiết kế sau TKCS đối với công trình từ cấp 3 trở lên, kiểm tra công tác nghiệm thu trước khi đưa công trình vào sử dụng; công khai thông tin về năng lực của các tổ chức cá nhân tham gia HĐXD (nhà thầu, tư vấn); thay đổi theo hướng đơn giản hơn về thủ tục nghiệm thu và hồ sơ nghiệm thu… Nghị định này làm rõ trách nhiệm của CĐT, TVGS và nhà thầu trong QLCL CTXD. Yêu cầu CĐT phải tổ chức lập chỉ dẫn kỹ thuật để phục vụ công tác lập hồ sơ mời thầu, thực hiện công tác giám sát, thi công và nghiệm thu CTXD. Nghị định 15 đã phân định rõ trách nhiệm của các bên có liên quan từ CĐT, nhà thầu và CQQLNN về xây dựng trong việc giải quyết sự cố CTXD. Ngoài ra, Nghị định còn quy định các giải thưởng về CLCT xây dựng nhằm kịp thời động 52 viên và tôn vinh các CĐT, các đơn vị tư vấn và nhà thầu có thành tích góp phần nâng cao CLCT xây dựng… Bên cạnh đó, Nghị định này cũng quy định rõ trách nhiệm của CQQLNN trong việc QLCL CTXD. Cụ thể, ở Trung ương, Bộ Xây dựng thống nhất QLNN về CLCT xây dựng trong phạm vi cả nước, các Bộ quản lý CTXD chuyên ngành. Ở địa phương, UBND cấp Tỉnh có trách nhiệm QLNN về CLCT xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, đồng thời quy định rõ trách nhiệm của Sở Xây dựng trên địa bàn. Tuy nhiên, để Nghị định áp dụng có hiệu quả, cần có sự triển khai đồng bộ của các bên liên quan, đồng thời cần xử lý nghiêm các chủ thể tham gia hoạt động có hành vi vi phạm. 2.3. NHỮNG ĐIỂM MỚI, CẢI TIẾN VÀ ƯU ĐIỂM CỦA NGHỊ ĐỊNH 15/2013/NĐ-CP Những nội dung bất cập hạn chế của nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về QLCL CTXD và NĐ số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung khắc phục tại Nghị định 15/2013/NĐCP của Chính phủ về QLCL CTXD năm 2013. Nghị định số 209/2004/NĐ-CP (dưới đây viết tắt là 209/CP) đã quy định cụ thể các nội dung về QLCL CTXD của Luật Xây dựng. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện Nghị định này cũng đã xuất hiện một số vấn đề đòi hỏi phải soát xét lại. Chính vì vậy, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 49/2008/NĐ-CP (dưới đây viết tắt là 49/CP) nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/CP. Trong gần 7 năm qua, Nghị định số 209/CP cùng với Nghị định số 49/CP và các Thông tư hướng dẫn đã giúp các chủ thể trong HĐXD kiểm soát được chất lượng từ thiết kế, khảo sát đến thi công XDCT; công tác QLCL CTXD nói chung và công tác nghiệm thu nói riêng Nghị định 209/CP đã đi vào nề nếp và có hiệu quả thiết thực. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện hai Nghị định nêu trên cũng đã bộc lộ một số vấn đề tồn tại, bất cập cần giải quyết cụ thể sau: Thứ nhất là về phân loại và phân cấp CTXD. Theo quy định tại Nghị định số 49/CP, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 33/2009/TT-BXD ngày 30/9/2009 về 53 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia-Phân loại, phân cấp CTXD dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị. Tuy nhiên, Quy chuẩn này mới chỉ thay thế cho 1 phần phụ lục số 1 được ban hành kèm theo Nghị định số 209/CP. Theo quy định tại Nghị định 49/CP, Bộ Xây dựng chưa biên soạn và ban hành Quy chuẩn kỹ thuật về phân loại và cấp CTXD giao thông, thủy lợi và các công trình nông nghiệp khác. Nghị định 15/2013/NĐ-CP đã làm rõ điều này: Điều chỉnh loại công trình thủy lợi quy định tại Điều 4 Nghị định 209/2004/NĐ-CP thành công trình NN và PTNT, gồm: a) Công trình thủy lợi: - Hồ chứa nước; - Đập ngăn nước (đập đất, đập đất - đá, đập bê tông); - Đê, kè, tường chắn: Đê chính (sông, biển); đê bao; đê quai; - Tràn xả lũ, cống lấy nước, cống xả nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy công, trạm bơm và công trình thủy lợi khác; - Hệ thống thủy nông; công trình cấp nước nguồn cho sinh hoạt, sản xuất. b) Công trình lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, chăn nuôi. Thứ hai về QLCL trong khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình và thi công XDCT. Hai Nghị định nêu trên chưa nêu rõ công tác QLCL khảo sát xây dựng, thiết kế XDCT và thi công XDCT của CĐT và các nhà thầu tham gia XDCT.Luật Xây dựng tuy có quy định về quyền hạn và nghĩa vụ của CĐT và của các chủ thể tham gia XDCT nhưng chưa nêu cụ thể nội dung công tác QLCL của các chủ thể trong các hoạt động nêu trên. Nghị định số 209/CP cũng không đề cập hệ thống QLCL và công tác QLCL của nhà thầu giám sát thi công xây dựng khi được CĐT thuê. Tuy Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009 của Bộ Xây dựng "Hướng dẫn một số nội dung về QLCL CTXD" có nêu rõ những công việc mà CĐT phải thực hiện để QLCL khảo sát xây dựng, thiết kế XDCT và thi công XDCT nhưng vì là văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý không mạnh như Nghị định. Hiện nay có nhiều hình thức nhận thầu và hợp đồng trong HĐXD, nhưng cả hai Nghị định chưa có quy định cụ thể về trách nhiệm của các chủ thể khi áp dụng hình thức tổng thầu chìa khoá trao tay, tổng thầu EPC, áp dụng hợp đồng Xây dựng 54 - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT) và trường hợp đầu tư hợp tác công tư PPP (Public Private Partnerships). Thứ ba về tổ chức nghiệm thu. Trong gần 20 năm hoạt động, Hội đồng nghiệm thu Nhà nước các CTXD đã phát huy vai trò của mình trong việc giúp Thủ tướng Chính phủ kiểm tra, kiểm soát về chất lượng khảo sát, thiết kế, thi công và nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng cũng như giải quyết sự cố các công trình trọng điểm quốc gia, công trình thuộc dự án quan trọng quốc gia. Tuy nhiên, Hội đồng nghiệm thu Nhà nước mới chỉ được thành lập bởi Quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà chưa được đưa vào Nghị định như Hội đồng Thẩm định nhà nước về các dự án đầu tư. Theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định số 209/CP, CĐT có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu kịp thời từng công việc xây dựng,bộ phận CTXD, giai đoạn thi công xây dựng, hạng mục công trình, CTXD hoàn thành để đưa vào sử dụng. Quy định này chưa phù hợp với thực tế vì việc nghiệm thu giai đoạn xây dựng hoàn thành thực chất là tổng nghiệm thu công việc xây dựng. Hầu hết các CTXD bằng vốn tư nhân và vốn FDI đều không áp dụng. Đặc biệt đối với các nhà thầu nước ngoài thi công các công trình sử dụng vốn trong nước cũng hết sức ngỡ ngàng với quy định này. Thứ tư về nghiệm thu. Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ về Hợp đồng trong HĐXD đã quy định CĐT hoặc tư vấn của CĐT biên soạn Tiêu chuẩn dự án để áp dụng cho dự án đầu tư XDCT cụ thể làm căn cứ để nghiệm thu. Tuy nhiên, Nghị định này và Nghị định số 209/CP đều chưa quy định cụ thể tiêu chuẩn dự án và về chỉ dẫn/yêu cầu kỹ thuật ( specification) để làm căn cứ kiểm soát thiết kế, thi công và nghiệm thu. Nghị định số 49/CP tuy đã hủy bỏ các mẫu Biên bản nghiệm thu và chỉ quy định những nội dung mà biên bản nghiệm thu cần có nhưng quy định này chưa phù hợp với công tác giám sát, nghiệm thu hiện nay theo thông lệ quốc tế. Đối với các công trình do nhà thầu giám sát thi công xây dựng nước ngoài thực hiện hoặc đầu tư FDI thì mọi kết quả nghiệm thu đều được thể hiện trong bản kiểm tra từng công việc xây dựng 55 theo trình tự kiểm tra nêu trong đề cương giám sát mà không cần biên bản nghiệm thu công việc và biên bản nghiệm thu giai đoạn xây dựng hoàn thành. Nghị định số 209/CP quy định nghiệm thu công việc xây dựng; bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng; hạng mục công trình, CTXD hoàn thành để đưa vào sử dụng quá chi tiết. Những quy định này quá cứng và gây lúng túng trong việc áp dụng. Lẽ ra những quy định này nên để ở Thông tư hướng dẫn Nghị định thì phù hợp hơn. Thứ năm về Chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp CLCT xây dựng. Nghị định số 49/CP quy định chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp CLCT xây dựng (viết tắt là sự chứng nhận chất lượng) được thực hiện bởi một tổ chức tư vấn độc lập với CĐT và các nhà thầu cũng là nhằm tăng cường kiểm soát CLCT vì lợi ích của cộng đồng, vì lợi ích của bên thứ 3 có liên quan. Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện quy định này đã nảy sinh nhiều vấn đề cần xem xét, cụ thể là: - Sự độc lập, khách quan của tổ chức chứng nhận là không đảm bảo. Hiện tại tổ chức chứng nhận thực hiện dịch vụ chứng nhận thông qua những cam kết nêu tại hợp đồng được thỏa thuận với CĐT. Ngay điều này đã khẳng định rằng, chẳng thể có một tổ chức tư vấn nào do chính CĐT lựa chọn, thuê, trả tiền lại có thể độc lập và khách quan được? Không lẽ CĐT bỏ tiền ra để thuê tư vấn chứng nhận chê họ và chê luôn cả CLCT? - Năng lực của nhiều tổ chức chứng nhận còn chưa bằng năng lực của các nhà thầu tham gia XDCT. Cho dù Thông tư số 03/2011/TT-BXD ngày 06/4/2011 của Bộ Xây dựng "Hướng dẫn hoạt động kiểm định, giám định và chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về CLCT xây dựng" có quy định về năng lực của tổ chức chứng nhận nhưng thực tế có thể thấy năng lực của nhiều tổ chức chứng nhận còn chưa bằng năng lực của các nhà thầu tham gia XDCT. - CTXD là một sản phẩm hàng hóa đặc biệt. Mọi công việc đã được kiểm soát trong quá trình xây dựng. Do trong quá trình sản xuất hàng hóa không có một tổ chức giám sát độc lập nên cần có sự chứng hợp quy, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng. CTXD khác 56 với các loại hàng hóa thông thường khác chính là ở chỗ mọi công việc đã được kiểm soát bởi: giám sát khảo sát xây dựng, thẩm tra thiết kế, giám sát thi công xây dựng, thí nghiệm và kiểm định chất lượng (nếu cần). Rõ ràng thấy chứng nhận sự phù hợp chất lượng là hoạt động chồng chéo với sự kiểm soát nêu trên, do đó không cần thiết phải có sự chứng nhận chất lượng. Theo quy định tại Thông tư số 03/BXD, nội dung kiểm tra, chứng nhận (kiểm tra công tác QLCL, hồ sơ TKKT, chất lượng thi công xây dựng) là những công việc mà những chủ thể khác đã làm bao gồm: CĐT, ban/tư vấn QLDA, nhà thầu thẩm tra thiết kế XDCT, nhà thầu giám sát thi công XDCT, nhà thầu thí nghiệm, nhà thầu kiểm định chất lượng xây dựng và bản thân sự tự kiểm soát chất lượng của nội bộ nhà thầu thi công xây dựng. Tổ chức chứng nhận chỉ còn làm mỗi động tác là " đếm hồ sơ hoàn thành công trình" theo danh mục nêu tại Phụ lục số 7 Thông tư số 27/BXD. Trước đây, theo Quy định QLCL CTXD được ban hành kèm theo Quyết định số 18/2003/QĐ-BXD ngày 27/6/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng thì công việc này là do Bộ Xây dựng, các Bộ quản lý CTXD chuyên ngành, Sở Xây dựng và các Sở Xây dựng chuyên ngành đảm nhận mà không mất một đồng lệ phí. - Tổ chức chứng nhận chịu trách nhiệm gì trước cộng đồng khi công trình xảy ra sự cố? Trong thực tế của ta, nếu chất lượng thực phẩm hoặc chất lượng dược phẩm không đảm bảo an toàn cho sức khỏe của cộng đồng thì CQQLNN phụ trách về hai loại hàng hóa này kiểm tra và kiểm soát. Thế thì tại sao công trình xây dựng là một loại hàng hóa đặc biệt liên quan đến an toàn của cộng đồng thì lại giao cho một tổ chức tư vấn không độc lập thực hiện? Các tổ chức chứng nhận thuộc đủ mọi thành phần kinh tế thực hiện chứng nhận chất lượng cho loại công trình mà khi sự cố xảy ra gây thảm họa cho xã hội thì liệu có yên tâm không? Tại sao chính quyền hoặc CQQLNN về xây dựng không thực hiện việc này? Cần nghiên cứu thay thế việc chứng nhận chất lượng của tổ chức chứng nhận bằng việc chính quyền hoặc CQQLNN về xây dựng trực tiếp kiểm tra cho phép đưa công trình vào sử dụng như đang thực hiện tại Trung Quốc. 57 - Gây tốn kém mà không không làm cho CLCT được tốt hơn. Tuy chi phí cho việc chứng nhận an toàn chịu lực hoặc chứng nhận sự phù hợp về CLCT xây dựng không nhiều nhưng gây tốn kém cho CĐT và cho xã hội vì phải chi trả cho những việc đã thực hiện trong quá trình xây dựng nhưng không làm cho CLCT được tốt hơn. Thứ sáu về bảo hành CTXD. Trong thực tế, một công trình có thể do một hoặc nhiều nhà thầu thực hiện. Đối với nhà thầu tổng thầu hoặc nhà thầu chính thì việc quy định bảo hành những công việc do họ thi công thì thuận lợi vì chỉ có một nhà thầu. Tuy nhiên, các nhà thầu phụ của Tổng thầu hoặc của nhà thầu chính sẽ gặp phải khó khăn tài chính nếu cứ phải theo đuổi thời gian bảo hành do tổng thầu hoặc nhà thầu chính đã cam kết với CĐT. Chính vì vậy, cần có quy định phù hợp cho việc bảo hành ứng với từng hình thức nhận thầu. Thứ bảy về bảo trì CTXD. Cần bỏ chương này vì đã có Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 về bảo trì CTXD. Thứ tám về giải quyết sự cố CTXD. Theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 84 Luật Xây dựng thì " Khi nhận được thông báo về sự cố công trình, CQQLNN có thẩm quyền về xây dựng có trách nhiệm chỉ định tổ chức có đủ điều kiện năng lực thực hiện việc giám định để xác định nguyên nhân sự cố công trình, làm rõ trách nhiệm của các chủ thể gây ra sự cố công trình". Thế nhưng Nghị định số 209/CP lại không quy định như quy định của Luật Xây dựng. Theo Nghị định này thì CQQLNN về xây dựng thuộc UBND cấp tỉnh và Bộ Xây dựng chỉ tiếp nhận báo cáo của CĐT khi CTXD đang thi công xây dựng hoặc của chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng tại CTXD đang sử dụng, vận hành, khai thác. Mọi việc giải quyết sự cố CTXD đều do CĐT, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng thực hiện. Với các quy định của Nghị định này đã làm cho CĐT, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng hết sức lúng túng trong việc giải quyết, thu dọn hiện trường sự cố. Cơ quan công an vào cuộc rất nhanh nhưng do không có chuyên môn nên lúng túng khi quyết định dỡ bỏ hiện trường sự cố. Chính vì vậy mà nhà thầu thi công không thể triển khai khắc phục nhanh, làm chậm chung tiến độ của cả công trình. Đó là bất cập thứ nhất trong việc giải quyết sự cố công trình. 58 Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009 của Bộ Xây dựng "Hướng dẫn một số nội dung về QLCL CTXD" đã quy định cấp sự cố công trình và CQQLNN có trách nhiệm hướng dẫn hoặc tổ chức giám định để xác định nguyên nhân sự cố. Tuy nhiên đây là VBQPPL dưới Nghị định mà lại hướng dẫn vấn đề mà Nghị định đã không đề cập. Đây là bất cập thứ hai trong việc giải quyết sự cố công trình. Khi công trình trọng điểm xảy ra sự cố thì nếu theo quy định tại Nghị định 209/CP cũng không thể xác định được cơ quan có thẩm quyền nào giải quyết. Thậm chí, Thủ tướng Chính phủ phải thành lập riêng Hội đồng để tổ chức giám định và xác định nguyên nhân sự cố. Đây là bất cập thứ ba trong việc giải quyết sự cố công trình. Sau khi xác định được trách nhiệm của các chủ thể gây ra sự cố công trình thì các cơ quan có thẩm quyền lại lúng túng trong việc xử phạt. Hiện mới có Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong HĐXD, còn Luật Xây dựng cũng không nêu chế tài xử phạt mà chỉ có những quy định hết sức chung chung chung, đại loại như "Người có lỗi gây ra sự cố công trình có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và các chi phí có liên quan hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự." Đây là bất cập thứ tư trong việc giải quyết sự cố công trình. Thứ chín về trách nhiệm QLNN về CLCT xây dựng. Nghị định số 209/CP quy định trách nhiệm của Bộ Xây dựng, các Bộ quản lý CTXD chuyên ngành phối hợp và UBND cấp tỉnh quá sơ sài. Cho dù đã có thông tư liên tịch Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ số 20/2008/TTLT-BXD-BNV ngày 16/12/2008 "Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã về các lĩnh vực QLNN thuộc ngành xây dựng" nhưng việc các UBND tỉnh ban hành việc phân công, phân cấp trách nhiệm QLNN về CLCT xây dựng cho các Sở, UBND cấp huyện, xã là không đồng đều, không thống nhất giữa các địa phương. Nghị định 15/2013/NĐ-CP quy định: Điều 42. Nội dung quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của Bộ Xây dựng 1. Ban hành và hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền về quản lý chất lượng công trình xây dựng. 59 2. Tổ chức kiểm tra định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các Bộ, ngành, địa phương, các chủ thể tham gia xây dựng công trình và kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng khi cần thiết. 3. Yêu cầu, đôn đốc các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện kiểm tra định kỳ công tác quản lý chất lượng và chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi quản lý của mình. 4. Công bố trên trang thông tin điện tử do Bộ quản lý về thông tin năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng công trình trên cả nước theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị định này. 5. Thẩm tra thiết kế xây dựng công trình theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 21 của Nghị định này. 6. Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối với công trình chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Bộ và phối hợp với Bộ quản lý công trình chuyên ngành kiểm tra đối với các công trình chuyên ngành theo quy định tại Điều 32 của Nghị định này. 7. Tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng khi được yêu cầu hoặc khi phát hiện công trình có chất lượng không đảm bảo yêu cầu theo thiết kế, có nguy cơ mất an toàn chịu lực; tổ chức giám định nguyên nhân sự cố theo quy định tại Điều 39 của Nghị định này. 8. Chủ trì tổ chức xét giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này. 9. Tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ hằng năm về tình hình chất lượng, công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên phạm vi cả nước và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu. 10. Xử lý vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng quy định tại Nghị định này. 11. Thực hiện các nội dung quản lý khác theo quy định của pháp luật có liên quan đến quản lý chất lượng công trình xây dựng. Điều 43. Nội dung quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của các Bộ, ngành khác 60 1. Các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng như sau: a) Hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng áp dụng cho các công trình chuyên ngành; b) Tổ chức kiểm tra định kỳ theo kế hoạch, kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các chủ thể tham gia xây dựng công trình và kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Bộ khi cần thiết hoặc khi được Bộ Xây dựng yêu cầu; c) Báo cáo Bộ Xây dựng kế hoạch kiểm tra, kết quả kiểm tra công tác quản lý chất lượng và chất lượng các công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý của Bộ; d) Thẩm tra thiết kế xây dựng công trình theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 21 của Nghị định này; đ) Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại Điều 32 của Nghị định này; e) Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình xây dựng chuyên ngành; g) Phối hợp với Bộ Xây dựng tổ chức giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này. 2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng như sau: a) Hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh; b) Tổ chức kiểm tra định kỳ theo kế hoạch, kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các chủ thể tham gia xây dựng công trình và kiểm tra chất lượng các công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh do Bộ quản lý; c) Tổ chức thực hiện thẩm tra thiết kế đối với các công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh do Bộ quản lý; d) Kiểm tra công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 32 của Nghị định này; đ) Tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh do Bộ quản lý. 61 3. Các Bộ quản lý chất lượng công trình chuyên ngành, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các Bộ, ngành khác tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng do Bộ, ngành quản lý trước ngày 15 tháng 12 hằng năm. Điều 44. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 1. Phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng cho các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện. 2. Hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn. 3. Kiểm tra việc tuân thủ các quy định của Nghị định này đối với các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình trên địa bàn. 4. Tổ chức giám định nguyên nhân sự cố theo quy định tại Điều 39 của Nghị định này. 5. Phối hợp với Bộ Xây dựng tổ chức giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này. 6. Tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn trước ngày 15 tháng 12 hằng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu. Điều 45. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng 1. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn, thực hiện các việc sau: a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn; b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức và cá nhân tham gia xây dựng công trình thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng. 62 c) Kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình và chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn; d) Phối hợp với Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành; đ) Thẩm tra thiết kế xây dựng công trình chuyên ngành do Sở quản lý theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 21 của Nghị định này; e) Công bố trên trang thông tin điện tử do Sở quản lý thông tin năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng công trình trên địa bàn theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị định này; g) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố theo quy định tại Điều 39 của Nghị định này; theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình sự cố trên địa bàn; h) Kiểm tra công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại Điều 32 của Nghị định này đối với công trình chuyên ngành do Sở quản lý; i) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định kỳ, đột xuất về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn; k) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp và báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn định kỳ hằng năm và đột xuất; báo cáo danh sách các nhà thầu vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình khi tham gia các hoạt động xây dựng trên địa bàn. 2. Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm: a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình chuyên ngành và chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn; b) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm tra thiết kế xây dựng công trình chuyên ngành theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 21 của Nghị định này; 63 c) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại Điều 32 của Nghị định này đối với công trình chuyên ngành; d) Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình xây dựng chuyên ngành; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn định kỳ hằng năm và đột xuất. 3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm: a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng; b) Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng được ủy quyền quyết định đầu tư và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn; c) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công trình xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu; d) Báo cáo sự cố và giải quyết sự cố theo quy định tại Điều 37, Điều 38 của Nghị định này; đ) Tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng định kỳ hằng năm, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn. Thứ mười tăng cường kiểm tra năng lực nhà thầu Tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP, một điểm mới nữa đó là sẽ tăng cường kiểm tra năng lực, hành vi của các nhà thầu. Nghị định mới quy định bắt buộc các nhà thầu thẩm tra thiết kế, thí nghiệm, kiểm định CLCT… phải đăng ký thông tin năng lực của mình. Nếu muốn tham gia thị trường thì nhà thầu phải đăng ký thông tin minh bạch để được kiểm soát. Trước đây, các nhà thầu sẽ tự do kinh doanh, tự do đăng ký hành nghề, nên không thể thẩm định được năng lực làm việc được hay không. Nhưng khi thực hiện công trình rồi chỉ có chủ đầu tư xem xét về năng lực nhà thầu. Ngay cả cá nhân làm 64 chủ trì thiết kế cũng chỉ dựa trên sự xét duyệt qua kê khai chứ không tiến hành thẩm định, xét hạch, thi… dẫn đến người làm nên sản phẩm xây dựng đôi khi năng lực lại không đáp ứng được yêu cầu. Nhưng hiện nay, trong Nghị định mới này, năng lực và hành vi nhà thầu phải được kiểm soát trên trang web điện tử để theo dõi. Đây là trang điện tử mở, ai cũng có thể truy cập và phản hồi thông tin về các nhà thầu. Hiện nay, CQQLNN đang trên đà kiểm soát tuy nhiên vẫn thiếu những dữ liệu để kiểm soát đầy đủ và chính xác hơn. Kiểm soát về năng lực nhà thầu là rất khó, vì pháp luật không quy định bắt buộc các nhà thầu phải đăng ký về năng lực thông qua các CQQLNN về xây dựng. Hy vọng thông tin năng lực nhà thầu sẽ được kiểm soát toàn diện từng bước. Bước đầu, sẽ đưa thông tin về một số nhà thầu thẩm tra thiết kế, nhà thầu kiểm định, thí nghiệm; tiếp đến nhà thầu thi xây dựng dự án vốn ngân sách, những công trình quan trọng từ cấp 3 trở lên là phải đăng ký thông tin… trên cơ sở này, hy vọng sẽ kiểm soát thông tin chính xác hơn. Việc công khai thông tin về năng lực của các tổ chức, cá nhân HĐXD công trình được quy định tại Điều 8, cụ thể: - Các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin về năng lực HĐXD của mình gửi bằng đường bưu điện hoặc trực tiếp tới CQQLNN về xây dựng để đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử do cơ quan này quản lý. - Trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin về năng lực HĐXD do các tổ chức, cá nhân cung cấp, CQQLNN về xây dựng có trách nhiệm xem xét và quyết định đăng tải thông tin trên trang thông tin điện tử do mình quản lý. - Các thông tin về năng lực HĐXD là cơ sở để lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia các HĐXD sau: a) Thẩm tra thiết kế xây dựng công trình. b) Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng. c) Giám sát chất lượng công trình xây dựng. d) Kiểm định, giám định chất lượng công trình xây dựng. đ) Khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng công trình cấp đặc biệt, cấp I và công trình cấp II được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước (đối với các nhà thầu chính). 65 Thứ mười một đó là lập chỉ dẫn kỹ thuật: Chỉ dẫn kỹ thuật là tập hợp các yêu cầu kỹ thuật dựa trên các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình để hướng dẫn, quy định về vật liệu, sản phẩm, thiết bị sử dụng cho công trình và các công tác thi công, giám sát, nghiệm thu CTXD. Điều 7. Chỉ dẫn kỹ thuật 1. Chỉ dẫn kỹ thuật là cơ sở để lập hồ sơ mời thầu, thực hiện giám sát, thi công và nghiệm thu công trình xây dựng. Chủ đầu tư tổ chức lập và phê duyệt chỉ dẫn kỹ thuật cùng với thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế khác triển khai sau thiết kế cơ sở. 2. Chỉ dẫn kỹ thuật phải phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng cho dự án đầu tư xây dựng được phê duyệt và yêu cầu của thiết kế xây dựng công trình. 3. Bắt buộc thực hiện lập chỉ dẫn kỹ thuật đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I và cấp II. Đối với các công trình còn lại, chỉ dẫn kỹ thuật có thể được lập riêng hoặc quy định trong thuyết minh thiết kế xây dựng công trình. 2.4. NHỮNG BẤT CẬP KHI ÁP DỤNG NGHỊ ĐỊNH 15/2013/NĐ-CP KHI ÁP DỤNG VÀO CÁC LĨNH VỰC XÂY DỰNG KHÁC NHAU: Ngoài những điểm mới và tích cực, nghị định 15/2013/NĐ-CP cũng bộc lộ không ít những điểm chưa rõ ràng, còn vướng mắc và đang chờ các thông tư hướng dẫn đi kèm. Sau đây tác giả xin trình bày một số những bất cập khi áp dụng nghị định này vào các mảng xây dựng khác nhau như sau: 2.4.1. Những bất cập khi mới ban hành Nghị định 2.4.1.1. Khó khăn khi Nghị định có hiệu lực Thời điểm hiệu lực của Nghị định mà không có chỉ dẫn về thời gian quá độ cũng như cách xử lý đối với các công việc đã thực hiện sắp hoàn thành trước ngày có hiệu lực của Nghị định 15/2013 đã dẫn đến khó khăn cơ bản. Nghị định có hiệu lực từ 15/4/2013, trong khi tất cả các CQQLNN, đơn vị được giao nhiệm vụ lớn lao, toàn diện trong các khâu kiểm soát chất lượng từ khảo sát thiết kế, thi công xây dựng và nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng lại chưa có một sự chuẩn bị gì cả về nhân lực, phương tiện dẫn đến sự lúng túng khi triển khai. Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định chưa có nên rất lúng túng trong các thủ tục, biểu mẫu trình CQQLNN thẩm tra thiết kế. Một số công việc đã được thực 66 hiện từ cả một quá trình trước đó, sắp hoàn thành, chuẩn bị trình thẩm định, phê duyệt phải dừng lại để thực hiện theo Nghị định 15/2013, làm chậm tiến độ thực hiện. 2.4.1.2. Tăng thủ tục, tăng thời gian, tăng tiêu cực nhũng nhiễu Với số lượng hồ sơ xây dựng quá nhiều như hiện nay nhất là các đô thị lớn, Bộ Xây dựng và các Sở Xây dựng không thể thẩm tra được hết trong thời gian dưới 40 ngày đối với công trình cấp I và dưới 30 ngày đối với các công trình còn lại. Vì thế sẽ gây khó khăn và kéo dài thời gian xin hoàn tất các thủ tục của công trình, như vậy là tăng thủ tục hành chính, tăng thời gian xin phép xây dựng, không lợi ích gì cho việc quản lý bảo đảm chất lượng công trình, chắc chắn xảy ra tiêu cực nhũng nhiễu. Do đó, trước mắt đề nghị chỉ thẩm tra thiết kế các công trình sử dụng nguồn vốn NSNN, nếu việc này thực hiện có hiệu quả thì mới thêm vốn tư nhân. Để tư nhân tự chịu trách nhiệm về các công trình vốn tư nhân hoặc tự chọn đơn vị tư vấn thẩm tra không qua Sở Xây dựng, cần xã hội hóa việc thẩm tra thiết kế. 2.4.1.3. Thẩm tra thiết kế cần năng lực cao Đơn vị và cá nhân thiết kế phải có giấy phép hành nghề, chứng chỉ hành nghề, vậy thì cán bộ thẩm tra có cần giấy phép hành nghề không?. Bởi vì những người thẩm tra phải giỏi hơn, kinh nghiệm hơn, từng trải hơn, đã thiết kế nhiều công trình tương đương thì mới đủ năng lực thẩm tra. Bộ Xây dựng và Sở Xây dựng làm sao có đủ người đáp ứng yêu cầu này. Một số công trình được chỉ định đơn vị tư vấn thẩm tra chắc chắn xảy ra tiêu cực, các Công ty sân sau của một số cán bộ thẩm tra sẽ được chỉ định. Đề nghị lập Hội đồng kỹ thuật, mời một số chuyên gia uy tín và các Hội đoàn nghề nghiệp thẩm tra thì chắc chắn sẽ hiệu quả hơn và hạn chế tiêu cực. 2.4.1.4. Công tác thẩm tra thiết kế Việc thẩm tra thiết kế của các CQQLNN về xây dựng theo Điều 21 là bất cập vướng mắc lớn nhất của Nghị định 15/2013. Bởi điều này đã làm tăng thêm một khâu “hành chính”, dễ sinh tiêu cực, làm kéo dài thời gian thực hiện, ảnh hưởng đến tiến độ thi công. Một bất cập ở điều khoản này là trách nhiệm bị chồng chéo, không rõ ràng. Theo quy định hiện hành, CĐT phải chịu trách nhiệm đối với việc thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế. Như trước đây, khi gặp trường hợp giữa tư vấn thiết kế và tư vấn thẩm tra có ý kiến khác nhau về một nội dung nào đó thì CĐT có 67 quyền xem xét để quyết định (có thể thuê một tư vấn khác thẩm tra thêm để xem xét quyết định) và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Nhưng nay, khi đã có sự “thẩm tra của CQQLNN”, nếu ý kiến thẩm tra này có khác với ý kiến tư vấn thiết kế thì chủ đầu tư có được “xem xét, quyết định” hay phải phê duyệt theo ý kiến thẩm tra của CQQLNN? Nếu có sai sót thì trách nhiệm thuộc về ai? Trong khi thực chất có lúc các CQQLNN không thẩm tra được phải thuê đơn vị tư vấn thẩm tra. Nếu ý kiến thẩm tra thiết kế của CQQLNN là “căn cứ” để CĐT phải theo để tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế thì không nên có thêm quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 20 trong Nghị định: “Trong quá trình thẩm định thiết kế, khi cần thiết chủ đầu tư thuê tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực thực hiện thẩm tra thiết kế đối với các phần việc mà mình thực hiện”. Ngoài ra, việc quy định phải thực hiện thẩm tra thiết kế của CQQLNN đối với tất cả các cấp công trình (không phân biệt cấp) của một số loại công trình cũng là điều bất cập cần phải xem xét. Tiếp theo, việc quy định “những nội dung thay đổi thiết kế phải được thẩm định, thẩm tra, phê duyệt lại theo quy định của Nghị định này” (khoản 2 - Điều 22) cũng là một bất cập, gây khó khăn vướng mắc rất lớn trong thi công vì thực tế trong quá trình thi công các công trình thì việc điều chỉnh, thay đổi thiết kế là việc thường xảy ra. Với những thay đổi lớn làm thay đổi địa điểm, quy hoạch, mục tiêu, quy mô, vượt tổng mức đầu tư… thì CĐT phải thực hiện đúng quy định như trước đây đã làm là trình cấp quyết định đầu tư xem xét, phê duyệt, không có gì mới phải bàn cãi. Nhưng với những điều chỉnh thay đổi nhỏ, những xử lý thông thường như do xử lý địa chất nền móng, điều chỉnh một vài chi tiết kết cấu cho phù hợp thực tế, đảm bảo chất lượng… mà phải chờ sự thẩm tra của CQQLNN thì làm thế nào để công việc hiện trường đáp ứng tiến độ? Phải dừng thi công để chờ ý kiến thẩm tra của CQQLNN? Đây là một vấn đề rất vướng mắc trong thi công công trình hiện nay, cần thiết phải làm rõ sớm. Việc quy định các tổ chức, cá nhân hoạt động trong xây dựng phải đăng ký với các CQQLNN về xây dựng để công khai thông tin năng lực là một điều tốt, giúp các CĐT xem xét lựa chọn được nhà thầu đáp ứng yêu cầu. Tuy vậy, nếu làm không tốt thì cũng chỉ là một “giấy phép con” mà các nhà thầu phải “xin”, rất dễ xảy ra 68 tiêu cực mà thực chất thì chỉ là hình thức; bởi vì chưa thấy quy định cụ thể các thông tin năng lực mà các nhà thầu phải gửi đến CQQLNN về xây dựng để công bố công khai là gì? Không biết được các thông tin này có đủ điều kiện tin cậy để lựa chọn nhà thầu hay không? Việc “các CQQLNN về xây dựng có trách nhiệm xem xét và quyết định đăng tải thông tin…” theo khoản 2, Điều 8 có bao gồm cả việc “thẩm định” các thông tin do nhà thầu cung cấp hay không? Nhất là thông tin về năng lực tài chính? Nếu CĐT căn cứ vào các thông tin về nhà thầu đã được các CQQLNN công bố để lựa chọn nhà thầu mà sau đó nhà thầu không đủ năng lực thực hiện thì sao? 2.4.1.5. Phát sinh thêm thủ tục mới là lập chỉ dẫn kỹ thuật (Điều 3,5 - nghị định số 15/2013/NĐ-CP) mà nội dung này (theo thông lệ quốc tế là cần thiết) cần được hướng dẫn chi tiết. Chắc chắn thời gian có hiệu lực thi hành ngày 15/04/2013 là không khả thi, vì không ban hành kịp thời. Tuy nhiên, cần quy định các công trình đã quá phổ biến – kể cả chung cư công trình lập Báo cáo Kinh tế Kỹ thuật, hay cấp IV là không cần lập, vì rất hình thức. 2.4.1.6. Việc kiểm tra thủ tục hoàn thành công trình của các CQQLNN (cấp Bộ, Sở) thay thế cho dịch vụ cấp giấy chứng nhận phù hợp về CLCT xây dựng là cần thiết nhưng cần thay nó bằng quy trình kiểm tra thường xuyên, liên tục, có kế hoạch (cho từng dự án khi đã duyệt hay cấp giấy phép xây dựng); cũng không chỉ là kiểm tra xây dựng đúng giấy phép, đúng dự án duyệt không, như hiện nay, thông qua lực lượng thanh tra xây dựng, chồng chéo mà không hiệu quả trong QLCL. Ở một số nước như Hoa Kỳ, QLNN phải thực hiện kiểm tra, lập biên bản khi: - Kiểm tra các thủ tục, năng lực các đơn vị tham gia dự án lớn. - Kiểm tra khi thi công chuyển giai đoạn (xong phần móng, phần thân, xong phần hoàn thiện, xong phần đấu nối…) kể cả nhà dân. Và đơn vị và các nhân khi kiểm tra phải đến kịp thời, phải chịu trách nhiệm, có chế tài rõ ràng chặt chẽ và nghiêm khắc. Nội dung kiểm tra do vậy cần được nghiên cứu để ban hành đầy đủ, khoa học, không chỉ thông qua thẩm tra (khi chưa thi công) và kiểm tra hồ sơ nghiệm thu (khi thi công xong) như đã quy định. 69 2.4.1.7. Các nội dung chưa được quy định - Năng lực CĐT: Chính phủ không quy định năng lực (và chế tài) chủ đầu tư đủ mạnh, đặc biệt đối với những dự án sử dụng vốn ngân sách, đã làm cho việc quản lý chất lượng nhiều trường hợp đã thả nổi, chứ không phải vì cơ quan Quản lý nhà nước không thực hiện thẩm tra thiết kế - Vai trò và trách nhiệm của tư vấn QLDA: Đây là một nghề rất hay trong cơ chế thị trường, khi Việt Nam bắt đầu hội nhập đã xuất hiện và phát triển liên tục. Tuy nhiên, nội dung vai trò và trách nhiệm của tư vấn QLDA, thay mặt CĐT, hiện vẫn chưa có cơ chế rõ ràng, đặc biệt khi CTXD xảy ra tai nạn lao động hay sự cố. Vấn đề quan trọng gây mất CLCT, thường xuất hiện từ những nội dung: - CĐT không đủ năng lực, không tận tâm, đặc biệt đối với các công trình sử dụng vốn NSNN. - CĐT (thường ở các BQLDA triển khai nhiều dự án cùng lúc) lập các đơn vị tư vấn là “sân sau”, khép kín - Việc kiểm tra (không phải là thẩm tra) của các đơn vị QLNN còn chưa nghiêm, còn hình thức, không hiệu quả, không đúng thời điểm và thậm chí đã gây phiền hà; năng lực thẩm tra của các công chức hành chính nhà nước còn yếu, chưa đủ kinh nghiệm thực tế, e dè hay cả nể khi thực hiện công vụ. Cần có những quy định chi tiết để thay đổi về chất công việc này, kể cả xử lý nghiêm, hơn là chỉ quản lý thẩm tra thiết kế và kiểm tra hồ sơ khi thi công xong. - Việc xử phạt chưa đủ nghiêm, đủ răn đe, chưa rõ ràng về trách nhiệm. Hiện nay, nghị định 23/2009/NĐ-CP chưa xử phạt tư vấn (Giám sát, QLDA) khi CTXD sai phép, khi công trình xảy ra mất an toàn, gây sự cố mà chỉ phạt CĐT, nhà thầu thi công. 2.4.2. Làm rõ các nội dung bất cập của Nghị định 15/2013/NĐ-CP 2.4.2.1. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng phải thẩm tra thiết kế xây dựng công trình Theo quy định của Luật Xây dựng và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật Xây dựng (sau đây viết tắt là VBQPPL) hiện nay thì công tác kiểm soát thiết kế của CQQLNN về xây dựng hết sức mờ nhạt, đấy là không muốn nói thẳng là không kiểm soát được chặt chẽ. Tại giai đoạn chuẩn bị đầu tư, TKCS là thành 70 phần của dự án đầu tư xây dựng chỉ cần có sự tham gia ý kiến của CQQLNN (Khoản 6 Điều 10 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về QLDA đầu tư xây dựng). Các bước thiết kế tiếp theo TKCS (TKKT, TKBVTC) đều do CĐT tổ chức thẩm định, phê duyệt (Khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi 38/2009/QH12). Trong khi đó CĐT theo luật định là “người sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư XDCT”. Do không có đủ điều kiện để tổ chức thẩm định thiết kế nên CĐT đã phó thác cho tư vấn thẩm tra thiết kế. Trong số các tổ chức tư vấn thẩm tra thiết kế không có ít tổ chức không có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 50 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP nên chất lượng thẩm tra thiết kế không cao, thậm chí mang nặng tính hình thức. Qua thống kê sự cố các công trình được đầu tư bằng mọi nguồn vốn có thể thấy rằng nguyên nhân về thiết kế chiếm hầu hết các các trường hợp công trình bị hư hỏng hoặc bị sập đổ. Riêng đối với các CTXD bằng vốn NSNN cũng chưa được kiểm soát chặt chẽ bằng các quy phạm pháp luật từ khâu khảo sát, thiết kế, lập dự toán, do vậy đã gây nên những sai sót, lãng phí và thất thoát lớn trong chi phí đầu tư xây dựng. Vì những lý do trên mà Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về QLCL CTXD đã quy định việc thẩm tra thiết kế của CQQLNN về xây dựng đối với các công trình được quy định tại Khoản 1 Điều 21 của Nghị định này. Mục đích việc thẩm tra thiết kế là nhằm bảo đảm an toàn cho cộng đồng đối với các công trình được đầu tư bằng mọi nguồn vốn và phát hiện những sai sót, lãng phí và thất thoát lớn đối với các công trình sử dụng vốn NSNN. 2.4.2.2. Những công trình nào thì chủ đầu tư phải trình cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thẩm tra thiết kế? Theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 thì Chủ đầu tư phải gửi hồ sơ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở quy định tại Khoản 5 Điều này tới cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng để thẩm tra đối với các công trình sau đây: a) Nhà chung cư từ cấp III trở lên, nhà ở riêng lẻ từ 7 tầng trở lên; b) Công trình công cộng từ cấp III trở lên; c) Công trình công nghiệp: đường dây tải điện, nhà máy thuỷ điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất Alumin, nhà máy xi măng từ cấp 71 III trở lên; đối với các công trình nhà máy lọc hoá dầu, chế biến khí, các công trình nhà kho và tuyến đường ống dẫn xăng, dầu, khí hoá lỏng, nhà máy sản xuất và kho chứa hoá chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp không phân biệt cấp; d) Công trình giao thông: cầu, hầm, đường bộ từ cấp III trở lên đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và từ cấp II trở lên đối với công trình sử dụng vốn khác; công trình đường sắt, sân bay, bến, ụ nâng tầu, cảng bến đường thủy, hệ thống cáp treo vận chuyển người không phân biệt cấp; đ) Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn: Hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống lấy nước, cống xả nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy công, đê, kè, trạm bơm và công trình thủy lợi khác không phân biệt cấp; e) Công trình hạ tầng kỹ thuật: Từ cấp III trở lên đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và từ cấp II trở lên đối với công trình sử dụng vốn khác; riêng các công trình xử lý chất thải rắn độc hại không phân biệt cấp; Những công trình nêu trên là những công trình nếu chẳng may bị sự cố sẽ gây thảm họa cho cộng đồng. Đặc biệt đối với các công trình nhà máy lọc hoá dầu, chế biến khí, các công trình nhà kho và tuyến đường ống dẫn xăng, dầu, khí hoá lỏng, nhà máy sản xuất và kho chứa hoá chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp; hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống lấy nước, cống xả nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy công, đê, kè, trạm bơm và công trình thủy lợi khác ; các công trình xử lý chất thải rắn độc hại là những công trình tác động đến an toàn của cộng đồng nhiều nhất nên không phân biệt cấp. Với quy định cụ thể nêu trên thì số lượng công trình mà chủ đầu tư phải gửi hồ sơ thiết kế tới cơ quan quản lý về xây dựng để thẩm tra là không nhiều. Bởi vậy. theo tôi các chủ đầu tư và đặc biệt là các Sở Xây dựng, Sở cơ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành không nên quá lo lắng về số lượng công trình buộc phải được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thẩm tra thiết kế. 72 2.5. THU THẬP, PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ NHỮNG BẤT CẬP TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG. 2.5.1. Thu thập, phân tích, đánh giá những bất cập trong quản lý chất lượng công trình xây dựng. Thời gian qua CLCT trong xây dựng nhận được sự quan tâm của đông đảo cử tri không kém những điểm nóng trong ngân hàng, doanh nghiệp, đất đai, bất động sản… Theo thống kê sơ bộ hơn một năm qua đã có không ít sai phạm trong quản lý đầu tư xây dựng mà điển hình là sai phạm tại Tập đoàn Sông Đà do Bộ Xây dựng trực tiếp quản lý và không ít CTXD “trọng điểm” bộc lộ những “tỳ vết” như: sự cố thấm nứt ở hầm Thủ Thiêm, rò rỉ ở thủy điện Sông Tranh 2, vỡ đập thủy điện Đakrong 3, đổ tháp truyền hình ở Nam Định, bờ đập “kiên cố” của thủy điện Đăk Mek 3 bị tông đổ,….đó là chưa kể sự xuống cấp một cách nhanh chóng của không ít công trình giao thông mới được đưa vào khai thác…Một trong những nguyên nhân điển hình gây ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình đó là: 2.5.1.1. Thiếu những quy định, chế tài cụ thể về quản lý chất lượng công trình xây dựng. CTXD là một sản phẩm hàng hóa đặc biệt phục vụ cho sản xuất và các yêu cầu của đời sống con người. Hàng năm vốn đầu tư từ NSNN, của doanh nghiệp của người dân dành cho xây dựng là rất lớn, chiếm từ 25 – 30% GDP. Vì vậy, CLCT xây dựng là vấn đề cần được hết sức quan tâm, nó có tác động trực tiếp đến sự phát triển bền vững, hiệu quả kinh tế, đời sống của con người. Trong thời gian qua, cùng với việc ban hành các chính sách, các văn bản pháp quy tăng cường công tác QLCL CTXD, chúng ta đã xây dựng được nhiều công trình xây dựng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi… góp phần quan trọng vào hiệu quả của nền kinh tế quốc dân, xây dựng hàng triệu m2 nhà ở, hàng vạn trường học, công trình văn hóa, thể thao…thiết thực phục vụ và nâng cao đời sống của nhân dân. Tuy nhiên, bên cạnh những công trình đạt chất lượng, cũng còn không ít công trình có chất lượng kém, không đáp ứng được yêu cầu sử dụng, công trình nứt, vỡ, lún sụt, thấm dột, bong dộp đưa vào sử dụng thời gian ngắn đã hư hỏng gây tốn kém, phải sửa chữa, phá đi làm lại. Cùng với đó, nhiều công trình không tiến hành 73 bảo trì hoặc bảo trì không đúng định kỳ làm giảm tuổi thọ công trình. Cá biệt ở một số công trình gây sự cố làm thiệt hại rất lớn đến tiền của và tính mạng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đầu tư. Theo Cục Giám định nhà nước về CLCT xây dựng, năm 2011 có trên 50.000 CTXD được triển khai trên cả nước, nhưng những bất cập trong phân cấp quản lý khiến các cơ quan chức năng chỉ có thể kiểm tra chất lượng được khoảng 10% số công trình xây dựng hàng năm. Điều này có nghĩa rằng còn tới 90% CTXD trong số tổng số hơn 50.000 công trình triển khai trong năm qua chưa được “sờ” tới vấn đề chất lượng. Theo các chuyên gia xây dựng, kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới và trong khu vực là vấn đề đảm bảo chất lượng xây dựng phải luôn gắn liền với đảm bảo an toàn thi công xây dựng. Nhưng ở nước ta hiện nay, chưa có sự quản lý thống nhất trong lĩnh vực này. Do đó, khi công trình xảy ra sự cố liên quan đến an toàn trong thi công, chất lượng có vấn đề thì việc phân định trách nhiệm xử lý vụ việc đối với các bên liên quan không rõ ràng. Bản thân Luật Xây dựng khi điều chỉnh về vấn đề này cũng có khá nhiều điểm thiếu rõ ràng. Đơn cử như khâu lựa chọn nhà thầu, cơ quan chủ quản không đủ thông tin để đánh giá năng lực, kinh nghiệm nhà thầu khi tham gia XDCT. Phương thức lựa chọn nhà thầu chưa phù hợp, nhất là quy định việc lựa chọn đơn vị trúng thầu chủ yếu căn cứ vào giá dự thầu thấp nhất mà chưa coi trọng CLCT xây dựng. Lực lượng quản lý xây dựng nói chung và QLCL CTXD nói riêng ở địa phương còn mỏng, chưa đáp ứng được yêu cầu. Còn có sự chồng chéo và thiếu sự phối hợp trong thực hiện QLCL CTXD giữa tổ chức thanh tra và CQQLNN. Bên cạnh đó, năng lực của CĐT cũng bị xem nhẹ. Quy định về CĐT cũng vậy, dù không đảm bảo năng lực vẫn được giao làm CĐT CTXD, tất sẽ dẫn đến công tác QLDA, QLCL không đảm bảo. Muốn công tác kiểm tra, giám sát CLCT xây dựng có hiệu lực, hiệu quả phải phân giao trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng cho các đơn vị chức năng ở các cấp. Bên cạnh đó, chế tài chưa đủ mạnh, chưa mang tính răn đe, phòng ngừa cao và chưa xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm về CLCT xây dựng nên chưa đảm bảo tính khả thi trong việc tuân thủ và đưa các quy định về QLCL CTXD vào nề nếp. Đó chính là những vấn đề mà Luật Xây 74 dựng và các văn bản, nghị định ban hành kèm theo quy định chưa cụ thể hoặc chưa đáp ứng được. Một mặt khác cũng đáng bàn, với tốc độ tăng nhanh của vốn đầu tư xây dựng hàng năm, hàng vạn dự án vốn của Nhà nước, và của các thành phần kinh tế, của nhân dân được triển khai xây dựng, do vậy các đơn vị tư vấn lập dự án, giám sát, thiết kế tăng rất nhanh lên đến hàng nghìn đơn vị. Bên cạnh một số đơn vị tư vấn, khảo sát thiết kế truyền thống, lâu năm, có đủ năng lực, trình độ, uy tín, còn nhiều tổ chức tư vấn khảo sát, thiết kế năng lực còn hạn chế, thiếu hệ thống QLCL nội bộ. Với những bất cập về quản lý, thẩm định, giám sát trên, thiết nghĩ việc sửa đổi bổ sung hoàn thiện Luật Xây dựng về CLCT cho phù hợp với tình hình thực tế cũng cần nhanh chóng tiến hành. Nếu chỉ xét riêng về mặt chất lượng, để đảm bảo CTXD thực sự mang lại hiệu quả đúng với bản chất của nó thì Luật cũng cần đảm bảo các yếu tố như: phải có các chế tài đối với các chủ thể tham gia XDCT trong việc thực hiện đảm bảo chất lượng của các CTXD; quy định rõ chế tài trách nhiệm của tổ chức, các nhân khi vi pham. Các quy định này rất chi tiết, cụ thể xử lý cho từng hành vi vi phạm. Bổ sung các quy định của quy chế đầu thầu trong Luật Đấu thầu về việc đảm bảo CLCT xây dựng trong hồ sơ mời thầu. Việc lựa chọn nhà thầu, hợp đồng và quá trình thực hiện hợp đồng, trong đó liên quan đến tiêu chuẩn xét trúng thầu tùy theo cấp công trình, yêu cầu chất lượng của công trình để đề ra điểm xét thầu trong mối tương quan giữa chất lượng kỹ thuật và giá cho phù hợp, không hoàn toàn dựa trên giá thầu thấp nhất khi đủ điểm kỹ thuật như hiện nay. Có thực hiện tốt các vấn đề về quản lý vốn, quản lý đầu tư xây dựng và QLCL CTXD thì tự nhiên vấn nạn tham nhũng, rút ruột công trình sẽ được giải quyết và bài toán tham nhũng trong lĩnh vực xây dựng cũng sẽ có lời giải. 2.5.1.2. Quản lý của cơ quan nhà nước về chất lượng công trình xây dựng: Nặng về quyền hơn trách nhiệm? Có thể nói, CLCT là yếu tố quyết định, bảo đảm an toàn công trình khi đưa vào sử dụng, đồng thời phát huy hiệu quả đầu tư của dự án. Năm 2004, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 209/2004/NÐ-CP hướng dẫn Luật Xây dựng về QLCL CTXD. Qua đó, phần nào cải thiện được chất lượng tại các CTXD, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước. Thế nhưng, thực tế hiện nay cho thấy, Luật đã bộc lộ nhiều 75 bất cập và cần sửa đổi, bổ sung. Trong đó, phải kể đến trách nhiệm quản lý của CQQLNN về CLCT xây dựng vẫn đang còn "nặng quyền hơn nặng chịu trách nhiệm”. Ðiều này dẫn đến tình trạng nhiều công trình bỗng dưng gặp vấn đề về chất lượng, gây thất thoát, lãng phí, ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Đầu năm 2012, dư luận cả nước lo lắng khi Thủy điện Sông Tranh 2 bị rò rỉ nước thấm qua thân đập. Công trình 5.100 tỷ đồng chưa phát huy hết "công năng”, nhưng đã khiến sinh mạng của 40.000 các hộ dân ở huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam vào tình cảnh ngàn cân treo sợi tóc, trước liên tiếp các trận động đất với cường độ mạnh xảy ra. Lúc bấy giờ, Trưởng BQLDA thủy điện 3 Trần Văn Hải tuyên bố: "Hiện tượng rò rỉ nước của đập chính thủy điện Sông Tranh 2 là do có vấn đề về lỗi kỹ thuật "tắc đường ống thoát nước của các khe nhiệt” trong quá trình thi công”. Nhiều chuyên gia đã cho rằng, sai lầm đáng tiếc nhất của Dự án thủy điện Sông Tranh 2 là đã đặt đập vào vị trí rất nguy hiểm, nơi giao điểm của nhiều đứt gãy và các họng núi lửa đang tái hoạt động. 2.5.2. K iến nghị, đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công trình xây dựng Nghị định 15/2013/NĐ-CP vừa ban hành, có những quy định chưa theo xu hướng xã hội hóa, như đã nêu. Để các CQQLNN góp phần trực tiếp hơn vào việc giúp CĐT về QLCL CTXD, xin kiến nghị một vài ý kiến như sau: - Các thủ tục như hiện nay đang có về công tác thẩm tra thiết kế không nên thay đổi. - Xử phạt theo hướng tăng nặng hơn trách nhiệm của các đơn vị tư vấn, kể cả tư vấn thẩm tra, tư vấn định giá. Đặc biệt hiện nay Bộ Xây dựng đang lấy ý kiến góp ý cho dự thảo thay thế nghị định 23/2009/NĐ-CP. - Ban hành chi tiết chế độ kiểm tra thường xuyên của các đơn vị QLNN, kế cả cấp Bộ, thực hiện đối với CTXD theo phân cấp. Chế độ kiểm tra phải đảm bảo hiệu quả, ngăn ngừa những thỏa hiệp, tiêu cực từ đầu, với các đợt như đã nêu, thay vì “làm thay” công tác thẩm tra và kiểm tra thủ tục trước khi công trình đưa vào sủ dụng, như Nghị định 15/2013/NĐ-CP đã quy định. Việc kiểm tra hồ sơ khi hoàn thành công trình, lúc đó mới phát hiện sai sót, vi phạm…chắc chắn sẽ khó khắc 76 phục, có khắc phục cũng rất tốn kém và dễ xảy ra hiện tượng phổ biến là “hợp thức hóa” sai phạm. - Về cấp giấy phép xây dựng: Tiếp tục kiến nghị nên buộc CĐT các công trình cấp III trở lên sau khi có Giấy phép xây dựng phải có thiết kế được thẩm tra – thay vì phải thiết kế, thẩm tra trước rồi mới xin Giấy phép xây dựng – để tránh thêm một thủ tục dễ phải thực hiện lại gây tốn kém không cần thiết. Việc kiểm tra thường xuyên công trình của CQQLNN sẽ xử phạt nghiệm khi phát hiện thiếu thủ tục này. 77 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Trong chương 2 tác giả đã trình bày trình tự QLCL CTXD được nêu trong nghị định 15/2013/NĐ-CP; những điểm mới cũng như những bất cập của nghị định. Nghị định 15/2013/NĐ-CP có một số điểm mới so với các quy định trước đây như: Công khai thông tin về năng lực các tổ chức cá nhân tham gia HĐXD; giải thưởng về CLCT xây dựng; đánh giá về kết quả nhà thầu; áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài, dịch phần nội dung áp dụng; phân cấp công trình phục vụ công tác QLCL theo NĐ15, công tác bảo trì theo NĐ14; nội hàm QLCL của CĐT trong các mô hình QLDA, mô hình thầu khác nhau; công tác QLCL khảo sát; công tác QLCL thiết kế; công tác QLCL trong quá trình thi công xây dựng; sự cố CTXD … Nghị định cũng có một số những bất cập như: khó khăn khi nghị định có hiệu lực do chưa có các thông tư hướng dẫn đi kèm, tăng thủ tục hành chính gây mất thời gian, phát sinh thêm thủ tục lập chỉ dẫn kỹ thuật và một số nội dung chưa được quy định rõ ràng…. Trong chương 2 tác giả cũng đã làm rõ một số bất cập của nghị định, tiếp theo trong chương 3 tác giả sẽ trình bày về ứng dụng nghị định 15/2013//NĐ-CP đối với CTXD Khu tái định cư Xuân La – Tây Hồ - Hà Nội phục vụ xây dựng khu đô thị mới Tây Hồ Tây. 78 CHƯƠNG 3 ÁP DỤNG NGHỊ ĐỊNH 15/2013/NĐ-CP ĐỐI VỚI DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU TĐC XUÂN LA – TÂY HỒ – HÀ NỘI PHỤC VỤ XÂY DỰNG KHU ĐTM TÂY HỒ TÂY 3.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TRÌNH 3.1.1. Tên dự án: Khu tái định cư Xuân La phục vụ Xây dựng Khu đô thị mới Tây Hồ Tây 3.1.2. Chủ đầu tư: Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Khu đô thị mới Hà Nội 3.1.3. Tổ chức lập tư vấn dự án: Công ty cổ phần thiết kế và tư vấn xây dựng Hà Nội 3.1.4. Chủ nhiệm lập dự án: Nguyễn Hữu Huấn 3.1.5. Mục tiêu đầu tư: Tạo quỹ nhà Tái định cư phục vụ công tác GPMB để xây dựng khu đô thị mới Tây Hồ Tây 3.1.6. Địa điểm xây dựng: Phường Xuân La, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. 3.1.7. Diện tích sử dụng đất: 34.312 m2 (trong tổng số 44.954m2 đất nghiên cứu quy hoạch được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 2520/QĐ-UBND ngày 01/07/2008 phê duyệt chi tiết tỷ lệ 1/500), bao gồm: - Đất đường nội bộ: 7.184 m2 - Đất sân thể thao: 2.140 m2 - Đất bãi đỗ xe ô tô: 1.210 m2 - Đất nhà trẻ: 3.470 m2 - Đất nhà ở cao tầng (ký hiệu CT1.CT2,CT3,CT4): 19.990 m2 79 3.1.8. Quy mô đầu tư: Xây dựng khu tái định cư theo quy hoạch chi tiết 1/500 được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định 2520/QĐ-UBND ngày 01/07/2008 và Thiết kế cơ sở được Sở Xây dựng thẩm định tại văn bản số 1394/SXD-TĐ ngày 10/03/2009. 3.1.8.1. Xây dựng hệ thống Hạ tầng kỹ thuật bao gồm đường nhánh, đường giao thông nội bộ, hệ thống thoát nước mưa, nước bẩn, hệ thống cấp nước sạch, hệ thống cấp điện, hệ thống thông tin liên lạc… được đầu tư đồng bộ với các chỉ tiêu kỹ thuật đã được xác định trong quy hoạch. 3.1.8.2. Xây dựng công trình gồm: - Nhà ở cao tầng ký hiệu CT1 + Diện tích đất: 6.480 m2 + Diện tích xây dựng: 2.590 m2 + Diện tích sàn: 31.340 m2 + Tầng cao: 17 tầng + Số căn hộ: 270 căn - Nhà ở cao tầng ký hiệu CT2 + Diện tích đất: 3.690 m2 + Diện tích xây dựng: 1.087 m2 + Diện tích sàn: 11.891 m2 + Tầng cao: 11 tầng + Số căn hộ: 110 căn - Nhà ở cao tầng ký hiệu CT3 + Diện tích đất: 5.305 m2 + Diện tích xây dựng: 1.712 m2 + Diện tích sàn: 18.972 m2 + Tầng cao: 11 tầng + Số căn hộ: 170 căn - Nhà ở cao tầng ký hiệu CT4 + Diện tích đất: 4.510 m2 + Diện tích xây dựng: 1.380 m2 + Diện tích sàn: 15.761 m2 80 + Tầng cao: 17 tầng + Số căn hộ: 135 căn - Nhà trẻ ký hiệu NT + Diện tích đất: 4.510 m2 + Diện tích xây dựng: 1.380 m2 + Diện tích sàn: 15.761 m2 + Tầng cao: 2 tầng + Số căn hộ: 200 trẻ 3.1.9. Phương án xây dựng (Thiết kế cơ sở) - Hệ thống hạ tầng kỹ thuật ô đất: được thiết kế theo quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn thiết kế Việt Nam, phù hợp với quy hoạch được duyệt, đồng bộ với hệ thống cấp, thoát nước, phòng cháy chữa cháy; cấp điện, chiếu sáng, cáp điện thoại, truyền hình, cây xanh, thu gom rác thải, vệ sinh môi trường, phòng chống mối mọt…; xây dựng các điểm chờ đấu nối và đồng bộ hệ thống kỹ thuật đô thị. - Công trình xây dựng: + Phương án kiến trúc và giải pháp kết cấu được thiết kế theo quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn thiết kế Việt Nam hiện hành, phù hợp quy hoạch được duyệt và thiết kế cơ sở đã được sở Xây dựng thẩm định. + Công trình cao tầng được thiết kế hệ thống thang (thang bộ, thang máy, thang thoát hiểm) dựa trên nguyên tắc đảm bảo tải trọng tính toán và có thang vận chuyển hàng hóa cồng kềnh, đảm bảo thoát người và cấp cứu khi xảy ra sự cố. Công trình khi thiết kế phải có giải pháp đảm bảo cho người tàn tật tiếp cận và sử dụng thuận tiện. + Công trình sử dụng vật liệu hợp lý, ưu tiên xây dựng và hoàn thiện công trình bằng vật liệu và thiết bị sản xuất trong nước nhằm giảm giá thành xây dựng; áp dụng công nghệ tiên tiến để thi công đảm bảo tiến độ của dự án; hệ thống điều hòa, thông tin điện thoại, truyền hình… chỉ lắp đặt các chi tiết ngầm (chờ sẵn); các thiết bị sẽ đầu tư sau (người ở, đơn vị khai thác công trình đầu tư khi công trình đưa vào sử dụng). - Các nội dung thiết kế phải đảm bảo tuân thủ Quy hoạch chi tiết 1/500 được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định 2520/QĐ-UBND ngày 81 01/07/2008 và Thiết kế cơ sở được Sở Xây dựng thẩm định tại văn bản số 1394/SXD-TĐ ngày 10/03/2009. 3.1.10. Phương án GPMB, tái định cư: Được thực hiện thành dự án riêng theo quyết định số 2507/QĐ-UBND ngày 26/05/2009 của UBND thành phố Hà Nội. 3.1.11. Loại, cấp công trình: - Công trình dân dụng - Cấp công trình: cấp đặc biệt và cấp I (đối với nhà ở cao tầng); cấp II đối với nhà trẻ - Bậc chịu lửa: theo quy định 3.1.12. Tổng mức đầu tư của dự án: Tổng cộng: 731.537 triệu đồng Trong đó: - Chi phí xây dựng: 484.287 triệu đồng - Chi phí thiết bị: 22.701 triệu đồng - Chi phí quản lý dự án: 6.490 triệu đồng - Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: 31.589 triệu đồng - Chi phí khác: 11.336 triệu đồng - Chi phí dự phòng (5%): 27.876 triệu đồng - Chi phí dự phòng do trượt giá (18%): 100.355 triệu đồng - Lãi vay trong quá trình đầu tư XD: 46.903 triệu đồng 3.1.13. Nguồn vốn đầu tư: Vay Quỹ đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội 3.1.14. Hình thức Quản lý dự án: Chủ đầu tư trực tiếp Quản lý dự án 3.1.15. Thời gian thực hiện dự án: 2010 – 2013. 3.2. ỨNG DỤNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VÀ KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI ÁP DỤNG NGHỊ ĐỊNH 15/2013/NĐ-CP. Trong những năm qua, ngành xây dựng đã phát triển nhanh chóng về cả số lượng, chất lượng và quy mô. Diện mạo đô thị có nhiều khởi sắc theo hướng văn 82 minh, hiện đại, tạo dựng được những không gian đô thị mới, từng bước đáp ứng nhu cầu về môi trường sống và chất lượng. Để nâng cao CLCT xây dựng, Nghị định 15/2013/NĐ-CP về QLCL CTXD (gọi tắt là Nghị định 15) đã được ban hành thay thế cho Nghị định 209/2004/NĐ-CP (gọi tắt là Nghị định 209). Nghị định 15 có một số điểm mới so với các quy định trước đây như: Công khai thông tin về năng lực các tổ chức cá nhân tham gia HĐXD; giải thưởng về CLCT xây dựng; đánh giá về kết quả nhà thầu; áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài, dịch phần nội dung áp dụng; phân cấp công trình phục vụ công tác QLCL theo NĐ15, công tác bảo trì theo NĐ14; nội hàm QLCL của CĐT trong các mô hình QLDA, mô hình thầu khác nhau; công tác QLCL khảo sát; công tác QLCL thiết kế; công tác QLCL trong quá trình thi công xây dựng; sự cố CTXD … BQLDA Hạ tầng Tây Hồ Tây hiện đang triển khai dự án Khu TĐC Xuân La phục vụ xây dựng khu đô thị mới Tây Hồ Tây và áp dụng Nghị định 15/2013/NĐCP trong công tác QLCL CTXD. Trong HĐXD, việc xác định năng lực của các tổ chức tham gia HĐXD là yếu tố cần thiết, liên quan đến sự thành công của mỗi công trình. Tuy nhiên thời gian gần đây vẫn xảy ra một số sự cố tại các CTXD quan trọng. Năng lực nhà thầu trong các khâu khảo sát, thiết kế, thi công...vẫn là các nguyên nhân chính để mổ xẻ xem xét. Hiện nay công trình tòa nhà cao tầng CT3 đang trong giai đoạn TKBVTC. Ngay từ giai đoạn khảo sát thiết kế BQLDA Hạ tầng Tây Hồ Tây đã chú trọng trong công tác lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực. Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về QLCL CTXD, Điều 8 có quy định: Điều 8. Công khai thông tin về năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng công trình 1. Các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của mình gửi bằng đường bưu điện hoặc trực tiếp tới cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng để đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử do cơ quan này quản lý. 2. Trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin về năng lực hoạt động xây dựng do các tổ chức, cá nhân cung cấp, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng có trách nhiệm xem xét và quyết định đăng tải thông tin trên trang thông tin điện tử do mình quản lý. 83 3. Các thông tin về năng lực hoạt động xây dựng nêu tại Khoản 1 Điều này là cơ sở để lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động xây dựng sau: a) Thẩm tra thiết kế xây dựng công trình; b) Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng; c) Giám sát chất lượng công trình xây dựng; d) Kiểm định, giám định chất lượng công trình xây dựng; đ) Khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng công trình cấp đặc biệt, cấp I và công trình cấp II được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước (đối với các nhà thầu chính). Quy định trên giúp BQLDA Hạ tầng Tây Hồ Tây có điều kiện xem xét, kiểm tra năng lực của các đơn vị tham gia XDCT được thuận lợi và chính xác hơn do tính công khai minh bạch của thông tin. Lựa chọn chính xác nhà thầu tư vấn đáp ứng đủ năng lực trong quá trình khảo sát thiết kế tòa nhà CT3 giúp cho chất lượng thiết kế tòa nhà được nâng cao. Trong Nghị định 209/2004/NĐ-CP CĐT tổ chức thẩm định hồ sơ thiết kế, nếu không đủ năng lực có thể thuê đơn vị tư vấn thẩm tra hồ sơ. Để tăng cường vai trò QLNN Nghị định 15/2013/NĐ-CP giao việc thẩm tra thiết kế cho CQQLNN về xây dựng đối với các công trình (công trình từ cấp III đối với công trình sử dụng vốn nhà nước và cấp II đối vơi công trình sử dụng nguồn vốn khác). Tuân thủ thực hiện theo Nghị định 15 (điều 20, điều 21 Nghị định 15), hồ sơ thiết kế tòa nhà CT3 đã được gửi lên Sở Xây dựng để thẩm tra. Trong quá trình thẩm tra dựng để đảm bảo tính tiết kiệm và sự hợp lý của hồ sơ thiết kế bảo đảm tiết kiệm chi phí và hiệu quả đầu tư Phòng thẩm định Sở Xây Dựng đã đề xuất thay đổi phương án móng công trình, chuyển từ phương án cọc khoan nhồi sang phương án cọc ép. Việc thay đổi phương án thiết kế làm giảm chi phí xây dựng hơn 10 tỷ đồng góp phần tiết kiệm vốn cho NSNN trong tình hình kinh tế khó khăn hiện nay. Vai trò QLNN trong công tác khảo sát, thiết kế đã giúp nâng cao chất lượng, đảm bảo tính tiết kiệm và nâng cao hiệu quả đầu tư của công trình tòa nhà CT3 dự án Khu TĐC Xuân La phục vụ xây dựng khu đô thị mới Tây Hồ Tây. Trong quá trình triển khai dự án Khu TĐC Xuân La phục vụ xây dựng khu đô thị mới Tây Hồ Tây, hồ sơ thiết kế của tòa nhà CT4 ở trong giai đoạn chuyển tiếp. Hồ sơ thiết kết tòa nhà CT4 được bắt đầu triển khai trước khi Nghị định 15 có 84 hiệu lực, BQLDA thay mặt CĐT đã thuê đơn vị thẩm tra để thẩm tra hồ sơ thiết kế. Tuy nhiên đến nay khi Nghị định 15 có hiệu lực hồ sơ mới được hoàn thiện tiếp tục triển khai bước thẩm định. Theo Nghị định 15 hồ sơ thiết kế đã thuê tư vấn thẩm tra thì Sở Xây dựng sẽ không thẩm tra, tuy nhiên CĐT phải gửi báo cáo thẩm tra lên Sở Xây dựng để Sở kiểm tra và có ý kiến về kết quả thẩm tra nêu trên. Khi gửi hồ sơ lên, Sở đã có ý kiến trả lời và đề xuất nhiều phương án rất thiết thực về giải pháp kết cấu, vật liệu hoàn thiện nâng cao chất lượng thiết kế của tòa nhà CT4. Đối với các công trinh đang triển khai thi công như tòa nhà CT1, tòa nhà CT2 công tác QLCL CTXD cũng có nhiều thay đổi. Trước đây theo Nghị đinh 209/2004/NĐ-CP và theo Nghị định 49/2008/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 209 quy định về kiểm tra sự phù hợp về CLCT xây dựng. Tuy nhiên đến Nghị định 15 ra đời thì bỏ quy định chứng nhận an toàn chịu lực và phù hợp CLCT xây dựng. Nguyên nhân : Sự độc lập, khách quan của tổ chức chứng nhận là không đảm bảo, CTXD là một sản phẩm hàng hóa đặc biệt mọi công việc đã được kiểm soát trong quá trình xây dựng. Trong khi đó thuê các đơn vị tư vân trên gây tốn kém mà không làm cho CLCT được tốt hơn. Nghị định số 209/2004/NĐ-CP quy định nghiệm thu công việc xây dựng; bộ phận CTXD, giai đoạn thi công xây dựng; hạng mục công trình, CTXD hoàn thành để đưa vào sử dụng quá chi tiết. Những quy định này quá cứng và gây lúng túng trong việc áp dụng. Những quy định này nên để ở Thông tư hướng dẫn Nghị định. Tuy Nghị định số 49/2008/NĐ-CP đã hủy bỏ các mẫu Biên bản nghiệm thu và chỉ quy định những nội dung mà biên bản nghiệm thu cần có nhưng quy định này chưa phù hợp với công tác giám sát, nghiệm thu hiện nay theo thông lệ quốc tế. Đối với các công trình do nhà thầu giám sát thi công xây dựng nước ngoài thực hiện thì mọi kết quả nghiệm thu đều được thể hiện trong bản kiểm tra từng công việc xây dựng theo trình tự kiểm tra nêu trong đề cương giám sát mà không cần biên bản nghiệm thu công việc và biên bản nghiệm thu giai đoạn xây dựng hoàn thành. Nghị định 15/2013/NĐ-CP ra đời đã sửa đổi các quy định trên cho phù hợp với tình hình thực tế của ngành xây dựng hiện nay. Cụ thể như sau trong hợp đồng thi công xây dựng phải quy định về các công việc cần nghiệm thu, bàn giao; căn cứ, điều kiện, quy trình, thời điểm, các tải liệu, biểu mẫu, biên bản và thành phần nhân 85 sự tham gia khi nghiệm thu, bàn giao hạng mục công trình, công trình hoàn thành. Kết quả nghiệm thu, bàn giao phải được lập thành biên bản. Như vậy, mẫu biên bản và thành phần nghiệm thu giữa CĐT và Nhà thầu là do 2 bên tự thỏa thuận và phải được nêu rõ trong hợp đồng. Tuy nhiên trách nhiệm của các bên lại được quy định rõ, trước đây trong Nghị định 209/2004/NĐ-CP không có quy định nào nêu rõ trách nhiệm của mỗi bên tại mỗi giai đoạn triển khai của dự án thì đến nay Nghị định 15/2013/NĐ-CP đã nêu rõ vai trò trách nhiệm các bên tại mỗi giai đoạn khác nhau khi dự án triển khai. CĐT trực tiếp quản lý CTXD sẽ quản lý toàn diện về CLCT xây dựng trong các khâu từ khảo sát, thiết kế đến thi công nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng. Trong quá trình thi công xây dựng hai tòa nhà CT1, CT2 BQLDA Hạ tầng Tây Hồ làm rõ sơ đồ tổ chức, bộ phận cá nhân của Ban, nhà thầu chịu trách nhiệm QLCL, đặc biệt là chỉ huy trưởng công trường, tự giám sát của nhà thầu. Làm rõ kế hoạch và phương thức QLCL (theo chỉ dẫn kỹ thuật), kiểm tra kiểm soát vật liệu, cấu kiện sản phẩm. Tổ chức thực hiện giám sát tại hiện trường, giám sát phòng thí nghiệm, kế hoạch tổ chức thí nghiệm. Phân chia kiểm tra và nghiệm thu công việc xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng, nghiệm thu hoàn thành công trình. Tổ chức các hoạt động giám sát thi công của CĐT trên công trình. Quy định về thí nghiệm đối chứng và kiểm định chất lượng bộ phận công trình, công trình. Để tăng cường vai trò quản lý về chất lượng thi công của nhà nước đối với các công trình (từ cấp III đối với công trình sử dụng vốn nhà nước và từ cấp II đối vơi công trình sử dụng nguồn vốn khác). CQQLNN về xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu của CĐT với các công trình tại điều 21 khoản 1 của Nghị định 15. Tòa nhà CT1, CT2 khi chuyển bước thi công quan trọng phải mời CQQLNN có thẩm quyền về kiểm tra chất lượng tại hiện trường, kiểm tra sự tuân thủ theo pháp luật về QLCL CTXD, an toàn lao động, cháy nổ, môi trường. Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện các vấn đề lớn về chất lượng CQQLNN có thể yêu cầu thí nghiệm đối chứng, kiểm định. Về công tác bảo hành CTXD trước đây Nghị định 209 có quy định cụ thể mức tiền bảo hành, Nghị định 15 đã bỏ quy định mức tiền cụ thể. Trong thực tế, một công trình có thể do một hoặc nhiều nhà thầu thực hiện. Đối với nhà thầu tổng 86 thầu hoặc nhà thầu chính thì việc quy định bảo hành những công việc do họ thi công thì thuận lợi vì chỉ có một nhà thầu. Tuy nhiên, các nhà thầu phụ của Tổng thầu hoặc của nhà thầu chính sẽ gặp phải khó khăn tài chính nếu cứ phải theo đuổi thời gian bảo hành do tổng thầu hoặc nhà thầu chính đã cam kết với CĐT. Chính vì vậy, cần có quy định phù hợp cho việc bảo hành ứng với từng hình thức nhận thầu. Về giải quyết sự cố trong thi công xây dựng và khai thác sử dụng CTXD Điểm b Khoản 2 Điều 84 Luật Xây dựng cũng đã quy định“ Khi nhận được thông báo về sự cố công trình, CQQLNN có thẩm quyền về xây dựng có trách nhiệm chỉ định tổ chức có đủ điều kiện năng lực thực hiện việc giám định để xác định nguyên nhân sự cố công trình, làm rõ trách nhiệm của các chủ thể gây ra sự cố công trình”. Thế nhưng Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ lại không quy định như quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 84 Luật Xây dựng. Theo Nghị định này thì CQQLNN về xây dựng thuộc UBND cấp tỉnh và Bộ Xây dựng chỉ tiếp nhận báo cáo của CĐT khi CTXD đang thi công xây dựng hoặc của chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng tại CTXD đang sử dụng, vận hành, khai thác. Mọi việc giải quyết sự cố CTXD đều do CĐT, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng thực hiện. Với các quy định của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP đã làm cho CĐT, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng hết sức lúng túng trong việc giải quyết, thu dọn hiện trường sự cố. Nghị định 15 đã khắc phục điều này. (Tham khảo điều 36, 37, 38, 39, 40 nghị định 15/2013/NĐ-CP) 87 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Trong chương 3 tác giả đã ứng dụng những điểm mới của nghị định 15/2013 vào CTXD khu TĐC Xuân La – Tây Hồ - Hà Nội phục vụ xây dựng khu đô thị mới Tây Hồ Tây. Trong quá trình triển khai dự án, có những hạng mục công trình đã được thực hiện trước khi ban hành nghị định 15/2013, có những hạng mục được triển khai trong giai đoạn chuyển tiếp giữa nghị định 209/2004 và nghị định 15/2013 được ban hành nhưng chưa có hiệu lực và những hạng mục được triển khai và áp dụng khi nghị định 15/2013 có hiệu lực. Trong quá trình xử lý chuyển tiếp và áp dụng những điểm mới của nghị định 15/2013 dự án Tái định cư Xuân La – Tây Hồ – Hà Nội đã thu được những kết quả tương đối khả quan: tòa nhà CT3 sau khi thay đổi phương án thiết kế đã giảm được chi phí xây dựng là 10 tỷ đồng cho NSNN, tòa nhà CT4 ở trong giai đoạn chuyển tiếp. Hồ sơ thiết kết tòa nhà CT4 được bắt đầu triển khai trước khi Nghị định 15 có hiệu lực, BQLDA thay mặt CĐT đã thuê đơn vị thẩm tra để thẩm tra hồ sơ thiết kế. Tuy nhiên đến nay khi Nghị định 15 có hiệu lực hồ sơ mới được hoàn thiện tiếp tục triển khai bước thẩm định. Theo Nghị định 15 hồ sơ thiết kế đã thuê tư vấn thẩm tra thì Sở Xây dựng sẽ không thẩm tra, tuy nhiên CĐT phải gửi báo cáo thẩm tra lên Sở Xây dựng để Sở kiểm tra và có ý kiến về kết quả thẩm tra nêu trên. Khi gửi hồ sơ lên, Sở đã có ý kiến trả lời và đề xuất nhiều phương án rất thiết thực về giải pháp kết cấu, vật liệu hoàn thiện nâng cao chất lượng thiết kế của tòa nhà CT4… 88 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Nâng cao công tác QLCL CTXD là một nhiệm vụ cấp bách và vô cùng cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Hầu hết các công trình, hạng mục công trình được đưa vào sử dụng trong thời gian qua đều đáp ứng yêu cầu về chất lượng, phát huy đầy đủ công năng sử dụng theo thiết kế, bảo đảm an toàn trong vận hành và phát huy tốt hiệu quả đầu tư, như các công trình: Cầu Mỹ Thuận, Hầm đường bộ Hải Vân; Nhà máy Đạm Phú Mỹ; Nhà máy Thủy điện Yaly, Trung tâm hội nghị quốc gia; các khu đô thị Phú Mỹ Hưng, Linh Đàm.... Trong công tác QLCL CTXD, vấn đề bất cập trước đây là sự thiếu hệ thống và thiếu đồng bộ của các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh HĐXD; trách nhiệm QLCL CTXD chưa được phân định rõ ràng giữa các chủ thể tham gia XDCT và CQQLNN; điều kiện năng lực của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng cũng chưa được quy định cụ thể. Tất cả các vấn đề nêu trên đã được khắc phục thông qua Luật Xây dựng và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật Xây dựng. Lần đầu tiên chúng ta có riêng một Nghị định của Chính phủ về QLCL CTXD. Theo quy định hiện hành, trách nhiệm QLXD được phân định trước hết cho CĐT và các nhà thầu. CQQLNN chủ yếu giữ vai trò kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ pháp luật. Riêng đối với các công trình quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp lần đầu tiên được áp dụng ở Việt Nam thì áp dụng thêm cơ chế kiểm soát đặc thù thông qua hoạt động kiểm tra và nghiệm thu của Hội đồng Nghiệm thu nhà nước các CTXD. Từ việc phân định rõ trách nhiệm nêu trên, ý thức của các chủ thể tham gia HĐXD đối với CLCT ngày một nâng cao. Đối với CĐT, đó là ý thức trách nhiệm về tổ chức QLCL CTXD và hiệu quả đầu tư. Đối với các nhà thầu, đó là chất lượng, uy tín, thương hiệu và sức cạnh tranh. Bên cạnh những ưu điểm kể trên vẫn còn một số tồn tại, bất cập về CLCT, như các sự cố, hư hỏng công trình cũng như những khoảng trống về pháp luật; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Theo thống kê hằng năm, sự cố xảy ra nhiều ở các công trình quy mô nhỏ, nhà ở riêng lẻ và trong giai đoạn thi công xây dựng. 89 Trong một số năm gần đây, đáng tiếc đã xảy ra một số sự cố lớn về chất lượng công trình như sự cố sập hai nhịp dẫn cầu Cần Thơ, sạt lở Mỏ đá ĐIII Thủy điện Bản Vẽ, nứt bê tông các đốt hầm dìm Thủ Thiêm... Một số công trình mới đưa vào sử dụng đã bộc lộ khiếm khuyết về chất lượng, gây bức xúc trong dư luận xã hội như: bất cập về chất lượng hoàn thiện của các công trình nhà ở tái định cư; tình trạng sụt trượt, lún nền trên một số quốc lộ mới đưa vào vận hành; sự xuống cấp chất lượng ở một số công trình văn hóa lớn... Vấn đề bảo trì các công trình trong quá trình sử dụng cũng chưa được quan tâm nhiều. Hệ thống các VBQPPL điều chỉnh HĐXD về cơ bản là đủ, tuy nhiên nhiều nội dung cần được sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện hơn. Một số quy định về QLCL CTXD còn quá chi tiết tạo nên một số thủ tục hành chính không cần thiết. Trong khi đó có các quy định đối với năng lực nhà thầu lại thiếu chặt chẽ, chế tài xử phạt các vi phạm về QLCL còn nhẹ. Một số vấn đề về tranh chấp chất lượng, kiểm định giám định chất lượng... chưa được điều chỉnh đầy đủ thông qua hệ thống các văn bản pháp luật. Chính vì vậy nghị định 15/2013/NĐ-CP ra đời là sự tất yếu. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả đã tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến công tác QLCL CTXD ở nước ta từ khi chính phủ ban hành nghị định 209/2004 và nghị định 49/2008 cho tới khi nghị định 15/2013 ra đời và có hiệu lực. Để đạt được những nội dung này, tác giả đã hoàn thành những nghiên cứu sau đây: - Nghiên cứu, hệ thống hóa các VBQPPL liên quan đến QLCL CTXD. - Nêu lên được thực trạng về công tác QLCL CTXD của nước ta trong thời gian qua. Chỉ ra được những kết quả đã đạt được và những tồn tại hạn chế trong công tác QLCL CTXD và tìm ra được những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những tồn tại, hạn chế này để có cơ sở thực tiễn khắc phục yếu kém. - Nêu lên những điểm mới của nghị định 15/2013, nghị định đã khắc phục những tồn tại, vướng mắc của nghị định 209/2004 và 49/2008. - Nêu lên những bất cập khi nghị định triển khai và các bước xử lý chuyển tiếp đối với những công trình giao thời giữa nghị định 209/2004 và 49/2008 với nghị định 15/2013. - Ứng dụng nghị định 15/2013 đối với dự án xây dựng khu TĐC Xuân La – Tây Hồ - Hà Nội phục vụ xây dựng khu đô thị mới Tây Hồ Tây. 90 2. Kiến nghị QLCL CTXD là một hoạt động khó khăn và phức tạp với sự tham gia của các CQQLNN, các chủ thể trong dự án và nhiều ngành nghề, lĩnh vực, hoạt động xã hội khác nhau. Trong thời kỳ đổi mới, ngành xây dựng đã đạt được nhiều thành tựu vượt bậc trong lĩnh vực QLCL CTXD, nhưng bên cạnh đó cũng còn những hạn chế mà trước yêu cầu mới, vận hội và thách thức mới đòi hỏi chúng ta phải tiếp tục đổi mới phương thức quản lý và nâng cao CLCT xây dựng. Một số nhóm giải pháp được định hướng như sau: Tiếp tục hoàn thiện hệ thống VBQPPL về QLCL CTXD Các VBQPPL điều chỉnh công tác QLCL CTXD được hoàn thiện theo hướng cải cách các thủ tục về thẩm định, phê duyệt, giám sát và nghiệm thu sao cho giảm bớt các thủ tục hành chính, nhưng vẫn bảo đảm kiểm soát CLCT thông qua các chủ thể trực tiếp tham gia quản lý, thiết kế và thi công XDCT. Bổ sung, ban hành thêm các VBQPPL điều chỉnh hoạt động bảo trì CTXD trong giai đoạn sử dụng tới hết tuổi thọ công trình, điều chỉnh các hành vi tranh chấp về chất lượng, kiểm định giám định chất lượng, giám định tư pháp và giám định sự cố. Tăng cường quản lý an toàn đối với các biện pháp tổ chức thi công, QLCL thiết kế và thi công các hạng mục công trình tạm, hạng mục công trình phụ. Ngoài ra, cần quy định chi tiết hơn nữa về điều kiện năng lực của các nhà thầu tham gia HĐXD, đặc biệt là đối với các công việc xây dựng đặc thù; kiểm soát quá trình hoạt động của các nhà thầu này và sửa đổi, bổ sung các chế tài xử lý các vi phạm về QLCL CTXD. Đẩy nhanh tiến độ soạn thảo, ban hành các quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, tiết kiệm năng lượng, nâng cao chất lượng và hòa nhập thông lệ quốc tế. Ban hành các chính sách nâng cao năng lực của các chủ thể tham gia HĐXD và CLCT Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng tổ chức thực hiện và được cấp chứng chỉ QLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001 - 2000, đăng ký công trình, sản phẩm chất lượng cao (ưu tiên trong đấu thầu, chọn thầu...). Các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam cần tăng cường năng lực, xây dựng thương hiệu theo chuẩn 91 mực quốc tế và khu vực để không chỉ đủ sức cạnh tranh ngay trên thị trường trong nước mà còn hướng tới thị trường nước ngoài. Muốn vậy, cần chú trọng công tác đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân xây dựng lành nghề bao gồm cả đào tạo mới và đào tạo lại theo hướng chuyên nghiệp và chuyên sâu. Phải chuyên nghiệp hóa, chuyên môn hóa những đơn vị thi công những công trình đặc thù, kỹ thuật phức tạp. Nhà nước có chính sách phù hợp để tăng kinh phí đào tạo cán bộ, công nhân lành nghề đáp ứng yêu cầu ngày càng lớn của ngành xây dựng từ nguồn NSNN, doanh nghiệp và người học. Chú trọng tăng cường củng cố và kiện toàn các BQLDA. Các CĐT cần rà soát, đánh giá lại năng lực thực tế của các BQLDA hiện có, trên cơ sở đó, có kế hoạch và biện pháp cụ thể để củng cố và kiện toàn các ban quản lý đã thành lập, bảo đảm đủ điều kiện năng lực hoạt động theo quy định. Để nâng cao tính chuyên nghiệp và năng lực quản lý, cần nghiên cứu chuyển đổi mô hình hoạt động của các BQLDA thành các doanh nghiệp tư vấn QLDA. Có chính sách khuyến khích các tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án, tổ chức TVGS chuyên nghiệp - độc lập thông qua việc quy định về việc cấp chứng chỉ hành nghề kỹ sư chuyên nghiệp phù hợp với điều ước tham gia công nhận lẫn nhau kỹ sư chuyên nghiệp trong ASEAN. Có chính sách khuyến khích áp dụng công nghệ tiên tiến, vật liệu xây dựng mới nhằm nâng cao chất lượng và tuổi thọ công trình, giảm giá thành để nâng cao năng lực cạnh tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế. Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn của các CQQLNN về CLCT xây dựng đối với các chủ thể tham gia hoạt động xây HĐXD Kiện toàn hệ thống các cơ quan chuyên môn QLNN về CLCTXD TW đến địa phương có đủ năng lực thực hiện hiệu quả công tác QLNN về CLCTXD. Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa CQQLNN về CLCT xây dựng ở TW với cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư xây dựng của các bộ, ngành và chính quyền địa phương các cấp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong việc QLCL CTXD. Đẩy mạnh công tác hướng dẫn, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng cho cán bộ chuyên môn quản lý đầu tư xây dựng của các bộ, ngành và chính quyền địa phương các cấp; các chủ thể tham gia HĐXD. 92 Tăng cường kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về QLCL CTXD của các chủ thể tham gia HĐXD tại các địa phương. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát tình hình chất lượng các công trình trọng điểm quốc gia thông qua hoạt động kiểm tra và nghiệm thu của Hội đồng Nghiệm thu nhà nước các CTXD. Tăng cường hợp tác quốc tế trong QLCL CTXD Trong hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta cần phải hợp tác với các nước để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm về công tác xây dựng thể chế; tiếp thu những công nghệ tiên tiến trong QLCL CTXD của các nước trong khu vực và thế giới; tăng cường hợp tác trong đào tạo cán bộ, chuyên gia làm công tác QLCL, kiểm định chất lượng xây dựng để hình thành nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hợp tác quốc tế trong QLCL cũng cần hướng tới sự hòa nhập theo thông lệ quốc tế và sự công nhận lẫn nhau đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện công tác thí nghiệm, kiểm định, giám định CLCT, tiến tới thảo luận lẫn nhau về năng lực hành nghề của cá nhân và tổ chức trong HĐXD./. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Xây dựng, Thông tư số 11/2005/TT-BXD ngày 14/07/2005 về hướng dẫn kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng 2. Bộ Xây dựng, Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/03/2009 quy định về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. 3. Bộ Xây dựng, Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31/07/2009 về hướng dẫn một số nội dung về quản lý chất lượng công trình. 4. Bộ Xây dựng, Thông tư 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2013 quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng 5. Bộ Xây dựng, Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15 tháng 8 năm 2013 quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình. 6. Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 7. Luật số 38/2009/QH12 ngày 19/06/2009 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến Đầu tư xây dựng cơ bản. 8. Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về Quản lý Chất lượng công trình xây dựng 9. Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 209/2004/NĐ-CP về Quản lý chất lượng công trình xây dựng. 10. Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình 11. Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính Phủ về Quản lý Chất lượng công trình xây dựng 12. Mỵ Duy Thành, Trường Đại học Thủy lợi, Bài giảng Quản lý chất lượng. 13. Nguyễn Bá Uân 2012, Trường Đại học Thủy lợi, Quản lý dự án xây dựng nâng cao, Bài giảng cao học.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan