BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------
PHẠM THỊ HIÊN
“NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH MÔ HÌNH
NAM VẬN ĐỘNG VIÊN BẮN SÚNG CẤP CAO VIỆT NAM:
NỘI DUNG 10M SÚNG NGẮN HƠI”
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
TP. Hồ Chí Minh, 2018
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------
PHẠM THỊ HIÊN
“NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH MÔ HÌNH
NAM VẬN ĐỘNG VIÊN BẮN SÚNG CẤP CAO VIỆT NAM:
NỘI DUNG 10M SÚNGNGẮN HƠI”
Ngành: Giáo dục học
Mã số: 9140101
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học:
GS.TS Lê Nguyệt Nga
TP. Hồ Chí Minh, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào.
Tác giả luận án
.
Phạm Thị Hiên
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 5
1.1. Lịch sử và sự phát triên môn bắn súng thể thao trên thế giới. ....................... 5
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển môn bắn súng thể thao ở Việt Nam ........... 6
1.3. Sơ lược về đặc điểm môn bắn súng ngắn..................................................... 10
1.4. Mô hình vận động viên cấp cao ................................................................... 11
1.4.1 Khái niệm mô hình. ......................................................................... 11
1.4.2. Cơ sở lý luận và những nhân tố cấu thành vận động viên đẳng cấp
cao. ......................................................................................................... 15
1.4.3 Mô hình vận động viên cấp cao và các nhân tố cấu thành mô hình
vận độngviên cấp cao. ............................................................................... 18
1.4.4. Nghiên cứu xác định các yếu tố cấu thành mô hình đặc trưng vận
độngviên cấp cao....................................................................................... 22
1.5. Môhìnhvận độngviênbắnsúngcấpcaoViệtNam ............................................ 23
1.5.1. Đặc trưng về hình thái..................................................................... 23
1.5.2. Đặctrưngvềchứcnăng ...................................................................... 24
1.5.3. Đặc trưng tâm lý ............................................................................. 27
1.5.4. Đặc trưng về thể lực ....................................................................... 32
1.5.5. Đặc trưng về kỹ thuật...................................................................... 33
1.6. Công trình nghiên cứu có liên quan ............................................................. 41
1.6.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới ......................................... 41
1.6.2. Các công trình nghiên cứu có liên quan tại Việt Nam.................... 43
CHƯƠNG II:ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................... 46
2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ............................................................. 46
2.2.Phương pháp nghiên cứu. .............................................................................. 47
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu có liên quan............... 48
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn ................................................................. 48
2.2.3. Phương pháp kiểm tra y sinh học gồm 2 phần: ............................. 48
2.2.4. Phương pháp kiểm tra tâm lý .......................................................... 57
2.2.5.Phương pháp kiểm tra sư phạm ....................................................... 58
2.2.6. Phương pháp toán thống kê ............................................................ 60
2.3.Kế hoạch, tổ chức, địa điểm nghiên cứu ....................................................... 61
2.3.1. Kế hoạch nghiên cứu. ..................................................................... 61
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu. ...................................................................... 62
CHƯƠNG III:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ......................... 63
3.1. Lựa chọn các chỉ số, test xác định mô hình nam vận động viên bắn súng cấp
cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi. ....................................................... 63
3.1.1. Hệ thống các chỉ số, test xác định mô hình nam vận động viên bắn
súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi về hình thái, chức
năng, thể lực, kỹ thuật và tâm lý. .............................................................. 63
3.1.2. Phỏng vấn các chuyên gia, các nhà chuyên môn về các chỉ số, test
xác định mô hình nam vận động viên bắn súng cấp cao Việt Nam nội
dung 10m súng ngắn hơi. .......................................................................... 76
3.1.3. Kết quả kiểm định Wilcoxon để kiểm tra sự đồng nhất giữa hai lần
phỏng vấn................................................................................................... 80
3.1.4. Bàn về sự lựa chọn các chỉ số, test xác định mô hình nam VĐV bắn
súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi. ............................. 86
3.2. Xác định mô hình nam vận động viên bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung
10m súng ngắn hơi. ............................................................................................. 89
3.2.1.Xác định mô hình về hình thái nam vận động viên bắn súng cấp cao
Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi. ................................................... 89
3.2.2. Xác định mô hình về chức năng nam vận động viên bắn súng cấp
cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi. ............................................ 96
3.2.3. Xác định mô hình về thể lực nam vận động viên cấp cao Việt Nam
nội dung 10m súng ngắn hơi. .................................................................. 102
3.2.4. Xác định mô hình về kỹ thuật nam vận động viên bắn súng cấp cao
Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi. ................................................. 103
3.2.5. Xác định mô hình về tâm lý nam vận động viên bắn súng cấp cao
Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi. ................................................. 106
3.2.6. Mô hình tổng hợp nam vận động viên bắn sung cấp cao Việt Nam
10m súng ngắn hơi. ................................................................................. 119
3.2.7.Ảnh hướng của các chỉ số (hình thái, chức năng, thể lực, kỹ thuật,
tâm lý) đối với thành tích thể thao của VĐV. ......................................... 121
3.2.8. Mô hình lý tưởng nam vận động viên cấp cao Việt Nam nội dung
10 mét súng ngắn hơi: ............................................................................. 125
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 133
KẾT LUẬN:............................................................................................ 133
KIẾN NGHỊ: ........................................................................................... 136
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨUĐÃ CÔNG BỐ CÓ
LIÊN QUAN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
BCH
Ban chấp hành
CHDC
Cộng hòa dân chủ
DTS
Dung tích sống
HCB
Huy chương bạc
HCĐ
Huy chương đồng
HCV
Huy chương vàng
HLV
Huấn luyện viên
ISSF
Liên đoàn bắn súng thế giới
MH
Mô hình
TDTT
Thể dục thể thao
TĐTL
Trình độ tập luyện
TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
UIT
Hiệp hội bắn súng Quốc tế
VĐV Vận động viên
VN
VSF
Việt Nam
Liên đoàn bắn súng Việt Nam
DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG
cm
g
kg
l
m
mm
Centimét
Gam
Kilôgam
lít
Mét
Milimet
DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG
Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 1.3
Bảng 2.1
Bảng 2.2
NỘI DUNG
Huy chương vàng bắn súng Việt Nam qua các kỳ
SEA GAMES (từ 1989 đến 2015)
Nhịp tim của VĐV bắn súng ở các nội dung khác
nhau trước, sau huấn luyện và thi đấu.
Mô hình kết cấu năng lực thi đấu của VĐV bắn
súng ưu tú [100]
Thành tích của Hoàng Xuân Vinh từ năm 2012 –
đến nay[18]
Đánh giá chỉ số công năng tim.
TRANG
10
25
Sau 40
47
55
Bảng tổng hợp các chỉ số về hình thái để xác định
Bảng 3.1
mô hình nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam
69
nội dung 10m súng ngắn hơi.
Bảng tổng hợp các chỉ số về chức năng để xác
Bảng3.2
định mô hình nam VĐV bắn súng cấp cao Việt
70
Nam nội dung 10m súng ngắn hơi.
Bảng tổng hợp các chỉ số, test về tâm lý để xác
Bảng 3.3
định mô hình nam VĐV bắn súng cấp cao Việt
71
Nam nội dung 10m súng ngắn hơi.
Bảng tổng hợp các chỉ số, test về thể lực để xác
Bảng 3.4
định mô hình nam VĐV bắn súng cấp cao Việt
73
Nam nội dung 10m súng ngắn hơi.
Bảng tổng hợp các test về kỹ thuật để xác định mô
Bảng3.5
hình nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội
73
dung 10m súng ngắn hơi.
Bảng 3.6
Trình độ học vấn của giáo viên (n = 27)
76
Bảng 3.7
Đặc điểm huấn luyện viên tham gia khảo sát (n= 15)
Bảng3.8
Kết quả qua hai lần phỏng vấn
Bảng 3.9
Kết quả kiểm định Wilcoxon giữa hai lần phỏng vấn
77
Sau 77
80
Số lượng các chỉ số và test được chọn để xác định
Bảng 3.10
mô hình nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam
83
nội dung 10m súng ngắn hơi.
Hệ thống các chỉ số và test được chọn để xác định
Bảng 3.11
mô hình nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam
83
nội dung 10m súng ngắn hơi.
Kết quả kiểm tra các chỉ số hình thái của nam
Bảng3.12
VĐV Bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m
Sau 89
súng ngắn hơi
Chiều cao, cân nặng và chỉ số khối BMI, Queltelet
Bảng 3.13
của nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội
dung 10m súng ngắn hơi và một số VĐV thế giới
90
đạt huy chương vàng Olympic.
So sánh chỉ số dài bàn tay củanam VĐV cấp cao
Bảng 3.14
Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi với VĐV
92
ưu tú Trung Quốc
So sánh kết quả một số chỉ số hình thái của nam
Bảng3.15
VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m
súng ngắn hơi với một số VĐV bắn súng ưu tú
92
trên Thế giới. [67],[100]
Kết quả tính toán chỉ số hình thể Somatotype của
Bảng 3.16
nam VĐV Bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung
93
10m súng ngắn hơi.
Bảng 3.17
So sánh tỷ lệ phần trăm mỡ của nam VĐV bắn
94
súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn
với kết quả nghiên cứu của tác giả Asker
Jeukendrup [59]
Tỷ lệ lượng cơ và lượng mỡ giữa hai chi trên, dưới
Bảng 3.18
và thân của nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam
95
nội dung 10m súng ngắn hơi.
So sánh chỉ số dung tích sống/ cân nặng của nam
Bảng 3.19
VĐV Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi với
97
VĐV bắn súng ưu tú Trung Quốc:
Các giá trị sóng anpha và beta điện não đồ (EEG)
Bảng 3.20
của VĐV bắn súng cấp cao Hoàng Xuân Vinh và
98
một số đối tượng khác.
Bảng 3.21
Bảng 3.22
Bảng 3.23
Giá trị sóng anpha và beta của VĐV Hoàng Xuân
Vinh và VĐV bắn súng cấp cao các nước khác.
Kết quả công thức máu của nam VĐV bắn súng
cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi
Kết quả kiểm tra thể lực của nam VĐV bắn súng
cấp caoViệt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi.
99
102
102
So sánh kết quả kiểm tra thể lực của nam VĐV
Bảng 3.24
bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng
103
ngắn hơi với VĐV bắn súng ưu tú Trung Quốc:
Bảng 3.25
Kết quả kiểm tra kỹ thuật nam VĐV bắn súng cấp
cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi
103
So sánh kết quả bắn tính điểm 60 viên của nam
Bảng 3.26
VĐV Bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m
104
súng ngắn hơi và thế giới đạt HCV Olympic (IOC)
Bảng 3.27
Kết quả kiểm tra kỹ thuật bắn tính điểm 60 viên
105
của nam VĐV Bắn súng cấp cao Việt Nam nội
dung 10m súng ngắn hơi và nam VĐV cấp cao
Tây Ban Nha
Kết quả kiểm tra kỹ thuật bắn tính điểm 60 viên
Bảng 3.28
của nam VĐV Bắn súng cấp cao Việt Nam nội
dung 10m súng ngắn hơi và nam VĐV đội tuyển
105
bắn súng cấp cao Việt Nam
Bảng 3.29
Bảng 3.30
Kết quả kiểm tra tâm lý của nam VĐV bắn súng
cấp caoViệt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi
Kết quả của test Tepping test của nam VĐV bắn
súng cấp cao Việt Nam dung 10m súng ngắn hơi
106
108
Kết quả kiểm tra loại hình thần kinh của nam vận
Bảng 3.31
động viên bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung
109
10m súng ngắn hơi theo biểu 808
Bảng 3.32
Kết quả trắc nghiệm khí chất của nam VĐV bắn
súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi
113
Kết quả nhận thức nhiệm vụ và nhận thức cái tôi
Bảng 3.33
của nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam dung
114
10m súng ngắn hơi
Kết quả đánh giá trạng thái lo lắng trong thi đấu
Bảng 3.34
(Sport Competition Anxiety - SCAT) của nam
VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam dung 10m súng
115
ngắn hơi như sau:
Kết quả bảng hỏi kỹ năng ứng biến (Athletic
Bảng 3.35
coping skills inventory-28 (ACSI-28)) nam vận
động viên bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung
10m súng ngắn hơi.
117
Bảng 3.36
Mô hình tổng hợp nam vận động viên bắn súng
cấp cao Việt Nam nội dung 10 mét súng ngắn hơi.
119
Kết quả phân tích hồi quy yếu tố ảnh hưởng của
Bảng 3.37
các chỉ số đến thành tích của nam VĐV bắn súng
124
cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi.
Bảng 3.38
Kết quả phân tích hồi quy yếu tố ảnh hưởng lý
tưởng của các chỉ số đến thành tích của VĐV
131
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ
HỈNH,
NỘI DUNG
BIỂU ĐỒ
TRANG
Hình 1.1
Tư thế chân
34
Hình 1.2
Vị trí bàn chân
35
Hình 1.3
Khoảng cách giữa mắt và bộ phận ngắm bắn
35
Hình 1.4
Khoảng cách khuỷu tay, phần trên của cánh tay
và vai
36
Hình 1.5
Các cơ tham gia khi trong bắn súng
36
Hình 1.6
Tư thế cánh tay trái
36
Hình 1.7
Khoảng cách giữa ngón cái và ngón bóp cò
37
Hình 1.8
Phần dưới của bàn tay, kế với cổ tay – phần trên
của báng súng
37
Hình 1.9
3 điểm cầm súng tạo thành 1 tam giác
38
Hình 1.10
Cách cầm súng
38
Hình 1.11
Điểm tiếp xúc của các ngón tay khi cầm súng
39
Hình 1.12
Các đầu ngón tay khi tiếp xúc với báng súng
39
Hình 1.13
Các điểm của áp lực trong kỹ thuật cầm súng
39
Cấu trúc hình thể somatotype của nam VĐV Bắn
Hình 3.1
súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn
93
hơi trên mạng lưới Heather Carter:
Cấu trúc hình thể Somatotype trung bình của VĐV
Hình 3.2
một số môn thể thao (Nguồn: Brianmac Sports
94
Coach 2015)
Thành phần cơ thể và chuyển hóa cơ bản nam
Hình 3.3
VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m
súng ngắn hơi
95
Hình 3.4
Hình 3.5
Hình ảnh điện não đồ tư thế đứng ngắm bắn mở mắt
Hình ảnh điện não đồ đứng ngắm bắn có kích thích
nhiễu từ bên ngoài
100
101
So sánh chiều cao của nam VĐV Bắn súng cấp
Biểu đồ 3.1 cao Việt Nam nội đung 10m súng ngắn hơi với
91
VĐV một số nước trên Thế giới.
So sánh cân nặng của nam VĐV Bắn súng cấp cao
Biểu đồ 3.2 Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi với VĐV
một số nước trên Thế Giới.
92
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong chiến lược phát triển TDTT Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020 đã
được Thủ tướng chính phủ ban hành theo quyết định số 2198/QĐ- TTg phê
duyệt, nét nổi bật chính là việc chính thức nâng tầm mục tiêu của thể thao Việt
Nam trên đấu trường Quốc tế.
Để đạt được mục tiêu đề ra cho thể thao thành tích cao thì thể thao Việt
Nam: “Đổi mới và hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao,
gắn kết đào tạo các tuyến, các lớp kế cận; thống nhất quản lý phát triển thể thao
thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp theo hướng tiên tiến, bền vững, phù hợp
với đặc điểm thể chất và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của nước ta và đáp
ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa, tinh thần của nhân dân; nâng cao thành tích thi
đấu, giữ vững vị trí là một trong 3 quốc gia có thành tích thể thao đứng đầu khu
vực Đông Nam Á, tiến tới thu hẹp khoảng cách trình độ đối với thể thao châu á
và thế giới. Tăng cường hội nhập quốc tế, tích cực thực hiện chủ trương, đường
lối ngoại giao nhân dân của Đảng và Nhà nước”.[37]
Trong 32 môn thể thao trọng điểm mà thể thao Việt Nam đã xác định
trong giai đoạn 2010-2020: “Các môn thể thao trọng điểm bao gồm: 10 môn thể
thao trọng điểm loại I (điền kinh, bơi, cử tạ, taekwondo, vật (hạng cân nhẹ), bắn
súng, karatedo, boxing (nữ), cầu lông, bóng bàn; 22 môn thể thao trọng điểm
loại 2 (bóng đá, bóng chuyền, Judo, Wushu, cầu mây, đấu kiếm, thể dục dụng
cụ, pencak Silat, bắn cung, xe đạp, cờ vua và cờ tướng, bi sắt, lặn, bóng ném,
Dance Sport, Sport Aerobic, quần vợt, thể hình, Canoe-Kayak, Rowing,
Billiard-Snooker và Vovinam)”.[37]
Bắn súng là một trong những môn thể thao được ngành TDTT xác định là
môn thể thao trọng tâm được đầu tư và phát triển ở nước ta trong nhiều năm qua
cũng như hiện nay và trong tương lai. Trong nhiều năm qua, tại các cuộc thi đấu
2
Quốc tế, bắn súng là môn thể thao giành nhiều Huy chương vàng, mang lại vinh
quang cho Tổ quốc.
Những năm gần đây bắn súng Việt Nam đã có thành tích rất tốt trong khu
vực, châu lục và thế giới: ví dụ như Hoàng Xuân Vinh giành HCV cúp thế giới
năm 2013 ngày 6/4 tại Hàn Quốc nội dung 10m súng ngắn hơi nam. Năm 2014
trên bảng xếp hạng của Liên đoàn Bắn súng thế giới (ISSF), xạ thủ Hoàng
Xuân Vinh của Việt Nam đã trở thành tay súng số 1 thế giới ở nội dung 10m
súng ngắn hơi nam. SEA Games 28 năm 2015 ở nội dung đồng đội 10m súng
ngắn hơi nam, VĐV giành HCV Olympic năm 2016 Việt Nam lần đầu tiên đạt
HCV nội dung 10m súng ngắn hơi.
Bắn súng Việt Nam đã có nhiều tiến bộ trong công tác đào tạo, nâng cao
trình độ chuyên môn qua việc xây dựng và phát triển lực lượng VĐV trong
nước. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa xây dựng các tiêu chuẩn để xác định mô
hình VĐVbắn súng cấp cao một cách khoa học và có hệ thống. Đây là một
nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả huấn luyện các VĐV bắn súng
ngắn nam cấp cao Việt Nam.
Thành tích VĐV 10m súng ngắn hơi nam cấp cao bao gồm nhiều yếu tố:
hình thái, thể lực, kỹ chiến thuật, y sinh học, tâm lý… Để đảm bảo hiệu quả
trong quá trình huấn luyện, vấn đề kiểm tra đánh giá thành tích VĐV là nhiệm
vụ quan trọng, được tiến hành một cách hệ thống và có khoa học nhằm thông tin
chính xác có hiệu quả huấn luyện để điều chỉnh kịp thời quá trình huấn luyện,
đạt được mục đích đề ra.
Vấn đề nghiên cứu nhằm xác định mô hình VĐV cấp cao nhằm định
hướng trong công tác tuyển chọn, huấn luyện, đánh giá, kế hoạch, điều chỉnh
huấn luyện để liên tục nâng cao thành tích chuyên môn được nhiều chuyên gia
trong và ngoài nước nghiên cứu như Philin (1976), Huỳnh Thúc Phong (2016).
3
Tuy nhiên trong môn bắn súng có một nghiên cứu củaĐỗ Hữu Trường năm 2008
về “Ứng dụng nhóm phương pháp dạy học môn Bắn súng tại trường Đại học”.
Bắn súng là môn thi đấu Olympic, đây là môn nằm trong chương trình các
môn trọng điểm quốc gia của Việt Nam được ưu tiên phát triển và có lực lượng
VĐV tầm cỡ đủ điều kiện để tham dự Olympic như Nguyễn Quốc Cường,
Hoàng Xuân Vinh….. Qua tìm hiểu và nghiên cứu các tài liệu của các chuyên
gia đầu ngành về môn Bắn súng chưa tìm thấy một nghiên cứu nào về xác định
mô hình huấn luyện cho VĐV cấp cao Bắn súng cả nam và nữ. Lần đầu tiên bắn
súng Việt Nam đạt HCV Olympic nội dung 10m súng ngắn hơi.
Với thực trạng thành tích của bắn súng hiện nay, xu thế đầu tư cho các nội
dung của bắn súng nam phù hợp về hình thái cũng như tố chất thể lực, đáp ứng
với khả năng đạt thành tích cao tại đấu trường khu vực, châu lục và thế giới. Vì
vậy muốn cải thiện thành tích cần xác định mô hình chuẩn cho nam vận động
viên bắn súng cấp cao đáp ứng yêu cầu nâng cao thành tích liên thông các đại
hội: Seagames, Asiad và Olympic đó lý do chúng tôi chọn hướng nghiên cứu
này.
“Nghiên cứu xác định mô hình nam vận động viên bắn súng cấp cao
Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi”.
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu xác định mô hình nam vận động viên bắn súng cấp cao Việt
Nam nội dung 10m súng ngắn hơi nhằm làm cơ sở khoa học giúp cho công tác
tuyển chọn và đào tạo vận động viên đạt hiệu quả hơn.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu1: Lựa chọn các chỉ số, test đánh giá mô hình nam vận động
viên bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi
Mục tiêu 2: Xác định mô hình nam vận động viên cấp cao Việt Nam nội
dung 10m súng ngắn hơi.
4
Giả thuyết khoa học của đề tài
Để xác định được mô hình nam VĐVbắn súng cấp cao Việt Nam nội
dung 10m súng ngắn hơi về các mặt: hình thái, thể lực, kỹ thuật, chức năng, tâm
lý giúp cho công tác đào tạo thể thao thành tích cao hiệu quả hơn, hợp lý hơn.
Dựa trên cơ sở đó giúp cho các nhà chuyên môn, huấn luyện viên trong công tác
tuyển chọn, huấn luyện, đào tạo, dự báo chính xác tiềm năng phát triển thành
tích của các vận động viên.
Phạm vi nghiên cứu: Luận án tiến hành nghiên cứu trên VĐV Hoàng
Xuân Vinhđã lập kỳ tích giành 1 HCV và 1 HCB tại Thế vận hội mùa hè Rio de
Janero 2016.
5
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử và sự phát triên môn bắn súng thể thao trên thế giới.
Môn bắn súng đã có trên thế giới cách đây nhiều thế kỷ, từ khi phát minh ra
thuốc nổ (ở thế kỷ 15). Lịch sử phát triển môn bắn súng gắn liền với sự phát
triển của loài người. Lúc đầu dùng giáo, mác, cung nỏ để săn bắn thú rừng kiếm
ăn sinh sống. Từ năm 1520 người ta chế ra được súng hoả mai có mồi nổ và
súng kíp nhồi đạn từ phía trước đầu nòng. Loại súng này được sử dụng rộng rãi
gần 400 năm. Qua nhiều thế hệ, cùng với sự tiến bộ khoa học, người ta đã cải
tiến dần và chế tạo ra được loại súng có khoá nòng lắp đạn viên một ở đằng sau.
Từ thế kỷ 19 các nhà chế tạo súng đã làm ra được nòng có rãnh xoắn, hướng cho
đầu đạn đi được xa và chính xác. Sự chế tạo ra đạn cũng ngày càng được hoàn
thiện về kích thước, hình dáng, trọng lượng đầu đạn và thành phần hoá học cấu
tạo các loại thuốc phóng có sức đẩy mạnh hơn.
Môn bắn súng dưới chế độ Phong kiến - Tư bản phục vụ cho mục đích chiến
tranh, săn bắn là trò tiêu khiển của vua quan quý tộc. Hiệp hội Bắn súng trường
Thụy sĩ đầu tiên trên thế giới vào năm 1824, năm 1860 ở nước Anh đã thành lập
Hội bắn súng và tổ chức cuộc thi bắn súng đầu tiên do nữ hoàng Vitoria khai
mạc ngày 1/7/1860. Từ đó phong trào bắn súng được phát triển ra nhiều nước
trên Thế giới khác từ Châu Âu, Châu Mỹ rồi đến Châu Á....[17] [39].
Năm 1896, Thế vận hội Olympic lần đầu tiên được tổ chức ở Athens (Hy
Lạp), môn bắn súng (chỉ dành cho nam) có 7 Quốc gia đăng ký thi đấu, với 61
VĐV thi đấu[17] [39].
Cuộc thi bắn súng quốc tế lần thứ nhất được tổ chức tại Lion (Pháp) vào
năm 1897 với môn thi súng ngắn 3 tư thế, cự ly 300 mét, bia 1m2, có mười vòng.
Tại cuộc thi đó có năm nước tham gia là: Pháp, Hà Lan, Italia, Na Uy và Thụy
sĩ, mỗi đội có 7 VĐV [17] [39].
- Xem thêm -