Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại...

Tài liệu Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn quận 7, thành phố hồ chí minh

.PDF
80
705
64

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ PHONG HÓA NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ PHONG HÓA NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm Mã số: 60.38.01.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. HOÀNG XUÂN CHÂU HÀ NỘI - 2017 MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC ................................. 10 1.1. Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm .............................. 10 1.2. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam hiện hành ............................. 13 1.3. Nguyên nhân và điều kiện của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ................................................................ 15 Chương 2: NGUYÊN NHÂN, ĐIỀU KIỆN CỦA TỘI PHẠM CỐ GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 7 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.............................................................................................................. 17 2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội quận 7 ......................................................... 17 2.2. Tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn quận 7, thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2012 đến năm 2016 ..................................................................................................... 19 2.3.Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012-2016 ................................................................... 43 Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÒNG NGỪA TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................................................... 54 3.1. Dự báo tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn quận 7, thành phố Hồ Chí Minh thời gian tới................................................................................................................. 54 3.2. Hệ thống các giải pháp ngăn chặn và loại trừ tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................................ 55 KẾT LUẬN .................................................................................................... 69 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 71 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CYGTT Cố ý gây thương tích hoạch gây tổn hại cho sức khỏa của người khác HĐND Hội đồng nhân dân TAND Tòa án nhân dân UBND Ủy ban nhân dân VKSND Viện kiểm sát nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Mức độ của tình hình tội CYGTT trên địa bàn quận 7, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn (2012-2016)............................................................... 21 Bảng 2.1a: Diễn biến của tình hình tội CYGTT trên địa bàn quận 7, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 - 2016 được làm rõ bằng phương pháp so sánh liên kế, so sánh định gốc với năm 2012 được sử dụng là gốc. ............... 23 Bảng 2.2: Cơ cấu theo hình phạt của tình hình tội CYGTT trên địa bàn Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 - 2016. ......................................... 27 Bảng 2.3: Phân tích theo nạn nhân của tội CYGTT trên địa bàn Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012-2016. ......................................................... 35 Bảng 2.4: Cơ cấu theo hình thức và thủ đoạn phạm tội của tội CYGTT trên địa bàn Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012-2016 ...................... 36 Biểu đồ 2.1:Tỷ lệ tội CYGTT so với các tội phạm khác giai đoạn 2012 - 2016 ......................................................................................................................... 21 Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ bị cáo tội CYGTT với tổng số bị cáo bị xét xử giai đoạn 2012-2016 theo số liệu của Tòa án nhân dân quận 7, thành phố Hồ Chí Minh: ......................................................................................................................... 22 Biểu đồ 2.3: Diễn biến số vụ án đã xét xử và số vụ án tội CYGTT trên địa bàn Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh 2012-2016............................................ 24 Biểu đồ 2.4: Diễn biến số bị cáo bị xét xử và số bị cáo tội CYGTT trên địa bàn Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2012-2016 ............................... 24 Biểu đồ 2.5: Cơ cấu về học vấn của bị cáo phạm tội CYGTT trên địa bàn Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh từ 2012 - 2016 ............................................ 29 Biểu đồ 2.6: Cơ cấu về việc làm của bị cáo phạm tội CYGTT trên địa bàn Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh từ 2010- 2014 ............................................. 32 Biểu đồ 2.7: Cơ cấu về độ tuổi của bị cáo phạm tội CYGTT trên địa bàn Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2012-2016 ...................................... 34 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Khoản 1 Điều 20 Hiến pháp năm 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm”. Như vậy, có thể nói quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm là quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp ghi nhận và bảo vệ. Trong những năm qua, các cơ quan bảo vệ pháp luật đã tích cực đấu tranh ngăn chặn các hành vi phạm tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người nói chung và các hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác nói riêng, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm. Thực tiễn áp dụng những quy định của pháp luật hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác (sau đây xin gọi tắt là Tội cố ý gây thương tích, viết tắt là tội CYGTT)cho thấy, còn có nhiều bất cập, vướng mắc, nhiều vụ án việc định tội rất phức tạp, dễ dẫn đến xét xử oan người vô tội, bỏ lọt tội phạm. Quy định của pháp luật hình sự về về tội CYGTT còn chưa thống nhất, chưa phù hợp với thực tiễn. Vì vậy, việc nghiên cứu sâu sắc những vấn đề lý luận về tình hình tội CYGTT, lý giải nguyên nhân của tình hình này cũng nhưthực trạng quá trình điều tra, truy tố, xét xử tội phạm này trong thực tiễn không những có ý nghĩa lý luận - thực tiễn và pháp lý quan trọng, mà còn là vấn đề mang tính cấp thiết. Quận 7 là quận mới của phía nam thành phố Hồ Chí Minh, có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, phía Bắc giáp Quận 4 và Quận 2, ranh giới là Kênh Tẻ và sông Sài Gòn, phía Nam giáp 1 huyện Nhà Bè, ranh giới là rạch Đỉa, sông Phú Xuân; phía Đông giáp Quận 2 và Đồng Nai, ranh giới là sông Sài Gòn và sông Nhà Bè; phía Tây giáp Quận 8 và huyện Bình Chánh, ranh giới là rạch Ông Lớn. Quận 7 có vị trí địa lý khá quan trọng, là một trong những của ngõ giao thông, cả đường thủy lẫn đường bộ của thành phố với trong và ngoài nước, là cầu nối mở hướng phát triển của thành phố với Biển Đông và Thế giới, có trục giao thông lớn đi qua quận như xa lộ Bắc Nam, đường Cao tốc Nguyễn Văn Linh, có nhiều hệ thống cảng biển lớn; khu chế xuất Tân Thuận; khu đô thị Phú Mỹ Hưng. Diện tích tự nhiên Quận 7 là 3.576 ha, được chia làm 10 phường, dân số hiện nay là 312.931 người (mật độ 6.785 người/km2) Bên cạnh sự phát triển và các thành tựu đã đạt được vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế, đặc biệt là tình hình tội phạm, các vụ phạm pháp hình sự có chiều hướng tăng, với tính chất mức độ phạm tội ngày càng nghiêm trọng, phức tạp, thủ đoạn ngày càng tinh vi, manh động và liều lĩnh, gây bức xúc cho nhân dân, đặc biệt là tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác. Đây đang là thực trạng đáng báo động và đang là vấn đề nhức nhối của xã hội. Tội CYGTT là loại tội phạm nghiêm trọng xâm phạm đến tính mạng sức khỏe của con người một cách trái pháp luật, hậu quả của nó không chỉ gây ra những thiệt hại cho gia đình, người thân của người bị hại mà còn gây ảnh hưởng xấu đến trật tự an toàn xã hội, gây sự bất bình trong quần chúng nhân dân. Trong những năm qua, tình hình tội phạm, tệ nạn xã hội ở Quận 7 vẫn còn phức tạp. Đặc biệt là tội phạm về trật tự xã hội, trong đó vấn đề cần quan tâm là tình trạng thanh niên tụ tập gây mâu thuẫn đánh nhau, các mâu thuẫn trong tranh chấp đất đai, xung đột gia đình, ghen tuông... dẫn đến việc cố ý xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của người khác gây hậu quả rất lớn, tỷ lệ thương tích gây ra cho người bị hại cũng rất cao, có những trường hợp dẫn 2 đến chết người. Phần lớn những người phạm tội thường liên kết thành các băng nhóm hoặc lôi kéo thêm người khác vào cùng gây mâu thuẫn để tạo cớ đánh nhau hay trả thù cá nhân. Đối tượng thường sử dụng các loại hung khí nguy hiểm như: dao, mã tấu, súng bắn điện, roi điện ... gây tâm lý hoang mang, lo lắng trong nhân dân, loại tội phạm này diễn ra hầu hết ở các địa bàn trong Quận. Theo thống kê của TAND Quận 7, tính từ năm 2012đến năm 2016, số vụ phạm pháp hình sự tại Quận 7 đã bị đưa ra xét xử là 1.375 vụ, trong đó có tội CYGTT. Cụ thể, từ năm 2012 đến năm 2016, tổng số vụ phạm tội CYGTT đã xét xử là 86 vụ, chiếm 6,25% tổng số vụ án hình sự. Tình hình tội phạm CYGTT thực hiện trên địa bàn Quận 7 cũng như mọi hiện tượng xã hội khác đều có quy luật riêng của nó. Vì thế, muốn đạt kết quả trong công tác đấu tranh, phòng ngừa loại tội phạm này, chúng ta phải đúc kết từ lý luận, đánh giá tổng kết thực tiễn, tìm hiểu rõ những nguyên nhân và điều kiện dẫn đến phạm loại tội này, để từ đó có những biện pháp loại trừ hoặc hạn chế sự tác động của các nguyên nhân và điều kiện đó, ngăn ngừa, phòng, chống loại tội phạm này trên địa bàn Quận 7, TPHCM. Để làm được điều này thì Tội phạm học là ngành khoa học có khả năng giải quyết được vấn đề này hiệu quả nhất. Trongnhững năm qua Quận ủy, HĐND, UBND Quận 7 đã tổ chức triển khai thực hiện tốt Nghị quyết 09/CP và Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm của Chính phủ, Chỉ thị 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới, Quyết định 282/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 48-CT/TW của Bộ Chính trị, Chương trình hành động số 04-CTr-TU ngày 31/12/2010 của Ban Thường vụ Thành ủy; Quận ủy Quận 7 đã chương trình hành động số 05-CTr/QU ngày 3 05/7/2016, Thông tri 02-TT/QU ngày 30/11/2015 của Ban Thường vụ Quận ủy về tiếp tục thược hiện Chỉ thị 48-CT/TW ngày 22/10/2010, các ngành các cấp trên địa bàn quận quyết tâm thực hiện tốt công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và đã thu được nhiều kết quả, qua đó đã kiềm chế sự gia tăng của tội phạm, làm giảm các loại án nghiêm trọng. Tuy nhiên diễn biến tình hình tội phạm, tệ nạn xã hội ở Quận 7 vẫn còn phức tạp và ngày càng báo động, số vụ việc xảy ra và số bị cáo và mức độ nguy hiểm ngày càng cao. Từ thực tiễn cho thấy, công tác phòng ngừa tội CYGTT còn bộc lộ nhiều sơ hở thiếu sót và những bất cập như: công tác tổ chức phòng ngừa răn đe, giáo dục đối với các nhóm người có mầm móng gây ra hành vi phạm tội, chưa quan tâm đề ra các biện pháp ngăn chặn kịp thời đối với thực trạng tội phạm này. Mặt khác, chính quyền địa phương chưanghiêm túc loại tội CYGTT, thường chỉ giải quyết dân sự hoặc có nhiều vụ án xảy ra do nhiều người gây ra, tính chất hành vi tương đối nguy hiểm, gây sự lo sợ trong quần chúng nhân dân nhưng không thểhình sự vì tỷ lệ thương tích sau khi điều trị chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự hoặcngười bị hại sợ trả thù nên không dám tố giác. Tình hình trên do nhiều nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. Vì vậy, việc nghiên cứu lý luận, đánh giá về thực trạng tội CYGTT, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác phòng ngừa tội CYGTT xảy ra trên địa bàn Quận 7 là rất cần thiết trên cả hai phương diện lý luận và thực tiễn. Đây cũng là một đòi hỏi hết sức cấp bách đảm bảo cho việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống tội phạm đảm bảo sự ổn định về trật tự an toàn xã hội, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh. Với tình hình trên, tác giả chọn đề tài“Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu. Đây là 4 yêu cầu cấp thiết để làm rõ các vấn đề về lý luận và thực tiễn nhằm cung cấp thêm các luận cứ khoa học cho công tác đấu tranh, phòng, chống loại tội phạm này trên địa bàn Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong thời gian qua tình hình tội phạm nói chung và tội CYGTT nói riêng diễn ra hết sức phức tạp, có chiều hướng gia tăng làm ảnh hưởng tình hình an ninh trật tự, ảnh hưởng đến tính mạng sức khỏe của con người và đây là vấn đề nóng bỏng, bức xúc của nhân dân đòi hỏi các ngành, các cấp quan tâm đề ra các biện pháp giải quyết. Trước tình hình đó đã có khá nhiều đề tài nghiên cứu về tội phạm này, dưới các góc độ khác nhau và ở các địa bàn khác nhau. Trong những năm qua, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu tiêu biểu được công bố như: - Luận án Tiến sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Đình Đức “Đấu tranh phòng, chống tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác” công bố năm 1997, đã giải quyết một số vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự đối với tội CYGTT. - Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Thị Minh Nguyệt “Đấu tranh phòng, chống tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác tại địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế” công bố năm 2002, đã đề cập hoạt động đấu tranh, phòng, chống tội CYGTT tại địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. - Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Thái Hoàng Minh, “Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do người chưa thành niên thực hiện trên địa bàn TPHCM: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng chống”,công bố năm 2013 tại Học Viện khoa học xã hội. - Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Quốc Khánh, “Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn 5 tỉnh Tiền Giang: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa”, công bố năm 2015tại Học Viện khoa học xã hội. - Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Bùi Như Lạc, “Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa”, công bố năm 2015 tại Học Viện khoa học xã hội. - Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Xuân Thành, “Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Trà Vinh: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa” công bố năm 2013, đã đề cập tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa tội CYGTT trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Các công trình nghiên cứu của các tập thể và cá nhân về lĩnh vực này được xem như là các cơ sở lý luận và thực tiễn rất cần thiết để tác giả nghiên cứu, tham khảo trong việc thực hiện luận văn tốt nghiệp này. Riêng ở Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012-2016, chưa có đề tài nào nghiên cứu về tội CYGTT. Để góp phần ổn định trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội ở địa phương, hy vọng kết quả nghiên cứu Luận văn sẽ đem lại kết quả khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa tội CYGTTtrên địa bàn trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Căn cứ vào tình hình tội CYGTT, đề tài xác định các nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội CYGTT trên địa bàn Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất các biện pháp phòng ngừa loại tội phạm này. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, đề tài cần tập trung giải quyết những nhiệm vụ cụ thể sau: 6 - Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về nguyên nhân và điều kiện của tội CYGTT. - Nghiên cứu thực tiễn, thu thập số liệu tội CYGTT trên địa bàn Quận 7, TP HCM từ năm 2012 đến 2016. - Nghiên cứu làm rõ nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội CYGTT trên địa bàn Quận 7, TP HCM. - Dự báo và đề xuất giải pháp phòng ngừa tội CYGTT trên địa bàn trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu tình hình tội CYGTT trên địa bàn Quận 7, TP HCM để tìm ra các mối liên hệ hay sự phụ thuộc của nó vào các hiện tượng, các quá trình kinh tế - xã hội khác, tức là đi tìm nguyên nhân và điều kiện của tội CYGTT. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn nghiên cứu phòng ngừa tội CYGTTđược quy định tại Điều 134 Bộluật Hình sự năm 2015 dưới góc độ Tội phạm học; - Không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn Quận 7, TP HCM; - Thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu, thu thập số liệu thực tế trong khoảng thời gian 5 năm, từ 2012 – 2016, gồm số liệu thống kê xét xử sơ thẩm hình và 86 bản án. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận:Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước ta trong lĩnh vực phòng ngừa tội phạm. 7 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp biện chứng; phương pháp hệ thống; thống kê; phương pháp nghiên cứu hồ sơ; phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn; phương pháp so sánh; phương pháp mô tả, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp và các phương pháp chuyên biệt khác của tội phạm học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn đã thực hiện đạt được các kết quả như sau: - Làm rõ thực trạng của tình hình tội CYGTT trên địa bàn Quận 7, TP HCM, bao gồm cả phần ẩn và phần hiện của nó trong giai đoạn từ năm 2012 2016; - Góp phần vào việc lý giải, làm sáng tỏ những yếu tố tiêu cực thuộc nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội CYGTT trên địa bàn Quận 7, TP HCM; - Phân tích những ưu điểm và hạn chế của các cấp, các ngành trong công tác đấu tranh phòng ngừa tội CYGTT thời gian qua; - Thiết lập được hệ thống các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa tội CYGTT trên địa bàn Quận 7, TP HCM. Kết quả nghiên cứu của Luận văn góp phần củng cố lý luận và thực tiễn đấu tranh phòng ngừa tội phạm nói chung và tội CYGTT trên địa bàn Quận 7, TP HCM nói riêng. Ngoài ra, Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh và các nhà nghiên cứu tội phạm học. Về mặt áp dụng thực tiễn: Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong triển khai thực hiện các biện pháp phòng ngừa tội CYGTT trên địa bàn Quận 7, TP HCM. 8 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Kết cấu luận văn gồm có 3 chương như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về nguyên nhân và điều kiện của tội Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác Chương 2: Nguyên nhân, điều kiện của tội Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn quận 7, thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thực hiện trên địa bàn Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh. 9 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC 1.1. Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm 1.1.1. Khái niệm Tình hình tội phạm Tình hình tội phạm là trạng thái, xu thế vận động của các tội phạm (hoặc nhóm tội phạm hoặc loại tội phạm) đã xảy ra trong một đơn vị không gian và thời gian xác định. [8] Tình hình tội phạm (sau đây được viết tắt là THTP) được thể hiện thông qua thực trạng, diễn biến, cơ cấu, tính chất của THTP, trên cơ sở đó giúp cho các cơ quan có thẩm quyền xây dựng được biện pháp phòng ngừa tội phạm sát hợp với thực tiễn. 1.1.2. Khái niệm nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm Thuật ngữ “Nguyên nhân” được định nghĩa tương đối thống nhất trong các từ điển Tiếng Việt hiện nay. Cụ thể, Theo từ điển tiếng Việt, nguyên nhân “là nhân tố tạo ra kết quả hoặc nảy sinh sự việc (đang nói đến)” và điều kiện là “cái cần phải có để cho một cái khác có thể xảy ra”. Như vậy, có thể hiểu nguyên nhân là hiện tượng mà tác động của nó gây nên, làm biến đổi hay kéo theo sau nó các hiện tượng khác. Còn điều kiện như là chất xúc tác góp phần thúc đẩy nhanh một kết quả nào đó.Nguyên nhân và điều kiện là những yếu tố của một hệ thống tác động thống nhất làm sinh ra hậu quả. Có thể thấy nguyên nhân - điều kiện dẫn tới kết quả, kết quả do nguyên nhân gây ra phụ thuộc vào những điều kiện nhất định. Điều kiện tuy không sinh ra kết quả, mà tạo điều kiện, bảo đảm cho hậu quả xảy ra.Về bản chất điều kiện là những sự kiện, hiện tượng, tình huống, hoàn cảnh nhất định. 10 Nếu tương tác là nguyên nhân cuối cùng thật sự của sự vật thì rõ ràng là trong bất cứ trường hợp nào, suy cho cùng, nguyên nhân bao giờ cũng là tương tác giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây nên những biến đổi nhất định; còn kết quả là những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau của các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau [25]. Việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm chính là việc nghiên cứu quy luật phát sinh và tồn tại tội phạm. Nội dung này thuộc về đối tượng nghiên cứu của tội phạm học. Với tư tưởng, tội phạm học Việt Nam cũng như các khoa học pháp lý hình sự khác, không có lý luận riêng về quan hệ nhân - quả, mà chỉ cụ thể hóa nội dung cặp phạm trù nhân quả của triết học Mác- xít vào lĩnh vực nghiên cứu của mình và theo đó những khái niệm của cặp phạm trù này được hiểu và vận dụng trong tội phạm học. Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm là tổng hợp những ảnh hưởng và quá trình xã hội, xác định tình hình tội phạm là hậu quả của chúng.Đó là toàn bộ những hiện tượng, quá trình xã hội làm phát sinh tình hình tội phạm. Giữa nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.Về bản chất, điều kiện không dẫn đến việc thực hiện tội phạm.Tuy nhiên, nếu không có các điều kiện thuận lơị thì nguyên nhân cũng không thể thể hiện được bản chất của mình - không thể làm nảy sinh tội phạm. Nguyên nhân và điều kiện luôn luôn tồn tại độc lập và đứng bên cạnh nhau như những tiền đề không thể thiếu được của tội phạm nói chung và tội phạm cụ thể nói riêng. Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm không phải là những ảnh hưởng của quá trình xã hội tồn tại vĩnh viễn và cố định.Chúng có thể 11 chuyển hóa lẫn nhau hoặc có thể bị triệt tiêu bởi những yếu tố tích cực của xã hội. Khi đề cập đến nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm nói chung, GS.TS Võ Khánh Vinh cho rằng: “Nguyên nhân của tình hình tội phạm là những hiện tượng xã hội tiêu cực ở trong mối liên hệ tương tác hai mức độ sinh ra và tái sản xuất ra tình hình tội phạm như là hậu quả tất yếu của mình. Điều kiện của tình hình tội phạm là những hiện tượng xã hội tiêu cực, tự mình không sinh ra tình hình tội phạm và các tội phạm, mà là hỗ trợ, làm dễ dàng và tăng cường cho sự hình thành và hoạt động của các nguyên nhân” [40]. Dựa trên quan điểm của triết học Mác xít về quan hệ Nhân quả áp dụng nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của THTP, cho thấy: Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động qua lại giữa các mặt trong một sự vật, hiên tượng với nhau, gây ra sự biến đổi nhất định gọi là kết quả. Về bản chất, nguyên nhân không phải là một hiện tượng hay sự vật nào đó mà nguyên nhân chỉ có thể là sự tác động qua lại của nhiều hiện tượng, nhiều yếu tố.Không có sự tác động qua lại của nhiều hiện tượng, nhiều yếu tố thì không có nguyên nhân.Để nguyên nhân sinh ra kết quả nhất định nào đó, thì quá trình tương tác phải diễn ra trong điều kiện nhất định. Như vậy điều kiện của tình hình tội phạm đó là những hiện tượng, sự kiện, tình huống...không tự mình sinh ra tình hình tội phạm mà hỗ trợ, thúc đẩy phát sinh tình hình tội phạm. Ví dụ: đó là những khiếm khuyết, thiếu sót trong hoạt động kinh tế của các khâu quản lí cụ thể... Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, theo nguồn gốc và bản chất của mình mang tính chất xã hội. Chúng bao giờ cũng nằm trong hệ thống các mâu thuẫn của xã hội. Tương tự như vậy bản chất của hậu quả của 12 tình hình tội phạm do các nguyên nhân và điều kiện đó sinh ra cũng mang tính chất xã hội. Từ những điểm phân tích khái niệm nguyên nhân và điều kiện của tội phạm nói chung, chúng ta có thể rút ra nguyên nhân và điều kiện của tội CYGTT“nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác trên địa bàn Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả sử dụng khái niệm nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm như sau:“Là sự tác động qua lại giữa các yếu tố tiêu cực của môi trường sống bên ngoài với các yếu tố tâm - sinh lý tiêu cực bên trong cá nhân con người cùng với yếu tố tình huống nhất thời thuận lợi đã dẫn đến việc thực hiện một hành vi (hành động hoặc không hành động) mà Luật hình sự quy định là tội phạm”[25]. Như vậy, về mặt lý thuyết, nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm là hai phạm trù khác nhau, giữ vai trò khác nhau trong việc sinh ra kết quả- THTP.Giữa nguyên nhân và điều kiện của THTP luôn luôn đi liền với nhau không tách rời nhau, sự phân biệt đâu là nguyên nhân, đâu là điều kiện chỉ mang tính tương đối.hơn nữa, thực tế đấu tranh và phòng ngữa tội phạm lại luôn đòi hỏi loại trừ cả những gì thuộc về nguyên nhân và loại trừ cả những gì thuộc về điều kiện phát sinh tội phạm. 1.2.Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam hiện hành 1.2.1. Khái niệm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác Căn cứ vào khái niệm tội phạm trong khoa học luật hình sự Việt Nam, có thể phát triển khái niệm Tội CYGTT là:“hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực 13 hiện một cách cố ý, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác”. Tội CYGTT được quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015, mới được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 khoản 22 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 năm 2017. 1.2.2.Một số đặc điểm pháp lý hình sự đặc trưng của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác Về phía người phạm tội: - Hành vi phạm tội: Người phạm tội phải có hành vi tác động đến thân thể của người khác làm cho người này bị thương, bị tổn hại đến sức khoẻ như: đâm, chém, đấm đá, đốt cháy, đầu độc v.v… Hành vi này về hình thức cũng giống hành vi của tội giết người, nhưng tính chất và mức độ nguy hiểm thấp hơn nên về nguyên tắc nó chỉ làm cho nạn nhân bị thương hoặc bị tổn hại đến sức khoẻ chứ không làm cho nạn nhân chết (trừ một số trường hợp đặc biệt). Hành vi của người phạm tội được thực hiện do cố ý, tức là nhận thức rõ hành vi của mình nhất định hoặc có thể gây ra thương tích hoặc tổn hại cho sức khoẻ của người khác; mong muốn hoặc có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra. so với tội giết người, thì sự cố ý trong trường hợp gây thương tích mức độ nguy hiểm có thấp hơn, vì người phạm tội chỉ mong muốn hoặc để mặc cho nạn nhân bị thương, bị tổn hại đến sức khoẻ chứ không mong muốn nạn nhân chết. - Hậu quả và mối quan hệ nhân quả:Hậu quả của hành viCYGTT phải là thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho nạn nhân. Thương tích phải được đánh giá một cách kỹ càng trong mọi trường hợp thông qua giám định của hội đồng giám định y khoa, trường hợp có mâu thuẫn cần tổ chức giám định lại bởi đây là căn cứ đặc biệt quan trọng khi truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội này. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan