lOMoARcPSD|17838488
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
THỐNG KÊ
----------
ĐỀ ÁN
Đề tài: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến động cơ lựa chọn
chuyên ngành của sinh viên trên địa bàn Hà Nội
Họ tên sinh viên: Lê Thái Ngọc
Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Mai Anh
Downloaded by hây hay (
[email protected])
lOMoARcPSD|17838488
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU....................................................................................1
2.1. Mục tiêu chung....................................................................................................1
2.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................................1
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.........................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................2
3.2. Đối tượng điều tra...............................................................................................2
3.3. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................2
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...................................................................................2
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................................2
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu..............................................................................2
5.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu............................................................................3
5.3. Phương pháp phân tích dữ liệu............................................................................3
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN.............................................4
6.1. Ý nghĩa khoa học................................................................................................4
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:................................................................................................4
7. KẾT CẤU ĐỀ TÀI..................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐỘNG CƠ
LỰA CHỌN CHUYÊN NGÀNH CỦA SINH VIÊN.....................................................6
1.1. LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐỘNG CƠ LỰA CHỌN
CHUYÊN NGÀNH CỦA SINH VIÊN.......................................................................6
1.1.1. Khái niệm về động cơ.......................................................................................6
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng của động cơ.................................................................6
a. Sự tương thích với nhu cầu, mục đích, giá trị và bản ngã cái tôi............................6
b. Rủi ro được nhận thức............................................................................................6
c. Sự không tương thích với thái độ có trước.............................................................7
Downloaded by hây hay (
[email protected])
lOMoARcPSD|17838488
1.1.3. Động cơ học tập...............................................................................................7
a. Định nghĩa về động cơ học tập...............................................................................7
b. Phân loại động cơ học tập......................................................................................7
1.2. TIẾN TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH CHỌN NGÀNH CỦA SINH VIÊN...............9
1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi chọn ngành học của sinh viên....................9
1.2.2. Tiến trình ra quyết định chọn ngành của sinh viên...........................................9
a. Quá trình chọn ngành học của sinh viên.................................................................9
b. Tiến trình ra quyết định chọn ngành của sinh viên.................................................9
1.3. PHÂN TÍCH MỘT SỐ MÔ HÌNH LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN.................10
1.3.1. Mô hình thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action)....................10
1.3.2. Mô hình thuyết hành vi hoạch định (Theory of Planned Behavior)................11
1.4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHỌN TRƯỜNG HOẶC NGÀNH HỌC...............................12
1.4.1. Các nghiên cứu nước ngoài............................................................................12
1.4.2. Các nghiên cứu trong nước.............................................................................14
1.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG.........................................................................................15
CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN ĐỘNG CƠ LỰA CHỌN NGÀNH CỦA SINH VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................................................18
2.1. ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU...............................................................18
2.2. PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA................................................................................21
2.2.1. Nghiên cứu sơ bộ............................................................................................21
2.2.2. Nghiên cứu định lượng...................................................................................22
2.2.3. Xây dựng thang đo.........................................................................................23
2.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................................23
2.3.1. Thống kê mẫu nghiên cứu..............................................................................23
a. Làm sạch và mã hóa mẫu.....................................................................................23
b. Thống kê mô tả thông tin định danh.....................................................................23
2.3.2. Đánh giá thang đo..........................................................................................24
a. Đánh giá độ tin cậy (Cronbach’s Alpha)...............................................................24
b. Phân tích nhân tố khám phá (EFA).......................................................................27
Downloaded by hây hay (
[email protected])
lOMoARcPSD|17838488
2.3.3. Nghiên cứu mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến động cơ lựa chọn
chuyên ngành của sinh viên trên địa bàn Hà Nội..........................................................31
a. Phân tích tương quan............................................................................................31
b. Phân tích hồi quy..................................................................................................33
2.3.4. Đánh giá sự khác biệt về các nhân tố tác động đến động cơ lựa chọn chuyên
ngành của sinh viên trên địa bàn Hà Nội......................................................................37
2.4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................38
2.4.1. Đặc điểm của chuyên ngành đào tạo (DT)...................................................38
2.4.2. Học phí (HP)..................................................................................................38
2.4.3. Hoạt động truyền thông (TT)..........................................................................39
KẾT LUẬN..................................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................42
PHỤ LỤC 1: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ CỦA THANG ĐO CÁC NHÂN TỐ
ĐỘC LẬP TÁC ĐỘNG LÊN NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN......................43
PHỤ LỤC 2: PHIẾU KHẢO SÁT...............................................................................46
Downloaded by hây hay (
[email protected])
lOMoARcPSD|17838488
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Mô hình lý thuyết hành vi hoạch định (TRA)
Hình 1.2: Mô hình lý thuyết hành vi hoạch định (TPB)
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu
Downloaded by hây hay (
[email protected])
lOMoARcPSD|17838488
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng tổng hợp so sánh các mô hình, nghiên cứu trước đây
Bảng 2.1: Kết quả xây dựng và mã hoá thang đo của các nhóm nhân tố
Bảng 2.2: Thông tin về giới tính của mẫu nghiên cứu
Bảng 2.3: Thông tin về năm học của mẫu nghiên cứu
Bảng 2.4: Kết quả kiểm định bằng hệ số Cronbach’s Alpha
Bảng 2.5: Kết quả phân tích nhân tố của thang đo các nhân tố độc lập tác động lên
nhân tố quyết định lựa chọn lần thứ ba (lần cuối cùng)
Bảng 2.6: Kết quả EFA thang đo Quyết định lựa chọn
Bảng 2.7: Kết quả phân tích tương quan giữa các biến
Bảng 2.8: Kết quả kiểm định Durbin-Watson
Bảng 2.9: Kết quả phân tích phương sai ANOVA
Bảng 2.10: Các hệ số của mô hình hồi quy bội
Bảng 2.11: Kết quả kiểm định T – Test với biến giới tính
Bảng 2.12: Kết quả phân tích nhân tố của thang đo các nhân tố độc lập tác động lên
nhân tố quyết định lựa chọn lần thứ nhất
Bảng 2.13: Kết quả phân tích nhân tố của thang đo các nhân tố độc lập tác động lên
nhân tố quyết định lựa chọn lần thứ hai
Downloaded by hây hay (
[email protected])
lOMoARcPSD|17838488
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Việc học rất quan trọng nhưng việc chọn đúng ngành để học còn quan trọng hơn.
Việc làm sao để chọn đúng ngành để học quả thực là một câu hỏi nan giải. Thật không
may cho thấy hầu hết các sinh viên đều đưa ra các quyết định chưa chính xác cho
tương lai nghề nghiệp của mình hay nhìn nhận cách thực tế về khả năng, sở thích, nhu
cầu xã hội để có định hướng đúng đắn cho bản thân.
Nhiều sinh viên nghĩ rằng việc học trái ngành là điều rất đỗi bình thường, rồi sau
này có thể đi làm một ngành khác mà mình mong muốn. Thực chất này không sai
nhưng bản chất của việc đào tạo đúng chuyên ngành rất quan trọng bởi vì nó sẽ giúp
sinh viên có được nền tảng kiến thức và kỹ năng chuyên biệt, giúp sinh viên sau khi tốt
nghiệp có được vị trí vững chắc trong thị trường lao động đầy cạnh tranh và đối mặt
với sự đào thải nguồn nhân lực không ngừng nghỉ.
Việc sinh viên ra trường làm không đúng ngành nghề mình học hiện nay đang là
vấn đề chung của nhiều người. Có rất nhiều lý do để các bạn phải làm trái ngành
vì những lý do như: không định hình được nghề nghiệp sau khi ra trường, học sinh có ít
kiến thức chuyên ngành, lựa chọn ngành nghề nào có khả thu nhập cao, xu hướng làm
việc theo bạn bè… Dù là vì lý do nào đi chăng nữa thì đây cũng là vấn đề đáng được
quan tâm.
Vì vậy chúng em lựa chọn đề tài: “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến động
cơ lựa chọn chuyên ngành của sinh viên trên địa bàn Hà Nội” để có cái nhìn tổng
quan và cụ thể nhất về những nhân tố ảnh hưởng đến động cơ lựa chọn ngành của sinh
viên, cụ thể là sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội, nơi quy điểm của rất nhiều
trường cao đẳng, đại học. Từ kết quả của nghiên cứu, chúng em mong muốn được đóng
góp trong việc đưa ra những đề xuất, phương pháp phù hợp để sinh viên có thể lựa
chọn đúng ngành học đồng thời phía nhà trường có những phương án tuyển sinh đúng
đối tượng sinh viên từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy và đảm bảo chất lượng đầu ra.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
1
Downloaded by hây hay (
[email protected])
lOMoARcPSD|17838488
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến động cơ chọn ngành của sinh viên trên địa
bàn Hà Nội
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khảo sát và đưa ra những yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngành học của
sinh viên
- Đưa ra những giải pháp nhằm giúp cho sinh viên có những lựa chọn đúng
chuyên ngành mình sẽ học để phù hợp với bản thân và nhu cầu của nền kinh tế.
- Đưa ra giải pháp giúp nhà trường có những phương án tuyển sinh tiếp cận đúng
đối tượng sinh viên, từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy và đảm bảo chất lượng đầu
ra.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các nhân tố ảnh hưởng đến động cơ lựa chọn chuyên ngành của sinh viên trên
địa bàn Hà Nội
3.2. Đối tượng điều tra
Sinh viên đang học tập trên địa bàn Hà Nội
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 9/2021- 11/2021
Thời gian chuẩn bị dữ liệu: Tháng 9/2021
Thời gian thu thập dữ liệu: Tháng 10/2021
Thời gian phân tích dữ liệu: Tháng 11/2021
Về không gian: Hà Nội
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Việc đầu tiên cần làm trong nội dung nghiên cứu là xác định các thông tin chung
về đối tượng là sinh viên cần nghiên cứu. Tiếp theo, nghiên cứu các lý do sinh viên lựa
chọn ngành học hiện tại bao gồm các yếu tố sau: Yếu tố cá nhân; Cơ sở vật chất; Đối
tượng tác động; Chương trình đào tạo; Danh tiếng trường đại học; Hoạt động truyền
thông; Học phí; Cơ hội nghề nghiệp.
2
Downloaded by hây hay (
[email protected])
lOMoARcPSD|17838488
Từ trên các điều kiện thực tế và dựa vào cơ sở lý thuyết của một số mô hình
nhóm tác giả chỉ ra các nhân tố tác động đến động cơ lựa chọn chuyên ngành của đối
tượng cần nghiên cứu.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Đề tài được thực hiện qua hai quá trình:
Nghiên cứu sơ bộ: nghiên cứu này được thực hiện thông qua nghiên cứu thăm dò,
nghiên cứu mô tả dựa trên cơ sở các vấn đề về lý thuyết tổng quan của việc đưa ra
quyết định chọn ngành kết hợp với phương tiện khảo sát tình hình thực tế. Qua đó đánh
giá được thực trạng, xu hướng cũng như cơ sở lựa chọn của sinh viên trong việc chọn
ngành học cụ thể là sinh viên trên địa bàn Hà Nội.
Nghiên cứu chính thức bằng định lượng nhằm mục đích phân tích các đánh giá
liên quan đến động cơ của sinh viên đã, đang và sẽ lựa chọn ngành học về các nhân tố
tác động lên quyết định lựa chọn ngành học.
5.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Sắp xếp dữ liệu và phân tổ thống kê
5.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
Dữ liệu đã được làm sạch và nhập vào phần mềm được phân tích theo các bước
như sau:
5.3.1. Thống kê mô tả dữ liệu
Các phương pháp thống kê mô tả (xác định giá trị trung bình, xác định tỷ
trọng…). Việc sử dụng các phương pháp thống kê mô tả cho phép đánh giá được vấn
đề nghiên cứu và nêu lên bản chất của các hiện tượng cần tổng hợp thông tin chung về
toàn bộ mẫu điều tra.
5.3.2. Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha
Độ tin cậy của thang đo được đánh giá thông qua hệ số Cronbach Alpha. Hệ số tin
cậy Cronbach Alpha chỉ đo lường từ 3 biến quan sát trở lên chứ không đo lường được
độ tin cậy cho từng biến quan sát. Hệ số Cronbach’s Alpha có giá trị biến thiên trong
đoạn [0,1], hệ số này càng cao thì thang đo có độ tin cậy càng cao. Nhưng hệ số này
quá lớn, khoảng từ 0,95 sẽ dẫn đến sự trùng lặp thang đo.
3
Downloaded by hây hay (
[email protected])
lOMoARcPSD|17838488
Các tiêu chuẩn trong kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach's Alpha:
- Nếu một biến đo lường có hệ số tương quan biến tổng Corrected Item – Total
Correlation ≥ 0.3 thì biến đó đạt yêu cầu.
- Độ tin cậy của thang đo được đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha’s. Các
thang đo có hệ số tin cậy Cronbach Alpha’s từ 0.8 đến gần bằng 1 là thang đo lường rất
tốt. Các thang đo có hệ số tin cậy Cronbach Alpha’s từ 0.7 đến gần bằng 0.8 là thang
đo lường sử dụng tốt. Các thang đo có hệ số tin cậy Cronbach Alpha từ 0.6 trở lên là
thang đo lường đủ điều kiện.
5.3.3. Phân tích nhân tố EFA
Phân tích này rất cần thiết trong việc phân tích dữ liệu. Phân tích nhân tố EFA là
phân tích nhân tố khám phá. Trong nghiên cứu, chúng ta thường thu thập được một số
lượng biến khá lớn và rất nhiều các biến quan sát trong đó có liên hệ tương quan với
nhau.
Phân tích EFA giúp hình thành các nhân tố mới dựa trên việc gộp các biến quan
sát khi đưa vào phân tích. Việc rút gọn các biến để có thể quản lý dễ dàng vì trong mô
hình này có nhiều biến và hầu hết chúng có tương quan với nhau.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN
6.1. Ý nghĩa khoa học
Trong đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
Thứ nhất là xem xét các yếu tố tác động đến động cơ chọn chuyên ngành của sinh
viên.
Thứ hai là xem xét tầm quan trọng của từng yếu tố
Thứ ba là nghiên cứu sự tác động của các lý do đến từng nhóm cụ thể.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Thứ nhất, cung cấp một nguồn thông tin toàn diện, tổng hợp và đáng tin cậy cho
hoạt động quản lý giáo dục của các Trường đại học.
Thứ hai, những kiến nghị, đề xuất trong đề tài gợi ý những hoạt động cần thiết
của các trường đại học trong thời gian tới.
4
Downloaded by hây hay (
[email protected])
lOMoARcPSD|17838488
Thứ ba, những kinh nghiệm rút ra trong quá trình nghiên cứu là cơ sở cho việc
hoàn thiện và triển khai hoạt động nghiên cứu về động cơ chọn ngành của sinh viên
trong những lần nghiên cứu sau này.
7. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu và danh mục tài liệu tham khảo, đề án bao gồm 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về các nhân tố tác động đến động cơ lựa chọn chuyên
ngành của sinh viên
Chương 2: Lựa chọn mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến động cơ lựa
chọn chuyên ngành của sinh viên trên địa bàn hà nội và kết quả nghiên cứu
5
Downloaded by hây hay (
[email protected])
lOMoARcPSD|17838488
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
ĐỘNG CƠ LỰA CHỌN CHUYÊN NGÀNH CỦA SINH VIÊN
1.1. LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐỘNG CƠ LỰA CHỌN
CHUYÊN NGÀNH CỦA SINH VIÊN
1.1.1. Khái niệm về động cơ
Trong tâm lý học có rất nhiều định nghĩa khác nhau về động cơ hoạt động của con
người. Tuy nhiên, các định nghĩa đều thống nhất trong cách nhìn nhận động cơ là một
hiện tượng tâm lý thúc đẩy, quy định sự lựa chọn và hướng của hành vi, nhằm lý giải
nguyên nhân dẫn đến hành vi đó. Ta có thể kết luận định nghĩa về ñộng cơ như sau:
“Động cơ là cái được phản ánh trong đầu óc con người và thúc đẩy con người hoạt
động nhằm thỏa mãn nhu cầu nhất định”. Hay nói cách khác, động cơ là cái thúc đẩy
hoạt động của con người khi nhu cầu bắt gặp đối tượng có thể thỏa mãn được nó.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng của động cơ
Nhân tố then chốt của động cơ là sự thích ứng cá nhân. Người tiêu dùng coi một
sản phẩm/thương hiệu là thích ứng với cá nhân khi có sự liên kết nhận thức giữa kiến
thức về bản thân – đó là nhu cầu, mục đích, giá trị và bản ngã cái tôi với kiến thức về
sản phẩm/thương hiệu, đồng thời sản phẩm/thương hiệu có mức độ rủi ro nhận thức
cao, và thông tin về sản phẩm/thương hiệu là không tương thích vừa phải với thái độ có
trước của người tiêu dùng.
a. Sự tương thích với nhu cầu, mục đích, giá trị và bản ngã cái tôi
Một hàng hóa được cảm nhận là thích ứng với cá nhân khi nó tương thích với nhu
cầu, mục đích, giá trị và bản ngã cái tôi. Sự thích ứng cá nhân đến lượt nó lại tạo ra
động cơ thúc đẩy xử lý thông tin, ra quyết định và hành động ở cá nhân bao gồm: nhu
cầu, mục đích, giá trị, bản ngã cái tôi
b. Rủi ro được nhận thức
Rủi ro nhận thức là một nhân tố khác ảnh hưởng đến sự thích ứng cá nhân và
động cơ. Rủi ro nhận thức là mức độ nhận thức của người tiêu dùng về tính tiêu cực
tổng thể của một hành động dựa trên việc đánh giá các kết quả tiêu cực và xác xuất xảy
ra các kết quả này.
6
Downloaded by hây hay (
[email protected])
lOMoARcPSD|17838488
Rủi ro nhận thức bao gồm 2 thành phần chính:kết quả tiêu cực của hành động và
xác suất xảy ra kết quả. Nếu kết quả tiêu cực có khả năng xảy ra lớn hơn, rủi ro nhận
thức là cao, sự thích ứng cá nhân của hành động là lớn. Khi đó, người tiêu dùngsẽ chú
ý nhiều hơn, thu nhập, xử lý, đánh giá thông tin đầy đủ và kỹ lưỡng hơn.
c. Sự không tương thích với thái độ có trước
Nhân tố cuối cùng ảnh hưởng đến động cơ là mức độ mà ở đó thông tin mới
tương thích với kiến thức hay thái độ có trước của người tiêu dùng. Chúng ta thường có
động cơ mạnh để xử lý các thông điệp không tương thích một cách vừa phải với kiến
thức hay thái độ hiện tại bởi chúng được nhận thức có tính đe dọa và bất tiện ở mức độ
vừa phải. Do đó, họ sẽ cố gắng loại bỏ hay ít nhất tìm hiểu sự không tương thích này.
Mặt khác, người tiêu dùng ít có động cơ hơn để xử lý những thông tin không tương
thích cao với thái độ có trước.
1.1.3. Động cơ học tập
a. Định nghĩa về động cơ học tập
Willis J.Edmondson đưa ra định nghĩa về động cơ học tập như sau: “Động cơ học
tập là sự sẵn sàng đầu tư thời gian, sức lực và các tiềm lực khác của con người trong
một khoảng thời gian dài để đạt được một mục đích đã đặt ra trước của bản thân”. Theo
Uwe Wilkesmann, Heike Fischer & Alfredo Virgillito, động cơ học tập là động cơ để
quyết định cho việc tham gia và tiếp tục việc học tập. Động cơ học tập là một khái
niệm tổng thể bao gồm rất nhiều nhân tố khác nhau. Theo Gardner, động cơ học tập
bao gồm 4 nhân tố chính: mục tiêu đề ra, nỗ lực học tập của bản thân, mong muốn đạt
được mục tiêu đã đề ra và thái độ đúng đắn với hành vi của con người.
b. Phân loại động cơ học tập
Theo L.I. Bozovik, A.K.Dusaviski… động cơ học tập của sinh viên được phân
thành hai lọai: động cơ học tập mang tính xã hội và động cơ mang tính nhận thức.
Hoạt động học tập được thúc đẩy bởi động cơ thiện tri thức thường không chứa
đựng xung đột bên trong. Có thể có những khó khăn trong quá trình học tập, đòi hỏi
phải có nỗ lực ý chí để khắc phục, nhưng là khắc phục các trở ngại bên ngoài chứ
không hướng vào đấu tranh với chính bản thân. Do đó, chủ thể của hoạt động học
không có những căng thẳng tâm lý. Hoạt động học tập được thúc đẩy bởi động cơ này
được cho là tối ưu trong lĩnh vực sư phạm.
7
Downloaded by hây hay (
[email protected])
lOMoARcPSD|17838488
Động cơ quan hệ xã hội: sinh viên học bởi sự lôi cuốn hấp dẫn của các yếu tố
khác như: đáp ứng mong đợi của cha mẹ, cần có bằng cấp vì lợi ích tương lai, lòng
hiếu danh hay sự khâm phục của bạn bè, … đây là những mối quan hệ xã hội cá nhân
được hiện thân ở đối tượng học. Đối tượng đích thực của hoạt động học tập chỉ là
phương tiện để đạt mục tiêu cơ bản khác.
Động cơ học tập không có sẵn hay tự phát, mà được hình thành dần dần trong quá
trình học tập của sinh viên dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giảng viên. Để hình thành
động cơ học tập cho sinh viên, giáo viên cần làm cho việc học của họ trở thành nhu cầu
không thể thiếu thông qua tổ chức bài giảng, sử dụng phương pháp dạy học… sao cho
kích thích được tính tích cực, tạo hứng thú cho sinh viên.
Theo lý thuyết của sự tự quyết (Self-determination theory)
Lý thuyết về tính tự quyết là một lý thuyết về động cơ của con người được xây
dựng và phát triển bởi các nhà tâm lý học người Mỹ E. Deci và R. Ryan vào giữa
những năm 80 của thế kỷ trước. Lý thuyết này giới thiệu một cách phân loại động cơ
thành 3 loại, trong đó động cơ bên ngoài gồm 4 mức được sắp xếp theo mức độ tự chủ
(autonomous) từ thấp đến cao.
Thứ nhất, động cơ bên ngoài
Mức độ tự chủ thấp nhất là điều chỉnh bên ngoài (external regulation). Đối với
loại động cơ này, các hành vi ñược thực hiện bởi những yêu cầu từ bên ngoài, để đạt
được một phần thưởng hay tránh một hình phạt.
Tiếp theo là điều chỉnh nội nhập (introjected regulation). Đây là một loại động cơ
bị kiểm soát. Trong trường hợp này, các cá nhân thực hiện hành vi bởi các sức ép từ
bên trong hay những ảnh hưởng từ bên ngoài để đạt được sự khen ngợi hay niềm kiêu
hãnh.
Tiến tới một mức độ tự chủ cao hơn, đó là điều chỉnh đồng nhất (identified
regulation). Động cơ này xuất hiện khi cá nhân đánh giá cao hành vi đang thực hiện,
thấy nó là quan trọng và lựa chọn hành vi đó một cách tự nguyện.
Loại động cơ bên ngoài có mức độ tự chủ cao nhất- đó là điều chỉnh hợp nhất
(integrated regulation). Ở loại động cơ này, các hành vi được thực hiện bởi vì nó hoàn
toàn phù hợp với cá nhân.
8
Downloaded by hây hay (
[email protected])
lOMoARcPSD|17838488
Thứ hai, động cơ bên trong. Động cơ bên trong gắn với việc thực hiện hành vi bởi
những hứng thú liên quan trực tiếp đến hành động chứ không phải bởi một kết quả
không có liên quan. Đó là sự phân biệt cơ bản nhất giữa động cơ bên trong với động cơ
bên ngoài.
Thứ ba, không có động cơ. Đây là trạng thái không có mong muốn và không có ý
ñịnh thực hiện hành động. Đối với những người không có động cơ, hành động của họ
không bắt nguồn từ ý muốn chủ quan nên họ không cảm thấy mình có năng lực và vì
thế mà không đạt được kết quả như mong đợi.
1.2. TIẾN TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH CHỌN NGÀNH CỦA SINH VIÊN
1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi chọn ngành học của sinh viên
Quá trình ra quyết định chọn ngành của các bạn sinh viên sẽ bị chi phối bởi các
nhóm yếu tố văn hóa gồm nhóm tham khảo, giới tính, lối sống và nhóm các yếu tố tâm
lý gồm động cơ, nhận thức, sự hiểu biết.
1.2.2. Tiến trình ra quyết định chọn ngành của sinh viên
a. Quá trình chọn ngành học của sinh viên
Quá trình chọn ngành học của sinh viên được hình thành qua 3 giai đoạn chính:
Giai đoạn 1: Sự hình thành về những ước mơ nghề nghiệp vào thời thơ ấu
Giai đoạn 2: Xác định nhu cầu và thiết lập sự lựa chọn
Giai đoạn 3: Quyết định chọn ngành học cuối cùng và tham gia dự thi
b. Tiến trình ra quyết định chọn ngành của sinh viên
Tiến trình ra quyết định chọn ngành của sinh viên sẽ trải qua 5 bước:
Bước 1: Nhận biết nhu cầu
Bước 2: Tìm kiếm thông tin
Bước 3: Đánh giá và lựa chọn giải pháp
Bước 4: Ra quyết định
Bước 5: Đánh giá kết quả sau khi ra quyết định
Mỗi bước đều có vai trò quan trọng và cần thiết trong tiến trình ra quyết định
chọn ngành của sinh viên.
9
Downloaded by hây hay (
[email protected])
lOMoARcPSD|17838488
1.3. PHÂN TÍCH MỘT SỐ MÔ HÌNH LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN
1.3.1. Mô hình thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action)
Mô hình thuyết hành động hợp lý (TRA) do Fishbein và Ajzen xây dựng năm
1975. Thuyết hành động hợp lý quan tâm đến hành vi của người tiêu dùng cũng như
xác định khuynh hướng hành vi của họ, trong khuynh hướng hành vi là một phần của
thái độ hướng tới hành vi (ví dụ cảm giác chung chung của sự ưa thích hay không ưa
thích của họ sẽ dẫn đến hành vi) và một phần nữa là các chuẩn chủ quan (Sự tác động
của người khác cũng dẫn tới thái độ của họ). Mô hình này tiên đoán và giải thích xu
hướng để thực hiện hành vi bằng thái độ hướng đến hành vi của người tiêu dùng tốt
hơn là thái độ của người tiêu dùng hướng đến sản phẩm hay dịch vụ (Mitra, 2006).
Mức độ ảnh hưởng của những người có liên quan đến xu hướng hành vi của
người tiêu dùng và động cơ thúc đẩy người tiêu dùng làm theo những người có liên
quan chính là hai yếu tố cơ bản để đánh giá chuẩn chủ quan.
Lý thuyết này cho rằng ý định hành vi dẫn đến hành vi và ý đinh được quyết định
bởi thái độ cá nhân đối hành vi, cùng sự ảnh hưởng của chuẩn chủ quan xung quanh
việc thực hiện các hành vi đó (Fishbein và Ajzen,1975). Trong đó, Thái độ và Chuẩn
chủ quan có tầm quan trọng trong ý định hành vi.
Niềm tin vào
hành vi
Thái độ cá
nhân
Dự định
hành vi
Niềm tin của
nhóm tham khảo
Hành vi thực
Chuẩn mực
chủ quan
Hình 1.1: Mô hình lý thuyết hành vi hoạch định (TRA)
Nguồn: Fishbein &Ajzen, 1975
10
Downloaded by hây hay (
[email protected])
lOMoARcPSD|17838488
Các thành phần trong mô hình TRA bao gồm:
Hành vi (Behavior) là những hành động quan sát được của đối tượng (Fishbein và
Ajzen,1975, tr.13) được quyết định bởi ý định hành vi.
Ý định hành vi (Behavioral intention) đo lường khả năng chủ quan của đối tượng
sẽ thực hiện một hành vi và có thể được xem như một trường hợp đặc biệt của niềm tin
(Fishbein & Ajzen, 1975, tr.12). Được quyết định bởi thái độ của một cá nhân đối với
các hành vi và chuẩn chủ quan.
Thái độ (Attitudes) là thái độ đối với một hành động hoặc một hành vi (Attitude
toward behavior), thể hiện những nhận thức tích cực hay tiêu cực của cá nhân về việc
thực hiện một hành vi, có thể được đo lường bằng tổng hợp của sức mạnh niềm tin và
đánh giá niềm tin này (Hale, 2003). Nếu kết quả mang lại lợi ích cá nhân, họ có thể có
ý định tham gia vào hành vi (Fishbein & Ajzen,1975).
Chuẩn chủ quan (Subjective norms) được định nghĩa là nhận thức của một cá
nhân, với những người tham khảo quan trọng của cá nhân đó cho rằng hành vi nên hay
không nên được thực hiện (Fishbein & Ajzen, 1975). Chuẩn chủ quan có thể được đo
lường thông qua những người có liên quan với người tiêu dùng, được xác định bằng
niềm tin chuẩn mực cho việc mong đợi thực hiện hành vi và động lực cá nhân thực
hiện phù hợp với sự mong đợi đó (Fishbein & Ajzen, 1975).
1.3.2. Mô hình thuyết hành vi hoạch định (Theory of Planned Behavior)
Lý thuyết hành vi hoạch định (TPB – Lý thuyết hành động theo dự tính/theo kế
hoạch). Lý thuyết hành vi hoạch định do Azjen (1991) đề xướng, là một lý thuyết tổng
quát của hành vi con người trong bộ môn tâm lý xã hội, có thể được sử dụng để nghiên
cứu một loạt các hành vi cá nhân. Nó giả định rằng hành vi của cá nhân là kết quả của
quá trình lựa chọn có ý thức, bị chi phối bởi năng lực nhận thức cá nhân và áp lực xã
hội. Lý thuyết này cho rằng hành vi cá nhân bị chi phối bởi kế hoạch hành động của họ
trong một tình huống cụ thể, kế hoạch này sẽ tác động đến thái độ của người đó đối với
tình huống, chuẩn mực chủ quan (subjective norm) và cách thức kiểm soát tình huống
đó.
11
Downloaded by hây hay (
[email protected])
lOMoARcPSD|17838488
Hình 1.2: Mô hình lý thuyết hành vi hoạch định (TPB)
Nguồn: Ajzen, 1991
Thái độ được định nghĩa là tổng thể những cảm xúc tích cực hay tiêu cực của cá
nhân khi quan sát diễn biến của tình huống. Do đó, thái độ có thể được xem như là một
tổng thể cảm nhận của một người về những hậu quả khác nhau của tình huống đó; và
như vậy thái độ có thể được đo lường bằng cường độ của những hậu quả này. Quan
niệm chủ quan liên quan đến nhận thức cá nhân về sự mong đợi của người thân về cách
ứng xử của họ trong tình huống đó.
Quan niệm chủ quan có thể được đo lường bằng một sự kết hợp cộng hưởng các
nhận định của họ về mong muốn của các nhóm có liên quan như bạn bè, đồng nghiệp,
người quản lý của họ. Kiểm soát hành vi là nhận thức cá nhân về các kiểm soát bên
trong hoặc bên ngoài chi phối hành vi trong tình huống cụ thể. Kiểm soát bên trong có
thể bao gồm năng lực cá nhân để thực hiện hành vi dự định (tự tác động), còn kiểm
soát bên ngoài đề cập đến các nguồn lực bên ngoài sẵn có, cần thiết để thực hiện hành
vi (điều kiện thuận lợi).
Lý thuyết hành vi hoạch định cũng chỉ ra rằng đôi khi người ta có thể có ý định
thực hiện một hành vi nhất định nhưng thiếu các điều kiện cần thiết để thực hiện; và do
đó lý thuyết này thừa nhận rằng yếu tố kiểm soát hành vi có thể mang đến những tác
động trực tiếp tới diễn biến của hành vi, kết hợp với các tác động gián tiếp tạo ra bởi kế
hoạch hành hộng của họ.
1.4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHỌN TRƯỜNG HOẶC NGÀNH HỌC
12
Downloaded by hây hay (
[email protected])
lOMoARcPSD|17838488
1.4.1. Các nghiên cứu nước ngoài
D.W.Chapman (1981) nghiên cứu về hành vi của sinh viên khi chọn trường đại
học. Mô hình sự lựa chọn trường đại học là một quá trình bao gồm một chuỗi các yếu
tố liên quan. Có năm thành phần của mô hình quy trình lựa chọn như: Nhận thức nhu
cầu; quá trình tìm kiếm; đánh giá, chọn lọc thông tin, quyết định chọn và cuối cùng là
trúng tuyển và quyết định. Dựa vào kết quả thống kê mô tả, ông cho thấy có 2 nhóm
yếu tố ảnh hưởng nhiều đến quyết định chọn trường đại học của học sinh. Thứ nhất là
đặc điểm của gia đình và cá nhân học sinh. Thứ hai là một số yếu tố bên ngoài ảnh
hưởng cụ thể như các cá nhân ảnh hưởng, các đặc điểm cố định của trường đại học và
nỗ lực giao tiếp của trường đại học với các học sinh.
Karen Leppel, Mary L.Williams và Charles Waldauer “Sự ảnh hưởng của
nghề nghiệp cha mẹ và địa vị kinh tế xã hội đến quyết định chọn chuyên ngành Đại
học”. Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của nghề nghiệp cha mẹ và tình trạng kinh tế
xã hội đối với việc lựa chọn chuyên ngành đại học, đặc biệt chú ý đến sự khác biệt của
nam và nữ. Nghiên cứu sử dụng phân tích logit đa thức và dữ liệu từ Khảo sát năm
1990 của Trung tâm Thống kê Giáo dục Quốc gia (NCES) về Bắt đầu học sau trung
học phổ thông của học sinh (BPS). Kết quả chỉ ra rằng gia đình có người cha làm
chuyên gia hoặc điều hành quản lý thì ảnh hưởng đến học sinh nữ lớn hơn so với việc
có người mẹ có nghề nghiệp tương tự và ngược lại đối với học sinh nam. Phụ nữ thuộc
các gia đình có địa vị kinh tế xã hội càng cao thì càng ít tham gia vào việc kinh doanh,
đối với nam giới thì ngược lại. Những sinh viên tin rằng quan trọng về mặt tài chính sẽ
có nhiều khả năng học chuyên ngành kinh doanh hơn các sinh viên khác.
Kamon Kisawad (2013) “ Một cuộc điều tra về các yếu tố ảnh hưởng đến việc
chọn trường đại học của học sinh trung học ở Thái Lan”. Dựa vào kết quả của thống kê
mô tả, Kamon Kisawad chỉ ra rằng phần lớn những người được hỏi trong nghiên cứu
quan tâm đến các trường đại học, họ cho rằng môi trường tại trường đại học là yếu tố
ảnh hưởng đến việc lựa chọn trường đại học của họ. Học sinh đồng ý rằng môi trường
đại học là yếu tố ảnh hưởng quan trọng nhất trong các yếu tố của quá trình chọn trường
vì nó tạo thuận lợi cho việc học, tiếp theo là yếu tố danh tiếng đặc biệt là các trường đại
học có danh tiếng với cơ sở vật chất hiện đại. Các dịch vụ mà trường đại học mang đến
cho sinh viên cũng được đánh giá là một yếu tố quan trọng hàng đầu khác và khi được
13
Downloaded by hây hay (
[email protected])
lOMoARcPSD|17838488
hỏi về vị trí của trường đại học thì các học sinh được hỏi sẽ coi trường đại học có vị trí
thuận lợi là sự ưu tiên của họ cùng với đó là khả năng nhận được học bổng.
Lindsay Nobel Calkins và Andrew Welki (2006) “Các yếu tố ảnh hưởng đến
việc lựa chọn chuyên ngành: Tại sao một số sinh viên không bao giờ cân nhắc ngành
kinh tế”. Nghiên cứu này được thực hiện chủ yếu đối với học sinh lớp 12 nhằm hiểu rõ
hơn không chỉ cách sinh viên lựa chọn ngành của mình mà còn hiểu được tại sao nhiều
sinh sinh viên không cân nhắc ngành kinh tế. Kết quả của tác giả cho thấy các yếu tố
quan trọng nhất trong việc lựa chọn chuyên ngành là sự quan tâm đến môn học, mối
quan tâm nghề nghiệp, thành tích của sinh viên trong các lớp học chính, danh tiếng
giảng dạy và khả năng tiếp cận của giảng viên. Tuy nhiên, trong những điều này, chúng
tôi nhận thấy một số khác biệt đáng kể về giới tính trong nhận thức. Các bạn nữ trả lời
nhấn mạnh nhiều hơn vào sự quan tâm đến môn học, kết quả học tập tốt trong lớp, tiếp
xúc với trường trung học và sự khuyến khích của một giáo viên trung học. Nam giới
quan tâm nhiều hơn đến khả năng thị trường được cầu thị và thu nhập kỳ vọng liên
quan đến chuyên ngành.
1.4.2. Các nghiên cứu trong nước
Nguyễn Thị Lan Hương (2012) “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ
chọn ngành quản trị doanh nghiệp của sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế - Kế hoạch
Đà Nẵng”. Nghiên cứu này sử dụng 400 bảng câu hỏi. Nghiên cứu cho thấy có ba
thành phần ảnh hưởng đến động cơ chọn ngành quản trị doanh nghiệp của sinh viên:
Cơ hội nghề nghiệp, Đối tượng tham chiếu và Cơ hội đào tạo liên thông.
Trần Minh Đức (2015) “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ chọn
ngành đào tạo nghiệp vụ du lịch của sinh viên trường Cao đẳng nghề Du lịch – Thương
mại Nghệ An”. Nghiên cứu xây dựng mô hình bao gồm 7 yếu tố: Cơ hội nghề nghiệp,
Cơ hội học tập cao hơn, Định hướng của các cá nhân có ảnh hưởng, Sự hữu ích của
kiến thức ngành đào tạo nghiệp vụ du lịch, Phù hợp với đặc điểm cá nhân, Chính sách
tuyển sinh và đào tạo tại trường, Công tác tư vấn – hướng nghiệp.
TS. Nguyễn Minh Hà (2012) “Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sinh viên chọn
trường” do nhóm tác giả của trường Đại học mở TP Hồ Chí Minh thực hiện đưa ra 7
nhân tố tác động đến việc sinh viên chọn trường và chúng đều có mối quan hệ mật thiết
với nhau. Nghiên cứu được thực hiện với 1.894 sinh viên năm thứ nhất hệ chính quy.
Mô hình đưa ra 7 nhân tố tác động đến hành vi chọn trường bao gồm: Nỗ lực của nhà
14
Downloaded by hây hay (
[email protected])