BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING
TIỂU LUẬN MÔN NGUYÊN LÝ MARKETING
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC
MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
SỮA TƯƠI VIỆT NAM (VINAMILK)
GVHD: Th.s Ngô Vũ Quỳnh Thi
Tên thành viên
MSSV
Lê Thị Hồng Đào
Nguyễn Thị Ngọc Hạnh
2031000172
1921002794
Nguyễn Thị Thúy Hiền
Dương Vân Ngọc Dung
1821005654
1821005612
Phạm Ngọc Diệp
1921002694
TP.HCM, Ngày…Tháng…Năm 2021
lOMoARcPSD|12114775
BẢNG PHÂN BỔ CÔNG VIỆC
Công việc
Tỷ lệ đóng
góp
Nguyễn Thị Thúy Hiền
Chương 1 + Chương 5
100%
Phạm Ngọc Diệp
Chương 2
100%
Dương Vân Ngọc Dung
Chương 3
100%
Lê Thị Hồng Đào
Chương 4
100%
Nguyễn Thị Ngọc Hạnh
Chương 4
100%
Tên thành viên
MSSV
lOMoARcPSD|12114775
MỤC LỤC
1. Tổng Quan Vềề Vinamilk ................................................................................................................. 1
1.1. Giới thiệu sơ lược, lịch sử hình thành ................................................................................... 1
1.1.1. Giới thiệu sơ lược ...........................................................................................................
1
1.1.2 Lịch sử phát triển .............................................................................................................. 2
1.2. Sản phẩm: ............................................................................................................................... 4
2. Phân Tích Môi Trường Marketng ................................................................................................. 5
2.1 Khái niệm môi trường marketng của doanh nghiệp: .............................................................. 5
2.2
Thực trạng sữa Vinamilk hiện nay: ................................................................................... 5
2.3
Phân tch môi trường bền trong và bền ngoài: ................................................................ 6
2.3.1. Môi trường bên ngoài .....................................................................................................
6
2.4. Môi trường nội vi của Vinamilk: ............................................................................................ 17
2.4.1. Cơ sở hạ tâềng:................................................................................................................ 17
2.4.2. Nguôền nhân lực: ........................................................................................................... 17
2.4.3. Phát triển công nghệ: .................................................................................................... 18
3. Chiềến lược S-T-P của Công ty cổ phâền sữa Việt Nam - Vinamilk ........................................... 20
3.1. Thị trường mục tều: .......................................................................................................
20
3.1.1
Phân đoạn thị trường: ............................................................................................. 20
3.1.2
Mô tả các phân đoạn thị trường ............................................................................. 20
3.2
Đánh giá và lựa chọn thị trường mục tều ..................................................................... 21
3.2.1
Đánh giá phân khúc thị trường ............................................................................... 21
3.2.2
Lựa chọn phân khúc thị trường .............................................................................. 22
3.3. Khác biệt hóa và định vị thị trường: ...............................................................................
22
3.3.1
Định vị thị trường: ................................................................................................... 22
3.3.2
Chiềến lược tạo sự khác biệt .................................................................................... 24
4. Phân Tích Chiềến Lược Marketng Mix (4P) ................................................................................. 26
4.1. Sản phẩm (Product): ............................................................................................................. 26
4.1.1. Quá trình hình thành và phát tri ển sản phẩm của Vinamilk: ......................................... 26
4.1.2. Sản phẩm hiện thực: ..................................................................................................... 26
4.2. Chiềến lược giá (Price): ........................................................................................................... 27
4.3. Phân phôếi: ............................................................................................................................. 28
4.4. Truyềền thông marketng (chiêu thị): ..................................................................................... 30
5. Đềề Suâết ......................................................................................................................................... 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................................... 35
lOMoARcPSD|12114775
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Mức tăng trưởng GDP của Việt Nam từ 2006 - 2011...................................8
Biểu đồ 3.1: Doanh thu của Pepsi từ năm 2007 – 2014......................................................15
Biểu đồ 3.2: Doanh thu và lợi nhuận hoạt động của Coca-Cola từ năm 2009 – 2014
15
Biểu đồ 3.3: Doanh thu các doanh nghiệp nước giải khát..................................................16
lOMoARcPSD|12114775
1. Tổng Quan Về Vinamilk
1.1. Giới thiệu sơ lược, lịch sử hình thành:
1.1.1. Giới thiệu sơ lược:
Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam
Dairy Products Joint Stock Company), một công ty sản xuất, kinh doanh
sữa và các sản phẩm được làm từ sữa cũng như thiết bị máy móc liên
quan tại Việt Nam. Vinamilk là công ty Việt Nam được Forbes Châu Á
bình chọn vào danh sách 50 công ty niêm yết hàng đầu Châu Á – Thái
Bình Dương (FAB 50) vào năm 2016.
1.1.1.1 Đơn vị thành viên
Trải qua hơn 43 năm hình thành và phát triển, từ 03 nhà máy tiếp quản ban
đầu, đến nay Vinamilk đã mở rộng quy mô lên đến 40 đơn vị gồm các chi
nhánh, nhà máy, trang trại bò sữa, kho vận và các công ty con, công ty
liên kết cả trong và ngoài nước.
Công ty mẹ:
+ Trụ sở chính: Thành lập năm 1976, hiện Vinamilk là công ty dinh
dưỡng hàng đầu Việt Nam và thuộc Top 50 công ty sữa lớn nhất thế giới về
doanh thu. Các sản phẩm dinh dưỡng đa dạng và có chất lượng cao của
Vinamilk luôn được người tiêu dùng trong và ngoài nước tin dùng.
+ Chi nhánh: Vinamilk là nhãn hiệu hàng đầu Việt Nam về sản
xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm sữa tự nhiên. Bắt đầu chính thức
hoạt động từ năm 1976 với trụ sở chính tại Tp. Hồ Chí Minh. Đến nay,
Vinamilk đã phát triển thêm 3 chi nhánh chính khác: Hà Nội, Đà Nẵng
và Cần Thơ.
1.1.1.2 Thành tích nổi bật
Hơn 43 năm hình thành và phát triển, với bản lĩnh mạnh dạn đổi mới cơ
chế, đón đầu áp dụng công nghệ mới, bản lĩnh đột phá, phát huy tính sáng tạo
và năng động của tập thể, Vinamilk đã vươn cao, trở thành điểm sáng kinh
tế trong thời Việt Nam hội nhập WTO. Vinamilk đã trở thành một trong
những Doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trên tất cả các mặt, đóng góp
lớn vào sự phát tri ển của đất nước và con người Việt Nam. Với những thành
tích nổi bật đó, Công ty đã vinh dự nhận được các Danh hiệu
cao quý:
*Thành tích trong nước:
1985 HUÂN CHƯƠNG LAO ĐỘNG HẠNG III
1991 HUÂN CHƯƠNG LAO ĐỘNG HẠNG II
1996 HUÂN CHƯƠNG LAO ĐỘNG HẠNG I
2005 HUÂN CHƯƠNG ĐỘC LẬP HẠNG III
2010 HUÂN CHƯƠNG ĐỘC LẬP HẠNG II
2016 HUÂN CHƯƠNG ĐỘC LẬP HẠNG III LẦN 2
Danh sách 50 THƯƠNG HIỆU GIÁ TRỊ NHẤT VIỆT NAM Tạp chí
Forbes giai đoạn 2016 – 2020, TOP 10 DOANH NGHIỆP PHÁT TRIỂN
1
lOMoARcPSD|12114775
BỀN VỮNG NĂM 2016 - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
(VCCI) giai đoạn 2016 – 2020, 50 DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TỐT
NHẤT VIỆT NAM - Tạp chí Forbes giai đoạn 2013 – 2020, TOP 500
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN LỚN NHẤT VIỆT NAM - Cty CP Báo cáo
đánh giá VN giai đoạn 2013 – 2020, THƯƠNG HIỆU QUỐC GIA - Bộ
Công thương giai đoạn 2012 – 2020, TOP 10 HÀNG VIỆT NAM CHẤT
LƯỢNG CAO - Hiệp hội hàng VN chất lượng cao giai đoạn 1995 – 2020
*Thành tích quốc tế: GIẢI THƯỞNG DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU
CHÂU Á - The Asian Export Awards (2019), TOP 200 CÔNG TY
DOANH THU TRÊN 1 TỶ USD TỐT NHẤT CHÂU Á – THÁI BÌNH
DƯƠNG - Tạp chí Forbes (2019), 2000 CÔNG TY NIÊM YẾT LỚN
NHẤT THẾ GIỚI - Tạp chí Forbes (2017),…
1.1.2 Lịch sử phát triển
Năm 1976 - Vinamilk ra đời: Ngày 20/08/1976, Vinamilk được thành
lập dựa trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy sữa do chế độ cũ để lại, gồm:
Nhà máy sữa Thống Nhất (tiền thân là nhà máy Foremost), Nhà
máy sữa Trường Thọ (tiền thân là nhà máy Cosuvina), Nhà máy
sữa Bột Dielac (tiền thân là nhà máy sữa bột Nestle') ( Thụy Sỹ).
Năm 1985 - Nhận Huân chương Lao động hạng Ba: Vinamilk vinh
dự được nhà nước trao tặng Huân chương Lao động hạng Ba.
Năm 1991 - Nhận Huân chương Lao động hạng Nhì: Vinamilk
vinh dự được nhà nước trao tặng Huân chương Lao động hạng
Nhì. Năm 1995 - Khánh thành Nhà máy sữa đầu tiên ở Hà Nội:
Vinamilk chính thức khánh thành Nhà máy sữa đầu tiên ở Hà Nội.
Năm 1996 - Nhận Huân chương Lao động hạng Nhất
Năm 2000 - Danh hiệu Anh hùng lao động: Vinamilk được nhà
nước phong tặng Danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới.
Năm 2001 - Khánh thành Nhà máy sữa Cần Thơ
Năm 2003 - Khánh thành Nhà máy sữa Bình Định và Sài Gòn
Từ năm 2003 – 2005: Khánh thành Nhà máy sữa Nghệ An, Nhận
Huân chương Độc lập hạng Ba.
Từ năm 2006 đến năm 2008 Vinamilk khánh thành trang trại bò sữa
đầu tiên tại Tuyên Quang (2006), Khánh thành Nhà máy sữa Tiên
Sơn, Vinamilk khánh thành trang trại bò sữa thứ 2 tại Bình Định
(2008).
Từ 2008 – 2009: Nhà máy sữa Thống Nhất, Trường Thọ, Sài gòn
được Bộ Tài nguyên và Môi trường tặng Bằng khen "Doanh
nghiệp Xanh” về thành tích bảo vệ môi trường. Vinamilk xây
dựng trang trại bò sữa thứ 3 tại Nghệ An (2009).
2
lOMoARcPSD|12114775
Giai đoạn 2010s: Vinamilk liên doanh với công ty chuyên sản xuất
bột sữa nguyên kem tại New Zealand dây chuyền công suất 32,000
tấn/năm. Ngoài ra, Vinamilk còn đầu tư sang Mỹ và mở thêm nhà
máy tại nhiều quốc gia, kim ngạch xuất khẩu chiếm 15% doanh thu
và vẫn đang tiếp tục tăng cao. Vinamilk áp dụng công nghệ mới, lắp
đặt máy móc thiết bị hiện đại cho t ất cả nhà máy sữa. Bên cạnh đó,
Vinamilk cũng thành lập các trung tâm tư vấn dinh dưỡng sức
khoẻ trên cả nước và cho ra đời trên 30 sản phẩm mới. Vinamilk
được nhà nước tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhì. Năm
2010, Vinamilk xây dựng Trang trại bò sữa thứ 4 tại Thanh Hóa.
Từ 2010 - 2012: Vinamilk xây dựng trang trại bò sữa thứ 5 tại Lâm
Đồng (trang trại Vinamil Đà Lạt), nâng tổng số đàn bò lên 5.900
con. Vinamilk khánh thành nhà máy sữa Đà Nẵng, nhà máy sữa Lam
Sơn, Nhà máy nước giải khát Vi ệt Nam với nhiều dây chuyền sản
xuất hiện đại xuất xứ từ Mỹ, Đan Mạch, Đức, Ý, Hà Lan.
Năm 2013 - Khánh thành siêu nhà máy sữa Bình Dương: Vinamilk là
một trong những nhà máy hiện đại hàng đầu thế giới, tự động hóa
100% trên diện tích 20 Hecta tại khu CN Mỹ Phước 2. Vinamilk khởi
công xây dựng trang trại bò sữa Tây Ninh (dự kiến khánh thành quý
2 năm 2017). Vinamilk xây dựng trang trại bò sữa Hà Tĩnh.
Năm 2014 - Vinamilk 38 năm đổi mới và phát triển: Thương hiệu
Vinamilk đã trở nên quen thuộc với người tiêu dùng trong và ngoài
nước sau 38 năm không ngừng đổi mới và phát triển. Vinamilk đã
và đang tiếp tục khẳng định mình với tinh thần luôn cải tiến, sáng
tạo, tìm hướng đi mới để công ty ngày càng lớn mạnh. Vinamilk xây
dựng trang trại bò sữa Như Thanh tại Thanh Hóa.
Năm 2015: Vinamilk khởi công xây dựng trang tr ại bò sữa Thống
Nhất - Thanh Hóa (dự kiến khánh thành quý 3 năm 2017).
Năm 2015-2016: Chính thức ra mắt thương hiệu Vinamilk tại
Myanmar, Thái Lan và mở rộng hoạt động ở khu vực ASEAN. Khánh
thành nhà máy sữa Angkormilk được đầu tư bởi Vinamilk. Đây là nhà
máy sữa đầu tiên và duy nhất tại Campuchia tính đến thời
điểm này. Đầu tư sở hữu 100% công ty con là Driftwood DairyHolding
Corporation (Mỹ). Driftwood là một trong những nhà sản xuất sữa lâu
đời, chuyên cung cấp sữa cho hệ thống trường học tại tại Nam
California, Mỹ. Tiên phong mở lối cho thị trường thực phẩm Organic
cao cấp tại Việt Nam với sản phẩm Sữa tươi Vinamilk Organic chuẩn
USDA Hoa Kỳ. Cột mốc đánh dấu hành trình 40 năm hình thành và
phát triển của Vinamilk (1976 – 2016) để hiện thực
3
lOMoARcPSD|12114775
hóa "Giấc mơ sữa Việt” và khẳng định vị thế của sữa Việt trên
bản đồ ngành sữa thế giới.
Năm 2017 – nay: Ra mắt Sữa tươi 100% Organic chuẩn Châu Âu đầu
tiên được sản xuất tại Việt Nam. Tiên phong trong xu hướng dinh dưỡng
tiên tiến – Organic, Vinamilk đầu tư và khánh thành trang trại bò sữa
Organic chuẩn Châu Âu đầu tiên tại Đà Lạt, Việt Nam (2017).
Khánh thành tổ hợp trang trại bò sữa công nghệ cao Thống Nhất Thanh Hóa (2018). Năm 2019, dự án liên doanh của Vinamilk và các
doanh nghiệp của Lào, Nhật Bản, có quy mô 20.000 con trên diện tích
5.000ha trong giai đoạn 1. Dự kiến có thể phát triển lên 100.000
con trên diện tích 20.000ha. Khánh thành trang trại Bò Sữa Tây
Ninh (2019).
1.2. Sản phẩm:
Hiện tại công ty Vinamilk có các nhãn hiệu với các dòng sản phẩm
chính như sau:
* Vinamilk: Sữa tươi, sữa chua ăn, sữa chua uống, sữa chua men sống,
kem Phô mai.
* Dielac: dành cho bà mẹ, dành cho trẻ em, dành cho người lớn.
* Ridielac: dành cho trẻ em, dành cho người lớn.
* V-Fresh: Sữa đậu nành, nước ép trái cây , Smoothie, sâm Bí Đao.
* Vinamilk Café gồm Cafe hòa tan, Cafe rang xay, Cafe uống liền.
* Sữa đặc: Ông Thọ, ngôi Sao Phương Nam.
4
lOMoARcPSD|12114775
2. Phân Tích Môi Trường Marketing
2.1 Khái niệm môi trường marketing của doanh nghiệp:
Môi trường Marketing là tổng hợp tất cả các yếu t ố, các lực lượng bên
trong (nhân viên, khách hàng, cổ đông, các nhà bán lẻ và phân phối, vv)
và bên ngoài doanh nghiệp (chính trị, pháp lý, xã hội, công nghệ, kinh tế)
có ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến hoạt động Marketing của doanh
nghiệp. Các yếu tố, các lực lượng tạo nên môi trường Marketing không
chỉ ở trong các doanh nghiệp, các công ty mà còn trong các đối thủ
cạnh tranh của nó và trong phần còn lại của ngành sản phẩm.
Có thể nói khi phân tích môi trường marketing, thực chất là phân tích sự
ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh doanh tới sự bi ến đổi của tính
chất, quy mô, trình độ… của nhu cầu thị trường, tới tương quan cung cầu
và đặc biệt là tới các biến số marketing- mix của công ty.
Môi trường marketing gồm có môi trường vĩ mô và môi trường vi mô.
Môi trường vi mô là những lực lượng có quan hệ trực tiếp với bản thân công
ty và những khả năng phục vụ khách hàng của nó, tức là những người cung
ứng, những người môi giới marketing, các khách hàng, các đối thủ
cạnh tranh và công chúng trực tiếp.
Môi trường vĩ mô là những lực lượng trên bình diện xã hội rộng lớn
hơn, có ảnh hưởng đến môi trường vi mô, như các yếu tố nhân khẩu,
kinh tế, tự nhiên, kỹ thuật, chính trị và văn hóa. Trước tiên ta hãy nói về
môi trường vĩ mô của công ty rồi sau đó sẽ xem xét môi trường vi mô.
2.2 Thực trạng sữa Vinamilk hiện nay:
Cơ cấu sản phẩm theo doanh thu
Trong nhiều năm qua, Vinamilk luôn dẫn đầu thị trường v ới sản
phẩm sữa hàng đầu Việt Nam và nhiều sản phẩm dinh dưỡng chất
lượng quốc tế. Với những nỗ lực cải tiến công nghệ và tiên phong với
các xu hướng sản phẩm mới, Vinamilk tiếp tục củng cố và khẳng định
vị trí là công ty sữa hàng đầu Việt Nam. Với sản phẩm hết sức đa dạng
Vinamilk cung cấp hon 200 sản phẩm trên thị trường toàn quốc và xuất
khẩu sang các nước Mỹ, Canada, Đức, Séc, Ba Lan, Trung Quốc, khu
vực Trung đông, khu vụ châu Á Bao gồm các sản phẩm với các mặt
hàng: Sữa đặc, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa tươi, phô mai, ...
Theo Euromonitor, thị trường sữa Việt Nam ước đạt 135.000 tỉ đồng
trong năm 2020, tăng hơn 8% so với năm 2019, nhờ tốc độ tăng trưởng
nhanh của các ngành hàng sữa chua và sữa uống. Các ngành hàng tăng
trưởng cao gồm sữa uống 10%, sữa chua 12%, phô mai 11%, bơ 10% và
các sản phẩm từ sữa khác 8% trong khi sữa bột chỉ tăng 4% về giá trị.
Nhu cầu trong nước đối với các sản phẩm sữa ít bị ảnh hưởng hơn bởi
COVID-19, khi chỉ giảm 6,1% về giá trị so với mức giảm 7,5% đối với
5
lOMoARcPSD|12114775
tiêu thụ hàng tiêu dùng nhanh nói chung. Dù trong giai đoạn giãn
cách xã hội, các trường học trên toàn quốc đã phải đóng cửa gần 3
tháng, lượng tiêu thụ sữa vẫn ổn định do người dân tăng cường sử
dụng sữa tươi và sữa chua để tăng khả năng miễn dịch.
Thậm chí, dịch COVID-19 còn là nhân tố giúp các công ty sữa cải thiện
biên lợi nhuận. Do dịch bệnh, giá sữa nguyên liệu duy trì ở mức thấp trong
năm 2020. Ngoài ra, giá dầu lao dốc cũng giúp giảm chi phí đóng gói và
vận chuyển. Các yếu tố này hỗ trợ tỉ suất lợi nhuận gộp của các công ty sữa.
Vinamilk, doanh nghiệp sữa lớn nhất ngành ghi nhận tăng trưởng doanh thu
3% nhưng lợi nhuận đã tăng gần 8% sau 9 tháng đầu năm 2020.
Một điểm nhấn khác của ngành sữa năm nay là quá trình hợp nhất
ngành sẽ tiến triển nhanh. Năm trước, thị trường đã ghi nhận một số
thương vụ lớn như Vinamilk mua lại Mộc Châu Milk, hay IDP được
Blue Point và VietCapital mua lại.
Mộc Châu được cho là có màn lột xác sau khi v ề với Vinamilk, lãi
ròng Sữa Mộc Châu 9 tháng đầu năm 2020 tăng 68%, trong khi IDP
đạt 151 tỉ đồng lợi nhuận ròng trong nửa đầu năm trước, so với 113 tỉ
đồng trong năm 2019.
2.3 Phân tích môi trường bên trong và bên ngoài:
2.3.1. Môi trường bên ngoài
A. Môi trường vĩ mô:
Cũng như những hàng hóa khác, xét trong môi trường vĩ mô, sản
phẩm sữa của Vinamilk chịu tác động bởi 6 nhân tố: dân số, kinh tế, tự
nhiên, công nghệ, chính trị- pháp luật, văn hóa.
a. Nhân khẩu học (dân số):
Dân số Việt Nam đang có xu hướng ngày tăng, thu nhập bình quân đầu
người cũng tăng cơ cấu dân số giữa thành thị và nông thôn đang có xu
hướng thay đổi từ nông thôn chuyển sang thành thị nhi ều hơn, cho thấy
được cuộc sống người Việt Nam đang dần c ải thiện hơn, nhu cầu sống cao
hơn, đòi hỏi chất lượng sản phẩm càng tốt hơn. Vinamilk là công ty sữa nên
chất lượng sữa sẽ được người tiêu dùng quan tâm hàng đầu.
Nhân khẩu Việt Nam 2020:
Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2020, dân số Việt Nam ước tính là
97.757.118 người, tăng 876.475 người so với dân số 96.903.947 người
năm trước. Năm 2020, tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên là dương vì số
người sinh nhiều hơn số người chết đến 945.967 người.
Do tình trạng di cư dân số giảm -69.492 người. T ỷ lệ giới tính trong
tổng dân số là 0,997 (997 nam trên 1.000 n ữ) thấp hơn tỷ lệ giới tính
toàn cầu. Tỷ lệ giới tính toàn cầu trên thế giới năm 2020 khoảng 1.017
nam trên 1.000 nữ.
6
lOMoARcPSD|12114775
Dưới đây là những số liệu chính về dân số ở Việt Nam trong năm
2020:
• 1.566.889 trẻ được sinh ra
• 620.921 người chết
• Gia tăng dân số tự nhiên: 945.967 người
• Di cư: -69.492 người
• 48.805.131 nam giới tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2020
• 48.951.987 nữ giới tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2020
=> Với kết c ấu dân số như vậy ta có thể dự báo khối lượng sữa tiêu thụ
còn tăng cao hơn nữa.
- Mức sống của người dân: Theo đó, thu nhập bình quân người/tháng
chung cả nước năm 2020 theo giá hiện hành đạt khoảng 4.230 nghìn đồng,
giảm khoảng 2% so với năm 2019. Bình quân mỗi năm trong thời kỳ 20162020, thu nhập người/tháng chung cả nước tăng 8,1%. Cụ thể, thu nhập bình
quân người/tháng năm 2020 ở khu vực thành thị đạt 5.538 nghìn đồng, cao
gấp gần 1,6 lần khu vực nông thôn (3.480 nghìn đồng). Nhóm
hộ giàu nhất (nhóm g ồm 20% dân số giàu nhất - nhóm 5) có thu nhập
bình quân đạt 9.108 nghìn đồng/tháng cao gấp hơn 8 lần so với nhóm
hộ nghèo nhất (nhóm gồm 20% dân số nghèo nhất - nhóm 1), với mức
thu nhập đạt 1.139 nghìn đồng.
=> Nhìn chung mức sống của người dân có được cải thiện nhưng
không đồng đều và còn thấp, trong khi giá cả sữa trên thị trường Vi ệt
Nam còn cao so với nhiều quốc gia trên thế giới từ 20-60%, cá biệt có
trường h ợp còn cao hơn từ 100-150%. Nhu cầu về sữa vẫn còn ở mức
thấp nhưng có tiềm năng.
- Mức chi tiêu:
+ Có sự chênh lệch rất lớn về mức chi tiêu giữa người giàu và người
nghèo: nhóm hộ giàu nhất chi cho y tế, chăm sóc sức khỏe gấp 3,8 lần
nhóm hộ nghèo nhất, chi cho giáo dục gấp 6 lần và đặc biệt chi cho văn
hóa, thể thao, giải trí gấp 131 lần nhóm nghèo nhất.
- Độ tuổi: ngày nay uống sữa không chỉ còn là cần thiết trong việc phát
triển toàn diện, mà sữa còn giúp tăng cường canxi cho người cao tuổi,
giúp cho xương được chắc khỏe. Mỗi độ tuổi có nhu cầu uống sữa tùy
vào những mục đích khác nhau. Vì vậy để đáp ứng kịp nhu cầu này
thì đòi hỏi công ty sữa phải luôn đưa ra được những sản phẩm khác
nhau, phong phú về chủng loại và thành phần.
=> Dân số đông, tỷ lệ sinh cao, thu nhập dần cải thiện, đời sống vật chất
ngày càng cao, vấn đề sức khỏe ngày càng được quan tâm. Các chiến dịch
uống, phát sữa miễn phí của các công ty sữa, tát cả góp phần tạo nên
một thị trường tiềm năng cho ngành sữa Việt Nam nói chung và cho
công ty sữa Vinamilk nói riêng.
7
lOMoARcPSD|12114775
b. Yếu tố kinh tế:
O
Tốc độ tăng trưởng GDP:
Năm 2020, diễn ra trong bối cảnh bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch
COVID-19, nhưng bằng một lo ạt giải pháp kịp thời, Vi ệt Nam đã có
sự chuyển biến tích cực trong ổn định kinh tế. GDP năm 2020 tăng
2,91% so với cùng kỳ năm 2019.
Mới đây, dự báo về tình hình kinh tế của Việt Nam, Quỹ Tiền tệ quốc tế
(IMF) cho rằng, mặc dù đại dịch để lại môt số tác động bất lợi kéo dài,
nền kinh tế dự kiến sẽ phục hồi mạnh trong năm 2021 khi quá trình bình
thường hóa các hoạt động kinh tế trong và ngoài nước tiếp diễn.
Theo đó, lũy kế cả năm 2020 của Vinamilk đạt được tổng doanh thu hợp
nhất là 59.723 tỉ đồng, tăng 5,9% so với cùng kỳ năm 2019 và hoàn thành
100% kế hoạch năm. Doanh thu thuần hợp nhất đạt 59.636 tỉ đồng, trong
đó:
Doanh thu thuần trong nước đạt 50.842 tỉ đồng, tăng trưởng 6,9%
với thị phần được giữ vững so với năm 2019 nhờ chiến lược tiếp thị
phù hợp. Tính riêng MCM, doanh thu thuần đạt 2.823 tỉ đồng, tăng
10,3% so với cùng kỳ 2019 và hoàn thành 97% kế hoạch năm.
Doanh thu thuần nước ngoài đạt 8.794 tỉ đồng, trong đó xuất khẩu trực
tiếp đóng góp 5.561 tỉ đồng và các chi nhánh nước ngoài đóng góp 3.233 tỉ
đồng. Với mức tăng trưởng doanh thu 7,4% so với 2019, hoạt động xuất
khẩu của Vinamilk trong năm 2020 đã tạo nhiều dấu ấn trong bối cảnh khó
khăn chung, đóng góp tích cực cho ngành sữa cả nước. Lạm
phát:
Theo Tổng cục Thống kê, ch ỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 2/2021 tăng
1,52% so với tháng trước, đây là mức tăng cao nhất trong 8 năm gần đây
và tăng 1,58% so với tháng 12/2020. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước,
CPI tháng 2/2021 chỉ tăng 0,7%, thấp nhất kể từ năm 2016 đến nay. Bình
quân 2 tháng đầu năm 2021, CPI giảm 0,14% so với cùng kỳ năm trước.
Các chính sách tài khóa và tiền tệ được kỳ vọng sẽ vẫn tiếp tục hỗ trợ,
mặc dù ở mức độ thấp hơn so với năm 2020 và lạm phát được dự báo
sẽ vẫn gần với mục tiêu c ủa Chính phủ là 4%. Cầu tiêu dùng tăng
cũng là một nhân tố có thể thúc đẩy lạm phát tăng cao.
PGS.TS. Đinh Trọng Thịnh cho rằng, năm 2021, khi dịch bệnh được kiểm
soát tốt hơn nhờ có vaccine, đồng thời kinh tế trong nước và thế giới phục
hồi, lạm phát so với cùng kỳ năm trước sẽ có xu hướng tăng trở lại. Với giả
định lạm phát cơ bản tăng trung bình 0,23%/tháng, tương đương với mức
tăng của năm 2019 – là năm trước khi xảy ra bệnh dịch, đồng thời giá xăng
dầu thế giới và trong nước tăng nhẹ, CPI so với cùng kỳ năm trước của
tháng 12/2021 sẽ tăng khoảng hơn 3%, còn lạm phát trung bình sẽ ở mức
khoảng hơn 2%. Trong trường hợp có biến động mạnh về giá
8
lOMoARcPSD|12114775
xăng dầu hay giá thực phẩm như năm 2019, lạm phát trung bình
trong năm nay nhiều khả năng sẽ vẫn ở mức dưới 3%.
O
Lãi suất:
Vừa qua, lãi suất ngân hàng đã xuống tương đối thấp. Khi sản xuất
phục hồi, nhu cầu về vốn tín dụng tăng cao sẽ có khả năng thúc đẩy lãi
suất và lạm phát tăng cao.
c. Yếu tố tự nhiên:
Bao gồm cả nguồn tài nguyên thiên nhiên được xem là nhân tố đầu
vào cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp.
- Công nghiệp phát triển đe dọa tới môi trường tự nhiên: lũ lụt, ô nhiễm
môi trường.
- Một số xu hướng của môi trường tự nhiên có ảnh hưởng to lớn đến hoạt
động marketing của doanh nghiệp: nạn khan hiếm một số loại nguyên liệu.
Tăng gia năng lượng. Tình trạng ô nhiễm môi trường tăng lên. Sự can thiệp
của nhà nước vào quá trình sử dụng hợp lý và tái sản xuất các nguồn tài
nguyên.
- Đối với ngành sữa: lợi nhuận từ chăn nuôi bò sữa thấp làm giảm số
lượng bò sữa.
+ Sự gia tăng nguồn thức ăn và đồng cỏ không tương xứng với tốc độ
tăng đàn bò sữa: Thức ăn cho bò sữa mà đặc biệt là thức ăn thô xanh không
đủ về số lượng, kém về chất lượng, ước tính cỏ xanh tự nhiên và có trồng
hiện nay mới đáp ứng khoảng 30% nhu cầu thức ăn thô xanh của đàn bò
sữa.
+ Giá bò giống, công lao động và mọi chi phí khác đều tăng cao.
+ Hiện tượng sữa có chứa chất melamin: Phát hiện đầu tiên vào ngày
(24/11/2008) ở Trung Quốc. Từ đó các công ty sữa không ngừng bị kiểm
tra chất lượng vì sự phản ánh của người dân về sữa nhiễm chất độc
Melamine. ảnh hưởng đến hoạt động của nhiều công ty trong đó có
Vinamilk.
+ Ngành sữa trước sự thay đổi của khí hậu toàn cầu: Khoảng nhiệt độ
tối ưu đối với bò sữa là 20-22oC, theo Terry Mader c ủa đại học Nebraskalincoln, cứ mỗi một độ tăng lên trên với mức tối ưu này thì năng suất sữa
sẽ giảm khoảng 2%. Người ta dự đoán rằng cùng với hiện tượng ấm lên
của trái đất, thời tiết cũng khắc nghiệt hơn, thiên tại xảy ra nhiều hơn và
nhiệt độ trung bình sẽ cao hơn, đây là tin xấu cho nghành chăn nuôi gia
súc ở Việt Nam và toàn thế giới: Trái đất ấm lên sẽ giảm lượng cỏ, cây
bụi và những loại gia súc khác nhau ở nhiều vùng và đồng thời cũng ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh lý của bò sữa.
d. Yếu tố văn hóa
- Thói quen uống sữa:
9
lOMoARcPSD|12114775
Việt Nam không phải là nước có truyền thống sản xuất sữa, vì vậy đại bộ
phận dân chúng chưa có thói quen tiêu thụ sữa. Trẻ em giai đoạn bú sữa mẹ
trong cơ thể có men tiêu hóa đường sữa (đường lactose); khi thôi bú mẹ, nếu
không được uống sữa tiếp thì cơ thể mất dần kh ả năng sản xuất men này.
Khi đó đường sữa không được tiêu hóa gây hiện tượng tiêu chảy nhất thời
sau khi uống sữa. Chính vì vậy nhiều người lớn không thể uống sữa tươi. Tập
cho trẻ uống sữa đều đặn từ nhỏ, giúp duy trì sự sản sinh men tiêu hóa đường
sữa, sẽ tránh được hiện tượng tiêu chảy nói trên. Thêm vào đó so với các
thực phẩm khác và thu nhập của đại bộ phận gia đình
Việt Nam (nhất là ở các vùng nông thôn) thì giá cả của sản phẩm sữa ở
Việt Nam vẫn còn khá cao. Còn ở nhiều nước khác, với mức thu nhập cao,
việc uống sữa trở thành một điều không thể thiếu được trong thực đơn
hàng ngày. Những nước có điều kiện kinh tế khá đã xây dựng chương
trình sữa học đường, cung cấp miễn phí hoặc giá rất rẻ cho các cháu mẫu
giáo và học sinh tiểu học. Điều này không chỉ giúp cá cháu phát triển thể
chế, còn giúp các cháu có thói quen tiêu thụ sữa khi lớn lên.
e. Yếu tố chính trị - pháp luật:
Sự chi phối trường chính trị đến hoạt động kinh doanh diễn ra theo 2
chiều hướng khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi và kìm hãm, hạn chế sự
phát triển c ủa thị trường. Trong trào lưu hội nhập các doanh nghiệp Việt
Nam đã có nhiều cơ hội để phát triển song cũng gặp không ít khó khăn.
Một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường quốc tế phải đối mặt
với vô số những yếu tố nằm ngoài tầm ki ểm soát của mình. Trong những yếu
tố đó chính trị và luật pháp là hai vấn đề đáng quan tâm. Sự thàn công
hay thất bại của doanh nghiệp trong kinh doanh quốc tế phụ thuộc phần
lớn vào doanh nghiệp có am hiểu các chính sách, các luật lệ của nước sở
tại hay không. Cho dù doanh nghiệp đóng ở đâu cũng bị ảnh hưởng của
hệ thống luật pháp và các chính sách của chính phủ nước đó. Các hệ
thống và chính sách đó là: kinh tế nhằm điều chỉnh hành vi kinh doanh,
tiêu dùng, quan hệ trao đổi thương mại.
- Tình hình an ninh chính trị, cơ chế điều hành của chính phủ
- Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một
lãnh thổ, các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp đến khả năng tồn tại
và phát triển của bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành
chính, các doanh nghiệp sẽ phải bắt buộc tuân theo cá yếu tố thể chế, luật pháp
tại khu vực đó. Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ có thể tạo điều kiện tốt cho
việc hoạt độngkinh doanh và ngược lại các thể chế không ổn định, xảy ra
xung đột sẽ tác động xấu tới hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ của nó. Dẫn
chứng: các rủi ro từ thị trường xuất khẩu không ổn định: hơn 90%
doanh thu từ xuất khẩu của công ty là từ Iraq. Tình hình kinh tế và chính trị
bất ổn của quốc gia này đã ảnh hưởng xấu đến doanh thu từ xuất khẩu
10
lOMoARcPSD|12114775
của Vinamilk. Vì vậy, công t y đang mở rộng thị trường xuất khẩu sang
Úc, Mỹ, Canada, Thái Lan và các nước khác.
* Hệ thống pháp luật và các văn bản pháp luật:
Để điều tiết nền kinh tế, các quốc gia đều ban hành một hệ thống các
văn bản để quản lý quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống
pháp luật điều tiết các hoạt đông của doanh nghiệp ở Việt Nam như:
- Sửa đổi hiến pháp
- Luật doanh nghiệp
- Luật đầu tư nước ngoài
- Luật đầu tư nước ngoài
- Luật chống độc quyền
- Các thông tư hướng dẫn
Tất cả các văn bản quy phạm đó nêu rõ lĩnh vực mà doanh nghiệp được
phép kinh doanh và lĩnh vực cấm kinh doanh cũng như quyền lợi và nghĩa
vụ của doanh nghiệp các nhà Marketing cần nghiên cứu và nắm vững
nhằm tận dụng cơ hội hạn chế mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra do
thiếu thông tin về luật pháp.
* Hệ thống công cụ và chính sách của nhà nước có tác động đến hoạt động
Marketing như:
- Chính sách thuế
- Chính sách tài chính
- Chính sách tiền tệ
- Chính sách đối ngoại
Chính sách phát triển các thành phần kinh tế... Các chính sách này thường
xuyên sửa đổi và bổ sung cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế do đó
đều tác động tích cực hoặc kìm hãm đến sự phát triển của doanh nghiệp. mỗi
nước đều có luật điều chỉnh các hoạt động trong xúc tiến bán hàng, phát triển
sản phẩm, định giá cả, và các kênh phân phối. Dẫn chứng: đối
với doanh nghiệp hình thức quảng cáo là một hoạt động Marketing hiệu
quả. Theo quy định, chi phí quảng cáo cho phép ở mức 10% nhưng các
công ty có mức chi phí cao hơn mức khống chế là công ty Dutch Lady
(19,2%), Công ty Vinamilk (12,9%), ...
* Chủ trương đường lối - Đảng cầm quyền và các lực lượng xã hội khác:
Cơ chế điều hành của chính phủ quyết định trực tiếp đến tính hiệu lực
của pháp luật và đường lối, chính sách kinh tế nhà nước, do vậy sẽ tác
động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với ngành sữa,
chính phủ có kế hoạch đầu tư vào các trang trại nuôi bò sữa và công
nghệ chế biến sữa để tăng sản lượng sữa tươi trong nước và giảm lệ
thuộc vào sữa bột nhập khẩu.
* Vai trò của các nhóm xã hội:
11
lOMoARcPSD|12114775
Ngày 25-3 hiệp hội Sữa Việt Nam chính thức được thành lập, quy t ụ
68 thành viên gồm có tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đang hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất, chế biến sữa trên phạm vi toàn quốc.
Theo điều lệ hoạt động, Hiệp hội sữa ra đời nhằm liên kết cá hội viên
hợp tác, hỡ trợ về kỹ thuật sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nâng cao giá
trị chất lượng sản phẩm.
f. Yếu tố công nghệ:
Nền công nghệ trên thế giới hiện nay ngày càng phát triển vượt b ậc
đặc biệt là các công nghệ chế biến từ khâu sản xuất, chế biến đến đóng
gói và đồng thời cũng ảnh hưởng trực tiếp đến sinh lý của bò sữa.
- Công nghệ và thiết bị thu mua sữa tươi của nông dân, đảm bảo thu
mua hết lượng sữa bò, thúc đẩy ngành chăn nuôi bò sữa trong nước.
- Công nghệ tiệt trùng nhanh nhiệt độ cao để sản xuất sữa tươi tiệt
trùng. Đầu tư và đổi mới công nghệ sản xuất vỏ lon 2 mảnh.
- Đổi mới công nghệ chiết lon sữa bột, nhằm ổn định chất lượng sản phẩm,
nâng cao thời gian bảo quản và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Đầu tư đổi mới dây chuyền đồng bộ sản xuất sữa đậu nành.
- Đầu tư thiết bị mới hiện đại trong lĩnh vực đa dạng hóa bao bì sản phẩm.
- Đầu tư công nghệ thông tin và điều khiển tự động chương trình trong dây
chuyền công nghệ, nhằm kiểm soát chặt chẽ các thông số công nghệ để
tạo ra sản phẩm luôn đạt các tiêu chí chất lượng theo mong muốn và ổn
định.
- Thay đổi công nghệ quản lý chất lượng sản phẩm theo đối tượng sản phẩm
sang quản lý chất lượng theo hệ thống mang tính khoa học như: ISO-90002000, HACCP phân tích mối nguy hại và kiểm soát điểm tới hạn). Hiện tại, tất
cả các đơn vị thành viên cũ Vinamilk đã áp dụng: ISO-9000-2000, HACCP
và đang đầu tư xây dựng hệ thống nước thải hiện đại, đồng bộ, ddatj các chỉ
tiêu môi trường của Việt Nam về BOD, COD, TSS, ...
=>Với công nghệ và trang thiết bị hiện đại, công ty sữa Vinamilk luôn
cho ra được những sản phẩm nâng cao tầm tin cậy của khách hàng đến
các sản phẩm của công ty, từ đó làm tăng lượng doanh thu của công ty.
B. Môi trường bên trong:
a. Môi trường vi mô
O Công ty:
Người quản trị maketing phải kết hợp chặt chẽ các đơn vị khác của
công ty:
+ Phòng tài chính luôn quan tâm tới nguồn vốn và việc sử dụng vốn cần
thiết để thực hiện các hoạt động maketing.
+ Phòng sản xuất và phát triển sản phẩm: nghiên cứu ra những dòng sản
phẩm chất lượng và phương pháp sản xuất có hiệu quả.
12
lOMoARcPSD|12114775
+ Phòng cung cấp nguyên vật liệu tìm kiếm và phát triển những nguyên vật
liệu có thể làm nên sản phẩm có chất lượng và hương vị mới lạ nhất.
+ Phòng tài chính theo dõi thu chi, giúp cho phòng maketing có thể nắm
được tình hình thực hiện những mục tiêu đã đề ra.
+ Chuỗi cung ứng nghiên cứu khâu vận chuyển đến sản phẩm đến thị
trường tiêu thụ và đến tay người tiêu dùng. Hoạt động của tất cả bộ
phận này dù thế này hay thế khác đều ảnh hưởng đến những kế hoạch
và hoạt động của phòng maketing.
O
Những nhà cung ứng
Nguồn cung cấp sữa nguyên liệu chất lượng và ổn định đặc biệt quan
trọng đối với công việc kinh doanh của công ty vinamilk. Do vậy, công ty
đã xây dựng quan hệ bền vững với các nhà cung cấp thông qua chính sách
đánh giá của công ty, hỗ trợ tài chính cho nông dân để nuôi bò sữa có chất
lượng tốt với giá cao. Công ty đã kết hợp đồng hàng năm với các nhà
cung cấp sữa và hiện tại 40 sữa nguyên liệu được mua từ nguồn sản xuất
trong nước Vinamilk thu mua gần 130 ngàn tấn, lượng sữa tươi tu mua
vào được vinamilk sử dụng chủ yếu để sản xuất sữa tươi các loại chiếm
80. Phần còn lại được phối hợp đưa vào các sản phẩm khác.
+ Các nhà máy sản xuất được đặt tại các vị trí chiến lược gần nông trại bò
sữa, cho phép duy trì và đẩy mạnh quan hệ với các nhà cung cấp. Hiện
nay, công ty TNHH một thành viên Bò Sữa Việt Nam trực thuộc Vinamilk
đang quản lí 5 trang trại chăn nuôi bò sữa với quy mô lớn, hiện đại ở
Tuyên Quang, Bình Định, Nghệ An, Lâm Đồng và Thanh Hóa.
+ Đồng thời tuyển chọn rất kỹ vị trí đặt trung tâm thu mau sữa để đảm
bảo sữa tươi và chất lượng tốt.
O Trung gian Marketing
Nhà môi giới maketing là những công ty hỗ trợ cho nhà sản xuất đi
lên, tiêu thụ và phổ biến hàng hóa của công ty cho khách hàng.
- Các công ty chuyên tổ chức lưu thông hàng hóa
- Các kênh phân phối: Hệ thống phân phối nội địa của Vinamilk hiện có
chuỗi 430 cửa hàng "Giấc Mơ Sữa Việt" cho đến gần 251.000 điểm bán lẻ
và các siêu thị, cửa hàng tiện lợi trên cả nước, đã giúp đưa các sản phẩm
của Vinamilk đến tay người tiêu dùng một cách tiện lợi và nhanh chóng.
Năm 2016, Vinamilk là công ty sữa tiên phong ra mắt trang thương
mại điện tử giacmosuaviet.com.vn đầu tiên. Đến nay, kênh bán hàng
này vẫn đang phát triển cùng với tiêu dùng online đang tăng trưởng
mạnh mẽ tại Việt Nam. Vinamilk hiện đã phát triển thêm 9 đối tác
thương mại điện tử để đáp ứng xu hướng tiêu dùng mới.
- Hệ thống đại lí của công ty chia thành hai loại: Nhóm sản xuất về sữa:
đại lí phải cam kết không bán bất kỳ sản phẩm sữa nào khác.
+ Sản phẩm vinamilk còn được sản xuất sang nhiều nước Mỹ, Pháp,
Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đông, Đông Nam Á.
13
lOMoARcPSD|12114775
O
Vận chuyển:
Chủ yếu bằng ô tô tuy nhiên để hàng tới phân phối cấp dưới nữa thì
một số ô tô còn thiếu hệ thống bảo quản lạnh.
* Các tổ chức dịch vụ maketing:
Quảng cáo bằng phương tiện truyền thông như truyền hình, báo chí,
quảng cáo ngoài trời. Vinamilk nhằm giúp cho người tiêu dùng hiểu
được lợi ích "tươi, thuần khiết, đến trực tiếp từ thiên nhiên". Thông
qua việc nhân hóa hình ảnh chú bò sữa vui khỏe và năng động.
- Tham gia vào các chương trình nhân đạo của xã hội: Quỹ học
bổng:"vinamilk ưu mầm tài năng trẻ". Chương trình 16 triệu ly sữa miễn
phí cho trẻ em nghèo Việt Nam VINAMILK còn tích cực mang tới cho
cộng đồng niềm vui và những kiến thức xã hội có ích trong cuộc sống.
Thông qua các chương trình trò chơi truyền hình "Vượt lên chính mình",
"Chuyện không của riêng ai", " Bản tin dự báo thời tiết", " Hãy chọn giá
đúng", "Tam sao thất bản"," Phim việt cuối tuần"...
=> Công ty đã thể hiện sự quan tâm tới cộng đồng bằng những hoạt
động thiết thực và cụ thể như: quỹ nạn nhân chất độc màu da cam, ủng
hộ đồng bào lũ lụt, nạn nhân sóng thần, trung tâm cứu trợ trẻ em tàn tật
Nam Định, xây dựng cầu vượt sông cho các em học sinh đi học tại
Quảng Nam, chương trình chống suy dinh dưỡng trẻ em trên toàn
quốc, hỗ trợ tiền phẫu thuật hở môi, hàm ếch cho trẻ em dị tật ...
* Các tổ chức tài chính - tín dụng:
- Gồm các công ty tín dụng, ngân hàng, bảo hiểm và các tổ chức khác hỗ
trợ cho công ty đầu tư cho các thương vụ và bảo hiểm rủi ro liên quan
đến việc mua bán hàng.
Bên cạnh đó, Việt Nam là quốc gia đông dân với quy mô gần 100 triệu
dân và có tốc độ tăng trưởng dân số trung bình là 1,2%/năm, dẫn đến
nhu cầu về sữa ở khắp các lứa tuổi cũng tăng lên. Cùng với đó là thu
nhập bình quân không ngừng c ải thiện và mức sống người dân ngày càng
nâng cao sẽ là cơ sở tốt để tạo động lực tăng trưởng cho ngành sữa.
Theo kết quả thu thập của Kantar WorldPanel, giá trị tiêu thụ sản ph ẩm
nhóm sữa trong 9 tháng 2019 ở khu vực thành thị (Hà Nội, TP.HCM, Đà
Nẵng và Cần Thơ) tăng 10,6% so với cùng kỳ 2018 và ở khu vực nông
thôn tăng mạnh 14,9%, nhờ vào sản lượng tiêu thụ tăng cao.
Năm 2020, giá trị thương hiệu Vinamilk được Forbes Việt Nam công bố là
2,4 tỷ USD, tăng 200 triệu USD so với năm 2019. ... Gần nhất, Vinamilk
vươn lên dẫn đầu Top 10 thương hiệu mạnh nhất Việt Nam và tiếp tục duy
trì sự hiện diện trong Top 1000 thương hiệu dẫn đầu Châu Á (theo
Campaign Asia & Nielsen)
O Khách hàng
14
lOMoARcPSD|12114775
- Nhu cầu của khách hàng:
Nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm sữa tại Việt Nam tăng trưởng ổn định.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, người tiêu dùng cũng quan tâm nhiều
đến sức khỏe và sử dụng các s ản phẩm nhiều hơn, đặc biệt là sữa bột, sữa
nước và sữa chua. Năm 2020, ngành sữa tăng 19,1% về giá trị vốn
hóa, khả quan hơn so với chỉ số chứng khoán VN-Index (+14,9% năm
2020). Trong đó, từ mức đáy ngày 24/3/2020, ngành sữa tăng mạnh 60%
nhưng vẫn thấp hơn so với mức phục hồi của toàn thị trường là +67,5%.
Theo SSI Research, nhu cầu trong nước đối với các sản phẩm sữa ít bị ảnh
hưởng hơn bởi Covid-19, chỉ giảm -6,1% v ề giá trị so với mức giảm –
7,5% đối với tiêu thụ hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) trong 9 tháng đầu
năm 2020 (nguồn Nielsen) và tăng trưởng doanh thu bán lẻ danh nghĩa của
cả nước là 4,98% (nguồn Tổng cục Thống kê, tính chu kỳ 9 tháng năm
2020). Tiêu thụ sữa chiếm 11,9% tiêu thụ FMCG tại Việt Nam, không thay
đổi so với năm 2019. Người dân tăng cường sử dụng sữa tươi và sữa chua
để tăng khả năng miễn dịch trong thời kỳ dịch bệnh trong khi nhu cầu bị
ảnh h ưởng bởi các trường h ọc trên toàn quốc phải đóng cửa gần ba tháng
(năm 2020). SSI Research dẫn số liệu của Euromonitor, cho biết, thị
trường sữa (gồm sữa uống, sữa bột trẻ em, sữa chua ăn và sữa chua uống,
phô mai, bơ và các sản phẩm từ sữa khác) ước tính đạt 135 nghìn tỷ đồng
trong năm 2020 (+8,3% so với cùng kỳ), nhờ tốc độ tăng trưởng nhanh của
các ngành hàng sữa chua và sữa uống tăng. Trong đó các ngành hàng
tăng trưởng cao hơn bao gồm sữa uống (+10%), sữa chua (+12%), phô mai
(+11%), bơ (+10%) và các sản phẩm từ sữa khác (+8%) trong khi sữa
bột chỉ tăng 4% về giá trị (số liệu của Euromonitor). Một trong những chỉ số
tích cực của ngành sữa trong năm qua gia là tỷ suất lợi nhuận gia tăng. Cụ
thể, dịch Covid-19 đã tác động đến nhu cầu sữa toàn cầu, khiến giá sữa
nguyên liệu ở mức thấp trong năm 2020, đặc biệt là giá chất beo khan
Anhydrous (-23% so với cùng kỳ). Ngoài ra, giá dầu thấp giúp giảm chi
phí đóng gói và vận chuyển. Các yếu tố này hỗ trợ tỷ suất lợi nhuận gộp
của các công ty sữa.
- Dòng sản phẩm của công ty Vinamilk: Độ tuổi người tiêu dùng cho
tất cả mọi lứa tuổi từ đứa trẻ còn trong bụng mẹ đến người già.
O
Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp: là những nghành đã và đang hoạt động trong
ngành, có ảnh hưởng mạnh đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Với
những đặc điểm hấp dẫn của ngành thị trường sữa đang trở nên đông đúc
hơn và cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn. Hiện nay có khoảng hơn
50 công ty sữa ở Việt Nam, phần lớn là các công ty vừa và nhỏ. Các nhà
sản xuất quy mô lớn nhất là vinamilk và Dutch Lady Việt Nam, Nestle Việt
Nam, Nutifood, F&N, Sữa Hà Nội, Long Thành, Mộc Châu, Tân Việt Xuân
18%. Vậy đối thủ cạnh tranh mà công ty vinamilk cần quan tâm tới
15
lOMoARcPSD|12114775
là Dutch Lady Việt Nam. Dutch Lady Việt Nam có một chiến lược sản
phẩm đa dạng và tập trung vào sữa đóng hộp, sữa chua uống, sữa bột và
sữa đặc. Các nhãn hàng chính là cô gái Hà Lan, Yomost và Friso. Các sản
phẩm của Dutch Lady được bán khoảng 80.000 điểm bán hàng từ 3 trung
tâm phân phối và 5 phòng kinh doanh với một mạng lưới phân phối dày đặc,
sản phẩm của công ty có thể tìm được hầu như ở mọi nơi, cả thành thị
và nông thôn.
- Các sản phẩm thay thế: Mặt hàng sữa hiện nay chưa có sản phẩm thay
thế. Tuy nhiên, nếu xét rộng ra nhu cầu của người tiêu dùng, sản phẩm sữa
có thể cạnh tranh với nhiều mặt hàng chăm sóc sức khỏe khác như nước
giải khát ... Do vậy ngành sữa ít chịu rủi ro từ các sản phẩm thay thế.
- Đe dọa từ các sản phẩm mới Đặc điểm nghành sữa là tăng trưởng ổn
định, lợi nhuận cao, thị phần tương đối ổn định, để gia nhập nghành
các công ty mới phải có tiềm lực vốn và năng lực đủ mạnh để vượt qua
các rào cản gia nhập nghành bước vào kinh doanh sữa.
- Các rào cản gia nhập nghành Kỹ thuật vốn, nguyên liệu, các yếu tố
thương mại, khách hàng, thương hiệu, kênh phân phối ... Nghành sữa
hiện nay có tiềm năng phát triển rất lớn, tuy nhiên các rào cản của
nghành không nhỏ đối với các công ty đặc biệt về vốn và kỹ thuật chế
biến. Trong tương lai công ty vinamilk cũng có thể đối mặt với nhiều
đối thủ mới đến từ nước ngoài do nền kinh tế thị trường và sự vượt trội
về kỹ thuật vốn và nguồn nguyên liệu đầu vào. Do đó cường độ cạnh
tranh tranh sẽ tăng từ các đối thủ tiềm năng mới.
O Công chúng
Là một nhóm bất kỳ tỏ ra quan tâm thực s ự hay có thể sẽ quan tâm đến
tổ chức hay có ảnh hưởng đến khả năng đạt đến những mục tiêu đề ra nó.
Đó là những nhóm công chúng tích cực (quan tâm đến công ty với thái độ
thiện chí), hay nhóm công chúng tìm kiếm (là những nhóm mà công ty
đang tìm kiếm sự quan tâm của họ chẳng hạn như giới phương tiện
truyền thông), công chúng không mong muốn (những nhóm người có ý
định tẩy chay hàng hóa). Đứng trên nhiều góc độ khách quan, nhìn nhận
các vấn đề liên quan tới môi trường công chúng của công ty như sau:
- Giới tài chính: với sự lớn mạnh không ngừng của công ty cổ phần sữa
vinamilk, đã có rất nhiều nhà đầu tư lớn và chuyên nghiệp trên thế giới
đến tham quan và tìm hiểu về công ty và nhiều nhà sau đó đã trở thành cổ
đông.
- Giới phương tiện truyền thông nhằm đưa ra những thông tin về sản phẩm
sữa. Quần chúng đông đảo: với thị phần đứng đầu trong nghành sữa Việt
Nam, cho thấy phần đông người ưa chuộng, ủng hộ mặt sản phẩm của công
ty. Hơn nữa, công ty vinamilk để lại hình ảnh tương đối tốt với người tiêu
dùng trên toàn quốc thông qua các chương trình như quỹ học bổng
vinamilk- ươm mần tài năng Việt Nam, quỹ sữa vươn cao Việt Nam, …
16
- Xem thêm -