Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phân tích giới hạn và thích nghi của kết cấu sử dụng các phương pháp số mới và ...

Tài liệu Phân tích giới hạn và thích nghi của kết cấu sử dụng các phương pháp số mới và tối ưu nón bậc hai (Limit And Shakedown Analysis Of Structures Using Advanced Discretisation Methods And Second Order Cone Programming)

.PDF
26
801
83

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN TRẦN TRUNG DŨNG LIMIT AND SHAKEDOWN ANALYSIS OF STRUCTURES USING ADVANCED DISCRETISATION METHODS AND SECOND ORDER CONE PROGRAMMING Chuyên ngành: Cơ học vật thể rắn Mã số chuyên ngành: 62 44 21 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TOÁN HỌC Tp. Hồ Chí Minh - 2018 Công trình được hoàn thành tại : Khoa Toán - Tin học Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Người hướng dẫn khoa học 1. PGS.TSKH. Phạm Đức Chính 2. PGS.TS. Lê Văn Cảnh Phản biện 1: GS.TS. Phạm Chí Vĩnh Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Trung Kiên Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Văn Hiếu Phản biện độc lập 1: GS.TS. Phạm Chí Vĩnh Phản biện độc lập 2: TS. Châu Đình Thành Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án họp tại Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên. Vào lúc………..giờ………..ngày……tháng……năm………. Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện : - Thư viện Khoa học Tổng hợp Tp.HCM - Thư viện Trường Đại học Khoa học Tự nhiên TÓM TẮT Phân tích giới hạn và thích nghi đóng vai trò quan trọng trong tính toán kết cấu. Trong đề tài nghiên cứu này, các phương pháp phần tử hữu hạn (PTHH) và phần tử hữu hạn trơn, cùng với kỹ thuật tối ưu nón bậc 2, quả cầu nhỏ nhất, đã được phát triển cho đường lối tiếp cận thích nghi động học giản yếu và giải quyết thành công các bài toán ứng suất phẳng cho các kết cấu từ vật liệu đàn dẻo lý tưởng và cả rộng hơn là vật liệu đàn dẻo tái bền động học giới hạn. Các kỹ thuật riêng đã được phát triển để giải quyết các dạng hỏng dẻo phân tách: biến dạng dẻo tăng dần, và biến dạng dẻo quay lặp lại. Lần đầu tiên cho được ví dụ cụ thể kết cấu có thể hỏng do biến dạng dẻo quay lặp lại trước khi nó có thể bị hỏng do biến dạng dẻo đổi chiều lặp lại – là dạng hỏng đã được biết đến rộng rãi. Các tiếp cận thích nghi động học từ trên và tĩnh học từ dưới đều được áp dụng và cho các kết quả hội tụ phù hợp. Ngoài ra, phương pháp phần tử hữu hạn mở rộng (XFEM) đã được phát triển cho bài toán phân tích giới hạn kết cấu có vết nứt, trong đó đóng góp nổi bật là xây dựng hàm làm giàu phù hợp với trường vận tốc ở trạng thái giới hạn. CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN Giới thiệu Phân tích giới hạn và thích nghi là xác định hệ số tải trọng giới hạn để tránh cho kết cấu không bị phá hủy khi tăng dần tải trọng đến trạng thái giới hạn hoặc hư hỏng biến dạng dẻo tăng dần, và biến dạng dẻo quay lặp lại khi chịu tải trọng lặp thay đổi. Việc phân tích các kết cấu đến trạng thái giới hạn dẻo là một quá trình phức tạp do phải tiến hành từng bước với những gia tăng nhỏ của tải trọng (step-by-step method). Một hướng tính toán khác dựa trên lý thuyết phân tích trực tiếp tải trọng giới hạn (limit and shakedown analysis), tải trọng giới hạn (phá hoại) của kết cấu có thể xác định một cách trực tiếp, không cần thông qua các giai đoạn phân tích trung gian như trong phương pháp từng bước (step-by-step method). Trong hướng tính toán này, dựa trên các tiêu chuẩn chảy dẻo của vật liệu (tiêu chuẩn von Mises, Mohr-Coulomb…) kết hợp với các định lý cơ bản về cận trên hoặc cận dưới và các phương pháp số (như phần tử hữu hạn, không lưới, đẳng hình học…), việc xác định tải trọng giới hạn có thể được thiết lập với dạng tối ưu toán học. Tình hình nghiên cứu Phân tích giới hạn và thích nghi đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu, mục đích chủ yếu là để tăng tính hiệu quả về độ chính 1 xác và giảm chi phí tính toán. Các hướng nghiên cứu tập trung nhiều vào các lý thuyết chảy dẻo, kỹ thuật tối ưu toán học và ứng dụng các phương pháp số. Đối với bài toán phân tích thích nghi của kết cấu, công thức thích nghi động học hợp nhất của König (1987) được phát triển dựa trên các định lý của Koiter (1953, 1960) thường được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên công thức này không xác định được dạng phá hoại của kết cấu để có hướng xử lý phù hợp. Gần đây, Pham (2003b) đề xuất công thức thích nghi động học giản yếu có thể xác định được hai dạng phá hoại của kết cấu (phá hủy do biến dạng dẻo tăng dần, và phá hủy do biến dạng dẻo giới hạn lặp lại – gồm biến dạng dẻo đổi chiều hay biến dạng dẻo quay lặp lại). Một vài nghiên cứu ứng dụng công thức này đã được công bố tuy nhiên chỉ dùng lại ở các kết cấu cơ bản đặc thù. Về kỹ thuật tối ưu toán học, các thuật toán tối ưu tuyến tính (Anderheggen & Knopfel, 1972; Nguyen-Dang, 1984; Sloan, 1988) hoặc phi tuyến (Gaudrat, 1991; Andersen, 1996) có thể được sử dụng để giải bài toán tối ưu toán học trên. Tuy nhiên, các hạn chế tồn tại là: (i) Để dùng thuật toán tuyến tính thì tiêu chuẩn dẻo phải được tuyến tính hóa, do đó số ẩn số và điều ràng buộc sẽ rất lớn dẫn đến chi phí tính toán rất lớn; (ii) Thuật toán tối ưu phi tuyến có thể dùng để giải bài toán tối ưu phi tuyến – liên quan đến hàm dẻo phi tuyến. Tuy nhiên, hàm mục tiêu (tiêu tán chảy dẻo) không tồn tại đạo hàm tại những điểm không có biến dạng dẻo (nondifferential), trong khi các thuật toán tối ưu phi tuyến mạnh đều đòi hỏi hàm mục tiêu phải tồn tại đạo hàm mọi nơi. Gần đây, thuật toán tối ưu nón bậc hai Andersen et al. (2001, 2003) đã được phát triển để khắc phục các vấn đề trên. Hơn nữa, phần lớn các tiêu chuẩn chảy dẻo đều có thể chuyển về dạng hình nón bậc hai. Do đó, hiện nay thuật toán tối ưu nón bậc hai thường được áp dụng để giải bài toán phân tích giới hạn (Le et al., 2010c; Bisbos et al., 2005; Makrodimopoulos, 2006; Weichert and Simon, 2012). Bên cạnh đó, nhiều phương pháp số mới hiện nay như phần tử hữu hạn trơn (Tran et al., 2009; Nguyen-Xuan et al. (2012), không lưới (Le et al., 2009; Le et al., 2012), đẳng hình học (Nguyen-Xuan et al., 2014) đã được ứng dụng và giải quyết khá tốt nhiều lớp bài toán liên quan đến vấn đề xác định tải trọng giới hạn. Tuy nhiên, phương pháp phần tử hữu hạn (PTHH) với phần tử bậc thấp vẫn được xem là phương pháp tính toán và mô phỏng số hiệu quả và rộng rãi nhất trong Khoa học – Kỹ thuật. Tuy nhiên, phần tử này vẫn còn tồn tại những hạn chế liên quan đến kỹ thuật phần tử khi giải quyết các bài phân tích giới hạn. Điều đó đã ảnh hưởng đáng kể đến độ chính xác của phương pháp số thông dụng này. 2 Mục tiêu nghiên cứu Ta có thể thấy các hướng nghiên cứu về phân tích giới hạn và thích nghi tuy đã được quan tâm nhiều trên thế giới, tuy nhiên vẫn còn những khía cạnh mà các nghiên cứu trước đây chưa thật sự giải quyết triệt để và hiệu quả. Vì vậy, trong luận án này sẽ tập trung giải quyết các nội dung sau nhằm nâng cao kiến thức học thuật và giải quyết hiệu quả, chính xác các bài toán phân tích giới hạn và thích nghi với mức độ phức tạp ngày càng cao để đáp ứng nhu cầu thực tế. - Phương pháp phần tử hữu hạn (PTHH) và phần tử hữu hạn trơn, cùng với các kỹ thuật tối ưu nón bậc 2, sẽ được phát triển cho đường lối tiếp cận thích nghi động học giản yếu để giải quyết các bài toán phẳng cho các kết cấu từ vật liệu đàn dẻo lý tưởng và cả rộng hơn là vật liệu đàn dẻo tái bền động học giới hạn. Ngoài ra, các kỹ thuật riêng sẽ được phát triển để giải quyết các dạng hỏng dẻo phân tách: biến dạng dẻo tăng dần, và biến dạng dẻo quay lặp lại. - Phát triển phương pháp phần tử hữu hạn mở rộng (XFEM) cho bài toán phân tích giới hạn kết cấu có vết nứt, trong đó chủ yếu là so sánh để xây dựng hàm làm giàu phù hợp với trường vận tốc ở trạng thái giới hạn. Cấu trúc của luận án Luận án gồm 7 chương. Nội dung chủ yếu của các chương được tóm tắt như sau: - Chương 1: giới thiệu tổng quan về đề tài, nội dung và mục tiêu nghiên cứu. - Chương 2: trình bày các kiến thức nền tảng về lý thuyết chảy dẻo, các định lý của phương pháp phân tích giới hạn. - Chương 3: trình bày công thức thích nghi động học giản yếu dựa trên phương pháp phần tử hữu hạn và tối ưu nón bậc 2. Các ví dụ số để minh họa tính chính xác và hiệu quả của phương pháp. - Chương 4: trình bày công thức phân tích giới hạn cho kết cấu có vết nứt dựa trên phương pháp phần tử hữu hạn mở rộng và tối ưu nón bậc 2. Các ví dụ số để minh họa tính chính xác và hiệu quả của phương pháp. - Chương 5: phát triển thuật toán phân tích thích nghi tách mode cận trên và cận dưới cho các kết cấu tái bền, đề xuất kỹ thuật riêng để giải quyết dạng hỏng dẻo biến dạng dẻo quay lặp lại. - Chương 6: phát triển công thức thích nghi động học giản yếu dựa trên phương pháp phần tử hữu hạn trơn và tối ưu nón bậc 2. Các ví dụ số để minh họa tính chính xác và hiệu quả của phương pháp. 3 - Chương 7: thảo luận một số vấn đề lần đầu tiên được phát hiện. Sau cùng là các kết luận và kiến nghị để nêu bật những đóng góp khoa học và các vấn đề cần được nghiên cứu phát triển của đề tài. CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC TỔNG QUAN Tổng quát về lý thuyết dẻo Đối với vật liệu đẳng hướng, tiêu chuẩn chảy dẻo có thể biểu diễn theo các ứng suất chính f (σ) = f (J 1, J 2 , J 3 ) = 0, (2.1) trong đó J 1, J 2 , J 3 là các bất biến của tenxơ ứng suất. Theo tiêu chuẩn chảy dẻo von Mises, sự chảy dẻo xảy ra khi ứng suất tiếp bát diện đạt tới giá trị ứng suất cắt giới hạn kv bằng 1 3 của ứng suất giới hạn chịu kéo. J2 − kv = 0, (2.2) Ngoài ra, theo luật chảy dẻo kết hợp, tốc độ biến dạng dẻo vuông góc với mặt tải và hướng ra ngoài mặt này ∂f (2.3) , e p = µ ∂σ từ đó ta xác định được hàm tiêu tán dẻo theo tiêu chuẩn von Mises như sau: ( ) D ep = ( 2k v e p : e p ) 1 2 (2.7) . Các lý thuyết cơ bản của thích nghi Xét hệ kết cấu chịu n tải trọng độc lập theo thời gian Pk0 (t ) và mỗi tải trọng có giá trị thay đổi trong khoảng sau Pk0 (t ) = Pk−, Pk+  = µk−, µk+  Pk0 k = 1, n.     Công thức thích nghi động học của Koiter, định lý 2.2 : Thích nghi sẽ xảy ra nếu bất đẳng thức sau thỏa mãn T ∫ 0 T   dt ∫ f ⋅ u dV + ∫ g ⋅ u dΓ ≤ ∫ dt ∫ D ep dV . V Γt 0  V  ( ) (2.16) (2.24) Thích nghi sẽ không xảy ra nếu thỏa bất đẳng thức sau ∫ T 0 T   dt ∫ f ⋅ u dV + ∫ g ⋅ u dΓ > ∫ dt ∫ D ep dV . Γt 0 V  V  ( ) (2.25) 4 + Dựa vào định lý trên, cận trên của hệ số tải trọng thích nghi ks có thể được xác định dưới dạng bài toán tối ưu toán học ( ) T ks+ = min ∫ dt ∫ D e p dV 0 V T   e p   ∫0 dt ∫V σ e dV = 1,   T  1 (2.26)  ∆ε p = ∫ e pdt = (∆ui , j + ∆u j ,i ) in V ,  0 s.t  2  T   ∆ui = ∫ u idt in V ,  0   ∆u = 0 on Γu .   i Từ đó, König (1987) đã xây dựng lại công thức thích nghi động học của Koiter dựa trên lý thuyết hai vòng lồi (two convex-cycle theorem) như sau: M ( ) ks+ = min ∑ ∫ D ekp dV V k =1 M   σe e pdV = 1,  ∑ k =1 ∫V k k   (2.28) M  p p s.t  ∆ = V ε e in ,  ∑ k  k =1   ∆ = 0 u on Γu ,     Công thức (2.28) không còn tích phân theo thời gian và M = 2n là số đỉnh tải của miền tải trọng. Trong khi đó, công thức thích nghi động học giản yếu được xác định như sau: { } ks ≤ min I , R , (2.33) trong đó I = e infp ∫ V σ ∈L,ε ∈ ∫ ( ) D ε p dV max σe (x, t ) : ε p (x)dV , (2.34) V 0≤t ≤T R= infp 0 σe ∈L, ε ∈ A0 T ∫ 0 T ∫ 0 ( ) dt ∫ D ep 0 dV V dt ∫ σ : e dV e p0 , (2.35) V 5 với I là giá trị tải trọng xác định dạng phá hủy do biến dạng dẻo tăng dần và R là giá trị tải trọng xác định dạng phá hủy do biến dạng dẻo giới hạn lặp lại. Các biểu thức tương ứng đối với lý thuyết thích nghi cho vật liệu đàn dẻo tái bền động học (Pham, 2017) sẽ được trình bày ở chương 5. Lý thuyết phân tích giới hạn Định lý cận trên: Hệ số tải trọng giới hạn λexact là nhỏ nhất trong số các hệ số tải + trọng λ tương ứng với các trường vận tốc chuyển vị u khả dĩ động λexact ≤ λ + , (2.42) Dựa vào định lý cận trên ta có thể đưa bài toán về dạng tối ưu toán học như sau: λexact = minWint   ep = ∇s ⋅ u in V ,   (2.43)  s.t u = 0 on Γu ,   W = 1.    ext Tối ưu nón bậc hai Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng đa số các tiêu chuẩn chảy dẻo truyền thống đều có thể biểu diễn dưới dạng ràng buộc nón bậc hai như sau:   di    di 2  Ki =  x ∈  x ≥ x (2.54)  i ∑ i,j  . i ,1  j =2       Trong luận án này bài toán tối ưu đã được rời rạc sẽ được đưa về dạng bài toán tối ưu nón bậc hai, và sau đó bài toán sẽ được giải quyết bằng phần mềm thương mại Mosek (Mosek, 2010). CHƯƠNG 3. CÔNG THỨC THÍCH NGHI ĐỘNG HỌC GIẢN YẾU Giới thiệu Trong chương này, lý thuyết thích nghi động học giản yếu (Pham, 1992, 2000a,b, 2003a,b, 2008, 2010, 2013; Pham and Stumpf, 1994;...) sẽ được kết hợp với phương pháp phần tử hữu hạn (PTHH), cùng với kỹ thuật tối ưu nón bậc 2 để giải quyết các bài toán ứng suất phẳng. 6 Công thức thích nghi động học giản yếu Từ lý thuyết thích nghi động học của Koiter, Pham (1992) và Pham và Stumpf (1994) đã đề xuất công thức thích nghi động học giản yếu đơn giản hơn { } ks ≤ ksr = min I , A , (3.11) trong đó I = A= ∫ infp ( ) D ε p dV V maxt σe (x, tx ) : ε p (x) dV x   V ∫ σe ∈L; ε ∈C , (3.12) ( ) 2D ˆε p , (3.13) σe (x, t ) − σe (x, t ) : ˆε p (x) 1 2   với I , A lần lượt là dạng phá hoại biến dạng dẻo tăng dần và dạng phá hoại biến đổi chiều lặp lại. Trong dạng phá hoại biến dạng dẻo tăng dần, trường biến dạng dẻo động học ε p phải tương thích trên toàn miền V, trong khi đối với dạng phá hoại biến đổi chiều lặp lại thì không cần điều kiện này. Pham inf p e x∈V ; σ ∈ L; ˆε ; t1 ,t2 và Stumpf (1994) đã chứng minh rằng trong hầu hết trường hợp ks = ksr , chưa có trường hợp nào cho thấy ks < ksr . Công thức thích nghi động học giản yếu rời rạc Dạng phá hoại biến dạng dẻo tăng dần I ở công thức (3.12) có thể được viết lại dưới dạng chuẩn hóa sau I = inf ∫ D (ε )dV ∫ max σ (x, t ) : ε (x)dV = 1. σe ∈L; εp ∈C s.t p V e p (3.15) V 0≤t ≤T Sử dụng phương pháp rời rạc phần tử hữu hạn và tích phân Gauss ta được NG I = min ∑ σY ξi i =1 (B d ) T i i Θ Bi di NG    ξ max σe B d = 1,  ∑  s.t  i =1 i k =1,...,M ik i i   d =0    i { (3.16) } on ∂Vu , 7 trong đó, ξi là trọng số tại điểm tích phân thứ i và NG là tổng số điểm lấy tích phân. Bài toán (3.16) là vấn đề khó khi liên quan đến việc xác định điều kiện công ngoại cực đại tại mỗi điểm trên toàn miền tải trọng với M đỉnh tải khi biến di chưa biết. Để giải quyết vấn đề này, trong luận án này đề xuất thay vì giải trực tiếp (3.16), các trường tốc độ chuyển vị ảo dik (k = 1,…, M) được xác định từ bài toán phân tích giới hạn dẻo (plastic limit) sẽ được sử dụng. Trong đó dik được xác định như sau : NG kpk = inf ∑ σY ξi (B d ) T i ik Θ Bi dik (3.17)   e  ∑ ξi σik Bi dik = 1, s.t   i =1   on ∂Vu , di = 0   và sau đó ta có thể tìm được giá trị trên gần đúng I ′ theo công thức sau i =1 NG NG I ≤ I = min ' ∑σ ξ (B d ) T i ik ∑ ξi max { i =1 NG k =1,...,M i =1 Y i m =1,...,M Θ B i d ik σeim Bi d ik } . (3.18) Trong đó, vấn đề (3.17) ở trên có thể được biến đổi về dạng nón bậc 2 như sau NG kpk = min ∑ σY ξiti i =1 trong đó NG   ξ σe B d = 1,  ∑ i =1 i ik i ik   s.t  on ∂Vu , di = 0     ρ (dik ) ≤ ti , i = 1, 2,..., NG,   (3.19) ρ   1 ρ (d i ) =  ρ2  = CT B i d ik , (3.20)    ρ 3  Vấn đề (3.19) là dạng tối ưu nón bậc 2 chuẩn với các điều kiện nón, phương trình và bất phương trình có thể được giải quyết một cách hiệu quả bằng phần mềm thương mại Mosek theo thuật toán tối ưu điểm trong 8 (Andersen et al., 2001, 2003). Ngoài ra bậc tự do trong bài toán (3.19) nhỏ hơn M (là số đỉnh tải) lần so với bài toán (2.28). Ví dụ số Trong nội dung này, mô hình tính toán theo thích nghi động học giản yếu sẽ được thực hiện trên các bài toán biến dạng phẳng và so sánh với các kết quả đã được công bố trước đây. Với tiêu chuẩn von Mises được sử dụng, công thức biểu diễn dạng phá hoại biến đổi chiều lặp lại (3.13) có thể được giải quyết bằng công thức sau 2 σ 3 Y σe (x, t ) − σe (x, t ') : σe (x, t ) − σe (x, t ')     2σY 2 A= = min σe ∈L, x∈V , t , t ' min σe ∈L, x∈V , t , t ' σe x, t − σe (x, t ') + σe (x, t ) − σe (x, t ') − ... 11 22  11 ( )   22  2 2 σe (x, t ) − σe (x, t ') σe (x, t ) − σe (x, t ') + 3 σe (x, t ) − σe (x, t ') 11 22 12  11   22   12  2 2 . (3.21) Hình 3.4.1. Biểu đồ tương tác của tấm vuông lỗ tròn chịu miền tải trọng Hình 3.5. Biểu đồ tương tác của tấm rãnh chịu miền tải trọng 0.4 ≤ p1′ ≤ p1 , 0.4 ≤ p2′ ≤ p2 0.035pN ≤ pN′ ≤ pN ,0.035pM ≤ pM′ ≤ pM Các bài toán tiến hành phân tích gồm tấm vuông có lỗ tròn, tấm rãnh (grooved plate) với nhiều dạng biến đổi của tải trọng tĩnh, tải trọng dao động điều hòa. Các kết quả tính toán cho thấy, phương pháp sử dụng công thức thích nghi động học giản yếu chỉ có sự sai khác nhỏ so với các phương pháp trước đây sử dụng công thức động học của Koiter. Đặc biệt trong công thức thích nghi động học giản yếu, các mô hình phá hoại khác nhau ứng với các dạng biến đổi của tải trọng đều được xác định (hình 3.3, hình 3.5), điều này giúp cho việc đánh giá ứng xử của kết cấu được cải thiện đáng kể. 9 Kết luận Công thức thích nghi động học giản yếu kết hợp với phương pháp phần tử hữu hạn cùng với kỹ thuật tối ưu nón bậc 2 đã giải quyết thành công bài toán ứng suất phẳng. Đặc biệt trong công thức thích nghi động học giản yếu, các mô hình phá hoại khác nhau ứng với các dạng biến đổi của tải trọng đều được xác định, điều này giúp cho việc đánh giá ứng xử của kết cấu được cải thiện đáng kể. Mặc dù chỉ các bài toán ứng suất phẳng được xem xét nhưng quy trình tính toán này có thể được mở rộng áp dụng với các kết cấu phức tạp hơn. CHƯƠNG 4. PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮU HẠN MỞ RỘNG CHO TÍNH TOÁN TẢI GIỚI HẠN CỦA KẾT CẤU CÓ VẾT NỨT Giới thiệu Phân tích giới hạn cho bài toán có vết nứt đã được nghiên cứu bởi nhiều tác giả (Yan and Nguyen-Dang, 1999; Hill, 1952; Ewing, 1967; Ewing and Richards, 1974). Trong đó các phương pháp sử dụng chủ yếu là phương pháp đường trượt (chỉ giải quyết được các bài toán đơn giản) hoặc phương pháp phần tử hữu hạn nhưng phải kết hợp với kỹ thuật chia lưới phù hợp khá phức tạp tại các phần tử có vết nứt. Gần đây, phương pháp phần tử hữu hạn mở rộng (Belytschko and Black, 1999; Moës at el., 1999) đã được phát triển ứng dụng nhiều cho các kết cấu của cơ học rạn nứt. Trong chương này, phương pháp phần tử hữu hạn mở rộng (XFEM) kết hợp với tối ưu nón bậc 2 sẽ được phát triển cho bài toán phân tích giới hạn kết cấu có vết nứt. Phân tích giới hạn động học Xét một hệ cứng dẻo lý tưởng, hàm tiêu tán năng lượng được xác định như sau D (ε ) = ∫ Ω σ p εT Θ ε , (4.10) trong đó,            Θ=            4  1 2 3  0 1  −1   0  2 0 4 0  0 1  −1 0 1 0  0 1  plane stress, (4.11) plane strain, 10 ∂   ε   ∂x  xx    ε =  εyy  =  0     γxy   ∂   ∂y   0   ∂  u. ∂y  ∂  ∂x  (4.12) Phân tích giới hạn dựa trên phương pháp XFEM Trong phương pháp phần tử hữu hạn mở rộng, hàm xấp xỉ chuyển vị tại điểm x được biểu diễn như sau uh ( x ) = 4 N i (x) ui + ∑ N j (x ) H (x) a j + ∑ N k (x) ∑ ψkα (x) bkα , i ∈ N FE j∈NH α =1 ∈Nψ    k  ∑ uhFE ( x) uhH (x) (4.13) uhψ ( x) h trong đó, uenr (x) = uhH (x) + uhψ (x) là các xấp xỉ chuyển vị mở rộng làm giàu gồm 2 phần: phần làm giàu sử dụng hàm Heaviside và phần làm giàu sử dụng tập các hàm nhánh ψ ( x) tại đỉnh vết nứt. Đối với cơ học rạn nứt đàn hồi tuyến tính, hàm làm giàu tại đỉnh vết nứt được biểu diễn như sau {ψ } 4 α k α=1 ( )    θ  θ θ θ = r sin , cos , sin sin θ, cos sin θ ,   2 2 2  2    (4.15) trong đó θ,r là tọa độ cực địa phương tại đỉnh vết nứt. Trong luận án này, bên cạnh hàm làm giàu ở (4.15), các hàm làm giàu tại đỉnh vết nứt dựa trên giải pháp của Hutchinson-Rice-Rosengren (HRR) (Hutchinson, 1968; Rice and Rosengren, 1968) cho vật liệu đàn dẻo cũng sẽ được bổ sung để đánh giá tính hiệu quả và chính xác của phương pháp XFEM đối với bài toán phân tích giới hạn. Các hàm làm giàu này được biểu diễn ở (4.19) và (4.20)   θ θ θ θ θ θ   {ψ } = sin 2 , cos 2 , sin 2 sin θ, cos 2 sin θ, sin 2 sin 2θ, cos 2 sin 2θ , k             {ψ } = sin θ2 , cos θ2 , sin θ2 sin θ, cos θ2 sin θ, sin θ2 sin 3θ, cos θ2 sin 3θ, k (4.19) (4.20) Khi đó, xấp xỉ trường chuyển vị cho bài toán phân tích giới hạn trở thành 11 uh ( x ) = ∑ i ∈ N FE N i (x ) u i + ∑ N (x) H (x) a j ∈ NH j j + 6 ∑ N (x ) ∑ ψ (x) b k ∈Nψ k α =1 α k α k (0.1) , Kết hợp với định lý cận trên (công thức động học) của phân tích giới hạn, bài toán phân tích giới hạn cho kết cấu có vết nứt được xác định lại theo (4.29) NG λ + = min ∑ σ p ξi i =1 (B d ) T i Θ Bi d (4.29)  d = 0 on Γ u , s .t    F d = 1.    ( ) Bằng các biến đổi thích hợp, bài toán (4.29) có thể được đưa về dạng tối ưu nón bậc 2 như sau NG λ + = min ∑ σ p ξiti i =1   d=0 on Γu ,  (4.32)   s.t F (d ) = 1,    ρ ≤ ti i = 1, 2, ..., NG .   i  Cần lưu ý là đối với bài toán biến dạng phẳng điều kiện không nén được Λ T B i d = 0 sẽ được bổ sung vào điều kiện của (4.32). Các ví dụ số Mô hình tính toán phân tích giới hạn cho kết cấu có vết nứt sử dụng XFEM kết hợp tối ưu nón bậc 2 đã được thực hiện trên các bài toán ứng suất phẳng hoặc biến dạng phẳng của tấm chịu kéo 1 vết nứt, tấm chịu kéo 2 vết nứt, ống tròn có vết nứt chịu áp lực, và tấm chịu kéo vết nứt xiên. Bốn mô hình về hàm làm giàu tại đỉnh vết nứt đã được khảo sát để đánh giá tính chính xác và hiệu quả gồm :  XFEM1–     (4.37) {ψk } = r sin 2θ , cos 2θ , sin 2θ sin θ, cos 2θ sin θ.      XFEM2–     (4.38) {ψk } = sin θ2 , cos θ2 , sin θ2 sin θ, cos θ2 sin θ .      XFEM3–         {ψ } = sin θ2 , cos θ2 , sin θ2 sin θ, cos θ2 sin θ, sin θ2 sin 2θ, cos θ2 sin 2θ. k (4.39) 12  XFEM4–         {ψ } = sin θ2 , cos θ2 , sin θ2 sin θ, cos θ2 sin θ, sin θ2 sin 3θ, cos 2θ sin 3θ . k (4.40) Khi so sánh với các kết quả nghiên cứu đã được công bố trước đây gồm các phương pháp giải tích, phương pháp số sử dụng mô hình đối xứng hoặc chia lưới theo vết nứt..., phương pháp đề xuất trong luận án cho kết quả phù hợp. Trong đó mô hình sử dụng hàm làm giàu (4.39) và (4.40) cho kết quả ổn định hơn. Ngoài ra, một thuận lợi có thể thấy rõ ràng ở phương pháp này là việc chia lưới được thực hiện rất dễ dàng so với các phương pháp đã được công bố trước đây. Kết luận Phương pháp phần tử hữu hạn mở rộng (XFEM), kết hợp với tối ưu nón bậc 2 đã được phát triển cho bài toán phân tích giới hạn kết cấu có vết nứt. Bốn mô hình về hàm làm giàu tại đỉnh vết nứt đã được khảo sát để đánh giá tính chính xác và hiệu quả của phương pháp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, phương pháp cho kết quả tốt, hiệu quả, việc chia lưới được thực hiện rất dễ dàng so với các phương pháp đã được công bố trước đây. Các hàm làm giàu được sử dụng đều cho kết quả phù hợp, tuy nhiên các hàm làm giàu tại đỉnh vết nứt dựa trên giải pháp của Hutchinson-Rice-Rosengren (HRR) cho kết quả tốt nhất. CHƯƠNG 5. PHÁ HOẠI DẺO QUAY LẶP VÀ DẠNG PHÁ HOẠI KHÔNG THÍCH NGHI CHO KẾT CẤU CHỊU TẢI TRỌNG LẶP Giới thiệu Trong chương này, các kỹ thuật riêng sẽ được phát triển để giải quyết các dạng hỏng dẻo phân tách: biến dạng dẻo tăng dần, và biến dạng dẻo quay lặp lại. Lần đầu tiên cho được ví dụ cụ thể kết cấu có thể hỏng do biến dạng dẻo quay lặp lại trước khi nó có thể bị hỏng do biến dạng dẻo đổi chiều lặp lại – là dạng hỏng đã được biết đến rộng rãi. Lý thuyết thích nghi và các dạng phá hoại Công thức thích nghi động học cho vật liệu tái bền động học theo (Pham, 2007, 2008, 2013) có thể được biểu diễn như sau { } ks = min U, C , (5.8) trong đó, 13 U = infe ∫ e p ∈ A ; σ ∈L C= T 0 ∫ ( ) dt ∫ Du e p dV V T 0 inf p x∈V ; e ∈A0 ; σe ∈L (5.9) , dt ∫ σe : e pdV V ∫ T 0 ∫ T 0 ( ) ( ) ( ) Di ep dt , (5.10) σ : e dt e p p p và Du e , Di e lần lượt là hàm tiêu tán dẻo tương ứng với ứng suất chảy dẻo tái bền σYU và ứng suất chảy dẻo ban đầu σYI . Nếu C = 1 < U , kết cấu sẽ bị phá hoại do biến dạng dẻo quay lặp, ngược lại U = 1 < C kết cấu sẽ bị phá hoại do biến dạng dẻo tăng dần. Một dạng đơn giản hơn của (5.8) đến (5.10) là công thức thích nghi động học giản yếu (Pham and Stumpf, 1994; Pham, 2003b, 2007, 2008, 2013) đã trình bày ở chương 3, đó là { } ks ≤ ksA = min I , A , (5.11) Bởi vì A là một dạng đặc biệt của C nên C ≤ A, do đó ksC ≤ ksA. Một hướng tiếp cận khác để xác định ks là công thức thích nghi tĩnh học (Pham, 2007, 2008, 2013) : ks = min {U ,C } , (5.18) trong đó { ( ) C = sup {k | k (s + σ ) ∈ y , ∀σ } ∈ L }. U = sup k | k ρ + σe ∈ yu , ∀σe ∈ L , ρ∈R e e i s Theo hướng này C và A có thể được xác định lại như sau σYI C = min , S,1≤p ≤N JT (σep − S) A = min 1≤p ≠q ≤ N ( 2σYI JT σep − σeq ) , 1 ≤ p ≠ q ≤N. (5.19) (5.20) (5.31) (5.32) Trong đó S là tâm của mặt chảy dẻo được bao bởi miền ứng suất đàn hồi. 14 Công thức rời rạc phần tử hữu hạn Công thức xác định dạng phá hoại I , A tương tự trình bày ở chương 3, chỉ khác trong công thức tính I đối với vật liệu tái bền σYU được dùng thay cho σYI . Trong khi đó, giá trị U ở (5.19) có thể được biểu diễn như sau: U = max k   ∇ρ = 0     s.t n ρ = 0   U  E  ψj k σ + ρ, σY  ≤ 0, j = 1, 2,..., N × NG .   đặt thêm các biến r ( in V , on ∂Vt , ) r2→4 = JT k σE + ρ , (5.40) (5.41) Khi đó hàm chảy dẻo ψj k σ E + ρ, σYU  có thể được đưa về dạng tối ưu   nón bậc 2 theo dạng sau { } L j = r ∈  4 | r1 ≥ r2→4 = r22 + r32 + r42 , r1 = σYU , (5.42) Kết hợp với điều kiện cân bằng ứng suất, bài toán (5.40) để xác định dạng phá hoại dẻo tăng dần được xác định theo (5.45) U = max k  Cρ = 0, (5.45) s.t    r ∈ L j , j = 1, 2,..., N × NG,  j Với công thức xác định dạng phá hoại dẻo quay lặp C ở công thức (5.31), dựa trên phương pháp phần tử hữu hạn có thể được viết lại như sau σYI C = min min , (5.46) i =1,...,NG 1≤p ≤N JT (σeip − Si ) Để giải quyết vấn đề (5.46), cần phải xác định tâm (Si ) của mặt chảy dẻo tương ứng với điểm Gauss thứ i. Phương pháp quả cầu nhỏ nhất (Nguyen et al., 2012) được sử dụng để tìm giá trị của (Si ) . 15 Các ví dụ số Hình 5.15. Tọa độ điểm phá hoại do dạng dẻo quay lặp (điểm màu đỏ, [x y] = [1.1497, 1.0443 ]). Trong nội dung này, bài toán tấm vuông có lỗ tròn đồng nhất hoặc gia cường được xem xét với nhiều trường hợp tải trọng từ đơn giản đến phức tạp, kết hợp với yếu tố vật liệu tái bền động học. Kết quả cho thấy trong hầu hết các trường hợp dạng phá hoại C = A , riêng trường hợp tấm gia cường với vật liệu tái bền chịu miền tải trọng gồm 3 đỉnh tải ở mục 5.4.2.4 cho kết quả C < A (hình 5.15 và bảng 5.2) Bảng 5.2. Tấm gia cường tái bền: tải trọng phá hoại dạng dẻo quay lặp và dạng dẻo đổi chiều lặp lại Kết quả A12 [x y] = [1.0060, 0.0110 ] 1.4999 [x y] = [1.1497, 1.0443 ] 1.4765 A23 1.0858 1.1627 A13 3.9324 1.6898 A min Aij = 1.0858 min Aij = 1.1627 Sc [ −0.0914, −17.1955, 0.1930] 1.0858 [3.7628, −7.5640, 0.2288] 1.000 C Aij là tải trọng giới hạn đổi chiều lặp lại ứng với đỉnh tải Vi, Vj, và Sc là tâm của quả cầu bao các đỉnh tải đàn hồi. Kết luận Thuật toán phân tích thích nghi tách mode cận trên và cận dưới cho các kết cấu tái bền đã được thiết lập. Lần đầu tiên cho được ví dụ cụ thể kết cấu có thể hỏng do biến dạng dẻo quay lặp lại (rotating mode) trước khi nó có 16 thể bị hỏng do biến dạng dẻo đổi chiều lặp lại (alternating mode) – là dạng hỏng đã được biết đến rộng rãi. CHƯƠNG 6. PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮU HẠN TRƠN CHO PHÂN TÍCH THÍCH NGHI Giới thiệu Trong chương này, phương pháp phần tử hữu hạn trơn (SFEM – Smoothed Finite Element Method) sẽ được kết hợp với công thức thích nghi giản yếu và tối ưu nón bậc 2 để giải quyết bài toán phân tích thích nghi của kết cấu chịu tải trọng lặp. Đây là phương pháp do Gui Rong Liu (Liu et al., 2010b) đề xuất, dựa trên kết hợp kỹ thuật mềm hóa biến dạng vào phương pháp phần tử hữu hạn truyền thống. SFEM xây dựng với 4 hướng tiếp cận chính. Trong luận án này hai hướng tiếp cận tiếp cận dựa trên nút (NS-FEM), và tiếp cận dựa trên cạnh (ES-FEM) sẽ được sử dụng để đánh giá tính hiệu quả của phương pháp. Phương pháp phần tử hữu hạn trơn Với phần tử tam giác 3 nút, do ma trận tính biến dạng của phần tử là hằng số nên sẽ có sự bất liên tục biến dạng giữa các phần tử. Do vậy, phần tử này cho kết quả thường là không tốt và hội tụ chậm. Để cải tiến lời giải, miền biến dạng sẽ được trung bình lại dựa trên nút (NS-FEM) hoặc trên cạnh (ES-FEM). Hình 6.1. Phần tử trơn kết hợp với cạnh k (Le, 2013) Trong phương pháp phần tử hữu hạn trơn dựa trên cạnh ES-FEM, ta Ned chia miền Ω thành những miền "trơn" Ωk con, được định nghĩa Ω = ∪ Ωk k =1 và Ω ∩ Ω = ∅ , i ≠ j , trong đó Ned là tổng số cạnh của các phần tử i j (hình 6.1). Sau đó ta xây dựng lại trường biến dạng dựa trên miền trơn, được kết quả như sau 17 εhk = ∑ B (x ) d , I k (6.5) I I ∈N nk với Nk e (x ) = 1 ∑ 1 Aj B . B (6.6) I k Ak j =1 3 e j Tương tự phương pháp làm trơn dựa trên cạnh ES-FEM, trong phương pháp làm trơn dựa trên nút miền hình học Ω được chia thành N n những Nn miền con Ωk liên quan đến nút k, thỏa: Ω ≈ ∑ Ω(k ) và Ωi ∩ Ωj = ∅ , k=1 i ≠ j . Phần tử Ωk là phần tử chứa nút k được tạo ra bằng cách nối trung điểm cạnh biên và trọng tâm của đa giác có chứa điểm nút k (hình 6.2). Hình 6.2. Miền trơn kết hợp với nút k (Liu, 2010) Từ đó ta cũng xây dựng được trường biến dạng dựa trên miền trơn. (x ) d , εhk = ∑ B I k I (6.9) k I ∈N n trong đó (x ) = 1 B I k Ak Nek 1 ∑3A B , j =1 j e j (6.10) Công thức thích nghi giản yếu sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn trơn Áp dụng phương pháp phần tử hữu hạn trơn vào công thức thích nghi động học giản yếu ta được kết quả sau : Đối với phương pháp ES-FEM 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan