Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phân tích mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng với hiệu quả kinh doanh của các ngân ...

Tài liệu Phân tích mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng với hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam

.PDF
158
308
96

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN  NGUYỄN THU NGA PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA RỦI RO TÍN DỤNG VỚI HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM Chuyªn ngµnh: Tµi chÝnh Ng©n hµng M· sè: 62340201 LUËN ¸N TIÕN SÜ KINH TÕ Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Hữu Tài Hµ Néi - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Tôi xin cam đoan các số liệu được sử dụng trong luận án tiến sĩ “ Phân tích mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng với hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam” hoàn toàn được thu thập từ thực tế, chính xác, đáng tin cậy, có nguồn gốc rõ ràng, được xử lý trung thực và khách quan. Hà Nội, tháng 08 năm 2017 Xác nhận của giáo viên hướng dẫn Học viên PGS. TS. Nguyễn Hữu Tài Nguyễn Thu Nga LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, lời cảm ơn xin được gửi đến các nhà khoa học và các chuyên gia của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, đặc biệt là các lãnh đạo cùng các đồng nghiệp tại Công ty Stoxplus và các ngân hàng TMCP Việt Nam đã luôn quan tâm và tạo mọi điều kiện trong quá trình học tập, nghiên cứu giúp tác giả hoàn thành Luận án tiến sĩ. Lòng chân thành và biết ơn xin được gửi đến Viện Ngân hàng - Tài chính và Viện Đào tạo Sau đại học, cùng các thầy cô tham gia giảng dạy chương trình nghiên cứu sinh của trường ĐH Kinh tế Quốc dân. Qua đây, tác giả đã tiếp thu được những kiến thức, phương pháp nghiên cứu làm hành trang quan trọng giúp tác giả thực hiện nghiên cứu. Lời tri ân sâu sắc nhất xin được gửi đến nhà khoa học hướng dẫn là PGS.TS Nguyễn Hữu Tài đã gắn bó cùng tác giả trong suốt 4 năm học tập, nghiên cứu. Các định hướng đúng đắn của thầy cùng sự chỉ bảo tận tình, tâm huyết đã giúp tác giả hoàn thành Luận án. Cuối cùng, xin được gửi tặng kết quả cho gia đình thân yêu và các anh, chị, các bạn đồng hành cùng tác giả trong quá trình nghiên cứu. Chính sự yêu thương, chia sẻ và niềm tin của mọi người là động lực to lớn cho tác giả hoàn thành Luận án. Trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng 08 năm 2017 Tác giả Luận án Nguyễn Thu Nga MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NGÂN HÀNG ............... 5 1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại, rủi ro tín dụng và hiệu quả kinh doanh ngân hàng ......................................................................................... 5 1.1.1. Ngân hàng và các nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng ...................................... 5 1.1.2. Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng ........................... 6 1.1.3. Khái quát về hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại ............... 10 1.2. Hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại theo cách tiếp cận truyền thống ....................................................................................... 11 1.3. Hiệu quả kinh doanh ngân hàng theo cách tiếp cận đường biên hiệu quả ... 14 1.3.1. Phân loại hiệu quả kinh doanh ngân hàng.................................................... 14 1.3.2. Các cách tiếp cận trong xây dựng đường biên hiệu quả ............................... 15 1.3.3. Khái quát các cách tiếp cận về hoạt động kinh doanh ngân hàng ................. 18 1.3.4. Đo lường hiệu quả kinh doanh ngân hàng ................................................... 20 1.4. Lý thuyết về mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng ................................................................................ 30 1.4.1. Tác động của rủi ro tín dụng tới hiệu quả kinh doanh của ngân hàng........... 31 1.4.2. Tác động của hiệu quả kinh doanh của ngân hàng tới rủi ro tín dụng........... 31 1.5. Tổng quan nghiên cứu về mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh ngân hàng và rủi ro tín dụng .................................................................... 33 1.5.1. Nghiên cứu ngoài nước về hiệu quả kinh doanh ngân hàng trong mối quan hệ với rủi ro tín dụng ................................................................................... 33 1.5.2. Các nghiên cứu trong nước ......................................................................... 53 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 58 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 59 2.1. Khoảng trống nghiên cứu ......................................................................... 59 2.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ................................................................ 60 2.3. Khung phân tích của luận án ................................................................... 61 2.4. Nguồn dữ liệu nghiên cứu ......................................................................... 63 2.5. Phương pháp lựa chọn biến nghiên cứu .................................................. 67 2.6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 70 2.6.1. Phương pháp truyền thống .......................................................................... 70 2.6.2. Phương pháp hiện đại.................................................................................. 71 CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ MỐI QUAN HỆ GIỮA RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM ... 78 3.1. Lịch sử ra đời và phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam ............. 78 3.2. Hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam theo phương pháp truyền thống ...................................................... 80 3.2.1. Mức độ tăng trưởng tài sản và vốn .............................................................. 80 3.2.2. Mức độ tăng trưởng tín dụng ....................................................................... 84 3.2.3. Khả năng sinh lời và tỷ lệ nợ xấu ................................................................ 85 3.3. Kết quả đánh giá hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP Việt Nam theo phương pháp tham số SFA .............................................. 97 3.3.1. Khái quát về phương pháp tham số SFA sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh doanh ngân hàng ................................................................................. 97 3.3.2. Kết quả đánh giá hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP Việt Nam theo phương pháp tham số SFA .......................................................... 98 3.4. Phân tích mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ................................ 101 3.4.1. Kết quả đánh giá hiệu quả kinh doanh ngân hàng khi có tác động của rủi ro tín dụng................................................................................................. 101 3.4.2. Đánh giá sự thay đổi của hiệu quả kinh doanh ngân hàng khi có tác động của rủi ro tín dụng .................................................................................... 105 3.4.3. Lượng hóa sự ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP Việt Nam ......................................................... 109 3.4.4. So sánh hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP Việt Nam giữa mô hình 3 với phương pháp truyền thống ........................................................ 111 3.4.5. Đánh giá tác động của hiệu quả kinh doanh đối với rủi ro tín dụng của các ngân hàng TMCP Việt Nam ...................................................................... 114 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 116 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 117 4.1. Phát hiện của đề tài ................................................................................. 117 4.1.1. Phát hiện về hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP Việt Nam theo cách tiếp cận truyền thống ................................................................. 117 4.1.2. Phát hiện về hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP Việt Nam theo cách tiếp cận hiện đại ........................................................................ 117 4.1.3. Phát hiện về mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP Việt Nam ................................................................ 118 4.2. Kiến nghị đối với các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.......... 119 4.2.1. Hoàn thiện phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng ..... 119 4.2.2. Ước tính mức hiệu quả kinh doanh và rủi ro tín dụng ................................ 120 4.3. Kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước ......................... 124 4.3.1. Chứng khoán hóa nợ xấu........................................................................... 124 4.3.2. Phát triển thị trường mua bán nợ ............................................................... 125 4.4. Hạn chế của đề tài và các hướng nghiên cứu tiếp theo.......................... 127 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .................................................................................. 128 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 129 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tăt Diễn giải CNNHNN Chi nhánh ngân hàng nước ngoài NHLD Ngân hàng liên doanh NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại MTV Một thành viên TNHH Trách nhiệm hữu hạn TMCP Thương mại cổ phần DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Các biến đầu vào và đầu ra theo các cách tiếp cận về hoạt động ngân hàng .................................................................................................... 19 Bảng 1.2. Tổng kết các nghiên cứu thực nghiệm về hiệu quả kinh doanh ngân hàng trong mối quan hệ với rủi ro tín dụng ......................................... 34 Bảng 1.3. Các biến trong mô hình hoạt động của ngân hàng theo các cách tiếp cận khác nhau trong nghiên cứu của Pasiouras (2007)......................... 39 Bảng 2.1. Tổng hợp các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu .................................. 64 Bảng 2.2. Các biến trong mô hình SFA ............................................................... 69 Bảng 2.3. Lựa chọn dạng hàm để xây dựng đường biên hiệu quả ....................... 77 Bảng 3.1. Cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại giai đoạn 2009-2015 ............. 79 Bảng 3.2. Qui mô tăng trưởng tài sản .................................................................. 81 Bảng 3.3. Qui mô tăng trưởng vốn điều lệ........................................................... 82 Bảng 3.4. Qui mô tăng trưởng vốn tự có ............................................................. 82 Bảng 3.5. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu................................................................... 83 Bảng 3.6. Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn ........................................... 84 Bảng 3.7. Tỷ lệ thu nhập thuần từ lãi/doanh thu thuần ........................................ 86 Bảng 3.8. Tỷ lệ nợ xấu/Tổng tài sản .................................................................... 87 Bảng 3.9. Hệ số NIM của một số ngân hàng ....................................................... 88 Bảng 3.10. ROE của các ngân hàng thương mại Việt Nam ................................... 90 Bảng 3.11. ROA của các ngân hàng thương mại Việt Nam ................................... 91 Bảng 3.12. So sánh xếp hạng các NHTM Việt Nam theo ROA và ROE................ 93 Bảng 3.13. Kết quả tính toán hiệu quả kinh doanh ngân hàng theo mô hình 1 ..... 100 Bảng 3.14. Kết quả tính toán hiệu quả kinh doanh ngân hàng theo mô hình 2 ..... 102 Bảng 3.15. Kết quả tính toán hiệu quả kinh doanh ngân hàng theo mô hình 3 ..... 104 Bảng 3.16. So sánh hiệu quả kinh doanh của ngân hàng giữa mô hình 1 và mô hình 2 ................................................................................................ 106 Bảng 3.17. So sánh hiệu quả kinh doanh ngân hàng giữa mô hình 1 và mô hình 3 .... 108 Bảng 3.18. Kiểm định các dạng hàm Cobb-Douglas ........................................... 109 Bảng 3.19. Ước lượng các hệ số hồi quy ............................................................. 110 Bảng 3.20. So sánh hiệu quả kinh doanh ngân hàng từ mô hình 3 và ROA ......... 112 Bảng 3.21. Phân tích tương quan giữa phương pháp phân tích hiện đại và phương pháp truyền thống ................................................................ 114 Bảng 3.22. Kết quả phân tích nhân quả Granger ................................................. 114 Bảng 3.23. Kết quả phân tích hàm hồi quy .......................................................... 115 Bảng 4.1. Dự báo kết quả kinh doanh của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BID) ........................................................................ 121 Bảng 4.2. Dự báo kết quả kinh doanh của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BID) ........................................................................ 122 Bảng 4.3. Dự báo kết quả kinh doanh của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BID) khi rủi ro tín dụng thay đổi ............................. 123 DANH MỤC HÌNH HÌNH Hình 1.1. Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ theo cách tiếp cận hướng về đầu vào ............................................................................................... 16 Hình 1.2. Đường đồng lượng tuyến tính từng khúc ............................................. 17 Hình 1.3. Hiệu quả kinh doanh hướng về đầu ra ................................................. 18 Hình 2.1. Khung phân tích của luận án ............................................................... 62 Hình 3.1. Tốc độ tăng trưởng tín dụng ................................................................ 85 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Rủi ro tín dụng là những tổn thất của ngân hàng khi người đi vay không hoàn thành một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ trả nợ của mình (Coyle, 2000). Có thể nói rằng, so với các rủi ro khác mà ngân hàng thương mại gặp phải, rủi ro tín dụng có ảnh hưởng lớn nhất tới sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng. Do vậy, quản trị rủi ro tín dụng vừa là hoạt động cần thiết mà mỗi ngân hàng cần thực hiện trong nội bộ ngân hàng đồng thời hoạt động này cũng chịu sự giám sát thường xuyên của các cơ quan quản lý Nhà nước. Nhận thức về vai trò của kiểm soát rủi ro tín dụng, các ngân hàng thương mại đã tiến hành quản trị rủi ro tín dụng ở các mức độ khác nhau. Tuy nhiên, là một tổ chức hoạt động kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận, các nhà quản lý ngân hàng cần phải cân nhắc mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra cho hoạt động quản lý rủi ro tín dụng và lợi ích mang lại từ hoạt động này. Nói cách khác, rủi ro tín dụng có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại như thế nào cần được xem xét và đánh giá một cách cụ thể và khoa học. Như Mester (1996) đã phát biểu “hiệu quả kinh doanh của ngân hàng chỉ được đánh giá chính xác khi các yếu tố thuộc về rủi ro được tính đến”. Trên thế giới, việc nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại đã được thực hiện từ khá lâu. Berger và DeYoung (1997) lần đầu tiên đưa ra lý thuyết về mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và hiệu quả kinh doanh cũng như kiểm định về mối quan hệ này, sử dụng các dữ liệu từ các ngân hàng của Mỹ. Kể từ đó, các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan cũng đã được thực hiện trong các bối cảnh khác nhau với sự hoàn thiện của các phương pháp tiếp cận trong đó phải kể đến sự hoàn thiện của các phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh ngân hàng. Tổng quan các nghiên cứu về mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và hiệu quả kinh doanh ngân hàng, có thể thấy, các nghiên cứu này sử dụng các phương pháp nghiên cứu hết sức đa dạng. Sự đa dạng này thể hiện ở việc lựa chọn biến rủi ro tín 2 dụng, cách tiếp cận hoạt động kinh doanh ngân hàng và phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh ngân hàng: phương pháp tham số và phi tham số. Tuy nhiên, mỗi cách tiếp cận có ưu và nhược điểm cũng như điều kiện áp dụng riêng, vì thế, làm cho kết quả nghiên cứu cũng không đồng nhất trong các bối cảnh nghiên cứu. Thêm nữa, hai câu hỏi nghiên cứu liên quan đến mức độ rủi ro tín dụng mà một ngân hàng thương mại có thể chấp nhận được hay mức độ hiệu quả kinh doanh của ngân hàng khi rủi ro tín dụng thay đổi là bao nhiêu hầu như còn bỏ ngỏ trong các nghiên cứu đã tiến hành. Xuất phát từ tầm quan trọng của nghiên cứu mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và hiệu quả kinh doanh ngân hàng, cùng với sự tồn tại khoảng trống nghiên cứu, tác giả quyết định chọn mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP Việt Nam làm đề tài nghiên cứu của luận án này. Kết quả nghiên cứu hi vọng có những đóng góp đối với các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục tiêu chính là đánh giá mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Việt Nam. Các mục tiêu cụ thể bao gồm: - Đánh giá hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP Việt Nam bằng các cách tiếp cận khác nhau. - Lượng hóa tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP Việt Nam. - Đánh giá ảnh hưởng của hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP Việt Nam đối với rủi ro tín dụng. Từ các mục tiêu nghiên cứu trên đây, luận án xây dựng các câu hỏi nghiên cứu cụ thể bao gồm: 1. Hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP Việt Nam được đánh giá như thế nào khi sử dụng phương pháp truyền thống với các chỉ tiêu tài chính tính toán từ các báo cáo của ngân hàng? 2. Hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP Việt Nam theo cách phân tích biên ngẫu nhiên SFA (phương pháp hiện đại) được đánh giá như thế nào? 3 3. Đánh giá mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP Việt Nam và rủi ro tín dụng của ngân hàng? 4. Các đề xuất nào đối với các ngân hàng TMCP Việt Nam để nâng cao hiệu quả kinh doanh và kiểm soát rủi ro tín dụng? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu về không gian là các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam và phạm vi nghiên cứu về thời gian là 7 năm từ 2009 đến 2015. Đối tượng nghiên cứu: là mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP trong đó hiệu quả kinh doanh là hiệu quả kỹ thuật được ước lượng từ các phương pháp khác nhau. 4. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng hai phương pháp chính là phương pháp định tính và định lượng. - Phương pháp định tính: thống kê mô tả, so sánh, phân tích. - Phương pháp định lượng: chủ yếu sử dụng các mô hình khác nhau thiết kế cho phương pháp tham số để đánh giá hiệu quả kinh doanh ngân hàng. Ngoài ra, luận án còn sử dụng phân tích phân tích tương quan và phân tích nhân quả Granger để ước lượng mối quan hệ giữa các biến nghiên cứu. 5. Đóng góp và kết quả mong đợi của luận án Xuất phát từ những khoảng trống tri thức, nghiên cứu này mong muốn có những đóng góp cả về lý thuyết và thực tiễn như sau: Đóng góp về mặt lý thuyết Nghiên cứu đã đánh giá sự tác động của rủi ro tín dụng đối với hiệu quả kinh doanh ngân hàng bằng cách xem xét rủi ro tín dụng như một biến đầu vào độc lập (biến nội sinh) và biến ngoại sinh là biến ảnh hưởng đến sự phi hiệu quả của các ngân hàng TMCP Việt Nam. Từ đó, kết quả nghiên cứu sẽ góp phần hoàn thiện lý thuyết về mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại trong bối cảnh Việt Nam. 4 Đóng góp về mặt thực tiễn Nghiên cứu tiến hành đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng theo nhiều phương pháp khác nhau để có thể giúp các nhà quản lý ngân hàng lựa chọn một phương pháp phù hợp để vận dụng đối với ngân hàng đó. Quan trọng hơn, mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng đối với hiệu quả kinh doanh ngân hàng được làm rõ trong luận án giúp cho các ngân hàng thấy được tầm quan trọng của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng và xử lý nợ xấu để nâng cao hiệu quả ngân hàng. Đối với các cơ quan quản lý như Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, kết quả luận án là một gợi ý để các cơ quan này tăng cường hoạt động hỗ trợ các ngân hàng thương mại trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. 6. Kết cấu của luận án Luận án bao gồm 4 chương: Chương 1. Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết về rủi ro tín dụng và hiệu quả kinh doanh ngân hàng. Chương 2. Phương pháp nghiên cứu Chương 3. Đánh giá mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP Việt Nam Chương 4. Kết luận và kiến nghị 5 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NGÂN HÀNG 1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại, rủi ro tín dụng và hiệu quả kinh doanh ngân hàng 1.1.1. Ngân hàng và các nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng Theo Luật Các tổ chức tín dụng ban hành ngày 16/6/2010, Ngân hàng thương mại (gọi tắt là ngân hàng trong luận án này) là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan, như: nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán tài khoản. Theo Nguyễn Minh Kiều (2012), các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại bao gồm huy động vốn, hoạt động cấp tín dụng, hoạt động thanh toán, hoạt động ngân quỹ, và các hoạt động khác như góp vốn mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bảo hiểm, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, dịch vụ tư vấn và các nghiệp vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng. Hoạt động huy động vốn gồm các hoạt động: nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác; phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; vay vốn ngắn hạn của ngân hàng nhà nước và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Hoạt động cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân được thực hiện dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước như bao thanh toán, tài trợ nhập khẩu, tài trợ xuất khẩu, cho vay thấu chi, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay dự phòng,…Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất. Hoạt động thanh toán và ngân quỹ của các ngân hàng thương mại bao gồm: cung cấp các phương tiện thanh toán, thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước 6 cho khác hàng; thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ. Ngoài các hoạt động truyền thống, các ngân hàng thương mại còn có thể thực hiện một số hoạt động khác, bao gồm góp vốn và mua cổ phần; tham gia thị trường tiền tệ; kinh doanh ngoại hối; ủy thác và nhận ủy thác; cung ứng dịch vụ bảo hiểm; tư vấn tài chính; và bảo quản vật quý giá. 1.1.2. Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng 1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng, theo định nghĩa bởi Hiệp ước Basel ra đời năm 2010 và Rose (2002), là khả năng mà ngân hàng sẽ mất một phần hoặc toàn bộ khoản vay từ những sự kiện đe dọa khả năng thanh toán của khách hàng. Các sự kiện không mong muốn này bao gồm phá sản của khách hàng hoặc sự cố tình từ chối thanh toán khoản nợ của khách hàng. Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN liên quan đến việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết. Như vậy, dù cách thể hiện khác nhau nhưng các khái niệm về rủi ro tín dụng được đưa ra đều hội tụ chung ở một điểm là rủi ro tín dụng chính là tổn thất mà ngân hàng có thể gặp phải từ sự không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của khách hàng. Rủi ro tín dụng là một trong những mối lo ngại rất lớn của các ngân hàng thương mại vì rủi ro này không những ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động và uy tín của ngân hàng mà còn quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Rủi ro tín dụng làm cho giá trị tài sản của ngân hàng giảm sút, làm mất vốn và sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng. Bessis (2002) nhấn mạnh rằng, ngân hàng cần đặc biệt quan tâm đến rủi ro tín dụng vì chỉ cần một số lượng nhỏ các khách hàng chính của ngân hàng mất khả năng thanh toán cũng có thể dẫn đến những tổn thất lớn cho ngân hàng. Đặc biệt, đối với các ngân hàng còn nghèo nàn trong việc kinh doanh dịch vụ tài chính, trong khi tín dụng được coi là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu thì rủi ro tín dụng lại càng được chú ý. 7 1.1.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng Theo Phạm Thu Thủy & Đỗ Thị Thu Hà (2013), cách tiếp cận truyền thống đo lường rủi ro tín dụng được thực hiện thông qua các chỉ tiêu như hệ số nợ quá hạn, hệ số nợ xấu, hệ số rủi ro mất vốn, hệ số khả năng bù đắp rủi ro,... Trong các chỉ tiêu này, nợ xấu là chỉ tiêu phổ biến nhất để đo lường rủi ro tín dụng. Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN liên quan đến việc phân loại nợ thì nợ xấu (NPL) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5. Nhóm 3 là các khoản nợ dưới tiêu chuẩn, các khoản nợ đã quá hạn từ từ 90 đến 180 ngày. Nhóm 4 gồm các khoản nợ ghi ngờ, với thời gian quá hạn từ 181 đến 360 ngày. Trong khi đó, nợ có khả năng mất vốn là các khoản nợ trong nhóm 5, đã quá hạn trên 360 ngày. Sử dụng chỉ tiêu nợ xấu để đo lường rủi ro tín dụng được đánh giá là trực quan và có thể áp dụng khá đơn giản. Chỉ tiêu này giúp ngân hàng kịp thời đánh giá được quy mô và tỷ lệ vốn khó có thể thu hồi của một danh mục cho vay tại thời điểm hiện tại. Chính vì vậy, có khá nhiều nghiên cứu sử dụng nợ xấu để mô tả rủi ro tín dụng của một NHTM, tiêu biểu là nghiên cứu của Eisenbeis và cộng sự (1999); González (2005); Cheng và Kao (2011); Ghafooria và cộng sự, (2013), trong đó, rủi ro tín dụng đo bằng tỷ lệ nợ xấu trên tổng nợ. Tuy nhiên, các chỉ tiêu này chưa thực sự gắn với khái niệm rủi ro tín dụng như một khả năng mất vốn trong tương lai. Nói cách khác, ngân hàng khó có thể dự đoán được tại một thời điểm trong tương lai, mức độ rủi ro của ngân hàng mình sẽ là bao nhiêu. Ngoài ra, các chỉ số liên quan đến nợ xấu chịu ảnh hưởng lớn từ cách phân loại và nhận biết nợ xấu, một khi cách phân loại này thay đổi thì mức độ rủi ro của ngân hàng cũng thay đổi theo. Thêm nữa, để giảm hệ số nợ xấu, ngân hàng có thể gia tăng dư nợ tín dụng. Khi đó hệ số nợ xấu có thể cải thiện nhưng rủi ro tín dụng không những giảm mà còn có nguy cơ nghiêm trọng thêm (Phạm Thu Thủy & Đỗ Thị Thu Hà, 2013). Ngoài phương pháp đo lường truyền thống, rủi ro tín dụng còn đo bằng dự phòng rủi ro cho vay. Rủi ro tín dụng tính toán theo phương pháp này được coi là một khoản chi phí của ngân hàng biểu hiện bằng số tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với các khoản cho vay của ngân hàng. Cách 8 xác định mức dự phòng rủi ro này căn cứ vào việc phân loại nợ của ngân hàng theo từng nhóm, trong đó không chỉ có nhóm nợ xấu nên đã làm cho việc đo lường rủi ro trở nên toàn diện hơn. Dưới góc độ nghiên cứu, việc thu thập số liệu về rủi ro tín dụng sử dụng chỉ tiêu dự phòng rủi ro cho vay trở nên dễ dàng hơn nhiều vì chỉ tiêu này thể hiện trong báo cáo tài chính của ngân hàng với con số đáng tin cậy hơn so với chỉ tiêu nợ xấu mà ngân hàng công bố. Theo Ahmed và cộng sự (1998) và Fisher, Gueyie và Ortiz (2000), dự phòng rủi ro cho vay có mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ nợ xấu và vì thế dự phòng rủi ro cho vay càng cao thì chất lượng khoản vay càng giảm và rủi ro tín dụng tăng. Từ đó, thước đo này ngày càng được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu liên quan đến rủi ro tín dụng (Tsolas và Charles, 2015; Sun và Chang, 2010; Chang và Chiu, 2006; Mester, 1996). Đặc biệt, Knaup và Wagner (2012) đã đồng thời đo lường rủi ro tín dụng bằng các chỉ tiêu như dự phòng rủi ro cho vay, nợ có vấn đề, tỷ lệ nợ trên tổng vốn chủ sở hữu, nợ không có bảo đảm. Kết quả nghiên cứu cho thấy rủi ro tín dụng đo lường bằng chi phí dự phòng rủi ro cho vay có tác động đáng kể hơn cả đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng so với các chỉ tiêu đo lường còn lại của rủi ro tín dụng. Tuy vậy, sự lựa chọn chỉ tiêu này để mô tả rủi ro tín dụng cũng vấp phải một số phản đối của các nhà nghiên cứu khác, chẳng hạn, Podpiera và Weill (2008) cho rằng tỷ lệ dự phòng không hoàn toàn chính xác để mô tả rủi ro vì nó mang tính ước tính và phụ thuộc rất nhiều vào chính sách quản trị rủi ro của ngân hàng đó. Ngoài hai cách đo lường rủi ro tín dụng trực tiếp kể trên, Sillah và cộng sự (2015) lại sử dụng chỉ số an toàn vốn (Capital Adequacy Ratio – CAR) bằng vốn cấp 1 trên tổng tài sản của ngân hàng trong nghiên cứu của mình để đánh giá một cách gián tiếp về rủi ro tín dụng. Chỉ số này đánh giá khả năng các ngân hàng có thể thích ứng với rủi ro tín dụng. Như vậy, việc sử dụng tỷ lệ nợ xấu, chỉ số an toàn vốn hay dự phòng rủi ro cho vay để mô tả rủi ro tín dụng đã được đồng thời sử dụng một cách đa dạng trong các nghiên cứu có liên quan trong thời gian vừa qua. Trong bối cảnh nghiên cứu tại Việt Nam, chỉ tiêu dự phòng rủi ro cho vay được coi là phù hợp hơn vì các thông tin 9 về nợ xấu của các ngân hàng thương mại không được công bố một cách công khai và độ xác thực không được bảo đảm. Trong khi đó, chi phí dự phòng rủi ro cho vay là một chỉ tiêu có thể thu được trên báo cáo tài chính ngân hàng với tỷ lệ trích lập đã được hướng dẫn cụ thể bởi Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước. 1.1.2.3. Quản trị rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng có thể bắt nguồn từ các nguyên nhân từ bên trong hoặc bên ngoài mà ngân hàng không kiểm soát được. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng từ phía các ngân hàng thương mại bao gồm sự yếu kém trong các phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ và cơ cấu quản trị nội bộ, hay thiếu quy trình định giá độc lập và liên tục cũng như thiếu hệ thống cảnh báo sớm để chỉ ra dấu hiệu của nợ xấu. Từ đó, quản trị rủi ro tín dụng là quá trình ngân hàng tác động đến hoạt động tín dụng thông qua bộ máy và công cụ quản lý để phòng ngừa, cảnh báo, đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa rủi ro tín dụng. Quản trị rủi ro tín dụng bao gồm các biện pháp như thiết lập chính sách tín dụng, phân tích và thẩm định tín dụng, xếp hạng tín dụng, chấm điểm tín dụng và bảo đảm tín dụng. Biện pháp trước tiên trong công tác quản lý rủi ro tín dụng là xác định mục tiêu và thiết lập chính sách tín dụng của ngân hàng. Mục tiêu của quản lý rủi ro tín dụng là giảm thiểu rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất có thể được. Các ngân hàng đều theo dõi sát sao và thường xuyên báo cáo với hội đồng quản trị về chỉ tiêu này. Để đạt được mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng đề ra, các ngân hàng cần thiết lập cho mình chính sách tín dụng phù hợp. Phân tích và thẩm định tín dụng là hai khâu rất quan trọng trong toàn bộ quy trình tín dụng. Mục tiêu của phân tích tín dụng là nhằm đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng để quyết định cho vay, theo đó, ngân hàng chỉ cho vay khi đánh giá được khách hàng có khả năng trả nợ. Trong khi đó, mục tiêu của thẩm định tín dụng là đánh giá mức độ tin cậy của phương án sản xuất kinh doanh và dự án đầu tư mà khách hàng lập và nộp cho ngân hàng trong hồ sơ vay vốn, theo đó, ngân hàng cũng chỉ cho vay khi nào thẩm định và đánh giá được phương án sản xuất kinh doanh và dự án đầu tư của khách hàng là đáng tin cậy. 10 Xếp hạng tín dụng là kỹ thuật đánh giá rủi ro tín dụng do các tổ chức xếp hạng thực hiện và công bố dựa trên các tiêu chí phản ánh uy tín tín dụng của người vay nợ. Hai tổ chức xếp hạng tín dụng uy tín là Standard & Poor (S&P) và Moody’s Investor Service and Fitch. S&P xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp cao nhất là AAA xuống thấp nhất là C, hạng càng thấp thì rủi ro tín dụng càng cao. Xếp hạng tín dụng chỉ áp dụng cho các khách hàng là doanh nghiệp. Đối với các khách hàng cá nhân, đặc biệt là các khách hàng vay tiêu dùng và mua bất động sản, ngân hàng thường áp dụng hình thức chấm điểm tín dụng. Chấm điểm tín dụng là kỹ thuật sử dụng các dữ liệu nghiên cứu thống kê và hoạt động để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng đối với khách hàng. Điểm tín dụng thể hiện ở một con số do ngân hàng xác định dựa trên cơ sở phân tích thống kê của chuyên viên tín dụng, của phòng tín dụng hoặc công ty chuyên thực hiện dịch vụ chấm điểm tín dụng. Bảo đảm tín dụng (bảo đảm tiền vay) là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Các hình thức bảo đảm tín dụng gồm: thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay và bảo đảm bằng hình thức bảo lãnh. 1.1.3. Khái quát về hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Trong các nghiên cứu đã tiến hành, khái niệm hiệu quả kinh doanh ngân hàng được nhìn nhận ở hai góc độ: truyền thống và hiện đại. Theo cách tiếp cận truyền thống, hiệu quả kinh doanh của một ngân hàng được đánh giá bằng cách so sánh lợi nhuận mà ngân hàng thu được với chi phí mà ngân hàng đã bỏ ra trong một khoảng thời gian nhất định. Từ đó, hiệu quả kinh doanh ngân hàng được đo lường bằng các chỉ số như tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) hoặc tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA), tốc độ tăng trưởng doanh thu, … Có thể thấy rằng, cách đo lường hiệu quả này đơn giản, dễ thực hiện nhưng lại có nhược điểm lớn đó là không phản ánh được sự thay đổi của giá đầu vào, giá đầu ra và các yếu tố khác làm cho một ngân hàng không thể hoạt động ở mức tối ưu được.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan