lOMoARcPSD|15978022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KINH TẾ
BÀI THI GIỮA KÌ
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG IFE, MÔI TRƯỜNG BÊN
NGOÀI EFE, SWOT CHO HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
Giáo viên hướng dẫn: Đặng Hoàng Xuân Huy
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My
Mã số sinh viên:
62131146
Khánh Hòa – 2021
1
lOMoARcPSD|15978022
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 4
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................4
2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................5
4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................5
5. Những đóng góp khoa học của bài tiểu luận................................................6
6. Kết cấu tiểu luận.............................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP....................................................................................................6
1.1.
Nghiên cứu môi trường kinh doanh của doanh nghiệp............................6
1.1.1.
Môi trường vĩ mô.................................................................................6
1.1.2.
Môi trường vi mô................................................................................12
1.1.3 Môi trường bên trong.............................................................................18
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CÔNG TY SẢN XUẤT SỮA VINAMILK...........................................................20
2.1 Giới thiệu sơ lược về công ty Vinamilk........................................................20
2.1.1 Lịch sử hình thành..................................................................................20
2.1.2 Các sản phẩm của Vinamilk...................................................................21
2.2 Phân tích môi trường bên ngoài của Công ty sản xuất và chế biến sữa
Vinamilk..............................................................................................................22
2.2.1
Môi trường vĩ mô................................................................................22
2.2.2
Môi trường vi mô................................................................................27
2.3 Phân tích môi trường bên trong của Công ty sản xuất và chế biến sữa
Vinamilk..............................................................................................................35
2.3.1
Hoạt động marketing.........................................................................35
2.3.2
Hoạt động nhân sự.............................................................................36
2.3.3
Hoạt động tài chính kế toán...............................................................37
2.4
Các công cụ xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty Vinamilk....38
2.4.1
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)..................................38
2.4.2
Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE)...................................38
2
lOMoARcPSD|15978022
2.4.3
Ma trận SWOT...................................................................................38
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH................................................................................................................... 40
3..1
Chiến lược phát triển thị trường.............................................................40
3..2
Chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế...............................................40
3..3
Chiến lược phát triển sản phẩm mới.......................................................40
3
lOMoARcPSD|15978022
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, sức cạnh tranh giữa các hàng hóa hóa Việt Nam và
hàng hóa nước ngoài diễn ra hết sức quyết liệt. Đặc biệt là các sản phẩm có xuất
xứ từ các công ty tập đoàn đa quốc gia và hiện đang có mặt tại Việt Nam. Xu thế
toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang phát triển vô cùng mạnh mẽ. Chính vì
vậy, các doanh nghiệp đang đẩy nhanh hoạt động kinh doanh quốc tế nhằm tìm
kiếm các thị trường mới với nhiều tiềm năng. Thương mại quốc tế đã mở ra
nhiều cơ hội và thách thức cho các quốc gia hội nhập, đặc biệt là các quốc gia
đang phát triển. Mỗi quốc gia đều tìm cách thâm nhập vào thị trường nước ngoài
nhằm tận dụng lợi thế so sánh để mở rộng hoạt động kinh doanh và phát triển
kinh tế. Thực tế cho thấy, sự thành công ít hay nhiều trong kinh doanh quốc tế
phụ thuộc rất lớn vào sự nhận thứcvà hiểu biết của các doanh nghiệp về môi
trường kinh doanh quốc tế và chiến lược kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Vì
thế em đã chọn Vinamilk là đề tài để phân tích môi trường bên trong, bên ngoài
những như ma trận SWOT. Là một tập đoàn có nguồn gốc từ Việt Nam, với
nhiệm vụ ban đầu là đẩy lùi “nạn đói trắng”, giờ đây Vinamilk đã trở thành một
trong những thương hiệu sữa hàng đầu tại Việt Nam. Mặc dù hiện nay Vinamilk
đang cạnh tranh khốc liệt với các nhãn hàng sữa trên thị trường quốc tế nhưng
với những chiến lược kinh doanh đúng đắn, hiện nay Vinamilk đã và đang từng
bước khẳng định sức mạnh của mình trên thị trường quốc tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
-
Mục tiêu tổng quát:
Trở thành 1 trong 30 công ty sữa lớn nhất thế giới
Đi đầu trong đổi mới ứng dụng mang tính sáng tạo cao
Củng cố vị thế sữa đứng đầu Việt Nam
Trở thành công ty có nhiều giá trị nhất Đông Nam Á
4
lOMoARcPSD|15978022
-
Mục tiêu cụ thể: Phân tích môi trường bên ngoài tác động đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam – Vinamilk nhằm phát hiện
thời cơ, thách thức của Công ty.
Môi trường nhân khẩu học: kết cấu dân số, cơ cấu độ tuổi, mức sống của
người dân
Môi trường kinh tế: Nếu mức sống của người dân tăng cao thì chi tiêu cho
việc tiêu dùng các sản phẩm sữa sẽ được quan tâm nhiều hơn, tạo điều kiện
cho nghành sữa Việt Nam phát triển
Môi trường văn hóa – xã hội: Chính vì kinh tế Việt Nam còn hạn hẹp nên
thói quen dùng đồ ngọt và các sản phẩm đóng hộp, hay các sản phẩm liên
quan đến sữa còn hạn chế. Thói quen này chỉ diễn ra ở thành thị, còn người
dân có mức sống trung bình thì việc tiếp cận các sản phẩm này hầu như rất
ít.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-
Đối tượng nghiên cứu: tình hình kinh doanh, các đối thủ cạnh tranh và một số
chính sách tác động liên quan đến việc xây dựng chiến lược kinh doanh cho
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam – Vinamilk đến năm 2024.
-
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu, phân tích về tình hình kinh doanh của Công ty
Cổ phần Sữa Việt Nam –Vinamilk từ năm 2018 – 2020.
Về mặt không gian: khóa luận được thực hiện tại Công ty Cổ phần Sữa Việt
Nam Vinamilk.
Về mặt thời gian: dữ liệu có được từ kết quả kinh doanh từ năm 2016 – 2019
của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam –Vinamilk.
4. Phương pháp nghiên cứu
-
Các phương pháp thu thập dữ liệu được sử dụng như sau:
Phương pháp mô tả: mô tả thực trạng kinh doanh hiện nay của Công ty Cổ
phần Sữa Việt Nam –Vinamilk.
Phương pháp phân tích: Phân tích các dữ liệu thứ cấp được thu thập thông
tin thông qua quá trình nghiên cứu
5
lOMoARcPSD|15978022
Phương pháp so sánh: So sánh các số liệu và kết quả nghiên cứu với chiến
lược kinh doanh. Đồng thời so sánh được năng lực của Công ty với các đối
thủ cạnh tranh khác để xây dựng chiến lược cạnh tranh hợp lí.
5. Những đóng góp khoa học của bài tiểu luận
-
Về mặt khoa học: Với cách tiếp cận các cơ sở lý luận một cách rõ ràng và có hệ
thống về chiến lược kinh doanh cho Công ty, cùng với đó là những đánh giá
tổng quan, phân tích toàn diện, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng
chiến lược kinh doanh của Công ty.
-
Về mặt thực tiễn: khóa luận đã tổng hợp và hệ thống hóa lại cơ sở lí luận về
chiến lược, là nguồn dữ liệu tham khảo cần thiết cho Ban lãnh đạo Công ty Cổ
phần Sữa Việt Nam - Vinamilk có cái nhìn đúng đắn nhất. Đồng thời, khóa luận
này sẽ giúp Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam –Vinamilk nắm rõ được những cơ
hội, thách thức từ môi trường bên ngoài doanh nghiệp, cũng như những điểm
mạnh, điểm yếu trong nội bộ giúp Công ty xác định những vấn đề đang gặp phải
và có căn cứ để xây dựng những phương án phát triển cho mình. Đề tài đã đưa
ra các chiến lược cấp công ty cùng với các giải pháp giúp Công ty phát triển
mạnh mẽ và bền vững trong thị trường mà Công ty đang kinh doanh.
6. Kết cấu tiểu luận
Ngọai trừ phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, kết cấu của khóa
luận này gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần
Sữa Việt Nam –Vinamilk.
Chương 3: Giải pháp thực hiện phương án chiến lược kinh doanh.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Nghiên cứu môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô (MTVM) là những lực lượng trên bình diện xã hội rộng lớn hơn,
có ảnh hưởng đến môi trường vi mô, như các yếu tố nhân khẩu, kinh tế, tự nhiên, kỹ
6
lOMoARcPSD|15978022
thuật, chính trị và văn hóa. Những lực lượng này là những lực lượng "không thể
khống chế được" mà công ty phải theo dõi, dự đoán để thích nghi hoặc đối phó.
MTVM là những lực lượng quyết định sự sống còn của các DN, nó tạo ra các cơ
may và mối đe dọa cho DN.
MTVM có 6 yếu tố:
1.1.1.1. Môi trường luật pháp – chính trị
Những quyết định Marketing chịu tác động mạnh mẽ của những diễn biến trong môi
trường chính trị. Môi trường này gồm có luật pháp, các cơ quan nhà nước và những
nhóm gây sức ép có ảnh hưởng và hạn chế các tổ chức và cá nhân khác nhau trong
xã hội.
Luật pháp, cơ quan nhà nước và các nhóm áp lực đang ảnh hưởng và gây hạn chế
cho các tổ chức cùng cá nhân trong một xã hội nào đó.
Sự điều tiết được lập định hoàn hảo có thể khuyến khích cạnh tranh và đảm bảo thị
trường công bằng cho sản phẩm và dịch vụ. Chính phủ đã triển khai chính sách
công, tập hợp những luật lệ và quy định hạn định doanh nghiệp vì lợi ích của xã hội.
Luật doanh nghiệp được ban hành để bảo vệ các công ty với nhau, tạo ra sự cạnh
tranh công bằng giữa các doanh nghiệp và bảo vệ người tiêu dùng tránh kiểu làm ăn
bất chính của các doanh nghiệp và bảo vệ lợi ích xã hội chống lại hành vi kinh
doanh bừa bãi.
Ngày càng có nhiều Cơ quan Nhà nước được lập ra để đưa ra những chính sách và
quy định về thương mại. VD ở Mĩ có Uỷ ban Thương mại liên bang, Uỷ ban An toàn
Sản phẩm Tiêu dùng, Cơ quan bảo vệ Môi trường…
Sự nhấn mạnh hơn đến đạo đức và hành vi có trách nhiệm với xã hội.
Chính trị ổn định thúc đẩy sự phát triển. Ví dụ ngành du lịch việt Nam, điểm đến an
toàn cho du khách.
1.1.1.2. Môi trường kinh tế
Thị trường cần có sức mua và công chúng. Sức mua hiện có trong một nền kinh tế
phụ thuộc vào thu nhập hiện có, giá cả, lượng tiền tiết kiệm, nợ nần và khả năng có
thể vay tiền. Những người làm Marketing phải theo dõi chặt chẽ những xu hướng
chủ yếu trong thu nhập và các kiểu chi tiêu của người tiêu dùng.
7
lOMoARcPSD|15978022
Những yếu tố ảnh hưởng đến sức mua và cơ cấu chi tiêu:
-
Chu kỳ phát triển của nền kinh tế: phát triển, ổn định, suy thoái và phục hồi.
Các chính sách của Marketing ứng với mỗi giai đoạn trong nền kinh tế là
khác nhau. Các doanh nghiệp có thể dự báo chu kỳ phát triển của nền kinh tế
để có chiến lược kinh doanh phù hợp.
Ví dụ: trong giai đoạn nền kinh tế phát triển, doanh nghiệp dự báo được và mở rộng
sản xuất, đa dạng hóa các mặt hàng, khả năng phân tích của các doanh nghiệp là rất
quan trọng. Ai làm được điều đó sẽ thắng.
-
Lạm phát (là sự lạm dụng của Nhà nước để phát hành tiền) ảnh hưởng đến sự
kiểm soát chi phí đầu vào giá cả đầu ra và sức mua (thu nhập danh nghĩa +
thu nhập thực tế), tốc độ lạm phát tăng nhanh hơn tốc độ tăng thu nhập nên
sức mua giảm. Có một số mặt hàng lạm phát xảy ra thì sức mua tăng do tâm
lý của người tiêu dùng.
-
Lãi suất:
Thu nhập = tiêu dùng + tiết kiệm.
Lãi suất tăng tiết kiệm tăng tiêu dùng giảm.
-
Khi sức mua giảm, để kích thích nhu cầu tiêu dùng ta có các cách giảm giá
(không được vì giữa giá cả và sản phẩm có mối tương quan theo nguyên tắc
tiền nào của ấy đó là cách nghĩ, tâm lý người tiêu dùng nên giảm giá cơ bản
rất nguy hiểm, nếu sản phẩm tốt thì nên tăng chất lượng dịch vụ, cũng là giảm
giá nhưng đưa ra lãi suất nhỏ hơn lãi suất của thị trường, là một hình thức mà
không ảnh hưởng đến giá cơ bản của sản phẩm khuyến mãi, tăng thời gian trả
góp).
Những biến đổi của các biến số kinh tế chính như thu nhập, chi phí sinh hoạt, lãi
suất, cấu trúc tiết kiệm và vay tiền có tác động rất lớn đến thị trường, các công ty
theo dõi những biến số này bằng cách sử dụng dự báo kinh tế.
1.1.1.3. Môi trường dân số:
Việc nghiên cứu dân số về quy mô, mật độ, địa điểm, tuổi tác, giới tính, chủng tộc,
nghề nghiệp và các thống kê khác.
Dân số là bộ phận cấu thành thị trường.
8
lOMoARcPSD|15978022
-
Quy mô dân số: Nói đến sự nhiều hay ít của dân số, phản ánh sức mua của thị
trường, đây là một chỉ tiêu quan trọng khi tiến hành nghiên cứu thị trường.
-
Tốc độ gia tăng dân số: Phản ánh sức mua trong tương lai, phụ thuộc tư duy
phán đoán của nhà quản trị vì nó luôn luôn thay đổi không thể kiểm soát được. Chỉ
tiêu này rất quan trọng đối với doanh nghiệp trong việc hoạch định chiến lược dài
hạn.
-
Cơ cấu dân cư: Rất quan trọng, đó là độ tuổi, giới tính, trình độ, thu nhập, dân
tộc, tôn giáo, phản ánh cơ cấu tiêu dùng, thể hiện sự khác nhau trong cơ cấu tiêu
dùng, là nguồn gốc của chi tiêu.
-
Cơ cấu dân số theo độ tuổi ở nước ta là dân số trẻ. Dân số trẻ là dân số trong
và trước độ tuổi lao động nhiều. Do đó, các hàng hóa liên quan đến nhu cầu của
người trẻ sẽ thu hút nhiều quan tâm của người tiêu dùng. Nổi bật là ở lĩnh vực giải
trí, thời trang, thẩm mỹ, kinh doanh, học tập… Các nước phát triển có dân số già, họ
quan tâm đến Y tế, an sinh xã hội, nghỉ dưỡng.
-
Tốc độ đô thị hóa và phân bố lại dân cư ngày càng diễn ra rất nhanh, quy
hoạch đô thị, mở rộng vành đai, tạo cho những doanh nghiệp những cơ may mở
rộng, tập trung sức mua ở vùng đô thị mới trở thành thị trường vệ tinh lý tưởng.
1.1.1.4. Môi trường công nghệ:
-
Những lực lượng tạo nên những công nghệ mới, tạo nên sản phẩm mới và các
cơ may thị trường. Công nghệ đã tạo ra những điều kỳ diệu như penicillin,
mổ tim mở, và thuốc tránh thai. Nó cũng đă gây ra những nỗi kinh hoàng như
bom khinh khí, khí độc đối với hệ thần kinh và súng tiểu liên. Nó đã đem lại
cho ta những thứ vừa lợi vừa hại, như ôtô, trò chơi video, bánh mì trắng. Thái
độ của người ta đối với công nghệ tuỳ thuộc vào chỗ người đó nghĩ nhiều đễn
những điều kỳ diệu hay những điều kinh hoàng mà nó đem lại.
-
Là lực lượng “phá hoại một cách sáng tạo”. Transistor đã gây thiệt hại cho
ngành sản xuất bóng điện tử, kỹ thuật sao chụp xerox đã gây thiệt hại cho
nghề sản xuất giấy than, ôtô đã gây thiệt hại cho ngành đường sắt, và truyền
hình đã gây thiệt hại cho báo chí. Đáng lẽ ra những ngành cũ phải chuyển
9
lOMoARcPSD|15978022
sang những ngành mới, song nhiều ngành đã chống lại hay xem thường
chúng và kết quả là những xí nghiệp của ngành đó bị suy sụp.
-
Trong thời đại kinh tế tri thức, đầu tư cho giáo dục là đầu tư khôn ngoan nhất.
Các công nghệ mới tạo ra thị trường và cơ may mới, các nhà làm Marketing
phải theo dõi những xu thế sau của công nghệ:
-
Tốc độ thay đổi nhanh:
Nhiều sản phẩm phổ biến hiện nay chưa từng có cách đây một trăm
năm. Chu kỳ sống của sản phẩm rút ngắn lại, phải đầu tư nghiên cứu
cải tiến, giữa đầu tư cho nghiên cứu phát triển và lợi nhuận có mối
quan hệ tỉ lệ thuận.
Ngày nay các nhà khoa học đang làm việc trên những lĩnh vực công
nghệ sinh học, sản phẩm điện tử cực nhỏ, người máy và khoa học vật
liệu.
Chi phí nghiên cứu và phát triển cao (chi phí R&D): việc nghiên cứu
và phát triển đã thay đổi đáng kể theo thời gian. Ngày càng nhiều công
trình nghiên cứu nhằm tạo ra bước đột phá quan trọng là do các tập
đoàn công ty thực hiện chứ không phải từng công ty riêng rTập trung
vào các cải tiến nhỏ: nhiều công ty đang theo đuổi những cải tiến lặt
vặt cho sản phẩm chứ không giám mạo hiểm đầu tư vào những nghiên
cứu đổi mới lớn. Phần lớn các công ty tập trung vào sao chép sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh, cải tiến đôi chút về mẫu mã và tính năng
hay đưa ra những mở rộng đơn giản đối với những nhãn hiệu hiện có.
Do đó việc nghiên cứu có tính chất phòng ngự hơn là tấn công.
Luật định nhiều hơn: khi sản phẩm trở nên phức tạp hơn, người tiêu
dùng muốn chúng an toàn. Do đó có nhiều cơ quan nhà nước bảo vệ
quyền lợi đó, điều tra và ngăn cấm những sản phẩm thiếu an toàn, thiết
lập những hệ thống quy định, tiêu chuẩn phức tạp, những quy định đó
làm chi phí nghiên cứu cao hơn, thời gian thử nghiệm sản phẩm lâu
hơn.
1.1.1.5. Môi trường tự nhiên
10
lOMoARcPSD|15978022
Tài nguyên thiên nhiên gồm tài nguyên vô hạn và hữu hạn cần thiết cho nhập lượng
của các nhà tiếp thị hay đang bị ảnh hưởng bởi các hoạt động tiếp thị, nhiều công ty
đang hưởng ứng với nhu cầu của người tiêu dùng về những sản phẩm có trách nhiệm
đối với môi trường hơn.
Tài nguyên hữu hạn gồm: TN không thể phục hồi và TN có thể phục hồi. Nó là các
yếu tố đầu vào ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sự thiếu hụt về tài nguyên thiên nhiên và sự gia tăng chi phí năng lượng: không khí
và nước có thể coi là những tài nguyên vô tận thế nhưng nhiều tổ chức xã hội đã
nhìn thấy những mối nguy hiểm về lâu về dài, những tài nguyên có thể phục hồi
được như rừng và lương thực cũng phải được sử dụng khôn ngoan, khai thác, bảo
vệ, tái tạo, trồng lại rừng. Những tài nguyên không phục hồi được như dầu hoả, than
đá, khoáng sản đang đặt ra những vấn đề nghiêm trọng nên ta phải nghiên cứu tìm
năng lượng mới thay thế: Mặt trời, điện nguyên tử, thủy triều …; sử dụng máy móc
ít tiêu hao năng lượng.
Các loại tài nguyên có hạn không phục hồi được: Than, Dầu và ô nhiễm môi trường
là hệ quả tất yếu của phát triển công nghiệp, ta phải dung hòa ô nhiễm môi trường
với phát triển kinh tế. Khi kêu gọi đầu tư phải quan tâm đến vấn đề môi trường vì nó
chịu ảnh hưởng lớn về mặt xã hội, phải tìm giải pháp đầu tư xây dựng nhà máy giải
quyết rác thải.
1.1.1.6. Môi trường văn hóa xã hội
-
Xã hội mà con người lớn lên trong đó đã định hình niềm tin cơ bản, giá trị và
các chuẩn mực của họ. Con người hấp thụ, hầu như một cách không có ý
thức, một thế giới quan xác định mối quan hệ của họ với chính bản thân và
với người khác, với tự nhiên và với vũ trụ. Sau đây là một số đặc điểm và xu
hướng văn hóa chủ yếu mà người làm Marketing cần quan tâm.
-
Sự bền vững của các giá trị văn hoá:
Người dân trong một xã hội nhất định nào đó cũng đều mang trong
mình nhiều niềm tin và giá trị, những niềm tin và giá trị cốt lõi ấy có
mức độ bền vững rất cao, được truyền thừa từ đời cha sang đời con và
11
lOMoARcPSD|15978022
được kiện toàn thông qua trường học, nhà thờ, doanh nghiệp và nhà
nước.
Người ta có thể nhìn thấy các giá trị văn hoá chính qua cách nhìn của
người ta về chính mình, về người khác lẫn cách nhìn cuả họ về các tổ
chức xã hội, thiên nhiên và vũ trụ.
Văn hoá gồm văn hoá vật thể, phi vật thể, ẩm thực, cũng có hiện tượng
lai văn hóa (phim ảnh, thời trang) nếu biết tận dụng sẽ đem lại lợi
nhuận, tạo ra sản phẩm có màu sắc, hình ảnh, biểu tượng phù hợp cho
thâm nhập thị trường bằng bao bì, quảng cáo…
Việt Nam đang xây dựng nền văn hoá tiến tiến đậm đà bản sắc văn hoá
dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hoá thế giới. Hoà nhập nhưng không
hoà tan, đổi mới nhưng không đổi màu. Phát triển kinh tế là chủ yếu
nhưng lấy văn hoá là nền tảng để hội nhập kinh tế đồng thời biết gạn
đục, khơi trong.
Cộng đồng xã hội hình thành và chia sẻ niềm tin, các giá trị, và các chuẩn mực
chung. Các yếu tố văn hoá xã hội là nền tảng chính quy định về thế giới quan của cá
nhân và cộng đồng. Các yếu tố này quy định hành vi ứng xử và hành vi tiêu dùng
của các cá nhân và cộng đồng. Do đó các yếu tố này thường tác động mạnh mẽ đến
các quyết định tiếp thị của các công ty. Một số yếu tố văn hoá ảnh hưởng đến sự
thay đổi thị trường mà các nhà làm marketing cần quan tâm:
Chất lượng đời sống ngày càng tăng, con người ta chú ý đến những
nhu cầu cấp cao;
Vai trò của người phụ nữ thay đổi, cuộc đấu tranh vì bình đẳng đạt kết
quả;
Thái độ đối với sức khoẻ và ngoại hình;
Mua bốc đồng;
Mong muốn sự tiện nghi.
1.1.2. Môi trường vi mô
Môi trường vi mô là những lực lượng có quan hệ trực tiếp với bản thân công ty và
những khả năng phục vụ khách hàng của nó, tức là những người cung ứng, những
12
lOMoARcPSD|15978022
người môi giới marketing, các khách hàng, các đối thủ cạnh tranh và công chúng
trực tiếp.
Công việc của nhà Marketing là thu hút và xây dựng các mối quan hệ với khách
bằng cách tạo ra giá trị và sự hài lòng ở nơi khách hàng. Tuy nhiên nhà Marketing
không thể một thân một mình mà hoàn thành nhiệm vụ này. Thành công của họ phụ
thuộc các tác nhân khác thuộc môi trường vi mô của công ty, các phòng ban khác
trong công ty, nhà cung cấp, trung gian tiếp thị, khách hàng, đối thủ cạnh tranh và
các giới khác nữa.
1.1.1.1.2.1
-
Đối thủ cạnh tranh
Quan điểm trọng khách hàng phát biểu rằng để chiến thắng trong cạnh tranh
công ty phải cung cấp được giá trị và sự hài lòng cho khách hàng nhiều hơn
các đối thủ cạnh tranh của mình. Mỗi công ty đều phải xem xét quy mô, vị trí
của bản thân mình trong ngành so với các đối thủ cạnh tranh.
-
Người ta nói rằng: thương trường là chiến trường, biết mình biết người trăm
trận trăm thắng, biết mình không biết người 50/50, không biết mình không
biết người đánh trận nào thua trận đó.
-
Trong kinh doanh, không phải một mình một chợ mà có nhiều đối thủ cạnh
tranh
-
Cạnh tranh về ước muốn hay cạnh tranh cốt lõi: các công ty cùng cạnh tranh
để lấy được sự chi tiêu của khách hàng.
-
Cạnh tranh về chủng loại sản phẩm: cạnh tranh do cùng đáp ứng một nhu cầu.
Các hãng xe gắn máy có thể nhìn nhận các hãng xe đạp, xe hơi hay thậm chí
các phương tiện giao thông công cộng như xe bus hay taxi là các đối thủ cạnh
tranh vì các công ty này cùng đáp ứng nhu cầu đi lại của thị trường.
-
Cạnh tranh về hình thái sản phẩm hay cạnh tranh trong ngành các đối thủ bán
cùng họ sản phẩm trên thị trường, các hãng sản xuất xe máy của Nhật, Trung
Quốc, Hàn Quốc là các đối thủ cạnh tranh trong cùng một ngành ở Việt Nam.
-
Về nhãn hiệu các công ty cùng sản xuất ra một loại sản phẩm hoặc sản xuất
ra các sản phẩm thay thế ở cùng một mức giá như bút bi Thiên Long và bút bi
Bến Nghé, nhãn Future của Honda và Viva của Suzuki, Jupiter của Yamaha.
13
lOMoARcPSD|15978022
-
Cạnh tranh nhãn hiệu phổ biến nhất, gay gắt và dễ nhận biết nhất. Trong cạnh
tranh nên lựa chọn một giải pháp khôn ngoan, tránh đối đầu, thà làm con cá
lớn trong cái ao bé còn hơn làm con cá bé trong cái ao lớn. Nghĩa là chỉ chọn
một hoặc vài thị trường nhỏ mà ta có khả năng quản lý kinh doanh tốt chứ
không chọn thị trường rộng lớn phức tạp sẽ quản không xuể. Nếu thị trường
đó có đối thủ mạnh hơn nhiều thì tránh đối đầu với đối thủ lớn về giá mà nên
chọn thị trường khác để ta cạnh tranh về dịch vụ chăm sóc KH, phân phối,
chất lượng sản phẩm thì dần ta sẽ chiếm lĩnh được thị trường nhỏ đó.
-
ICC: chuyển từ sản xuất xà phòng Bay, dầu gội Veo không cạnh tranh với
Uliver và P&G và chuyển sang SX nước ngọt không ga, sữa đậu nành.
-
Ngoại trừ thị trường độc quyền thì các doanh nghiệp luôn có đối thủ cạnh
tranh, như trong cùng ngành thì Thế giới di động, FPT Shop, Viettel Store…
là đối thủ của nhau.
1.1.1.1.2.2
Khách hàng:
Mỗi loại khách hàng có đặc điểm khác nhau, nhất thiết công ty phải nghiên cứu cặn
kẽ các thị trường khách hàng của mình. Có 5 loại thị trường khác nhau:
-
Thị trường người tiêu dùng: các cá nhân và hộ gia đình mua hàng hoá và dịch
vụ để tiêu dùng cho chính mình.
-
Thị trường tư liệu SX: mua hàng hoá và dịch vụ để chế biến tiếp hay để dùng
cho quy trình sản xuất của mình.
-
Thị trường bán buôn: mua hàng hoá dịch vụ để bán lại kiếm lời.
-
Thị trường các tổ chức công quyền: bao gồm các cơ quan nhà nước mua hàng
hoá và dịch vụ để làm dịch vụ công cộng hay chuyển giao chúng cho những
người khác đang cần đến chúng.
-
Thị trường nước ngoài: bao gồm người mua ở những nước khác, gồm người
tiêu dùng, nhà sản xuất, nhà mua đi bán lại và các chính phủ. Mỗi loại thị
trường có đặc trưng riêng đòi hỏi người bán phải nghiên cứu kỹ.
DN chia thị trường thành 5 loại mục đích để làm gì? Triển khai các chương
trình quảng bá cho KH mục tiêu; triển khai quảng cáo cho hiệu quả bằng cách
tìm hiểu xem khách hàng quan tâm sản phẩm, giá cả ra sao; để DN dễ quản lý
14
lOMoARcPSD|15978022
bằng việc xem thị trường nào có tỷ trọng mua nhiều nhất; triển khai 4P hiệu
quả
1.1.1.1.2.3
Trung gian tiếp thị:
Là tổ chức, cá nhân làm nhiệm vụ giúp nhà sản xuất trong việc cung ứng, câu dẫn,
lấy thông tin phản hồi từ khách hàng, bán hàng, đưa hàng… tới người tiêu dùng. Họ
bao gồm: các nhà mua đi bán lại, các công ty kho vận, các công ty dịch vụ quảng
cáo, và các trung gian tài chính.
-
Các Nhà mua đi bán lại: là những công ty thuộc kênh phân phối giúp công ty
tìm kiếm khách hàng tức thực hiện việc bán sản phẩm. Họ bao gồm những
nhà bán sỉ và những nhà bán lẻ, chuyên việc mua và bán lại sản phẩm. Việc
chọn lựa và làm việc với các nhà mua đi bán lại chẳng dễ dàng gì. Các nhà
sản xuất đang phải đối mặt với những cơ sở mua đi bán lại ngày càng lớn.
Các cơ sở này có đủ sức mạnh để áp đặt các điều kiện hay thậm chí có thể
ngăn công ty không chen chân được ở thị trường lớn.
-
Các công ty kho vận giúp công ty cất giữ và vận chuyển hàng hoá từ nơi sản
xuất đến các địa điểm cần thiết. Khi làm việc với các công ty kho bãi và vận
tải, công ty phải xác định phương cách cất giữ và chuyên chở tốt nhất, dựa
trên việc cân nhắc các yếu tố như chi phí, việc giao nhận, tốc độ và sự an
toàn.
-
Các công ty quảng cáo, công ty truyền thông đại chúng và công ty tư vấn tiếp
thị có vai trò giúp công ty xác định trọng điểm và quảng bá sản phẩm của
mình đến đúng thị trường. Khi quyết định chọn dùng một trong số đó công ty
phải chọn lọc cẩn thận vì các công ty có sự khác biệt rất lớn về khả năng sáng
tạo, chất lượng dịch vụ và giá cả.
-
Các trung gian tài chính: bao gồm các ngân hàng, công ty tín dụng, công ty
bảo hiểm cùng các doanh nghiệp khác nữa giúp công ty giao dịch về tài chính
và bảo hiểm rủi ro liên quan đến chuyện mua và bán sản phẩm.
1.1.1.1.2.4
Người cung ứng:
15
lOMoARcPSD|15978022
-
Những người cung ứng là những công ty kinh doanh và những người cá thể
cung cấp cho công ty và các đối thủ cạnh tranh và các nguồn vật tư cần thiết
để sản xuất ra những mặt hàng cụ thể hay dịch vụ nhất định.
-
Những sự kiện xảy ra trong môi trường “người cung ứng” có thể ảnh hưởng
nghiêm trọng đến hoạt động marketing của công ty. Những người quản trị
marketing phải chú ý theo dõi giá cả, sự biến động các mặt hàng cung ứng,
bởi vì việc tăng giá các vật tư mua về có thể buộc phải nâng giá thành sản
phẩm. Thiếu một chủng loại vật tư nào đó, bãi công và những sự kiện khác có
thể làm rối loạn về cung ứng và lịch gửi sản phẩm cho khách đặt hàng. Trong
kế hoạch ngắn hạn sẽ bỏ lỡ những khả năng tiêu thụ và trong kế hoạch dài
hạn sẽ làm mất đi thiện cảm của khách hàng đối với công ty.
-
Các DN cần triển khai các mối quan hệ với nhà cung ứng để bảo đảm yếu tố
đầu vào, người bán có thể ưu tiên bán cho ta trong lúc khan hiếm.
-
Mặt khác, phải triển khai với nhiều nhà cung ứng tránh phụ thuộc một người
vì nếu nguồn cung không đảm bảo sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới kế hoạch sản
xuất kinh doanh và từ đó ảnh hưởng tới khách hàng. Ngoài ra, doanh nghiệp
cần thiết lập và giữ mối quan hệ tốt với nhà cung ứng.
1.1.1.1.2.5
-
Nội bộ Công ty:
Trong Công ty, ngoài bộ phận Marketing còn có ban lãnh đạo, phòng khách
hàng, phòng kỹ thuật, bộ phận thu mua, phòng kế toán, bộ phận nghiên cứu
và triển khai…tất cả những nhóm có sự liên quan đó làm thành môi trường
nội bộ công ty, có ảnh hưởng lớn tới hoạt động Marketing.
VD: Ban lãnh đạo công ty vạch định phương hướng, mục tiêu, chiến lược toàn cuộc
và triển khai xuống các phòng, ban nên bộ phận Marketing cũng phải tuân theo sự
hướng dẫn, đường lối của ban lãnh đạo các phòng, ban ngang cấp cũng ảnh hưởng
đến hoạt động Marketing. Bộ phận tài chính lo toan việc tìm và sử dụng nguồn tiền
bạc của công ty để thi hành kế hoạch Marketing. Phòng R&D hướng vào các bài
toán thiết kế nên sản phẩm an toàn và hấp dẫn. Bộ phận sản xuất lo tạo ra sản phẩm
với khối lượng và chất lượng mong muốn…tất cả các phòng ban đó tác động lên kế
hoạch và hành động của phòng Marketing.
16
lOMoARcPSD|15978022
-
Tất cả các bộ phận trong công ty đều có vai trò riêng, có tác động lên kế
hoạch thực thi của bộ phận Marketing. Do đó, các bộ phận phải phối kết hợp
nhau vì mục tiêu chung là hướng đến khách hàng. Với quan điểm hướng về
khách hàng, tất cả họ đều phải biết “nghĩ đến khách hàng” và họ phải biết kết
hợp hài hoà với nhau để cung cấp cho khách hàng giá trị tuyệt hảo nhất.
1.1.1.1.2.6
-
Công chúng
Theo Nguyên lý tiếp thị (Philip Kotler), công chúng được hiểu là một nhóm
công chúng là nhóm tỏ ra quan tâm, tác động hiện tại hoặc tiềm ẩn đến khả
năng đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Chúng ta có thể xác định được 7
nhóm công chúng.
-
Các nhà tiếp thị khuyên các DN chuẩn bị một chương trình tiếp thị cho các
giới này giống như lập chương trình tiếp thị cho khách hàng mục tiêu.
-
Công chúng là bất cứ một nhóm nào, giới nào đang có lợi ích hay tác động
ảnh hưởng thực tế hay tiềm tàng tới khả năng hoàn thành mục tiêu của DN
(Philip Kotler).
-
7 nhóm công chúng:
Giới truyền thông (Media Public) là phương tiện thông tin, đài, báo.
Nhóm công bố tin tức, xuất bản báo, đưa ra các quan điểm xã luận. Đó
là các phương tiện thông tin, truyền hình, báo chí. Giới này còn được
xem như là “con dao 2 lưỡi”, đối với một số công ty có bộ phận quan
hệ chuyên thiết lập mối quan hệ với các đối tượng này. Các đối thủ
cạnh tranh cũng sử dụng phương tiện này để đối chọi nhau.
Giới công chúng tài chính (Financial Public): tác động khả năng tạo ra
lợi nhuận của công ty. Đó là ngân hàng, công ty tài chính, công ty
kiểm toán, nhà đầu tư, chuyên gia phân tích thị trường tài chính chứng
khoán. Nhóm này tác động khả năng tạo ra lợi nhuận của công ty,
(Giới công chúng tài chính: Ngân hàng, công ty tài chính, công ty
kiểm toán, nhà đầu tư, chuyên gia phân tích thị trường tài chính chứng
khoán). Ảnh hưởng đến khả năng kiếm vốn của công ty. Các ngân
hàng, các cơ sở đầu tư và cổ đông là những giới tài chính quan trọng.
17
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
Giới công chúng chính phủ (Government Publics): Các nhà quản lý
phải biết tính đến các triển khai của nhà nước. Các nhà làm tiếp thị
thường phải hỏi ý kiến các luật sư trong công ty về các vấn đề như an
toàn sản phẩm, sự thật trong quảng cáo …Các nhà quản lý phải biết
tính đến các triển khai của Nhà nước. Các nhà làm tiếp thị thường phải
hỏi ý kiến các luật sư công ty về các vấn đề như an toàn sản phẩm, sự
thật trong quảng cáo…
Giới hoạt động xã hội, tổ chức bảo vệ môi trường, bảo vệ người tiêu
dùng: Các quyết định tiếp thị của công ty có thể bị các tổ chức của
người tiêu dùng nghi ngờ. Phòng giao tế có thể giúp công ty tiếp xúc
với nhóm khách hàng và các nhóm hoạt động xã hội.
Giới công chúng láng giềng: Cư dân xung quanh địa bàn hoạt động
của doanh nghiệp. Công ty phải có cán bộ quan hệ cộng đồng, tham dự
các buổi hội họp, trả lời các câu hỏi và đóng góp cho các công cuộc
quan trọng, làm từ thiện.
Công chúng nói chung: Tạo ra hình ảnh của Công ty với công chúng;
tài trợ cho sinh viên, gây quỹ, xây nhà tình thương (đi kèm quay phim,
phát hình). Hình ảnh công ty mà dân chúng có trong đầu sẽ ảnh hưởng
đến sức mua của họ.
Giới công chúng nội bộ: Cán bộ công nhân viên trong Công ty, tạo ra
môi trường tốt đẹp, tránh “trong nhà chưa rõ, ngoài ngõ đã hay”. Các
công ty dùng bản tin và các phương tiện thông tin khác để thông báo
và động viên nhân viên của mình, có chế độ khen thưởng, kỷ luật rõ
ràng hợp lý khuyến khích nhân viên hăng say làm việc cống hiến tạo
ra văn hoá riêng của tổ chức. Khi nhân viên thấy tốt về công ty, thái độ
đó sẽ lan toả ra các giới bên ngoài.
1.1.3 Môi trường bên trong
Môi trường bên trong của doanh nghiệp là toàn bộ những quan hệ kinh tế, tổ chức
kỹ thuật nhằm đảm bảo chô doanh nghiệp kết hợp các yếu tố sản xuất để tạo ra các
sản phẩm đạt kết quả cao.
18
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
Tiếp cận môi trường nội bộ là nói tới mục tiêu, văn hóa, cơ cấu tổ chức, nhân lực
cũng như các chức năng quản trị từ hoạch định, tổ chức, điều hành cho đến kiểm tra.
Một trong những nội dung quan trọng của yếu tố này là các nhóm liên quan trong
doanh nghiệp, đây là nhóm có quyền lợi vật chất trực tiếp, bao gồm: các cổ đông,
các lãnh đạo doanh nghiệp, người làm công, công đoàn, các nhà khoa học và các
chuyên gia, các nhà tài trợ.
Phân tích môi trường bên trong là việc nghiên cứu, phân tích các yếu tố thuộc về bản
thân doanh nghiệp. Các yếu tố giúp bạn có thể phân tích môi trường bên trong doanh
nghiệp bao gồm:
1.1.1.1.3.1
Hoạt động marketing:
Sản phẩm, giá cả, địa điểm và khuyến mãi là 4 “P” của Marketing (tương đương với
Product, price, place, promotion). 4 yếu tố này cùng nhau tạo nên hỗn hợp thiết yếu
mà một công ty cần để Marketing sản phẩm hoặc dịch vụ. Neil Borden đã phổ biến ý
tưởng về hỗn hợp Marketing và khái niệm “4 p” trong những năm 1950.
Sản phẩm (Product)
Sản phẩm đề cập đến một mặt hàng hoặc các mặt hàng mà kế hoạch kinh doanh đưa
ra cung cấp cho khách hàng. Sản phẩm nên tìm cách để có mặt trên thị trường hoặc
đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng đối với số lượng lớn hơn của một sản phẩm đã
có sẵn.
Trước khi chuẩn bị một chiến dịch marketing phù hợp, những người làm marketing
cần phải hiểu rõ sản phẩm nào được bán, sản phẩm đó nổi bật như thế nào so với đối
thủ, liệu sản phẩm đó có được ghép nối với một sản phẩm thứ cấp hay dòng sản
phẩm hay là sản phẩm này có thể thay thế sản phẩm trên thị trường hay không.
Giá bán (price)
Giá đề cập đến việc công ty sẽ bán sản phẩm với giá bao nhiêu. Khi thiết lập giá, các
công ty phải cân nhắc về giá đơn vị, chi phí Marketing và chi phí phân phối. Các
công ty cũng phải xem xét giá của các sản phẩm cạnh tranh trên thị trường và liệu
mức giá đề xuất của họ có đủ để thể hiện một sự thay thế hợp lý cho người tiêu dùng
hay không.
Place
Địa điểm đề cập đến việc phân phối sản phẩm. Những cân nhắc chính bao gồm việc
công ty sẽ bán sản phẩm thông qua cửa hàng thực hay cửa hàng trực tuyến hay
thông qua cả hai kênh phân phối. Khi được bán ở cửa hàng, loại sản phẩm nào nhận
được? Khi được bán trực tuyến, loại sắp xếp sản phẩm kỹ thuật số nào sẽ nhận
được?
Promotion
19
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
Khuyến mãi đề cập đến chiến dịch truyền thông Marketing tích hợp. Khuyến mãi
bao gồm nhiều hoạt động như quảng cáo, bán hàng, khuyến mại, quan hệ công
chúng, Marketing trực tiếp, tài trợ và Marketing du kích.
Các chương trình khuyến mãi sẽ thay đổi tùy thuộc vào giai đoạn của vòng đời sản
phẩm. Những người làm Marketing hiểu rằng người tiêu dùng liên kết giá và phân
phối sản phẩm với chất lượng của sản phẩm và họ tính đến điều này khi đưa ra chiến
lược Marketing tổng thể.
1.1.1.1.3.2
Hoạt động nhân sự:
Đây là yếu tố quyết định đến sự thành bại của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
trong các doanh nghiệp. Nếu muốn phát triển một cách ổn định và bền vững, doanh
nghiệp cần phải xây dựng môi trường làm việc văn hoá, nề nếp, chế độ thưởng phạt
cho các nhân viên minh bạch, công bằng để nâng cao năng lực của nhân sự.
1.1.1.1.3.3
Hoạt động tài chính:
Tài chính doanh nghiệp là từ chung để diễn tả các hoạt động liên quan đến vốn của
doanh nghiệp. Những việc này có thể là huy động và sử dụng nguồn vốn để tài trợ
cho việc đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp. Mọi hoạt động đều có mục đích chung
là mang lại lợi nhuận cho chủ sở hữu.
Ví dụ bạn thành lập một doanh nghiệp sản xuất giày. Bạn là chủ sở hữu và bạn thuê
một người quản lí để thay bạn làm công tác quản lý, điều hành. Người này có nghĩa
vụ quản lý nguyên liệu đầu vào và thuê nhân công. Xét về mặt tài chính, bạn đang
đầu tư vào tài sản như máy móc, thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu (hàng tồn kho)
và lao động. Bạn huy động được bao nhiêu tiền thì chính là bạn đầu tư từng đó tiền.
Khi doanh nghiệp bán được hàng là lúc tạo ra được doanh thu. Việc đem lại tiền là
bước đầu của việc đem lại giá trị. Bạn đầu tư vào những tài sản này nhằm đem lại
giá trị cho bản thân. Bảng cân đối kế toán có nhiệm vụ biểu đạt rõ ràng giá trị này.
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CÔNG TY SẢN XUẤT SỮA VINAMILK
2.1 Giới thiệu sơ lược về công ty Vinamilk
2.1.1 Lịch sử hình thành
Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy Products
Joint Stock Company) một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa
cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam.
Công ty được thành lập ngày 20 tháng 8 năm 1976. Đến nay Vinamilk đã trở thành
công ty hàng đầu tại Việt nam về chế biến và cung cấp các sản phẩm từ sữa. Có sức
cạnh tranh và ảnh hưởng lớn trong thị trường Việt Nam nói riêng và thị trường quốc
20
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])