Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phân tích quá trình tạo nguồn và thu mua nguyên liệu của công ty cptm vận tải và...

Tài liệu Phân tích quá trình tạo nguồn và thu mua nguyên liệu của công ty cptm vận tải và cbhs long hải

.PDF
93
246
73

Mô tả:

Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Th.S Phaïm Phöông Trung Khoùa luaän toát nghieäp naøy la øthaønh quaû cuûa 4 naêm hoïc taïi giaûng ñöôøng tröôøng ñaïi hoïc vaø quaù trình thöïc taäp cuoái khoaù. Ñeå coù theå hoaøn thaønh ñöôïc khoùa luaän toát nghieäp naøy, ngoaøi söï noã löïc coá gaéng cuûa baûn thaân, toâi ñaõ nhaän ñöôïc söï giuùp ñôõ cuûa nhieàu ngöôøi. Tröôùc heát, toâi xin chaân thaønh caûm ôn Ban giaùm hieäu nhaø tröôøng, Khoa quaûn trò kinh doanh cuøng caùc thaày coâ giaùo tröôøng Ñaïi hoïc Kinh teá Hueá ñaõ taän tình daïy doã, truyeàn ñaït cho toâi nhöõng kieán thöùc chuyeân moân boå ích taïo ñieàu kieän cho toâi hoaøn thaønh khoùa hoïc ñeå toâi coù neàn taûng vöõng chaéc böôùc vaøo ñôøi. Toâi xin göûi lôøi caûm ôn saâu saéc ñeán Th.S Phaïm Phöông Trung, laø ngöôøi ñaõ tröïc tieáp höôùng daãn, chæ baûo vaø cung caáp cho toâi nhöõng taøi lieäu giuùp toâi hoaøn thaønh khoùa luaän toát nghieäp naøy. Tieáp ñeán, toâi xin göûi lôøi caûm ôn ñeán toaøn boä caùn boä, coâng nhaân vieân cuûa coâng ty CPTM vaän taûi vaø CBHS Long Haûi, ñaëc bieät laø anh Phaïm Xuaân Trí_Phoù phoøng kinh doanh vaø chò Nguyeãn Thò Ngoïc_Tröôûng phoøng kinh doanh cuûa coâng ty ñaõ taän tình chæ baûo, cung caáp caùc thoâng tin, döõ lieäu ñeå toâi coù cô sôû hoaøn thaønh khoùa luaän toát nghieäp naøy. Cuoái cuøng, toâi xin ñöôïc caûm ôn gia ñình vaø baïn beø toâi ñaõ beân caïnh giuùp ñôõ, ñoäng vieân, taïo ñieàu kieän cho toâi trong suoát thôøi gian qua. Sv: Ñoã Thò Phöôïng - K42 QTTM - Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Th.S Phaïm Phöông Trung Moät laàn nöõa, toâi xin chaân thaønh caûm ôn! Sinh vieân: Ñoã Thò Phöôïng Hueá, thaùng 5 naêm 2012. Sv: Ñoã Thò Phöôïng - K42 QTTM - Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Th.S Phaïm Phöông Trung MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1 1.1 Lý do chọn đề tài........................................................................................................1 1.2 Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu ................................................................................3 1.2.1 Câu hỏi nghiên cứu:...........................................................................................3 1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................3 1.3 Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................3 1.3.1 Dữ liệu thứ cấp ..................................................................................................3 1.3.2 Dữ liệu sơ cấp ....................................................................................................4 1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ..............................................................................4 1.4.1 Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................4 1.4.2 Đối tượng nghiên cứu. .......................................................................................4 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................5 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................5 1.1 Cơ sở lý luận. .............................................................................................................5 1.1.1 Khái niệm về nguồn hàng, tạo nguồn và mua hàng. .........................................5 1.1.2 Vai trò và ý nghĩa của công tác tạo nguồn và mua hàng .................................6 1.1.3 Phân loại nguồn hàng ........................................................................................7 1.1.4 Các hình thức tạo nguồn và mua hàng ..............................................................9 1.1.5 Quy trình tạo nguồn và mua hàng của doanh nghiệp. .....................................12 1.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tạo nguồn và mua hàng .........................15 1.1.7 Các chỉ tiêu đánh giá. ......................................................................................17 1.2 Cơ sở thực tiễn .........................................................................................................19 Chương 2: PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH TẠO NGUỒN VÀ THU MUA NGUYÊN LIỆU CỦA CÔNG TY CPTM VẬN TẢI VÀ CBHS LONG HẢI. .......................23 Sv: Ñoã Thò Phöôïng - K42 QTTM - Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Th.S Phaïm Phöông Trung 2.1 Tổng quan về công ty CPTM vận tải và CBHS Long Hải. .....................................23 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.......................................................................23 2.1.2 Sản phẩm và thị trường kinh doanh của công ty..............................................24 2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty. .............................................................................26 2.1.4 Tình hình sử dụng lao động của công ty ..........................................................29 2.1.5 Quy trình sản xuất kinh doanh ........................................................................31 2.1.6 Nguồn lực tài chính ..........................................................................................33 2.1.7 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2009 – 2011.............37 2.2 Phân tích quá trình tạo nguồn và thu mua nguyên liệu của công ty CP Long Hải..41 2.2.1 Phân tích môi trường kinh doanh của công ty CP Long Hải. ..........................41 2.2.2.Tổng quan về nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất của công ty......................45 2.2.3 Phân tích thị trường khách hàng và thị trường nguồn cung của công ty CP Long Hải....................................................................................................................46 2.2.3.1 Phân tích thị trường khách hàng....................................................................46 2.2.3.2 Phân tích thị trường nguồn cung ...................................................................48 2.2.4 Tổ chức công tác tạo nguồn và thu mua nguyên liệu của công ty ...................50 2.2.4.1 Tổ chức mạng lưới mua hàng........................................................................50 2.2.3.2 Tổ chức phương tiện thu mua và vận chuyển đến nhà máy sản xuất. ..........52 2.2.3.3 Tổ chức lực lượng lao động thu mua nguyên liệu.........................................52 2.2.3.4 Tổ chức lưu kho và luân chuyển nguyên liệu. ..............................................55 2.2.3.5 Các chính sách trong thu mua .......................................................................56 2.2.4 Tình hình thực hiện công tác tạo nguồn, thu mua nguyên liệu của công ty.....57 2.2.4.1 Tình hình thu mua theo mặt hàng..................................................................57 2.2.4.3 Tình hình thực hiện kế hoạch thu mua. .........................................................63 2.2.4.4 Chi phí cho hoạt động thu mua. ....................................................................67 Sv: Ñoã Thò Phöôïng - K42 QTTM - Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Th.S Phaïm Phöông Trung 2.2.5 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của công tác tạo nguồn và mua hàng của công ty trong thời gian 2009-2011. ........................................................................................73 2.2.6 Một số vấn đề trong hoạt động tạo nguồn và thu mua nguyên liệu của công ty.. ........................................................................................................................75 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠO NGUỒN VÀ THU MUA NGUYÊN LIỆU CỦA CÔNG TY CPTM VẬN TẢI VÀ CBHS LONG HẢI ............................................................................... 77 3.1 Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới. ...........................................77 3.1.1 Định hướng tiêu thụ..........................................................................................77 3.1.2 Định hướng tạo nguồn, thu mua nguyên liệu...................................................78 3.2 Giải pháp..................................................................................................................79 PHẦN III: KẾT LUẬN ...............................................................................................82 Sv: Ñoã Thò Phöôïng - K42 QTTM - Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Th.S Phaïm Phöông Trung Danh mục các từ viết tắt CPTM Cổ phần thương mại CP Cổ phần TNHH Trách nhiệm hữu hạn CBHS Chế biến hải sản ĐVT Đơn vị tính DNTM Doanh nghiệp thương mại XNK Xuất nhập khẩu TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh EU Liên minh các nước Châu Âu HĐQT Hội đồng quản trị GĐ Giám đốc P.GĐ Phó giám đốc HC-NS Hành chính – Nhân sự QLCL Quản lý chất lượng SX Sản xuất KH Kế hoạch ĐH, CĐ Đại học, Cao đẳng TCNH Tài chính ngắn hạn TCDH Tài chính dài hạn NH Ngắn hạn DH Dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn TSDH Tài sản dài hạn VCSH Vốn chủ sở hữu DT Doanh thu LN Lợi nhuận CCDV Cung cấp dịch vụ Sv: Ñoã Thò Phöôïng - K42 QTTM - Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Th.S Phaïm Phöông Trung HĐKD Hoạt động kinh doanh TNDN Thu nhập doanh nghiệp BH Bán hàng WTO Tổ chức kinh tế thế giới NL Nguyên liệu BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế CBCNV Cán bộ công nhân viên HACCP Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn hay "hệ thống phân tích, xác định và tổ chức kiểm soát các mối nguy trọng yếu trong quá trình sản xuất và chế biến thực phẩm" ISO 9001 Bộ tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý chất lượng Sv: Ñoã Thò Phöôïng - K42 QTTM - Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Th.S Phaïm Phöông Trung Danh mục hình Hình1: Qui trình mua hàng trong doanh nghiệp............................................................15 Hình 2: Giá trị xuất khẩu ngành thủy sản Việt Nam (triệu đôla) ..................................19 Hình 3: Giá trị sản xuất thủy sản Việt Nam (nghìn tấn)................................................20 Hình 4: Cơ cấu mặt hàng thủy sản xuất khẩu t11/2009 ................................................21 Hình 5: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.....................................................................26 Hình 6: Quy trình sản xuất chả cá Surimi .....................................................................32 Hình 7: Sản lượng khai thác cá biển ở Việt Nam (Nghìn tấn) ......................................48 Hình 8: Số lượng tàu đánh bắt hải sản xa bờ ở Việt Nam (chiếc).................................49 Sv: Ñoã Thò Phöôïng - K42 QTTM - Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Th.S Phaïm Phöông Trung Danh mục bảng Bảng 1: Tình hình lao động của công ty trong 3 năm 2009 - 2011...............................29 Bảng 2: Tình hình tài sản của công ty qua 3 năm 2009 – 2011 ....................................34 Bảng 3: Tình hình nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2009 - 2011 ..............................36 Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2009 – 2011 ...............39 Bảng 5: Tình hình lao động thu mua nguyên liệu của công ty qua 3 năm 2009-2011..53 Bảng 6: Tình hình thu mua nguyên liệu của công ty qua 3 năm 2009 – 2011..............59 Bảng 7: Tình hình giá mua nguyên liệu trung bình qua 3 năm 2009-2011...................60 Bảng 8: Tình hình thực hiện kế hoạch thu mua nguyên liệu của công ty qua 3 năm 2009-2011 ......................................................................................................................64 Bảng 9 : Chi phí cho hoạt động thu mua nguyên liệu của công ty qua 3 năm 2009-2011 ...................................................................................................................................78 Bảng 10: Chi phí thu mua theo mặt hàng ......................................................................72 Bảng 11: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của công tác tạo nguồn và mua hàng.......73 Sv: Ñoã Thò Phöôïng - K42 QTTM - Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Th.S Phaïm Phöông Trung Tài liệu tham khảo 1. Ban chỉ đạo tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản trung ương, (2011), Báo cáo sơ bộ kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2011, Hà Nội. 2. Hoàng Văn Nghĩa, (2008), Phân tích tình hình tạo nguồn và thu mua nguyên vật liệu tại công ty cổ phần mỹ nghệ Nghệ An, Luận văn Đại học Kinh tế Huế. 3. Đỗ Thị Bích Thảo, (2009), Phân tích quá trình tạo nguồn nguyên liệu cà phê nhân chất lượng cao tại công ty TNHH một thành viên cà phê Thắng Lợi – KrôngPăk – DăkLăk, Luận văn Đại học kinh tế Huế. 4. P.GS.TS Hoàng Minh Đường - P.GS.TS Nguyễn Thừa Lộc, (2005), Quản trị doanh nghiệp thương mại tập 1, NXB Lao động – Xã hội , Hà nội. 5. Phòng phân tích – Công ty cổ phần chứng khoán An Bình, (2010), Báo cáo ngành thủy sản Việt Nam, Hà Nội. 6. PGS.TS Lê Thế Giới - TS. Nguyễn Thanh Liêm, (2008), Giáo trình quản trị chiến lược, NXB Đại học kinh tế Đà Nẵng. 7. TS Phạm Văn Dược – Đặng Thị Kim Cương, ( 2010 ), Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB thống kê, TP HCM. 8. Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy, (2009) Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh, Đại học Kinh tế Huế. 9. Robert M. Monczka - Arizona State University and CAPS Research, Robert B. Handfield - North Carolina State University, Larry C. Giunipero - Florida State University, James L. Patterson - Western Illinois University, Purchasing and supply chain management. 10. Một số website: Tổng cục thống kê Việt Nam : http://www.gso.gov.vn/ Tạp chí thủy sản Việt Nam: http://thuysanvietnam.com.vn/ http://vietfish.org/2012011811257488p48c58/cha-ca-va-surimi-dem-ve-choviet-nam-hang-chuc-trieu-usdnam.htm) Sv: Ñoã Thò Phöôïng - K42 QTTM - PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Lý do chọn đề tài Xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá ngày càng lan rộng, các quốc gia, các nền kinh tế có khuynh hướng mở, cùng hợp tác kinh doanh với các nước khác để cùng phát triển. Công cụ để các nền kinh tế liên hệ với nhau chính là hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu. Trong hai công cụ đó, xuất khẩu thường được coi là hoạt động mục tiêu chiến lược có vai trò quyết định, định hướng đến sự phát triển lâu dài của nền kinh tế trong tương lai. Việt Nam chủ yếu có thế mạnh trong xuất khẩu các sản phẩm nông, lâm nghiệp và các mặt hàng thủy sản. Trong số đó sản xuất và xuất khẩu thủy sản đang trở thành lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế, có nhiều cơ hội phát triển với lợi thế về điều kiện tự nhiên. Việt Nam có hơn 1 triệu km đường bờ biển và 1,4 triệu hecta mặt nước nội địa vì vậy nguồn cung thủy hải sản rất dồi dào và ổn định. Trữ lượng hải sản ở Việt Nam ước tính có khoảng 4,2 triệu tấn và nguồn tái tạo là khoảng 1,73 triệu tấn. Theo ước tính của Tổ chức lương thực thế giới (FAO), nhu cầu thủy hải sản trên thế giới ở mức cao. Đối với các nước công nghiệp phát triển, mức tiêu thụ thủy hải sản là trên 30kg/người/năm. Trong khi đó, nhu cầu nội địa cũng đang tăng cao, theo ước tính hiện nay là trên 20kg/người/năm (Báo cáo ngành thủy sản Việt Nam, Phòng phân tích Công ty CP chứng khoán An Bình, tháng 1/2010). Từ đó có thể thấy tiềm năng phát triển của ngành thủy sản là rất cao. Tuy nhiên việc sản xuất và xuất khẩu thủy hải sản ngày càng trở nên khó khăn với những quy định khắt khe hơn về về nguồn gốc, chất lượng các sản phẩm nhập khẩu và việc bất ổn định về nguồn nguyên liệu chế biến, tình hình sản xuất và khai thác không thuận lợi, đòi hỏi ngành thủy hải sản Việt Nam cần có chiến lược đặc biệt để phát triển sản xuất, hướng tới xuất khẩu các sản phẩm thủy hải sản có giá trị cao phù hợp với xu thế tiêu dùng thế giới. Hoạt động tạo nguồn và thu mua nguyên liệu là khâu cơ bản và mở đầu, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp CBHS, nguyên liệu chính chủ yếu được đánh bắt trên biển nên việc quản lý công tác tạo nguồn và thu mua để đảm bảo nguồn nguyên liệu tốt và ổn định càng Sv: Ñoã Thò Phöôïng – K42 QTTM - 1- khó khăn hơn. Ngoài ra việc ngư dân đánh bắt, khai thác quá nhiều dẫn đến tình trạng khan hiếm về nguồn lợi hải sản ở Việt Nam trong mấy năm gần đây gây sức ép về nguồn cung ứng nguyên liệu cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc sản xuất các mặt hàng hải sản cũng cần các nguyên liệu đầu vào khác như muối, mì chính, đường… trong khi ngày nay việc cạnh tranh để tìm kiếm nguồn nguyên liệu tốt, giá rẻ, ổn định để tạo lợi thế cho doanh nghiệp trở nên gay gắt. Sự biến động thất thường về chi phí lưu thông, giá cả mua gây bất lợi cho doanh nghiệp trong việc thu mua. Vì vậy các doanh nghiệp luôn phải chú trọng và có những chính sách tổ chức quản lý linh hoạt, phù hợp trong công tác tạo nguồn và thu mua nguyên liệu. Trong thời gian thực tập tại Công ty CPTM vận tải và CBHS Long Hải nhận thấy lợi thế về nguồn nguyên liệu và sự phát triển nhanh chóng trong hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. Tuy nhiên, tình hình hoạt động tạo nguồn và thu mua nguyên liệu của công ty vẫn còn nhiều hạn chế như: tổ chức quản lý chưa chặt chẽ, nguồn cung cấp chưa phong phú, không ổn định… Hiện nay công ty đang chuẩn bị xuất khẩu sang thị trường Châu Âu nên việc đảm bảo nguồn nguyên liệu đang là vấn đề hết sức quan trọng, đòi hỏi công ty cần có những biện pháp quản lý hiệu quả hơn. Từ đó tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Phân tích quá trình tạo nguồn và thu mua nguyên liệu của công ty CPTM vận tải và CBHS Long Hải” với hy vọng sử dụng được những kiến thức đã học được ở trường kết hợp với tình hình hoạt động tạo nguồn và thu mua nguyên liệu thực tế tại công ty để có thể nghiên cứu và đóng góp một số ý kiến bổ ích cho hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tạo nguồn và mua hàng nói riêng của công ty. Sv: Ñoã Thò Phöôïng – K42 QTTM - 2- 1.2 Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Câu hỏi nghiên cứu: Quá trình tạo nguồn và thu mua nguyên liệu của công ty CPTM vận tải và CBHS Long Hải như thế nào? Đã thực sự hiệu quả hay chưa? Làm thế nào để việc tạo nguồn và thu mua nguyên liệu của công ty hiệu quả hơn? 1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.2.1 Mục tiêu chung Phân tích quá trình tạo nguồn và thu mua nguyên liệu của công ty CPTM vận tải và CBHS Long Hải, từ đó đưa ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả của công tác tạo nguồn và thu mua nguyên liệu của công ty. 1.2.2.2 Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu thực trạng quá trình tạo nguồn và thu mua nguyên liệu của công ty CPTM vận tải và CBHS Long Hải. - Phân tích quá trình tạo nguồn và thu mua nguyên liệu của công ty CPTM vận tải và CBHS Long Hải. - So sánh giữa thực tiễn và lý thuyết để đưa ra những hạn chế trong hoạt động tạo nguồn và thu mua nguyên liệu của công ty CPTM vận tải và CBHS Long Hải. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc tạo nguồn và thu mua nguyên liệu của công ty CPTM vận tải và CBHS Long Hải. 1.3 Phương pháp nghiên cứu 1.3.1 Dữ liệu thứ cấp  Dữ liệu cần thu thập: + Các lý thuyết liên quan đến quá trình tạo nguồn và thu mua nguyên liệu. + Các dữ liệu về tình hình phát triển của ngành thủy hải sản Việt Nam. + Các số liệu thống kê kết quả kinh doanh, tình hình lao động, cơ cấu nguồn vốn và tình hình tài sản trong thời gian 2009 – 2011 của công ty CPTM vận tải và CBHS Long Hải. + Các dữ liệu liên quan đến quá trình tạo nguồn và thu mua nguyên liệu của công ty (Số lượng, giá cả, chi phí thu mua? Số liệu về lao động, phương tiện vận tải thu mua? Chính sách thu mua và phương thức thanh toán..) Sv: Ñoã Thò Phöôïng – K42 QTTM - 3-  Phương pháp thu thập: Thu thập trên sách, giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại, Quản trị chuỗi cung, trên báo, tài liệu khóa luận khác, trên các website và tại Công ty CPTM vận tải và CBHS Long Hải. 1.3.2 Dữ liệu sơ cấp  Dữ liệu cần thu thập: Tính toán các chỉ tiêu phân tích, so sánh, đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tạo nguồn, thu mua nguyên liệu của công ty CPTM vận tải và CBHS Long Hải qua 3 năm 2009 - 2011.  Phương pháp thu thập dữ liệu: + Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn, các nhà quản trị công ty (Trưởng phòng, phó phòng kinh doanh), và một số nhân viên tạo nguồn, thu mua trong công ty. + Phương pháp xử lý, phân tích số liệu: Dựa trên các dữ liệu thứ cấp có sẵn để tính toán các số liệu, chỉ tiêu phân tích, so sánh giữa các năm để đưa ra nhận xét, đánh giá về hiện tượng. + Phương pháp so sánh. + Phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh: Sử dụng các chỉ tiêu, phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (Phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận, số lượng, giá cả, giá trị… ). + Một số phương pháp khác. 1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 1.4.1 Phạm vi nghiên cứu  Phạm vi không gian: Tại Công ty CPTM vận tải và CBHS Long Hải (Gọi tắt là Công ty cổ phần Long Hải).  Phạm vi thời gian: + Các số liệu của công ty được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm 2011. + Thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu: Từ 1/2 đến 5/5 năm 2012. 1.4.2 Đối tượng nghiên cứu : Quá trình tạo nguồn và thu mua nguyên liệu của công ty CPTM vận tải và CBHS Long Hải. Sv: Ñoã Thò Phöôïng – K42 QTTM - 4- PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Cơ sở lý luận. 1.1.1 Khái niệm về nguồn hàng, tạo nguồn và mua hàng. Nguồn hàng của DN là toàn bộ khối lượng và cơ cấu hàng hoá thích hợp với nhu cầu của khách hàng đã và có khả năng mua được trong kỳ kế hoạch (thường là kế hoạch năm). (Nguồn: Giáo trình quản trị DNTM tập 1, P.GS.TS Hoàng Minh Đường & P.GS.TS Nguyễn Thừa Lộc. Nhà xuất bản Lao động – Xã hội – Hà Nội, năm 2005). Tạo nguồn hàng là toàn bộ các hình thức, phương thức, điều kiện của doanh nghiệp tác động đến lĩnh vực sản xuất, khai thác, nhập khẩu… để tạo ra nguồn hàng phù hợp với nhu cầu khách hàng, cung ứng đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, đúng số lượng, chất lượng, quy cách, mẫu mã… Tạo nguồn hàng bao gồm nhiều khâu: xuất phát từ nhu cầu khách hàng, doanh nghiệp nghiên cứu và tìm hiểu các nguồn hàng có khả năng đáp ứng, chuẩn bị nguồn lực, phương thức tạo ngồn hàng… (Nguồn: Giáo trình quản trị DNTM tập 1, P.GS.TS Hoàng Minh Đường & P.GS.TS Nguyễn Thừa Lộc. Nhà xuất bản Lao động – Xã hội – Hà Nội, năm 2005). Mua hàng là một hoạt động nghiệp vụ kinh doanh thương mại của doanh nghiệp, sau khi xem xét hàng hóa về mẫu mã, chất lượng, giá cả, doanh nghiệp sẽ cùng với đơn vị cung cấp thỏa thuận các điều kiện mua bán, giao nhận, thanh toán. Mua hàng có thể là kết quả của quá trình tạo nguồn hàng cũng có thể là kết quả của quá trình khảo sát, tìm hiểu của doanh nghiệp. (Nguồn: Giáo trình quản trị DNTM tập 1, P.GS.TS Hoàng Minh Đường & P.GS.TS Nguyễn Thừa Lộc. Nhà xuất bản Lao động – Xã hội – Hà Nội, năm 2005). Để có nguồn hàng tốt và ổn định, doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác tạo nguồn và mua hàng. Có thể nói khâu quyết định khối lượng hàng bán ra và tốc độ hàng bán ra, cũng như tính ổn định và kịp thời của việc cung ứng hàng hoá của doanh nghiệp phụ thuộc vào công tác tạo nguồn hàng. Sv: Ñoã Thò Phöôïng – K42 QTTM - 5- 1.1.2 Vai trò và ý nghĩa của công tác tạo nguồn và mua hàng Thứ nhất, nguồn hàng là một điều kiện quan trọng của hoạt động kinh doanh. Nếu không có nguồn hàng, DN không thể tiến hành kinh doanh được. Vì vậy, doanh nghiệp phải chú ý đến tác dụng của nguồn hàng và phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau: - Các đặc điểm kỹ thuật, giá cả phải phù hợp với yêu cầu của khách hàng, giao hàng đúng thời gian và thời điểm. - Phải bảo đảm nguồn hàng ổn định, vững chắc, phong phú và ngày càng tăng. - Phù hợp với xu hướng tiêu dùng của khách hàng. - Phải bảo đảm sự linh hoạt và đổi mới nguồn hàng theo sát nhu cầu thị trường. Thứ hai, tạo nguồn và mua hàng phù hợp với nhu cầu của khách hàng, giúp cho hoạt động kinh doanh của DN tiến hành thuận lợi, kịp thời, đẩy mạnh được tốc độ lưu chuyển hàng hoá, rút ngắn được thời gian lưu thông hàng hoá. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp bán hàng nhanh, đảm bảo uy tín với khách hàng và thực hiện được việc cung ứng hàng hoá liên tục, ổn định, không bị đứt đoạn. Thứ ba, tạo nguồn và mua hàng làm tốt giúp cho các hoạt động kinh doanh của DN bảo đảm tính ổn định, chắc chắn, hạn chế được sự bấp bênh; đặc biệt hạn chế được tình trạng thừa, thiếu, hàng ứ đọng, chậm luân chuyển, hàng kém mất phẩm chất, hàng không hợp mốt, hàng không bán được... Thứ tư, tạo nguồn và mua hàng làm tốt còn có tác dụng giúp cho hoạt động tài chính của DN thuận lợi: thu hồi được vốn nhanh, có tiền bù đắp các khoản chi phí kinh doanh, có lợi nhuận để mở rộng và phát triển kinh doanh, tăng thu nhập cho người lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và trách nhiệm xã hội của DN. Ngoài ra, nó còn có tác dụng tích cực đối với lĩnh vực sản xuất hoặc nhập khẩu (lĩnh vực nguồn hàng) mà DN có quan hệ, cụ thể: - Bảo đảm thị trường ổn định cho doanh nghiệp sản xuất và nhập khẩu. - Thúc đẩy sản xuất và nhập khẩu hướng tới những hàng hoá có chất lượng tốt. - Thúc đẩy sản xuất và nhập khẩu tăng cường khả năng có thể và mở rộng thị trường, ổn định điều kiện cung ứng hàng hoá, đối với các bạn hàng. Vì vậy, DN muốn phát triển và mở rộng kinh doanh, việc đảm bảo nguồn hàng Sv: Ñoã Thò Phöôïng – K42 QTTM - 6- chất lượng tốt, có nguồn cung ứng dồi dào, phong phú, ổn định, lâu dài, giá cả phải chăng là điều kiện quan trọng, bảo đảm cho sự tăng tiến và vị thế của doanh nghiệp trên thương trường, nâng cao uy tín và sức cạnh tranh. 1.1.3 Phân loại nguồn hàng Phân loại nguồn hàng của DN là việc phân chia, sắp xếp các loại hàng mua được theo các tiêu thức cụ thể, riêng biệt để DN có chính sách, biện pháp thích hợp nhằm khai thác tối đa lợi thế của mỗi loại nguồn hàng, để bảo đảm ổn định nguồn hàng. Các nguồn hàng của DN thường được phân loại dựa trên các tiêu thức sau: 1.1.3.1 Theo khối lượng hàng hoá mua được - Nguồn hàng chính: Là nguồn hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng khối lượng hàng mua được để sản xuất cung ứng cho các khách hàng trong kỳ. Nguồn hàng chính quyết định về khối lượng hàng mà DN sẽ cung ứng hoặc về doanh thu cung ứng hàng của DN nên phải có sự quan tâm thường xuyên. - Nguồn hàng phụ, mới: Là nguồn hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong khối lượng hàng mua được. - Nguồn hàng trôi nổi: Là nguồn hàng trên thị trường mà DN có thể mua được do các đơn vị tiêu dùng không dùng đến hoặc do các đơn vị kinh doanh khác bán ra. Với nguồn hàng này, cần xem xét kỹ chất lượng hàng hoá, giá cả hàng hoá cũng như nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá. Nếu có nhu cầu của khách hàng, DN cũng có thể mua để tăng thêm nguồn hàng. 1.1.3.2Theo nơi sản xuất ra hàng hoá - Nguồn hàng hoá sản xuất trong nước: Bao gồm tất cả các loại hàng hoá do các doanh nghiệp sản xuất đặt trên lãnh thổ đất nước sản xuất ra được DN mua vào. Nguồn hàng sản xuất trong nước chia theo ngành sản xuất như: nguồn hàng do các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp sản xuất ra (công nghiệp khai thác, chế biến, gia công lắp ráp, tiểu thủ công nghiệp...) hoặc công nghiệp trung ương, công nghiệp địa phương, công nghiệp có yếu tố nước ngoài. Nguồn hàng do các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp sản xuất ra (doanh nghiệp quốc doanh, hợp tác xã, các trang trại và hộ gia đình)... Sv: Ñoã Thò Phöôïng – K42 QTTM - 7- - Nguồn hàng nhập khẩu: Những hàng hoá trong nước chưa có khả năng sản xuất được hoặc sản xuất trong nước còn chưa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng thì cần phải nhập khẩu từ nước ngoài. Nguồn hàng nhập khẩu có thể có nhiều loại: tự DN nhập khẩu, nhập khẩu từ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chuyên doanh, nhận hàng nhập khẩu từ các đơn vị thuộc tổng công ty ngành hàng, công ty cấp 1 hoặc công ty mẹ; nhận đại lý hoặc nhận bán hàng trả chậm cho các hãng nước ngoài hoặc các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước; nhận từ các liên doanh, liên kết với các hãng nước ngoài. - Nguồn hàng tồn kho: Là nguồn hàng còn lại của kỳ trước hiện còn tồn kho. Nguồn hàng này có thể là nguồn theo kế hoạch dự trữ quốc gia (dự trữ của Chính phủ); nguồn hàng tồn kho ở các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh (hàng đã sản xuất ra và nhập kho đang nằm chờ tiêu thụ) và các nguồn hàng tồn kho khác. DN nếu biết khai thác, huy động nguồn hàng này cũng làm phong phú thêm nguồn hàng và góp phần khai thác, sử dụng tốt các khả năng và các nguồn tiềm năng sẵn có trong nền kinh tế quốc dân. 1.1.3.3 Theo điều kiện địa lý - Theo các miền của đất nước: Miền Bắc (miền núi Tây Bắc, miền núi Đông Bắc, miền Trung du Bắc bộ, miền Đồng bằng Bắc bộ), miền Trung (miền núi Tây nguyên, trung du duyên hải), miền Nam (Cực Nam trung bộ, Đông Nam bộ, Tây Nam bộ). Các vùng có đặc điểm khác nhau về tiêu dùng, xa gần khác nhau, giao thông vận tải khác nhau (đường sắt, đường ôtô, đường hàng không, đường thuỷ...) - Theo cấp tỉnh, thành phố: Ở các đô thị có công nghiệp tập trung, có các trung tâm thương mại, có các sàn giao dịch, sở giao dịch và thuận lợi thông tin mua bán hàng hoá - dịch vụ. - Theo các vùng: Nông thôn, trung du, miền núi (hải đảo). Theo cách phân loại này, DN cần chú ý điều kiện sản xuất, thu hoạch để khai thác nguồn hàng phù hợp với yêu cầu của người sản xuất cũng như trao đổi hàng (hàng đổi hàng), thanh toán, tổ chức chân hàng, giao nhận... Sv: Ñoã Thò Phöôïng – K42 QTTM - 8- 1.1.4 Các hình thức tạo nguồn và mua hàng 1.1.4.1 Các hình thức tạo nguồn trong hoạt động kinh doanh thương mại - Liên doanh, liên kết tạo nguồn hàng Có những doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh có sẵn các cơ sở sản xuất, có sẵn công nhân... nhưng do điều kiện thiếu vốn, thiếu nguyên nhiên vật liệu, phụ liệu, thiếu thị trường tiêu thụ... làm cho doanh nghiệp không thể nâng cao được khối lượng và chất lượng mặt hàng sản xuất ra. Có những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đã và đang tạo ra nhiều sản phẩm, nguyên vật liệu... nhưng lại không có vốn, không có công nghệ để chế biến thành sản phẩm có thể xuất khẩu được. DN có thể tận dụng ưu thế của mình về vốn, về nguyên vật liệu, về công nghệ, về thị trường tiêu thụ... có thể liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác để tổ chức sản xuất, tạo ra nguồn hàng lớn, chất lượng tốt hơn để cung ứng ra thị trường. Liên doanh liên kết bảo đảm lợi ích của cả hai bên. Bằng hợp đồng liên kết hoặc xây dựng thành xí nghiệp liên doanh, hai bên cùng góp vốn, góp sức theo nguyên tắc có lợi cùng hướng, lỗ cùng chịu theo điều lệ doanh nghiệp. - Gia công đặt hàng và bán nguyên liệu thu mua thành phẩm + Gia công đặt hàng là hình thức bên đặt gia công có nguyên vật liệu giao cho bên nhận gia công thực hiện việc gia công hàng hoá theo yêu cầu và giao hàng cho bên đặt gia công. Bên nhận gia công được hưởng phí gia công. Bên đặt gia công có hàng hoá để bán cho khách hàng trên thị trường. + Bán nguyên liệu và thu mua thành phẩm là hình thức tạo nguồn hàng chủ động hơn của người sản xuất (nguồn hàng). Người sản xuất mua nguyên vật liệu và chủ động tiến hành sản xuất ra hàng hoá và ký hợp đồng bán hàng hoá cho người đã bán nguyên liệu cho mình. Quan hệ giữa bán nguyên liệu và thu mua thành phẩm vẫn có, nhưng đã có sự độc lập hơn giữa người sản xuất và người cung ứng nguyên vật liệu. Chất lượng hàng hoá sản xuất ra, mẫu mã, màu sắc, quy cách... đều do người sản xuất phải chịu trách nhiệm, người mua chỉ mua những hàng hoá đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, quy cách, mẫu mã, màu sắc... theo hợp đồng mua bán hàng hoá đã ký. Với hình thức này, người sản xuất có lợi hơn và có quyền chủ động hơn. Người kinh doanh thương mại Sv: Ñoã Thò Phöôïng – K42 QTTM - 9- không phải lo nguyên vật liệu, kiểm tra, kiểm soát ở người sản xuất, nhưng lợi nhuận sẽ không cao như hình thức gia công đặt hàng. - Tự sản xuất, khai thác hàng hoá Để chủ động trong tổ chức tạo nguồn hàng, khai thác các nguồn lực và thế mạnh của DN, cũng như đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, DN có thể tự tổ chức các xưởng (xí nghiệp) sản xuất ra hàng hoá để phục vụ sản xuất hoặc cung ứng cho khách hàng. Đầu tư vào lĩnh vực sản xuất đòi hỏi DN cần có nguồn vốn lớn, phải chú trọng đến các yếu tố sản xuất - kỹ thuật - công nghệ, nguyên vật liệu, phụ liệu... DN có thể bắt đầu tổ chức những xưởng sản xuất nhỏ, sau đó phát triển nâng dần lên quy mô trung bình và lớn. DN cũng có thể mua lại các doanh nghiệp sản xuất nguồn hàng không hiệu quả, tái cơ cấu và đầu tư để trở thành xí nghiệp trực thuộc tạo nguồn hàng cho mình. DN cũng có thể tự tổ chức khai thác hàng hoá để đáp ứng cho nhu cầu thị trường. Khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có ở địa phương, ở những vùng DN hoạt động kinh doanh. DN sẽ làm phong phú thêm nguồn hàng của mình, vừa thoả mãn được tối đa nhu cầu của khách hàng, vừa thay thế được hàng nhập khẩu, vừa có giá cả phải chăng và đặc biệt là chủ động phát triển được nguồn hàng của mình. 1.1.4.2 Các hình thức mua hàng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp - Mua theo đơn đặt hàng và hợp đồng mua bán hàng hoá Đơn đặt hàng là việc xác định các yêu cầu cụ thể mặt hàng về số lượng, chất lượng, quy cách, cỡ loại, màu sắc... và thời gian giao hàng mà người mua lập và gửi cho người bán (nhà sản xuất kinh doanh hoặc DNTM ). Đơn hàng là yêu cầu cụ thể mặt hàng mà DN cần mua và thời gian cần nhập hàng. Các yêu cầu cụ thể mặt hàng là tên hàng, ký mã hiệu, nhãn hiệu, quy cách, cỡ loại, màu sắc... số lượng, trọng lượng theo đơn vị tính (hiên vật, giá trị); theo tiêu chuẩn kỹ thuật mặt hàng, chất lượng, bao bì, giá cả, thời gian giao hàng... mà người ta không thể nhầm lẫn sang mặt hàng khác được. Nếu mặt hàng có nhiều quy cách, cỡ loại khác nhau thì có thể lập thành bản kê chi tiết từng danh điểm mặt hàng với số lượng và thời gian giao hàng tương ứng. Sv: Ñoã Thò Phöôïng – K42 QTTM - 10-
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan