Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phân tích tác động của chi thường xuyên nsnn cho giáo dục thpt công lập trên địa...

Tài liệu Phân tích tác động của chi thường xuyên nsnn cho giáo dục thpt công lập trên địa bàn tỉnh bắc giang

.DOCX
101
362
109

Mô tả:

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................................i MỤC LỤC..................................................................................................................... ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG...........................................................................................vi LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1TỔNG QUAN VỀ GIÁO DỤC THPT VÀ CHI THƯỜNG XUYÊN CỦA NSNN CHO GIÁO DỤC THPT CÔNG LẬP...............................................................4 1.1 Giáo dục trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc gia.............................4 1.2 Vai trò của giáo dục THPT với sự phát triển kinh tế - xã hội:..................................6 1.3 Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập:.........................6 1.3.1 Một số khái niệm cơ bản:..................................................................................6 1.3.2 Nội dung chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công lập :..................7 1.3.3 Đặc điểm của chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập9 1.3.4 Vai trò của chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công lập................10 1.3.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập........................................................................................................11 1.4 . Quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập.........12 1.4.1 Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập............................................................................................................................ 12 1.4.2 Sự cần thiết phải tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục THPT........................................................................................................15 CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC THPT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG..........................17 2.1 Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội và tình hình hoạt động giáo dục trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.................................................................................................................... 17 SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 2.1.1 Khái quát về đặc điểm kinh tế- xã hội.............................................................17 2.1.2 Thực trạng giáo dục THPT công lập tỉnh Bắc Giang......................................20 2.2 Tác động của chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.............................................................................................................22 2.2.1 Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang................................................................................................................ 22 2.2.2 Đánh giá tác động của chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công lập tỉnh Bắc Giang.........................................................................................................26 2.2.2.1. Mô tả mẫu nghiên cứu:.........................................................................26 2.2.2.2 Kết quả nghiên cứu:...............................................................................28 2.3 Đánh giá quá trình quản lý chi thường xuyên cho giáo dục THPT công lập tỉnh Bắc Giang 50 2.3.1 Những kết quả đạt được..................................................................................51 2.3.2 Nguyên nhân những hạn chế trong quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập trên địa bàn tỉnh....................................................56 CHƯƠNG 3MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI TX NSNN CHO GIÁO DỤC THPT CÔNG LẬP TỈNH BẮC GIANG TRONG THỜI GIAN TỚI.................................................................................................................... 58 3.1 Định hướng phát triển sự nghiệp giáo dục THPT công lập tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới 58 3.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi TX NSNN cho giáo dục THPT công lập tỉnh Bắc Giang...............................................................................................60 3.2.1 Tăng cường hiệu quả và hoàn thiện cơ cấu chi tiêu TX NSNN cho giáo dục THPT công lập:.......................................................................................................60 3.2.2 Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho giáo dục...........................................63 3.2.3 Tiếp tục triển khai thực hiện chế độ tự chủ của các trường THPT công lập. . .65 SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 3.2.4 Tăng cường công tác quản lý và sử dụng chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập ở các khâu lập dự toán, chấp hành và quyết toán NSNN. 65 3.2.5 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục nói chung, giáo dục THPT nói riêng:............................................67 3.2.6 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tài chính kế toán ở các trường THPT công lập:........................................................................................................................... 67 3.3 Điều kiện để thực hiện giải pháp:...........................................................................68 KẾT LUẬN.................................................................................................................69 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................70 PHỤ LỤC...................................................................................................................... 1 SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT NSNN TX NỘI DUNG Ngân sách nhà nước Thường xuyên THPT Trung học phổ thông THCS Trung học cơ sở UBND Ủy ban nhân dân HĐND Hội đồng nhân dân KBNN Kho bạc nhà nước GDP Tổng sản phẩm quốc nội HCSN Hành chính sự nghiệp NVCM Nghiệp vụ chuyên môn TSCĐ Tài sản cố định GD&ĐT TP SV: Nguyễn Văn Khải Giáo dục và đào tạo Thành phố Lớp: CQ49/18.02 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Quy mô giáo dục THPT công lập trên địa bàn tỉnh.............................20 Bảng 2.2 Đội ngũ giáo viên, nhân viên các trường THPT công lập tỉnh Bắc Giang....................................................................................................................21 Bảng 2.3 Tỷ lệ trường lớp được kiên cố hóa và đạt chuẩn quốc gia....................21 Bảng 2.4 Cơ cấu chi TX NSNN cho giáo dục THPT công lập trên địa bàn tỉnh.23 Bảng 2.5 Tình hình chi cho con người của giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang.......24 Bảng 2.6 Tình hình chi nghiệp vụ chuyên môn của giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang....................................................................................................................24 Bảng 2.7 Tình hình chi cho mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ, xây dựng nhỏ.........25 Bảng 2.8 Tình hình chi khác của giáo dục THPT công lập tỉnh Bắc Giang........25 Bảng 2.9 Bảng giáo viên các trường và khối tham gia trả lời phỏng vấn............26 Bảng 2.10 Đánh giá mức độ hài lòng của giáo viên với chi TX NSNN cho con người....................................................................................................................30 Bảng 2.11 Mức độ hài lòng về lương của giáo viên theo thâm niên...................33 Bảng 2.12 Mức độ hài lòng về lương của giáo viên theo khu vực......................33 Bảng 2.13 Mức độ hài lòng về lương của giáo viên theo bộ môn giảng dạy.......34 Bảng 2.14 Khảo sát sự hài lòng của giáo viên THPT về chi nghiệp vụ chuyên môn.......................................................................................................................38 Bảng 2.15 Mức độ hài lòng của giáo viên về chất lượng phòng học...................42 Bảng 2.16 Mức độ hài lòng của giáo viên về chất lượng không gian vui chơi, văn nghệ thể thao........................................................................................................44 Bảng 2.17 Mức độ hài lòng của giáo viên về chất lượng các phòng chức năng..45 Bảng 2.18 Mức độ hài lòng của giáo viên về chất lượng công trình phụ trợ.......47 Bảng 2.19 Mức độ hài lòng của giáo viên về các khoản chi khác.......................50 SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: Giáo dục, đào tạo giữ vai trò cốt tử đối với mỗi quốc gia, phát triển giáo dục phải đi trước phát triển kinh tế. Bởi vậy giáo dục luôn được coi là quốc sách hàng đầu là sự nghiệp của mỗi quốc gia, dân tộc :“ Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh mà hưng thịnh, nguyên khí suy thì thế nước yếu mà thấp hèn. Vì thế các bậc đế vương thánh minh không đời nào không coi việc giáo dục nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí quốc gia làm công việc cần thiết…” _ Thân Nhân Trung_. Sau cách mạng tháng 8/1945 sự nghiệp giáo dục nước ta được coi trọng và tạo nên sự phát triển hơn bao giờ hết,Bác Hồ đã coi “Dốt” là một trong ba thứ giặc cực kì nguy hiểm của dân tộc cần phải được tiêu trừ ngay, theo Bác “ Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”. Người đã xác định vị trí, vai trò của giáo dục và đào tạo là bước đầu tiên cho sự sống còn của một quốc gia : “ Bây giờ xây dựng kinh tế, không có cán bộ không làm được. Không có giáo dục, không có cán bộ thì cũng không nói gì đến kinh tế, văn hóa. Trong việc đào tạo cán bộ, giáo dục là bước đầu”. Phong trào bình dân học vụ do Người phát động là bước đầu quan trọng cho sự phát triển của giáo dục nước nhà. Để đưa đất nước thoát khỏi tình trạng đói nghèo lạc hậu, tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa thì giáo dục được coi như chìa khóa tiến vào tương lai. Nhận thức rõ tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo đối với sự nghiệp đổi mới đất nước, trong những năm qua Đảng và nhà nước ta đã có sự đầu tư thích đáng từ NSNN cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo, và bước đầu thu được những thành công nhất định về quy mô, nâng cao chất lượng dân trí và cơ sở vật chất …. Là mảnh đất giàu truyền thống khoa bảng, kết hợp với sự chỉ đạo của tỉnh ủy, UBND, HĐND tỉnh, các cấp Ủy Đảng, giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Giang thời gian qua luôn đạt được những kết quả khả quan, góp phần vào thành tựu chung của đất nước trong đào tạo những chủ nhân tương lai của đất nước. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 Giáo dục THPT công lập Bắc Giang trong thời gian qua cũng nhận được sự đầu tư thích đáng từ NSNN. Tuy nhiên những khoản chi NSNN cho giáo dục THPT công lập còn nhiều bất cập ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động giáo dục. Vì vậy việc nghiên cứu tìm ra những ưu nhược điểm, từ đó đề ra các giải pháp khắc phụctrong công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT có ý nghĩa quan trọng. Qua thời gian thực tập tại sở Tài Chính tỉnh Bắc Giang em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài : “ Phân tích tác động của chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu đề tài: Đề tài tập trung phân tích cụ thể tác động của công tác quản lý chi thường xuyên NSNN thông qua phân tích cơ cấu chi thường xuyên cho giáo dục THPT công lậpvà mức độ hài lòng của cán bộ, giáo viên về các mục chi công thông qua bảng hỏi. Qua đó chỉ ra những thành tựu,tồn tại và nguyên nhân của nó, để có thể đề xuất ra những giải pháp hoàn thiện công tác chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công lập tỉnh Bắc Giang. 3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu đề tài: -Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. -Phương pháp nghiên cứu sử dụng: Phép duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mac- Lênin là cơ sở phương pháp luận, duy vật lịch sử, các phương pháp nghiên cứu cụ thể như thống kê, phân tích tổng hợp, diễn giải, so sánh, phỏng vấn, nghiên cứu tài liệu và kế thừa những kết quả nghiên cứu trước đây. 4. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề tài được chia làm ba phần: SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 -Chương 1: Tổng quan về giáo dục THPT và chi thường xuyên của NSNN cho giáo dục THPT công lập -Chương 2: Thực trạng công tác chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công lập tỉnh Bắc Giang -Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công lập tỉnh Bắc Giang Trong quá trình hoàn thành luận văn, mặc dù cố gắng nhưng do sự hạn chế về trình độ lý luận, thời gian thực tập thực tế còn hạn chế nên luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em kính mong nhận được sự góp ý của thày cô giáo để luận văn được phong phú và lý luận sát thực tế hơn. Em xin trân thành cảm ơn thày giáo TS.Nguyễn Trọng Hòa, các thầy cô trong bộ môn và các cán bộ Sở Tài Chính tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thiện luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ GIÁO DỤC THPT VÀ CHI THƯỜNG XUYÊN CỦA NSNN CHO GIÁO DỤC THPT CÔNG LẬP 1.1 Giáo dục trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc gia Theo nghĩa rộng, giáo dục là sự truyền đạt kinh nghiệm, trí tuệ của thế hệ trước cho thế hệ sau những kinh nghiệm sản xuất, đời sống, sinh hoạt.Theo nghĩa SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 hẹp, giáo dục trang bị những kiến thức và hình thành nhân cách con người.Giáo dục không phải là sự áp đặt khuôn mẫu, càng không phải ngăn chặn sự nảy sinh các nhu cầu mà thông qua giáo dục để khơi dậy các nhu cầu chân chính, những khát vọng và những hoài bão. Xã hội ngày càng phát triển thì năng lực của cá nhân càng đòi hỏi cao, và khi cá nhân có trình độ và nhận thức sẽ góp phần xây dựng xã hội ngày càng văn minh, tốt đẹp. Đối với một đất nước chịu ảnh hưởng nặng nề của chiến tranh, chịu nhiều áp bức bóc lột và bị các đế quốc thực hiện các chính sách mị dân, ngu dân…để có thể theo kịp với bạn bè thếgiới và không bị tụt hậu quá xa so với thời đại thi đầu tư cho giáo dục chính là bước đi chính xác và cần thiết. Luật giáo dục Việt Nam 2005 chỉ rõ : “ Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” ( điều 9 ) và điều 13 cũng nhấn mạnh : “ Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, nhà nước ưu tiên cho giáo dục. Khuyến khích và bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho giáo dục, trong đó ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực đầu tư cho giáo dục”.“ Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người” giáo dục và đầu tư cho giáo dục là cả một quá trình , nó phải được quan tâm thường xuyên liên tục. Đầu tư cho giáo dục là việc không thể có kết quả trong ngày một ngày hai mà kết quả sẽ có trong tương lai, ngay trong việc đào tạo đã là một quá trình diễn ra lâu dài được chia làm nhiều năm nhiều cấp bậc: -Giáo dục mầm non bao gồm nhà trẻ và mẫu giáo. -Giáo dục phổ thông bao gồm bậc tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông. -Giáo dục nghề nghiệp bao gồm trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề. -Giáo dục đại học bao gồm trình độ cao đẳng , trình độ đại học. -Giáo dục sau đại học bao gồm trình độ thạc sĩ và tiến sĩ. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 Mỗi cấp học trong hệ thống giáo dục quốc gia đều có những đặc điểm chức năng và nhiệm vụ riêng song chúng đều hướng tới chung mục đích đó là đào tạo ra thế hệ tương lai có đủ đức, đủ tài góp phần xây dựng quốc gia, dân tộc hùng cường. Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong ba năm bao gồm 3 lớp: lớp 10, 11 và 12, độ tuổi học sinh chủ yếu từ 16 đến 18 tuổi. Mục tiêu của giáo dục THPT là củng cố và hoàn thiện những kiến thức đã học ở bậc trung học cơ sở, định hướng nghề nghiệp cho học sinh dựa trên sở thích và năng lực bản thân, giúp các em lựa chọn hướng phát triển trong tương lai khi thi vào các trường nghề, trung cấp, cao đẳng, đại học. Quy mô và nội dung hoạt động dạy và học cấp THPT : + Quy mô: So với các cấp dưới số lượng học sinh THPT ít hơn, tuy nhiên số học sinh trong mỗi trường lại đông hơn do lượng trường THPT ít hơn các cấp dưới.Với lượng học sinh mỗi trường lớn nên cơ sở vật chất trường lớp học, lượng giáo viên của khối cấp 3 cũng yêu cầu cao hơn. Điều này đòi hỏi công tác quản lí cần sát sao. + Hoạt động dạy và học: Số môn học của khối THPT nhiều, lượng kiến thức lớn và khó hơn rất nhiều so với cấp THCS, bởi vậy nó yêu cầu trình độ giáo viên phải đạt trình độ đại học mới có thể giảng dạy. Công tác nâng cao trình độ giảng dạy là rất quan trọng và cần được chú trọng nhiều hơn. + Quản lý: Các trường THPT công lập do nhà nước quyết định thành lập và quản lí trực tiếp về mọi mặt, bởi vì vậy chi ngân sách nhà nước cho giáo dục THPT đóng vai trò quan trọng. 1.2 Vai trò của giáo dục THPT với sự phát triển kinh tế - xã hội: - Nâng cao trình độ dân trí, góp phần xây dựng một xã hội văn minh, ổn định. - Thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội: trong thời đại công nghiệp hóa hiện đại hóa, muốn phát triển kinh tế thì bắt buộc giáo dục phải đi trước một bước, yếu tố con người là điều kiện tiên quyết. Trình độ thấp sẽ không thể có năng suất lao động SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 cao, không biết vận dụng công nghệ khoa học vào sản xuất,…khi đó nền kinh tế sẽ không thể phát triển. -Gìn giữ và truyền bá văn hóa, tinh hoa của dân tộc góp phần xây dựng một nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc. 1.3 Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập: 1.3.1 Một số khái niệm cơ bản: NSNN: “Là toàn bộ các khoản thu chi của nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo các chức năng và nhiệm vụ nhà nước” theo điều 1 luật NSNN được Quốc hội thông qua tại kì họp thứ 2, năm 2012. Chi NSNN: Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng vốn quỹ ngân sách nhằm thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước trong từng thời kì. Là một trong hai nội dung quan trọng trong hoạt động của NSNN. Nội dung chi đa dạng: Các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội , đảm bảo quốc phòng an ninh, đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước, chi trả nợ của nhà nước, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của nhà nước. Chi NSNN được phân thành 4 nhómtheo nội dung kinh tế: + Chi thường xuyên + Chi đầu tư phát triển + Chi cho vay hỗ trợ quỹ và tham gia góp vốn của chính phủ + Chi trả nợ gốc các khoản vay nhà nước Chi thường xuyên NSNN: Là quá trình phân phối và sử dụng vốn NSNN để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước về lập pháp, hành pháp và tư pháp cũng như một số dịch vụ công cộng khác mà nhà nước vẫn phải cung ứng. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập là quá trình phân phối và sử dụng vốn NSNN để đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên của các trường THPT cũng như các cơ quan quản lý nhằm đảm bảo các trường thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. 1.3.2 Nội dung chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công lập : Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục có tính chất tích lũy đặc biệt bởi khoản chi này là một trong những nhân tố quyết định tỷ lệ thất nghiệp cũng như tỷ lệ tăng trưởng kinh tế trong tương lai. Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập bao gồm các nội dung sau: Nhóm 1 : Chi cho con người: Đây là khoản chi quan trọng, là yếu tố đầu vào của bất kì cơ quan, tổ chức nào. Cụ thể ở đây là khoản chi cho các nhu cầu về đời sống vật chất, sinh hoạt cho cán bộ giáo viên nhằm duy trì hoạt động bình thường. Các khoản chi cho con người này gồm: + Tiền lương, tiền công + Phụ cấp lương + Các khoản phải nộp theo lương: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ytế,…. + Tiền thưởng + Phúc lợi tập thể cho giáo viên, cán bộ công nhân viên chức,… + Học bổng học sinh Nhóm chi này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi NSNN cho hệ thống giáo dục( khoảng 80%). Nó đáp ứng nhu cầu về đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ giáo viên nhằm tái sản xuất sức lao động của họ, từ đó kích thích động viên tinh thần giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục. Nhóm 2: Chi nghiệp vụ chuyên môn: SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 Đây là những khoản chi có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục vì vậy cần phải được chú trọng để có mức đầu tư thích hợp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác giáo dục. Nó bao gồm những khoản như: + Chi nghiệp vụ chuyên môn ngành: chi bồi dưỡng, đào tạo nâng cao chất lượng giảng dạy, …. + Chi sách giáo khoa và các tài liệu chuyên môn + Chi cho vật tư, văn phòng phẩm Một đơn vị được đánh giá là chi thường xuyên có hiệu quả khi tỷ trọng chi nghiệp vụ chuyên môn trong tổng chi của đơn vị luôn phải được ưu tiên sau khi đã trang trải các nhu cầu chi cho con người theo quy định nên quy mô các khoản chi này không hề nhỏ. Nhóm 3: Chi mua sắm tài sản, sửa chữa lớn TSCĐ, xây dựng nhỏ: Bao gồm các khoản chi để mua sắm thêm tài sản bao gồm cả các công cụ dụng cụ và tài sản cố định, các khoản chi để thực hiện sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn tài sản cố định. Đây là khoản chi không diễn ra thường xuyên hàng ngày, hàng tháng do vậy khi có nhu cầu thì khoản chi thường rất lớn. Khoản chi này thường diễn ra hàng năm do trong quá trình sử dụng bàn ghế, bảng, trường lớp xuống cấp, hỏng hóc,… vì vậy cần một khoản kinh phí đảm bảo cho việc tu bổ xây dựng mới, nhằm phục vụ tốt công tác giảng dạy. Mức chi cho công tác sửa chữa lớn và xây dựng nhỏ được thiết lập dựa trên tình hình tài sản, khả năng tài chính và khâu dự tính mức chi cho mua sắm, sửa chữa lớn và xây dựng nhỏ. Nhóm 4: Các khoản chi khác Đây là khoản chi nhằm đảm bảo nhu cầu vật chất phục vụ hoạt động của nhà trường. Bao gồm các khoản như: Thanh toán dịch vụ công cộng, chi trả điện nước,chi phí văn phòng phẩm tại các phòng làm việc, dịch vụ bưu điện, tiền công tác phí, hội phí….các khoản này tương đối ổn định và có thể định lượng được.Các SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 khoản chi thường xuyên khác: chi trợ cấp khó khăn, chi trợ cấp thôi việc,kỉ niệm ngày lễ, tiếp khách, đoàn ra đoàn vào…. 1.3.3 Đặc điểm của chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập mang đầy đủ các đặc điểm của chi thường xuyên NSNN Thứ nhất: Khoản chi mang tính ổn định. Nhận biết được tầm qua trọng của giáo dục, giáo dục THPT đối với sự phát triển của nền kinh tế và thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển của quốc gia bởi vậy mà dù nền kinh tế hưng thịnh hay gặp những khó khăn thì nhà nước luôn trích một khoản lớn để đầu tư cho giáo dục. Thứ 2: Xét theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử dụng cuối cùng của vốn cấp phát thì đại bộ phận các khoản chi thường xuyên của NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT có hiệu lực tác động trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội. Tuy nhiên khi xét về tác dụng lâu dài thì đây là khoản chi mang tính chất tích lũy đặc biệt.Khoản chi này là một trong những nhân tố quyết định tới việc tăng trưởng kinh tế trong tương lai vì nó không mất đi sau quá trình tiêu dùng mà tạo thành “ chất xám” của con người cho tiêu dùng tương lai. Xã hội càng phát triển thì mọi của cải làm ra, tỷ lệ chất xám trong sản phẩm đó càng lớn. Thứ 3: Phạm vi và mức độ của các khoản chi thường xuyên NSNN gắn chặt với cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước, sự lựa chọn của nhà nước trong việc cung ứng các hàng hóa công cộng. Giáo dục là hàng hóa công cộng, trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước hiện nay thì hoạt động giáo dục có sự chăm lo của nhà nước và người dân, nhờ vậy mà nhà nước có thể thu hẹp được phạm vi và hạ thấp mức chi cho lĩnh vực này. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 1.3.4 Vai trò của chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công lập Chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công lập đóng vai trò quan trọng. Thứ nhất: Thông qua khoản chi cho con người, NSNN đóng vai trò là nguồn cung cấp tài chính chủ yếu để duy trì hoạt động của hệ thống giáo dục THPT công lập. Chi thường xuyên NSNN đóng vai trò trực tiếp trong củng cố và nâng cao chất lượng, số lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ công chức trong giáo dục THPT công lập, đảm bảo đời sống sinh hoạt và điều kiện nghiên cứu phục vụ công tác giảng dạy, khi đó tác động đến chất lượng giáo dục học sinh. Chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT dành khoản chi cho con người khá lớn, trong đó chi lương và phụ cấp cho giáo viên luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất.Khi chính sách lương và phụ cấp hợp lý sẽ tạo điều kiện cho giáo viên yên tâm công tác, dành toàn tâm toàn ý cho sự nghiệp cao cả “trồng người”, tránh tình trạng giáo viên phải đi làm thêm để trang trải cuộc sống,đồng thời thu hút nhân tài tham gia đội ngũ giảng dạy, củng cố niểm tin sự nhiệt thành của thế hệ giáo viên tương lai.Như vậy chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công lập không chỉ giúp duy trì quy mô, số lượng mà còn củng cố và nâng cao chất lượng giảng dạy, chất lượng giáo dục THPT. Thứ 2: Thông qua các khoản chi cho nghiệp vụ chuyên môn, chất lượng giảng dạy và học tập được nâng cao. Thế giới không ngừng vận động khi mà khoa học phát triển từng ngày, bởi vậy việc cập nhật và bổ trợ kiến thức mới đối với đội ngũ cán bộ giáo viên là vô cùng cần thiết. Những đợt tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, tiếp cận phương pháp giảng dạy, phương pháp quản lý giáo dục mới cần phải được duy trì thường xuyên, bởi thầy cô chính là người tác động trực tiếp vào nhận thức của các thế thệ học sinh. Thứ 3: Thông qua các khoản chi mua sắm, sửa chữa và xây dựng nhỏ góp phần hoàn thiện và trang bị cơ sở vật chất, là tiền đề cho sự phát triển giáo dục THPT công lập.Các khoản chi mua sắm máy móc thiết bị hiện đại thay thế cách truyền đạt truyền thống đã giúp cho tiết học thêm sinh động và thực tiễn hơn.Ngoài SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 ra cơ sở vật chất tốt còn tạo điều kiện cho học sinh phát triển toàn diện hơn.Trên thực tế cơ sở vật chất của trường nào càng đầy đủ, hiện đại thì việc giảng dạy càng thuận lợi và việc học tập hiệu quả hơn.Nếu coi đội ngũ giáo viên là lực lượng lao động, học sinh là đối tượng lao động thì trang thiết bị, cơ sở vật chất chính là những công cụ lao động. Chúng gắn liền với nhau tạo thành một quy trình hoàn chỉnh không thể tách rời. Thứ 4: Đầu tư của NSNN tạo điều kiện ban đầu để khuyến khích nhân dân đóng góp xây dựng, tăng cường cơ sở vật chất để phục vụ công tác giảng dạy được tốt hơn, thu hút các nguồn nhân lực, tài lực trong xã hội cùng tham gia chăm lo sự nghiệp giáo dục. Ngoài ra chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT còn có vai trò trong việc định hướng, phát triển giáo dục theo đúng hướng, đường lối của Đảng và nhà nước, đồng thời giúp điều phối cơ cấu giáo dục…..tạo lên sự phát triển cân đối và đồng đều giữa các ngành, các khu vực …. 1.3.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập - Chủ trương và chính sách của nhà nước về phát triển giáo dục trong từng thời kì. Việc lập kế hoạch chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập phải được dựa trên các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển sự ngiệp giáo dục của nhà nước trong từng giai đoạn. - Khả năng nguồn kinh phí có thể đáp ứng được nhu cầu chi cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập. Phụ thuộc vào nguồn thu và mức tăng trưởng kinh tế. - Tốc độ tăng trưởng dân số, số lượng cũng như cơ cấu dân cư.Khi dân số tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ thì nhu cầu học cũng tăng lên, đòi hỏi quy mô giáo dục cũng phải mở rộng từ đó tăng chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công lập. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 - Thực trạng trang thiết bị và cơ sở vật chất của trường THPT. Tùy vào tình hình mà phải mua sắm, sửa chữa đổi mới. 1.4.Quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập 1.4.1 Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập Để sử dụng tiết kiệm và hiệu quả kinh phí NSNN đầu tư cho sự nghiệp giáo dụcTHPT phải tuân theo một quy trình chặt chẽ gồm 3 khâu: Lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán, kiểm toán NSNN. Lập dự toán chi thường xuyên cho giáo dục THPT công lập Là khâu đầu tiên trong chu trình quản lý NSNN nói chung và quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công lập nói rêng. Khâu này mang tính định hướng và tạo nền tảng cho các khâu tiếp theo. Quản lý theo dự toán có nghĩa là cấp, phát và sử dụng vốn NSNN cho dự toán.Trước khi cấp phát và sử dụng vốn NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT phải được xây dựng dự toán theo đúng quy định, định mức và được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời việc cấp phát cũng phải dựa trên cơ sở kế hoạch và dự toán đã được phê duyệt. Khi lập dự toán chi thường xuyên NSNN phải dựa vào căn cứ sau: Một là căn cứ chủ trương của nhà nước về duy trì và phát triển giáo dục THPT công lập trong từng thời kì. Hai là căn cứ vào chỉ tiêu, kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục về các mặt có liên quan trực tiếp đến việc cấp, phát ngân sách trong kỳ: số giáo viên, học sinh, tình trạng cơ sở vật chất,… Ba là căn cứ vào khả năng nguồn vốn ngân sách có thể chi cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập kỳ kế hoạch. Bốn là căn cứ vào chính sách, chế độ, định mức chi tiêu cho giáo dục THPT công lập của NSNN hiện hành. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 Năm là căn cứ vào kết quả phân tích đánh giá tình hình quản lí và sử dụng kinh phí kì báo cáo Sáu là căn cứ vào chính sách, chế độ và các văn bản pháp luật, thông tư của các cấp có thẩm quyền hướng dẫn dự toán chi NSNN đối với giáo dục THPT công lập. Phân cấp quản lý tài chính được nhà nước quy định thì sở GD& DT trực tiếp quản lí các trường THPT công lập, cơ quan quản lí tài chính liên quan là sở tài chính. Do đó quy trình lập dự toán được thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Căn cứ vào số kiểm tra về dự toán chi thường xuyên của cơ quan quản lý cấp trên, sở GD&ĐT hướng dẫn và giao số kiểm tra cho các trường THPT trực thuộc. Bước 2: Các trường THPT trực thuộc căn cứ vào các văn bản hướng dẫn và số kiểm tra được giao tiến hành lập dự toán chi thường xuyên của đơn vị mình báo cáo cơ quan quản lý sở GD&ĐT tổng hợp gửi sở tài chính. Sở tài chính tổng hợp nhu cầu chi GD&ĐT vào dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh trình UBND tỉnh.UBND tỉnh trình HĐND cùng cấp thảo luận và quyết định. Bước 3: Căn cứ vào dự toán chi thường xuyên cho giáo dục THPT đã được HĐND tỉnh quyết định, sở tài chính sau khi xem xét điều chỉnh lại cho phù hợp trình chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Sở GD&ĐT lập bảng phân bổ dự toán kinh phí năm kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc gửi KBNN đồng thời thông báo tới các đơn vị trực thuộc. Chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN Chấp hành dự toán chi thường NSNN cho giáo dục THPT công lập là khâu thứ 2 trong chu trình quản lý chi thường xuyên NSNN, là bước sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài chính và hành chính nhằm biến các chi tiêu trong dự toán chi SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 thường xuyên trở thành hiện thực. Thực hiện kế hoạch chi cần chú ý đến các yếu tố sau: + Phân phối nguồn vốn hợp lý, có trọng điểm + Cấp phát kinh phí kịp thời, chặt chẽ, tránh lãng phí cho NSNN + Nâng cao tính tiết kiệm hiệu quả trong quản lí chi Trong quá trình tổ chức chấp hành lập dự toán chi thường xuyên NSNN cần dựa vào những căn cứ sau: Một là, căn cứ vào mức chi thường xuyên của từng mục tiêu giáo dục THPT công lập được duyệt trong dự toán. Đây là căn cứ tác động có tính chất bao trùm đến việc cấp phát và sử dụng các khoản chi bởi vì mức chi của từng chỉ tiêu là cụ thể hóa mức chi tổng hợp đã được cơ quan quyền lực nhà nước phê duyệt. Hai là, căn cứ vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho chi thường xuyên giáo dục THPT công lập. Ba là, căn cứ vào các chính sách, chế độ chi NSNN hiện hành, đây là căn cứ có tính pháp lý bắt buộc qua trình cấp phát sử dụng các khoản chi phải tuân thủ, là căn cứ để đánh giá tính hợp lệ hợp pháp của việc cấp phát và sử dụng các khoản chi. Bốn là, căn cứ vào nhu cầu phát sinh thực tế của các khoản chi. Quy trình tổ chức chấp hành chi NSNN cũng được thực hiện thông qua 3 bước sau: + Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên NSNN + Điều chỉnh dự toán chi thường xuyên NSNN + Cơ chế kiểm soát chi thường xuyên NSNN SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 Quyết toán và kiểm tra chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công lập Quyết toán là quá trình kiểm tra rà soát, chỉnh lý lại các số liệu đã được phản ánh sau một kỳ hạch toán và chấp hành dự toán nhằm phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán kỳ qua để rút kinh nghiệm cho kỳ chấp hành dự toán tiếp theo. Nội dung quyết toán và kiểm toán bao gồm: + Xem xét các khoản chi thường xuyên thực tế có đúng trong báo cáo không, số liệu có hợp lý, hợp pháp không. + Tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện các khoản chi thường xuyên để rút ra ưu nhược điểm trong việc quản lý chi. + Rút ra các bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý chi được hoàn thiện hơn. Yêu cầu đối với công tác quyết toán và kiểm toán: + Phải lập đầy đủ theo mẫu biểu các loại báo cáo tài chính và gửi cho các cơ quan có thẩm quyền xét duyệt theo quy định. + Số liệu trong báo cáo phải đảm bảo tính chính xác, trung thực, đầy đủ. + Báo cáo quyết toán năm của các đơn vị trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phải có xác nhận của KBNN đồng cấp về tổng số và chi tiết đồng thời phải kèm theo báo cáo thuyết minh nguyên nhân tăng giảm các chỉ tiêu so với dự toán. Có như vậy mới thực hành tiết kiệm và nâng cao hiệu quả vốn NSNN đầu tư cho sự nghiệp giáo dục THPT. 1.4.2 Sự cần thiết phải tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục THPT Chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục nói chung và cho sự nghiệp giáo dục THPT nói riêng cần thiết phải tăng cường quản lí bởi lý do: SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan