Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển n...

Tài liệu Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện quảng điền tỉnh tt huế

.PDF
46
445
119

Mô tả:

Chuyên ðề tốt nghiệp PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ Nền kinh tế hiện nay là nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, trong bước đầu việc sản xuất kinh doanh của người dân càng trở nên khó khăn hơn, nhất là lĩnh vực Nông nghiệp. Xuất phát điểm là một nước nông nghiệp lạc hậu, với hơn 70% cư dân sống ở nông thôn và chủ yếu sống dựa vào nghề nông thì việc cần vốn để phát triển nông nghiệp nông thôn là hết sức bức bách, vốn là đòn bẩy, là chìa khoá để giải quyết mọi khó khăn nhằm đáp ứng mọi nhu cầu cần thiết của nền kinh tế đất nước nói chung và nền kinh tế Nông nghiệp nói riêng. Nhất là trong giai đoạn hiện nay khi cả nước đang trên đà chung sức xây dựng và phát triển đất nước thì nhu cầu vốn để phát triển các ngành kinh tế khác cũng rất lớn nhằm phát triển cân bằng và bền vững Trước tình hình đó ngân hàng nông nghiệp như là người bạn của nhà nông, sự hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho sự phát triển của nông thôn Trong thời gian qua, NHNo & PTNT huyện Quảng Điền đã tích tích cực mở rộng thị trường, thị phần tiếp tục coi trọng thị trường nông nghiệp và nông thôn.Toàn chi nhánh đã quyết tâm vươn lên khắc phục khó khăn, xây dựng các giải pháp hữu hiệu chủ động tìm kiếm khách hàng, tích cực huy động vốn nhàn rỗi vào đầu tư cho vay, giữ và thu hút khách hàng mới làm cho dư nợ có bước tăng trưởng cao đã góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh và mức sống của người dân trên địa bàn. Hiện tại chi nhánh tiếp tục định hướng mục tiêu: Mở rộng tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tạo công ăn việc làm và cải thiện đời sống của người dân trên địa bàn Nhận thức được điều đó, kết hợp với kiến thức lý luận đã được học cũng như những kiến thức thực tế có được sau khi thực tập ở chi nhánh NHNo & PTNT huyện Quảng Điền, tôi mạnh dạng chọn đề tài: “Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Quảng Điền tỉnh TT- Huế” Mục đích nghiên cứu của đề tài: Mục đích chung: Phân tích các hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Huyện Quảng Điền SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc 1 Chuyên ðề tốt nghiệp Mục đích cụ thể: Giới thiệu về NHNo & PTNT huyện Quảng Điền Khái quát một số vấn đề cơ bản làm nền tảng cho quá trình nghiên cứu Xem xét nguồn vốn huy động, vốn vay và mức cho vay Đề xuất một số biện pháp góp phần hoàn thiện thiện công tác cho vay của Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Quảng Điền Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp thống kê và phân tích: tổng hợp lại từng nội dung cụ thể, từng đề mục rõ ràng từ các số liệu mà ngân hàng cung cấp qua đó diễn dãi sự biến động, nêu ra nguyên nhân của sự biến động đó - Phương pháp phỏng vấn: tiếp xúc trực tiếp với các cán bộ trong ngân hàng và các khách hàng vay vốn. Thông qua trao đổi để học hỏi, có thêm nhiều hiểu biết về hoạt động tín dụng - Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu thứ cấp tại ngân hàng thông qua phòng kinh doanh - Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: tham khảo từ nhân viên tín dụng của ngân hàng có chuyên môn và kinh nghiệm làm việc - Phương pháp so sánh số liệu: để thấy rõ sự tăng, giảm giữa các năm và qua đó rút ra kết luận về kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong toàn quá trình hoạt động. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là hoạt động tín dụng của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Quảng Điền tỉnh TT – Huế Phạm vi nghiên cứu: - Thời gian nghiên cứu: từ năm 2008 đến 2010 - Địa điểm nghiên cứu: Chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Quảng Điền tỉnh TT-Huế - Nội dung: Tiến hành phân tích đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay vốn tại Ngân hàng từ năm 2008 – 2010 dựa trên quan điểm nghiên cứu nhìn nhận của đơn vị Mặc dù đã có nhiều cố gắng song với quỹ thời gian không nhiều, kinh nghiệm thực tế ít, khả năng có hạn nên việc hoàn thành chuyên đề không tránh khỏi những sai xót SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc 2 Chuyên ðề tốt nghiệp PHẦN II NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Cơ sở lý luận 1.1.1 Tín dụng 1.1.1.1 Khái niệm về tín dụng Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức bằng hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng. Sau đó người sử dụng hoàn trả lại người sở hữu với một giá trị lớn hơn. Tín dụng ra đời rất sớm, gắn liền với sự ra đời và phát triển của sản xuất hàng hoá. Trong thực tế hoạt động tín dụng diễn ra khá đa dạng và phong phú, nhưng bất cứ ở dạng nào tín dụng của được thể hiện trên hai mặt - Có sự chuyển nhượng một lượng giá trị từ người sở hữu sang người có nhu cầu sử dụng trong một thời gian nhất định mà hai bên đã thỏa thuận - Đến hạn đã thỏa thuận trên, người sử dụng hoàn trả người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn, phần tăng thêm gọi là lãi suất hay lãi vay 1.1.1.2 Phân loại tín dụng - Phân loại theo thời gian tín dụng gồm tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn - Phân loại theo đối tượng tín dụng gồm tín dụng vốn lưu động và tín dụng vốn cố định - Phân loại theo mục đích sử dụng vốn gồm tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa và tín dụng tiêu dùng - Phân loại theo mối quan hệ giữa các chủ thể trong tín dụng gồm tín dụng thương mại, tín dụng nhà nước, tín dụng ngân hàng 1.1.1.3 Khái niệm và chức năng của tín dụng ngân hàng a. Khái niệm: Tín dụng ngân hàng là những mối quan hệ tín dụng mà trong đó có ít nhất một chủ thể tham gia vào quan hệ tín dụng là ngân hàng. Trong quan hệ tín dụng này ngân hàng đóng vai trò là một tổ chức trung gian với tư cách vừa là người đi vay vừa là người cho vay, nên tín dụng ngân hàng còn gọi là quan hệ tín dụng hai đầu b. Chức năng: - Chức năng tập trung và phân phối vốn tiền tệ SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc 3 Chuyên ðề tốt nghiệp - Chức năng sinh lời - Chức năng tiết giảm chi phí lưu thông tiền mặt - Chức năng phản ánh và kiểm soát quá trình hoạt động của nền kinh tế: 1.1.1.4 Sự cần thiết của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường Trong nền kinh tế thị trường tín dụng đóng vai trò rất quan trọng nó ra đời là một tất yếu khách quan - Trong sản xuất kinh doanh có tồn tại tình trạng tạm thời thừa hay tạm thời thiếu vốn giữa các doanh nghiệp vào bất kỳ một thời điểm nào đó. Cho nên nảy sinh quá trình tập trung và phân phối lại vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn cho các doanh nghiệp có đầy đủ điều kiện và linh hoạt trong sản xuất kinh doanh. Công việc này chỉ có tín dụng Ngân hàng mới đảm nhận được một cách hiệu quả - Trong đời sống dân cư, có sự khác biệt về quy mô sản xuất, thời điểm thu nhập và chi tiêu... tạo ra một lượng tiền tạm thời chưa sử dụng hay tạm thời thiếu tiền. Từ đó làm xuất hiện quá trình huy động vốn nhàn rỗi và phân phối lại vốn dư thừa. Đây là điều kiện cần để tín dụng ngân hàng ra đời. - Trong nền kinh tế thị trường Nhà nước và pháp luật phải công nhận và đảm bảo quyền sở hữu tư nhân về tài sản 1.1.2 Một số quy định về hoạt động tín dụng tại ngân hàng 1.1.2.1 Nguyên tắc cho vay - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tính dụng - Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng - Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử dụng tiền vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng 1.1.2.2 Loại hình cho vay - Cho vay ngắn hạn - Cho vay trung và dài hạn 1.1.2.3 Lãi suất cho vay Lãi suất cho vay là yếu tố rất quan trọng trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng nói chung. Việc quyết định lãi suất cho vay sẽ phải dựa trên những thông số về mức kỳ vọng sinh lợi của ngân hàng, rủi ro tín dụng của khoản vay và tỷ lệ an toàn vốn. Do đó, lãi suất cho vay được giám đốc chi nhánh, sở giao dịch của ngân hàng và SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc 4 Chuyên ðề tốt nghiệp các phòng nghiệp vụ tín dụng giám sát chặc chẽ để đảm bảo hoạt động của ngân hàng có lãi và tăng trưởng. Lãi suất cho vay cũng có tác động trực tiếp đến hoạt động của đối tượng vay vốn. Vì vậy, việc áp dụng chính sách lãi suất hợp lý, linh hoạt có tác dụng kích thích khả năng kinh doanh của ngân hàng cho vay đồng thời tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế Mức lãi suất tín dụng do NHCV và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của NHNN về lãi suất cho vay tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng. NHCV phải công bố công khai biểu lãi suất cho vay để khách hàng biết Lãi suất cho vay ưu đãi được áp dụng đối với khách hàng được ưu đãi về lãi suất theo quy định của chính phủ và hướng dẫn của NHNN Trường hợp khoản vay bị chuyển sang nợ quá hạn thì phải áp dụng lãi suất nợ quá hạn. Mức lãi suất nợ quá hạn do giám đốc NHCV quyết định nhưng không vượt quá 150% mức lãi suất cho vay trong thời hạn đã được ký kết trong hợp đồng tín dụng. 1.1.2.4 Thẩm định và quyết định cho vay NHCV xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc bảo đảm tính độc lập và phân định rõ trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới giữa khâu thẩm định và khâu quyết định cho vay Phòng tín dụng kiểm tra các tài liệu và các tài liệu khách hàng gửi đến, đồng thời tiến hành thẩm định tính khả thi, hiệu quả của phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống và khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc đối với vay ngắn hạn, không quá 45 ngày đối với vay trung và dài hạn kể từ khi NHCV nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu, NHCV thông báo việc cho vay hoặc không cho vay cho khách hàng biết. Trong trường hợp quyết định không cho vay, NHCV phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản trong đó nêu rõ căn cứ từ chối không cho vay 1.1.2.5 Phương thức cho vay: Gồm cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay hợp vốn (đồng tài trợ), cho vay trả góp, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay theo SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc 5 Chuyên ðề tốt nghiệp hạn mức thấu chi, cho vay theo các phương thức khác: cho vay lưu vụ, cho vay đầu tư xây dựng theo kế hoạch nhà nước, cho vay ưu đãi, cho vay theo ủy thác... 1.1.2.6 Đối tượng khách hàng cho vay Khách hàng doanh nghiêp Việt Nam - Các pháp nhân là doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại Điều 94 Bộ luật hình sự . - Các pháp nhân nước ngoài - Doanh nghiệp tư nhân - Công ty hợp danh Khách hàng dân cư: Gồm cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác 1.1.2.7 Điều kiện cho vay - Có năng lực pháp luật nhân sự, năng lực hành vi nhân sự và chịu trách nhiệm nhân sự theo quy định của pháp luật. - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân nước ngoài: Phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ luật Dân sự của nước CHXHCN VN, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà CHXHCN VN ký kết hoặc tham gia quy định 1.1.3 Rủi ro tín dụng 1.1.3.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng Là những rủi ro phát sinh trong qúa trình kinh doanh tín dụng như đọng vốn, mất vốn... Đó là rủi ro lớn nhất trong các rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Vì do đặc trưng của hoạt động ngân hàng là hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng, là hoạt động ra lợi nhuận chiếm tỷ trọng cao của ngân hàng 1.1.3.2 Quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng Nguyên nhân dẫn đến rủi ro: có 2 nhóm nguyên nhân - Nguyên nhân tổng quát: Rủi ro chủ yếu là do người đi vay lừa đảo hay không có khả năng thực hiện lời hứa vay SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc 6 Chuyên ðề tốt nghiệp - Nguyên nhân cụ thể: rủi ro có thể phát sinh từ phía khách hàng, từ phía ngân hàng, từ môi trường kinh doanh, từ việc thực hiện đảm bảo tín dụng Thực hiện quản lý rủi ro: - Đa dạng hóa hay phân tán các khoản tín dụng dưới hình thức như: phân tán khách hàng, phấn tán vốn ngân hàng, bán rủi ro. - Xây dựng mức dự trữ bù đắp khi rủi ro xảy ra. - Thực hiện bảo đảm tín dụng chặc chẽ - Coi trọng việc phân tích và đánh giá khách hàng - Chú trọng thu thập thông tin và thực hiện tốt dự đoán đánh giá cấp tín dụng 1.1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng ngân hàng 1.1.4.1 Doanh số cho vay Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng vay vốn trên cơ sở các hợp đồng tín dụng trong một thời gian nhất định, thường là một năm DSCV trong kỳ = Dư nợ cuối kỳ + DSTN trong kỳ - Dư nợ đầu kỳ 1.1.4.2 Doanh số thu nợ Doanh số thu nợ trong kỳ là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng thu được từ những khách hàng đã vay vốn ngân hàng trong một thời gian nhất định thường là 1 năm DSTN trong kỳ = Dư nợ đầu kỳ + DSCV trong kỳ - Dư nợ cuối kỳ 1.1.4.3 Dư nợ cuối kỳ Dư nợ cuối kỳ là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng vay nhưng chưa thu lại được, chỉ tiêu này cũng nói lên quy mô vốn. Đây là chỉ tiêu thời kỳ, kéo dài trong nhiều năm DN cuối kỳ = DN đầu kỳ + DSCV trong kỳ - DSTN trong kỳ 1.1.4.4 Nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn phản ánh số tiền khách hàng vay đã đến hạn trả nhưng khách hàng chưa thực hiện thanh toán cho ngân hàng theo như thời hạn đã quy định trong hợp đồng tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ giữa tổng nợ quá hạn và tổng dư nợ. Chỉ tiêu này phản ánh công tác thu hồi nợ của ngân hàng. SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc 7 Chuyên ðề tốt nghiệp Nợ quá hạn Tỷ lệ NQH(%) = x 100 Tổng dư nợ 1.4.5 Lợi nhuận Lợi nhuận gộp = tổng thu nhập - tổng chi phí Lợi nhuận sau thuế = lợi nhuận gộp - thuế lợi tức phải nộp 1.2 Cơ sở thực tiễn: Hoạt động của ngân hàng giúp cho tiền tệ lưu thông nhanh chóng và thuận tiện hơn trên thị trường tạo sự quay vòng vốn nhanh, thúc đẩy hoạt động trao đổi hàng hóa phát triển tác động đến sự phát triển kinh tế. Từ ngày đầu thành lập ngân hàng đã khẳng định được vai trò của mình đối với sự phát triển của xã hội. Ban đầu chỉ là những hoạt động nhỏ lẽ như cho vay, thanh toán, cầm cố tài sản…thực hiện cho một bộ phận dân cư. Về sau quá trình kinh doanh thương mại phát triển kinh tế sản xuất hàng hóa phát triển lên tầm cao tương ứng để có thể đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ ngân hàng hiện đại Nhìn chung khi bước vào thời kỳ xây dựng trong hòa bình, ngành ngân hàng phải đối mặt với sự non trẻ của mình, nhưng với sự nhiệt tình trong công việc, sáng tạo trong lãnh đạo đã đưa toàn hệ thống đảm bảo sự ổn định và tăng trưởng, tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh. Đứng trước tình hình đó để đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ cơ bản thì ngân hàng quốc gia VN thực hiện phương châm: Tăng cường công tác quản lý phát hành, đẩy mạnh việc thu hút tiền tệ, kết hợp chặt chẽ với mậu dịch tài chính, tổ chức và điều hòa lưu thông tiền tệ phù hợp với hoàn cảnh thị trường từng nơi, từng thời điểm và trong công tác tiền tệ tín dụng phải phát huy được mối liên hệ giữa thành thị với nông thôn mở rộng lưu thông hàng hóa trong nước và nước ngoài Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Quảng Điền với các khách hàng chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, những năm qua hoạt động của ngân hàng đã phát triển cả về khối lượng giao dịch và chất lượng dịch vụ. Sở dĩ có được điều đó là nhờ sự phát triển nền kinh tế của Huyện, làm thay đổi tâm lý rụt rè, ngại mở rộng sản xuất của người dân ở đây. Sự ra đời của chi nhánh đã đáp ứng nhu cầu vốn cho một bộ phận lớn khách hàng và cải thiện chất lượng đời sống của người dân SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc 8 Chuyên ðề tốt nghiệp CHƯƠNG II HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH NHNo & PTNT HUYỆN QUẢNG ĐIỀN TRONG 3 NĂM TỪ 2008-2010 2.1 Tổng quan về chi nhánh NHNo & PTNT huyện Quảng Điền 2.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội huyện Quảng Điền a. Điều kiện tự nhiên: Quảng Điền là một huyện nằm ở phía Đông Bắc tỉnh TT-Huế, thuộc khu vực miền trung, là một huyện thuần nông, với tổng diện tích tự nhiên là 16.307,7 ha. Trong đó đất nông nghiệp 7.628,07ha, chiếm 47,77%. Diện tích mặt nước các loại là 4.116,10 ha, chiếm 26,22%, đất lâm ngư nghiệp 20 ha Với điều kiện tự nhiên như vậy, mũi nhọn phát triển kinh tế của huyện là sản xuất nông lâm ngư nghiệp kết hợp. Chủ yếu sản xuất lương thực và đánh bắt, nuôi trồng thủy sản trên phá Tam giang. Phát triển kinh tế trang trại Tuy nhiên huyện Quảng Điền thuộc vùng thấp trũng, thường xuyên chịu nhiều thiên tai bão lụt, gây ảnh hưởng đến sản xuất và chăn nuôi Với vị trí địa lý không thuận lợi, thu nhập dân cư thấp. Đây là điều khó khăn trong việc phát triển kinh tế hộ Quảng Điền có tiềm năng về đánh bắt, nuôi trồng thủy sản là lợi thế thứ hai sau nông nghiệp b. Điều kiện kinh tế xã hội: Trong những năm qua, năng lực sản xuất kinh doanh của các ngành kinh tế có bước tăng trưởng, cơ cấu kinh tế đã có bước chuyển dịch theo hướng tích cực, hạ tầng kỹ thuật kinh tế xã hội, môi trường đầu tư tiếp tục được cải thiện, quá tŕnh đô thị hóa ở các khu trung tâm có bước chuyển biến, các nguồn lực đầu tư có xu hướng tăng mạnh hơn, nhất là nguồn lực đầu tư của các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế khác Chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi đã được chú trọng. Công tác khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư cùng với các chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng điện, đường, trường, trạm. Khu trung tâm đô thị mới được xây dựng và đi vào hoạt động, góp phần đẩy mạnh và lưu thông hàng hóa, nhờ đó đời sống và thu nhập dân cư ngày càng được cải thiện Huyện Quảng Điền có tổng số 96.742 nhân khẩu, 50.152 lao động SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc 9 Chuyên ðề tốt nghiệp Huyện Quảng Điền có tổng 20.288 hộ, trong đó có 4051 hộ nghèo Với nguồn lao động dồi dào từng bước được tăng cường nguồn lực cho công cuộc đổi mới, phát triển đất nước nói chung và huyện Quảng Điền nói riêng. Là điều kiện cơ bản để phát triển kinh tế vùng, đồng thời tạo được nhiều điều kiện thuận lợi cho NHNN&PTNT huyện Quảng Điền hoạt động có hiệu quả 2.1.2 Giới thiệu chung về chi nhánh NHNo & PTNT huyện Quảng Điền Thực hiện nghị định số 53/ HĐBT, cùng với sự ra đời của hệ thống NHNo & PTNT VN, chi nhánh NHNo&PTNT Thừa thiên Huế được thành lập, trên cơ sở tách từ NHNN tỉnh Bình Trị Thiên ( cũ). Từ ngày 01/01/1990 thực hiện theo pháp lệnh NHNN và sự ra đời của hệ thống NHTM quốc doanh NHNo & PTNT gồm có một Ngân hàng thành phố, 8 Ngân hàng huyện. Là một tỉnh có hoạt động kinh tế chủ yếu là nông - lâm - ngư nghiệp. Thừa Thiên Huế có địa bàn rất phức tạp vừa có vùng đồng bằng, thành thị, có vùng đầm phá ven biển, lại vừa có trung du và miền núi Chi nhánh NHNo & PTNT Thừa thiên Huế là một chi nhánh của NHNo & PTNT VN, với 1 chi nhánh thành phố và 08 chi nhánh NHNo & PTNT huyện ra đời NHNo & PTNT huyện Quảng Điền là chi nhánh trực thuộc NHNo & PTNT Thừa thiên Huế, trụ sở đóng tại Thị trấn Sịa, trung tâm huyện lỵ, rất thuận lợi trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán 2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh Thực hiện huy động vốn nhàn rỗi từ các tổ chức cá nhân trên địa bàn Huyện, thực hiện đầu tư cho vay đến các tổ chức cá nhân có nhu cầu vay vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh Thực hiện nhiệm vụ ủy thác đầu tư từ nguồn vốn của chính phủ, ngân sách nhà nước, các tổ chức kinh tế quốc tế như WB, ADB, RDF…dành cho các chương trình dự án đầu tư phát triển kinh tế địa phương Các chức năng hoạt động chính của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Quảng Điền: Cũng như các hoạt động của các chi nhánh NHNo & PTNT khác, NHNo & PTNT huyện Quảng Điền Thực hiện các hoạt động sau: - Nhận tiền gửi không kì hạn và có kì hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước. SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc 10 Chuyên ðề tốt nghiệp - Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam. - Làm dịch vụ ủy thác đầu tư vốn vay cho hộ nghèo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của chi nhánh Ban lãnh đạo chi nhánh NHNo & PTNT huyện Quảng Điền gồm có: - Một giám đốc điều hành, lãnh đạo mọi hoạt động của chi nhánh và chịu trách nhiệm trực tiếp với ngân hàng trung ương và nhà nước. - Hai phó giám đốc: trực tiếp quản lý các bộ phận chức năng như phòng kinh doanh, phòng kế toán - tổ kho quỹ… - Phòng kinh doanh: có các bộ phận chuyên sâu nghề nghiệp làm các nhiện vụ. + Trực tiếp đầu tư vốn sản xuất kinh doanh đối với loại hình kinh tế trên địa bàn thị trấn Sịa và làm tác nghiệp đầu tư vốn vay đến các hộ nghèo thuộc phạm vi các xã thuộc địa bàn huyện + Làm tham mưu chính về chiến lược kinh doanh + Lập kế hoạch điều hòa vốn kịp thời và chính xác + Thống kê phân tích thông tin, đề xuất chiến lược kinh doanh + Đề xuất chiến lược nguồn vốn huy động - Phòng kế toán: có nhiệm vụ chuyên sâu các nghiệp vụ hạch toán kinh doanh, bao gồm các bộ phận sau: + Hạch toán các nghiệp vụ huy động vốn, chi trả tiền gửi, cho vay, thu nợ, chuyên nợ quá hạn. + Thanh toán liên hàng, thẩm định xét duyệt cho khách hàng mới mở tài khoản giao dịch. + Thực hiện các hoạt động dịch vụ Ngân hàng. - Bộ phận ngân quỹ: thực hiện nhiệm vụ thu và phát ngân, quản lý an toàn kho quỹ và vận chuyển tiền trên đường đi. Thực hiện tồn quỹ định mức ở Ngân hàng. Với địa bàn hoạt động rộng lớn như vậy, để hoạt động của Ngân hàng diễn ra một cách nhanh chóng, nhịp nhàng và có hiệu quả thì cán bộ Ngân hàng phải có trình độ chuyên môn tốt, năng động, sáng tạo. Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Quảng Điền không ngừng cải tiến bộ máy tổ chức ngày càng tiến bộ để góp phần nâng cao hiệu quả làm việc của Ngân hàng. SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc 11 Chuyên ðề tốt nghiệp GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC (Phụ trách kế toán) NGÂN HÀNG CẤP 3 HUYỆN QUẢNG ĐIỀN TỔ NGÂN QUỸ PHÒNG KẾ TOÁN PHÓ GIÁM ĐỐC (Phụ trách kinh doanh) PHÒNG KINH DOANH Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quảng Điền Ghi chú: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng Hiện nay, NHNo & PTNT đang cung cấp các sản phẩm dịch vụ như sau: - Về kinh doanh tín dụng: Thực hiện việc cho vay trung - dài hạn đối với các thành phần kinh tế. Cho vay tiêu dùng Cho vay tài trợ xuất khẩu - Kinh doanh đối ngoại Huy động vốn bằng ngoại tệ Bảo lãnh khách hàng vay -Về thanh toán Thanh toán ngân hàng liên nội bộ Thanh toán điện tử 2.1.5 Tình hình lao động của chi nhánh Một trong những thách thức hàng đầu đặt ra với nước ta trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập hiện nay là nguồn nhân lực. Qúa trình hội nhập WTO SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc 12 Chuyên ðề tốt nghiệp đông nghĩa với rất nhiều cơ hội nhưng thực tế cũng cho thấy rằng cơ hội chỉ đến khi chúng ta có nguồn nhân lực cao, đáp ứng được các yêu cầu của hội nhập và phát triển Nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, từ ngày thành lập đến nay NHNo & PTNT huyện Quảng Điền luôn coi trọng đội ngũ cán bộ, coi đây là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển của Ngân hàng. Không ngừng đổi mới công tác điều hành, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, cải tổ cung cách làm việc, sắp xếp bố trí cán bộ một cách hợp lý, thích ứng với tình hình thực tế, đáp ứng được yêu cầu đổi mới kinh tế Được sự quan tâm của Ngân hàng nông nghiệp Thừa thiên Huế, hàng năm đội ngũ cán bộ được đào tạo áp dụng công nghệ thông tin mới phục vụ cho hoạt động kinh doanh, các kiến thức và dịch vụ sản phẩm mới, với nội dung thiết thực, đáp ứng với yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế Việc bố trí cán bộ hợp lý, xây dựng nguồn nhân lực trên cơ sở công việc, để xác định rõ người, rõ việc, từ đó phát huy hiệu quả công tác tốt. Tiến hành tự đánh giá nhu cầu đào tạo để xác định thứ tự ưu tiên đào tạo trước mắt và lâu dài. Đào tạo kỹ năng nghiệp vụ, tin học… Tình hình tổ chức cán bộ, cũng như công tác đào tạo cán bộ từ năm 2008 đến nay, được thể hiện ở bảng sau Bảng 1: Tình hình lao động NHNo & PTNT Quảng Điền giai đoạn 2008- 2010 ĐVT: Người Năm 2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009 +/- +/- Chỉ tiêu Sl % Sl % Sl % 1.Phân theo trình độ 28 100 28 100 28 100 0 0 26 92.9 26 92.9 27 96.4 0 1 3.85 Cao đẳng+ Trung cấp 2 7.1 2 7.1 1 3.6 0 -1 - 50 Trình độ khác - - - - - - 28 100 28 100 28 0 0 Nam 18 64.3 18 64.3 18 64.3 0 0 Nữ 10 35.7 10 35.7 10 35.7 0 0 28 100 28 100 28 100 0 0 Lao động trực tuyến 22 78.6 22 78.6 22 78.6 0 0 Lao động gián tiếp 6 21.4 6 21.4 6 21.4 0 0 Đại học 2.Phân theo giới tính 3.Phân theo tính chất công việc % % (Nguồn: Tình hình lao động – Phòng hành chính) SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc 13 Chuyên ðề tốt nghiệp Qua bảng số liệu trên ta thấy trong 3 năm từ 2008 đến 2010 tổng lao động của ngân hàng không có sự thay đổi, tổng lao động mỗi năm vẫn là 28 người trong đó lao động trực tiếp chiếm 78.6%, lao động gián tiếp chiếm 21.4%. Lao động nữ giới và nam giới cũng không thay đổi, lao động nam giới vẫn chiếm đa số trong cơ cấu lao động của ngân hàng cụ thể là chiếm 64.3% của tổng lao động. Xét về mặt chất lượng thì trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ nhân viên luôn được nâng cao. Số cán bộ có trình độ đại học đã tăng lên từ 92.9% trong 2 năm 2008, 2009 lên 96.4 % trong năm 2010. Sự thay đổi này la do chi nhánh thường xuyên cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo chuyên ngành…và do chính sách tuyển dụng để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sự ổn định về đội ngũ cán bộ cho thấy Ngân hàng có một nền tảng phát triển vững chắc, ngân hàng đã sắp xếp đội ngũ cán bộ phù hợp với tình hình thực tế. Qua phân tích sự biến động ta thấy, số lượng lao động của Ngân hàng vẫn duy trì về số lượng và chất lượng, mặt khác chi nhánh NHNo & PTNT huyện Quảng Điền đã không ngừng tạo điều kiện cho các cán bộ bồi dưỡng về nghiệp vụ tài chính- ngân hàng, các chương trình tập huấn về cơ chế mới, đặc biệt Ngân hàng đã trang bị và cho cán bộ tham dự lớp đào tạo kỹ thuật tin học nâng cao, góp phần giúp cho hoạt động của Ngân hàng ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn, giúp Ngân hàng trở thành một nơi đáng tin cậy của người dân, nâng tầm quan trọng của mình trong nền kinh tế. 2.2 Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Quảng Điền 2.2.1 Đối tượng và địa bàn hoạt động tín dụng của chi nhánh Đối tượng: chi nhánh đã xác định đối tượng cho vay phù hợp với quy mô hoạt động như hộ sản xuất kinh doanh, tiểu thương, các doanh nghiệp vừa và nhỏ... Địa bàn hoạt động: Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Quảng Điền phụ trách 10 xã gồm: Quảng Ngạn, Quảng Công, Quãng Phước, Quảng Thái, Quảng Thọ, Quảng Lợi, Quảng Vinh, Quảng Phú, Quảng An, Quảng Thành và 1 thị trấn: Sịa, và cho vay ngoài huyện 2.2.2 Đánh giá chung về tình hình huy động vốn của chi nhánh Trong quá trình kinh doanh, nguồn vốn đóng vai trò rất quan trọng, nó quyết định đến quy mô và hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Đối với ngân hàng SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc 14 Chuyên ðề tốt nghiệp cũng vậy, cơ sở để đánh giá quy mô hoạt động của ngân hàng rộng hay hẹp là dựa vào nguồn vốn của ngân hàng đó. Nhưng muốn mở rộng quy mô thì ngoài nguồn vốn tự có thì ngân hàng cần phải tự huy động bằng nhiều hình thức khác nhau để thu hút tất cả các nguồn vốn trong dân cư. Xác định huy động vốn là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, với phương châm tăng trưởng dư nợ trên cơ sở tăng trưởng nguồn vốn, đảm bảo an toàn kinh doanh vốn có hiệu quả Phát huy thế mạnh trên địa bàn Quảng Điền tập trung dân cư có thu nhập thấp, Ngân hàng đã tập trung chỉ đạo bằng các biện pháp tích cực để thu hút nguồn vốn lớn, lãi suất rẽ góp phần tăng cường nguồn vốn để NHNo & PTNT tỉnh Thừa Thien Huế điều hòa cho các chi nhánh khác. Đặc biệt là đầu tư cho phát triển nông nghiệp và nông thôn theo tinh thần nghị quyết 67/1999/TTg của Chính phủ. Tăng cường nguồn vốn tại chỗ nhằm mở rộng tín dụng. NHNo & PTNT huyện Quảng Điền đã coi công tác huy động vốn là mặt trận hàng đầu nhằm tạo điều kiện cho đầu tư vốn tín dụng Để xem xét tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT huyện Quảng Điền, ta xem xét sự biến động của nguồn vốn huy động qua các thời điểm thông qua bảng số liệu sau: Bảng 2: Tình hình huy động vốn của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Quảng Điền ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Số tiền % Số tiền % 1.Phân theo thời gian -Tiền gửi không kỳ hạn 92004 100 90177 100 29247 31.8 13828 -Tiền gửi có kỳ hạn 62757 68.2 2.Phân theo loại tiền 92004 -Nội tệ (VNĐ) -Ngoại tệ(quy đổi VNĐ) Số tiền So sánh % 2009/2008 +/% 100 -1827 -1.99 40495 44.91 15.33 24804 18.98 -15419 -52.72 10976 79.38 76349 84.67 105868 81.02 13592 21.66 29519 38.66 100 90177 100 100 -636 -0.69 39304 43.02 88691 96.4 86133 95.57 125766 96.25 -1367 -1.54 38442 44.02 3313 3.6 4044 4.43 731 22.06 862 21.32 130672 130672 4906 3.75 2010/2009 +/% ( Nguồn phòng kinh doanh chi nhánh NHNo & PTNT huyện Quảng Điền) SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc 15 Chuyên ðề tốt nghiệp Qua bảng số liệu ta thấy có sự biến động về nguồn vốn huy động qua 3 năm Năm 2009 tổng nguồn vốn huy động được là 90177 tr.đ giảm 1827 tr.đ tức là giảm 1.99% so với năm 2008 Năm 2010 tổng nguồn vốn huy động được đạt 130672 tr.đ tăng 40495 tr.đ tức là giảm 44.91% so với năm 2009 Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian được chia làm 2 loại: tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn Xét về tiền gửi không kỳ hạn: Mục tiêu gửi tiền loại này là để đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Mục đích lợi nhuận đối với loại tiền gửi này chỉ đóng vai trò thứ yếu. Đối với ngân hàng, tiền gửi không kỳ hạn năm 2009 đạt 13828 tr.đ, giảm 15419 tr.đ tức là giảm 52.72% so với năm 2008, năm 2010 đạt 24804 tr.đ, tăng 10976tr.đ tức tăng 79.38% so với năm 2009 và trong 3 năm thì tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn. Đi sâu phân tích tiền gửi không kỳ hạn ta thấy trong đó do tiền gửi Kho bạc không ổn định và chiếm tỷ trọng lớn, làm cho biến động tổng nguồn vốn tự huy động của ngân hàng. Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức tín dụng, đoàn thể xã hội, tiền gửi của xí nghiệp, doanh nghiệp tư nhân... chiếm tỷ trọng không đáng kể. Do các loại hình tổ chức này tại huyện chưa phát triển, có thể nói phần nào đó cũng ảnh hưởng đến nguồn vốn trong thanh toán của ngân hàng Xét về tiền gửi có kỳ hạn: Cơ cấu nguồn tiền gửi của NHNo & PTNT huyện Quảng Điền thể hiện tính chủ động ngày càng cao. Nguồn vốn có kỳ hạn tăng liên tục và vững chắc. Đây là kênh huy động rõ ràng, nguồn vốn ổn định đảm bảo cho tài chính của ngân hàng có kế hoạch hoạt động lâu dài phù hợp với tình hình tài chính của mình. Năm 2009 đạt 76349 tr.đ tăng 13592 tr.đ hay tăng 21.66% so với năm 2008. Năm 2010 đạt 105868 tr.đ tăng 29519 tr.đ hay tăng 38.66% so với năm 2009. Trong đó chủ yếu là tiền gửi dân cư. Quảng Điền là một huyện nghèo, dân cư thu nhập thấp. Qua sự nổ lực của chính quyền đoàn thể, điạ phương đã chú trọng giải quyết việc làm bằng xuất khẩu lao động nhằm mục tiêu xóa đói giảm nghèo được thể hiện qua số liệu tại ngân hàng, đó là lượng vốn được chuyển từ nước ngoài về cho gia đình, một phần chi tiêu còn lại tích lũy gửi tiết kiệm tại ngân hàng. Một số từ tích lũy của các hộ SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc 16 Chuyên ðề tốt nghiệp khá giả hay từ hộ tư nhân khá lên qua quá trình đổi mới kinh tế của chính phủ cũng tích lũy được một phần gửi vào ngân hàng Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền thì qua bảng 2 ta thấy nguồn vốn từ tiền gửi tiết kiệm quy đổi từ ngoại tệ có sự biến động. Năm 2009 đạt 4044tr.đ tăng 731tr.đ tức là tăng 22.06% so với năm 2008. Năm 2010 đạt 4906tr.đ tăng 862tr.đ tức là tăng 21.32% so với năm 2009. Có thể nói sự tăng lên của nguồn vốn này cũng đã phản ánh được phần nào trình độ kinh doanh ngoại hối của ngân hàng. Sự tăng lên hàng năm của vốn huy động cho thấy một tiềm năng lớn về vốn đang còn ứ đọng trong dân cư cho thấy tâm lý lo sợ, còn e ngại đối với ngân hàng của người dân. Vì vậy, Ngân hàng cần phải tạo nhiều hình thức phong phú hơn để tận dụng được nguồn vốn nhằm phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình 2.2.3 Phân tích tình hình hoạt động cho vay tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Quảng Điền 2.2.3.1 Phân tích tình hình chung về hoạt động cho vay Với chức năng làm trung gian tín dụng cho nền kinh tế, NHNo & PTNT Huyện Quảng Điền đã tập tung huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, sử dụng để cho vay. Thông qua hoạt động này thì Ngân hàng đã đáp ứng phần nào nhu cầu vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục, thúc đẩy sản xuất phát triển Bảng 3: Tình hình cho vay của chi nhánh từ 2008-2010 ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 So sánh 2009/ 2008 2010/ 2009 +/% +/% 1. Doanh số cho vay 135.89 139.73 207.65 3.845 2,83 67.915 48,6 2. Doanh số thu nợ 125.06 113.27 163.9 -11.79 -9,43 5.063 44,7 3. Dư nợ 72.831 99.295 143.04 26.464 36,34 43.749 44,06 4. Nợ quá hạn 6.261 -487 -7,78 -1.776 -30,76 5.774 3.998 5. Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 4,61 4,13 1,93 -0,48 -2,20 ( Nguồn phòng kinh doanh chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Quảng Điền) SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc 17 Chuyên ðề tốt nghiệp Những năm qua, bám sát định hướng của ngân hàng nông nghiệp tỉnh và tình hình thực hiện tại địa phương, chi nhánh đã mở rộng cho vay vốn sản xuất, kinh doanh trên cơ sở an toàn và hiệu quả nên DSCV tăng lên qua 3 năm. DSCV năm 2009 đạt 139732 tr.đ tăng 3845 tr.đ tức tăng 2.83% so với năm 2008, năm 2010 đạt 207647 tr.đ tăng 67915 tr.đ tức tăng 48.6% so với năm 2009, tốc độ tăng đã cao hơn tốc độ tăng năm trước. DSCV tăng là do chi nhánh đã thực hiện tốt các mục tiêu đề ra, đồng thời mở rộng cho vay đời sống, cho vay sản xuất, phát triển chăn nuôi ngành nghề. Năm 2009 tuy DSCV có tăng nhưng DSTN không tăng mà có phần giảm đi, DSTN đạt 113268 tr.đ giảm 11792tr.đ tức giảm 9.43% so với năm 2008 Năm 2010 cùng với sự tăng nhanh của DSCV, DSTN cũng tăng lên đáng kể, DSTN đạt 163898 tr.đ tăng 5063 tr.đ hay tăng 44.7% so với năm 2009. Hầu hết DSTN là nợ đúng hạn, đó là do: khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, ngân hàng đẩy mạnh công tác thu nợ, cán bộ tín dụng thường xuyên theo dõi mục đích sử dụng vốn và đôn đúc khách hàng trả nợ và lãi đúng hạn. Về dư nợ qua 3 năm cũng tăng lên đáng kể, năm 2009 đạt 99295 tr.đ tăng 26464 tr.đ tức 36.34% so với 2008, năm 2010 đạt 143044 tr.đ tăng 43749 tr.đ tức tăng 44.06% so với năm 2009. Nguyên nhân dư nợ tăng là do trong những năm qua chi nhánh đã tích cực cho vay và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng truyền thống quan hệ sòng phẳng, ổn định, chi nhánh tích cực chủ động trong công tác tìm kiếm khách hàng mới để tăng trưởng tín dụng. Chất lượng tín dụng của chi nhánh nói chung qua các năm được nâng cao thể hiện thông qua tỷ lệ nợ quá hạn tại chi nhánh. Tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh qua các năm giảm dần, sự giảm này cũng đã phản ánh được hiệu quả hoạt động của cán bộ tín dụng. Cụ thể năm 2008 tỷ lệ nợ quá là 4.61%, năm 2009 hạn là 4.13%, năm 2010 là 1.93%. Nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn là do Quảng Điền là một vùng thấp trũng, thường xuyên chịu ảnh hưởng thiên nhiên thời tiết khắc nghiệt như hạn hán, lũ lụt…phần nào đó ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt Nhìn chung chất lượng tín dụng được nâng cao do đội ngũ cán bộ tín dụng tích cực trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng công tác kiểm tra kiểm soát hồ sơ vay vốn trước khi cho vay, các sai phạm phát hiện qua kiểm tra được sữa chửa kịp thời. Sự SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc 18 Chuyên ðề tốt nghiệp nỗ lực trong việc đôn đốc khách hàng trả nợ, thường xuyên nắm quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng 2.2.3.2 Phân tích tình hình cho vay theo ngành kinh tế. a. Về doanh số cho vay Huyện Quảng Điền có 10 xã và 1 Thị Trấn, bao gồm nhiều loại hình sản xuất kinh doanh khác nhau như: Nông - lâm - ngư nghiệp; TTCN; Thương mại và Dịch vụ… Mỗi ngành nghề có số lượng khác nhau và nhu cầu vốn khác nhau. Quảng Điền là một huyện thuần nông, đa số người dân làm nghề nông và nuôi trồng thủy hải sản. Tuy nhiên, khí hậu cũng rất thất thường cộng với thiên tai, dịch bệnh thường xuyên xảy ra, nên việc phát triển nông nghiệp và nuôi trồng thủy hải sản cũng gặp rất nhiều khó khăn thử thách Bảng 4: Tình hình cho vay theo ngành kinh tế của ngân hàng 2008-2010 ĐVT: Triệu đồng N¨m 2008 N¨m 2009 So sánh N¨m 2010 2009/ 2008 Chỉ tiêu Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % 2010/ 2009 +/- % Tổng DS cho vay 135.887 100,00 139.732 100,00 207.647 100,00 3.845 2,83 67.915 48,60 NLN Nghiệp 68.164 50,16 68.942 49,34 85.651 41,25 778 1,14 16.709 24,24 TTCN 29.270 21,54 30.041 21,50 49.583 23,88 771 2,63 19.542 65,05 TM & DV 20.432 15,04 22.135 15,84 42.984 20,7 1.703 8,34 20.849 94,19 Phục vụ đời sống 18.021 13,26 18.614 13,32 29.429 14,17 593 3,29 10.815 58,10 ( Nguồn phòng kinh doanh chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Quảng Điền) Doanh số qua 3 năm có xu hướng tăng lên. Năm 2009 đạt 139732tr.đ tăng 3845tr.đ tức tăng 2,83% so với năm 2008, năm 2010 đạt 207647tr.đ tăng 67915tr.đ tức tăng 48,6% so với năm 2009 Nông - Lâm - Ngư nghiệp luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay, năm 2008 là 50,16%; năm 2009 là 49,34%; và năm 2010 là 41, 25%. Năm 2008 tổng cho vay về Nông- Lâm- Ngư nghiệp là 68164 triệu đồng, năm 2009 là 68942 triệu đồng tăng 778tr.đ tức tăng 1.14% so với năm 2009 và năm 2010 là 85651 triệu đồng tăng 16.709tr.đ tức tăng 24.24% so với năm 2009. Lý do là do những năm gần đây, hàng loạt chính sách SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc 19 Chuyên ðề tốt nghiệp được ra đời với việc ưu tiên phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn đã tạo điều kiện cho bộ mặt nông nghiệp nông thôn không ngừng đổi mới. Với việc cho vay vốn đến từng hộ nông dân đã làm người nông dân mạnh dạn hơn trong việc vay vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh, đặt biệt từ khi có quyết định của NHNN về việc cho hộ nông dân vay không cần thế chấp với những món vay dưới 10tr.đ. Cùng với sự tăng lên của DSCV ngành NLN nghiệp thì các ngành còn lại qua 3 năm DSCV cũng tăng lên. Năm 2008 DSCV ngành TTCN đạt 29270tr.đ, năm 2009 đạt 30041tr.đ tăng 771 tr.đ tức tăng 2.63% so với năm 2008. Năm 2010 đã đạt 49583tr.đ tăng 19542 tr.đ tức tăng 65.05% so với năm 2009. Do nhu cầu trên thị trường ngày càng quan tâm đến các sản phẩm thủ công mang tính truyền thống, khéo léo vì vậy đã khuyến khích các nhà đầu tư chú ý nhiều hơn đến ngành này. Ngành thương mại dịch vụ tăng mạnh nhất, do nền kinh tế nước ta đã có sự tăng trưởng vượt bậc, thu nhập của người dân được cải thiện, đời sống tinh thần được nâng cao, cho nên nhu cầu về vay vốn để kinh doanh các dịch vụ phục vụ đời sống là rất cần thiết và chính đáng. DSCV năm 2009 đạt 22135 tr.đ tăng 1703tr.đ tức tăng 8.34% so với năm 2008. Năm 2010 đạt 42984tr.đ tăng 20849tr.đ tức tăng 94.19% so với năm 2009. Về phục vụ đời sống, DSCV năm 2009 đạt 18614 tr.đ tăng 593 tr.đ tức tăng 3.29% so với năm 2008, năm 2010 đạt 29429 tr.đ tăng 10815 tr.đ tức tăng 58.1% so với năm 2009 b. Về doanh số thu nợ Trong bất kỳ hoạt động nào của ngân hàng, thì công tác thu nợ đối với nợ gốc và lãi đóng góp vào phần thu quan trọng của ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng nào trong hoạt động cũng đều quan tâm đến công tác thu hồi nợ của mình SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan