Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phân tích tình hình huy động và cho vay vốn tại nhno & ptnt quận cái răng...

Tài liệu Phân tích tình hình huy động và cho vay vốn tại nhno & ptnt quận cái răng

.PDF
67
145
145

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp MỤC LỤC Trang CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1.SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU .....................................................................1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................1 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU...............................................................................2 1.3.1. Phạm vi về không gian............................................................................2 1.3.2. Phạm vi về thời gian................................................................................2 1.3.3.Đối tượng nghiên cứu...............................................................................2 1.4. Lược khảo tài liệu có liên quan........................................................................3 1.4.1. Tiểu luận: “Phân tích tình hình cho vay và thu nợ tại NHNo & PTNT Quận Cái Răng” của Võ Văn Rồi .........................................................3 1.4.2. Luận văn: “Phân tích thực trạng và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Quận Cái Răng” của Trần Thị Bé Linh …………………………………………………………….3 CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN .................................................................................5 2.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại (NHTM) .......................................5 2.1.2. Nghiệp vụ huy động vốn...........................................................................5 2.1.3.Nghiệp vụ cho vay .....................................................................................7 2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng .........10 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................12 2.2.1.Phương pháp thu thập số liệu .................................................................12 2.2.2.Phương pháp phân tích số liệu ...............................................................12 CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN CÁI RĂNG 3.1VÀI NÉT VỀ NHNo & PTNT QUẬN CÁI RĂNG .......................................14 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................14 3.1.2. Sơ đồ, cơ cấu tổ chức ............................................................................16 3.1.3.Khaí quát kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong 3 năm. ..............................................................................................................19 CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG 4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân 7 SVTH: Phạm Thị Mười Luận văn tốt nghiệp TRONG 3 NĂM QUA..........................................................................................22 4.1.1.Phân tích khái quát tình hình nguồn vốn của ngân hàng ..........................22 4.1.2. Phân tích hình thức huy động vốn ..........................................................25 4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TRONG 3 NĂM QUA.........................................................................................26 4.2.1. Phân tích tình hình cho vay của ngân hàng từ năm 2004 đến năm 2006 ..................................................................................................26 4.2.2.Phân tích tình hình thu nợ của ngân hàng ..............................................35 4.2.3.Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế ...............................................41 4.2.4. Tình hình nợ quá hạn của ngân hàng ....................................................48 4.3.ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY VỐN CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM TỪ NĂM 2004 ĐẾN NĂM 2006 4.3.1.Đánh giá hoạt động huy động vốn .........................................................52 4.3.2.Đánh giá hoạt động cho vay...................................................................55 CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG 5.1.BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN..........................59 5.2. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY.............60 CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1.KẾT LUẬN.....................................................................................................62 6.2.KIẾN NGHỊ....................................................................................................63 GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân 8 SVTH: Phạm Thị Mười Luận văn tốt nghiệp DANH MỤC BIỂU BẢNG Trang Bảng 1:Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm................... 20 Bảng 2: Tình hình nguồn vốn của ngân hàng qua 3 năm ................................24 Bảng 3: Tình hình cho vay theo thời hạn.........................................................28 Bảng 4: Tình hình cho vay theo địa bàn ..........................................................31 Bảng 5: Tình hình cho vay theo thành phần kinh tế ........................................33 Bảng 6: Tình hình thu nợ theo thời hạn ..........................................................36 Bảng 7: Tình hình thu nợ theo địa bàn ............................................................38 Bảng 8: Tình hình thu nợ theo thành phần kinh tế ..........................................40 Bảng 9: Tình hình dư nợ theo thời hạn ...........................................................42 Bảng 10: Tình hình dư nợ theo địa bàn ..........................................................44 Bảng 11: Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế .........................................47 Bảng 12: Tình hình nợ quá hạn theo thời hạn .................................................49 Bảng 13: Tình hình nợ quá hạn theo địa bàn ..................................................50 Bảng 14: Tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh tế.................................51 Bảng 15: Đánh giá tình hình huy động vốn của ngân hàng.............................53 Bảng 16: Đánh giá tình hình cho vay của Ngân hàng ..................................... 55 GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân 9 SVTH: Phạm Thị Mười Luận văn tốt nghiệp DANH MỤC HÌNH Trang Hình 1: sơ đồ, cơ cấu tổ chức tại NHNo & PTNT Quận Cái Răng ……………...16 Hính 2: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng từ năm 2004 đến năm 2006…22 GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân 10 SVTH: Phạm Thị Mười Luận văn tốt nghiệp DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT Các từ viết tắt DN: DSCV: DSTN: NHNo & PTNT: VĐC: TGTK: TGTT: TNV: VHĐ: GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân Giải thích Dư nợ Doanh số cho vay Doanh số thu nợ Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn Vốn điều chuyển Tiền gửi tiết kiệm Thanh gửi thanh toán Tổng nguồn vốn Vốn huy động 11 SVTH: Phạm Thị Mười Luận văn tốt nghiệp Chương 1 GIỚI THIỆU 1.1. SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU Trong những năm qua nhờ thực hiện chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước làm cho nền kinh tế nông nghiệp nước ta đã có những bước phát triển đáng kể, bộ mặt nông thôn đã có nhiều thay đổi, đời sống của người dân ngày càng tăng cao, góp phần thúc đẩy nền kinh tế nước nhà phát triển. Nông nghiệp luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế nhưng do điều kiện sản xuất ở nước ta còn lạc hậu, luôn gặp nhiều khó khăn như: dịch bệnh, thiên tai, mất mùa... ảnh hưởng nặng nề đến sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh luôn thiếu hụt làm cho quá trình sản xuất, kinh doanh bị đình trệ. Chính từ những nguyên nhân trên, Nhà nước và các ban ngành có liên quan, đặc biệt là Ngân hàng cần khẳng định vai trò của mình trong việc hỗ trợ vốn cho người dân. Chính từ đó mà quan hệ hoạt động tín dụng vào nông nghiệp không những là yếu tố khách quan mà còn là sự cần thiết để đảm bảo liên tục quá trình sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp. Ngân hàng luôn đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước, do đó việc huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư nhằm cung ứng vốn cho các thành phần, tổ chức thiếu vốn thông qua hoạt động cho vay tín dụng là vấn đề cần thiết. Nó trực tiếp góp phần làm cho sản phẩm xã hội tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng, giảm thất nghiệp, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Với phương châm “đi vay để cho vay” Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (NHNo & PTNT) Quận Cái Răng đã hỗ trợ vốn cho người dân từ nguồn vốn huy động được của mình, tạo điều kiện cho người dân mở rộng sản xuất, kinh doanh góp phần thúc đẩy nền kinh tế Quận phát triển. Tuy nhiên, nhu cầu vốn của người dân trên địa bàn ngày càng tăng mà vốn của Ngân hàng thì có hạn, do đó yêu cầu đặt ra là có đủ vốn để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho người dân, đặc biệt là mở rộng nâng cao hoạt động cho vay đối với các thành phần kinh tế cần được quan tâm nghiên cứu không ngừng vì mục tiêu kinh tế Quận. GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân 12 SVTH: Phạm Thị Mười Luận văn tốt nghiệp Từ những yêu cầu và nguyên nhân trên, việc phân tích tình hình huy động và cho vay vốn tại NHNo & PTNT Quận Cái Răng là có ý nghĩa và rất cần thiết. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Đề tài “Phân tích tình hình huy động và cho vốn tại NHNo & PTNT Quận Cái Răng” là nhằm phân tích thực trạng tình hình huy động và cho vay vốn của Ngân hàng trong 3 năm qua. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động huy động và cho vay vốn của Ngân hàng, qua đó giúp cho Ngân hàng ngày càng phát triển bền vững hơn. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Phân tích hoạt động huy động vốn của Ngân hàng trong 3 năm qua; - Phân tích hoạt động cho vay của Ngân hàng qua trong 3 năm qua; - Đánh giá hoạt động huy động và cho vay vốn của Ngân hàng trong 3 năm qua; - Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động và cho vay vốn tại Ngân hàng. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Phạm vi về không gian Luận văn được thực hiện tại NHNo & PTNT Quận Cái Răng với các số liệu được thu thập từ phòng kinh doanh. 1.3.2. Phạm vi về thời gian Luận văn sử dụng những thông tin và số liệu về tình hình huy động vốn và cho vay vốn của Ngân hàng qua các năm 2004, 2005, 2006. Luận văn này được thực hiện trong thời gian từ ngày 05.03.2007 đến ngày 11.06.2007. 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu hoạt động huy động vốn của Ngân hàng đối với các đối tượng khách hàng như: các tổ chức kinh tế, dân cư trong xã hội. Đối với hoạt động cho vay đề tài nghiên cứu tất cả các đối tượng khách hàng nhưng không đi sâu nghiên cứu các đối tượng như: chăn nuôi, chăm sóc lúa, chăm sóc vườn, cầm cố…vì khi khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng phần lớn mục đích vay vốn cho các đối tượng này chưa rõ ràng, nếu đi vào phân tích sẽ đưa ra những nhận GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân 13 SVTH: Phạm Thị Mười Luận văn tốt nghiệp xét, đánh giá không chính xác. Vì vậy, đề tài không đi sâu vào nghiên cứu các đối tượng này mà chỉ đi sâu vào nghiên cứu để phân tích, đánh giá cho vay theo thời hạn, theo địa bàn và theo thành phần kinh tế. 1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN 1.4.1. Tiểu luận: “Phân tích tình hình cho vay và thu nợ tại NHNo & PTNT Quận Cái Răng” của Võ Văn Rồi, năm 2005, Đại học Cần Thơ. - Phương pháp nghiên cứu: thu thập, tổng hợp số liệu và sử dụng phương pháp so sánh để so sánh đánh giá các chỉ tiêu cho vay và thu nợ giữa các năm 2002, 2003, 2004. - Nội dung: Phân tích tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn của Ngân hàng trong 3 năm 2002, 2003, 2004, từ đó đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng và đề xuất các giải pháp để khắc phục những hạn chế, duy trì và phát triển những ưu thế trong công tác tín dụng tại Ngân hàng. Thông qua quyển tiểu luận này em biết được hướng phân tích và giải quyết vấn đề cần nghiên cứu. Nét mới trong đề tài: “Phân tích hoạt động huy động và cho vay vốn tại NHNo & PTNT Quận Cái Răng” là phân tích, đánh gía cụ thể các hình thức huy động vốn của Ngân hàng và phân tích hoạt động tín dụng theo thời hạn, theo địa bàn, theo thành phần kinh tế và đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các đối tượng đó. 4.1.2. Luận văn: “Phân tích thực trạng và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Quận Cái Răng”, của Trần Thị Bé Linh, năm 2005, lớp Kinh Tế Nông Nghiệp, Đại học Cần Thơ. - Phương pháp nghiên cứu: thu thập, phân tích số liệu từ các bảng báo cáo của phòng tín dụng và sử dụng phương pháp so sánh số tương đối, số tuyệt đối để so sánh, đánh giá giữa các năm 2002, 2003, 2004 - Nội dung: Phân tích, đánh giá tình hình nguồn vốn của Ngân hàng và phân tích hiệu quả tín dụng của ngân trong 3 năm 2002, 2003, 2004. Trên cơ sở đó đưa ra một số biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng để hoạt động tín dụng của Ngân hàng ngày càng hoàn thiện hơn. GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân 14 SVTH: Phạm Thị Mười Luận văn tốt nghiệp Thông qua quyển luận văn này em thấy được hướng phân tích và giải quyết vấn đề cần nghiên cứu. Nét mới trong đề tài: “Phân tích tình hình huy động và cho vay vốn tại NHNo & PTNT Quận Cái Răng” là phân tích, đánh giá cụ thể tình hình nguồn vốn và các hình thức huy động vốn của Ngân hàng. Bên cạnh đó, còn phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng đối với các đối tượng khách hàng và đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các đối tượng đó. GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân 15 SVTH: Phạm Thị Mười Luận văn tốt nghiệp Chương 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại (NHTM) NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. 2.1.2. Nghiệp vụ huy động vốn 2.1.2.1. Khái niệm Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để Ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác như: cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngắn hạn cho khách hàng. Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM được thực hiện bằng hành vi mở tài khoản để thực hiện thanh toán cho khách hàng hoặc huy động các loại tiền gửi định kỳ có lãi. 2.1.2.2. Các hình thức huy động vốn a. Tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế Tiền gửi của các tổ chức kinh tế là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của họ được gửi tại Ngân hàng. Nó bao gồm một bộ phận vốn tiền tạm thời nhàn rỗi được giải phóng ra khỏi quá trình luân chuyển vốn nhưng chưa có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng cho những mục tiêu định sẵn vào một thời điểm nhất định (các quỹ: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự trữ tài chính, quỹ phúc lợi, khen thưởng,…) Các tổ chức kinh tế thường gửi tiền vào Ngân hàng dưới các hình thức sau: - Tiền gửi không kỳ hạn Các Ngân hàng sau khi khai trương hoạt động thường động viên, khuyến khích khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng mình. Tiền gửi thanh toán là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, tức là khách hàng có thể rút tiền ra GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân 16 SVTH: Phạm Thị Mười Luận văn tốt nghiệp bất cứ lúc nào để đáp ứng nhu cầu sử dụng, Ngân hàng phải có trách nhiệm thoả mãn nhu cầu đó của khách hàng. Khách hàng đã gửi tiền vào tài khoản thanh toán tức là khách hàng đã chuyển số tiền của mình từ hình thức tiền mặt sang hình thức bút tệ mà khách hàng không bị mất quyền sở hữu cũng như quyền sử dụng. Qua nghiệp vụ này cả khách hàng và Ngân hàng đều thu được những lợi ích nhất định. Đối với khách hàng, nhờ gửi tiền vào Ngân hàng mà thu được lãi tiền gửi, nhưng vẫn có thể rút tiền bất cứ lúc nào hoặc thực hiện thanh toán chuyển khoản qua Ngân hàng. Đối với Ngân hàng, mặc dù loại tiền gửi không kỳ hạn người gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào, song giữa việc gửi tiền vào và rút ra có sự chênh lệch nhất định về thời gian và số lượng, nên trên các tài khoản này luôn có số dư, Ngân hàng có thể huy động số dư đó làm nguồn vốn tín dụng để cho vay. - Tiền gửi có kỳ hạn Là loại tiền gửi mà khi gửi tiền vào có sự thoả thuận giữa Ngân hàng và khách hàng về thời hạn rút tiền. Về nguyên tắc người gửi tiền chỉ có thể rút ra theo thời hạn đã thoả thuận. Tuy nhiên trên thực tế do quá trình cạnh tranh, để thu hút tiền gửi các ngân hàng thường cho phép khách hàng được rút tiền ra trước thời hạn nhưng không được hưởng lãi hoặc huởng mức lãi suất không kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn mang tính ổn định. Ngân hàng có thể sử dụng loại tiền gửi này một cách chủ động làm nguồn vốn kinh doanh. Vì vậy, để khuyến khích khách hàng gửi tiền, các Ngân hàng thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiền của khách hàng. Thông thường có các kỳ hạn: 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng....Với mỗi kỳ hạn Ngân hàng áp dụng một mức lãi suất tương ứng theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao. b. Tiền gửi tiết kiệm: Là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo qui định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo qui định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân 17 SVTH: Phạm Thị Mười Luận văn tốt nghiệp Đây là hình thức huy động truyền thống của ngân hàng. Trong hình thức huy động này, người gửi tiền được cấp một thẻ tiết kiệm. Thẻ này được coi như giấy chứng nhận có tiền gửi vào quỹ tiết kiệm của ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư cũng được chia làm hai loại: tiết kiệm có kì hạn và tiết kiệm không có kì hạn. c. Kỳ phiếu Ngân hàng Đây là một công cụ huy động vốn của Ngân hàng, nó có tính chất ngắn hạn nhằm mục đích kinh doanh trong thời kỳ nhất định, Ngân hàng thường phát hành kỳ phiếu thu hút nguồn tài chính dồi dào cho Ngân hàng để đầu tư cho các dự án có quy mô lớn khi họ cần thiết phải vay. Về hình thức: Trên kỳ phiếu, Ngân hàng phải quy định ghi rõ các mục sau: - Mệnh giá kỳ phiếu - Thời gian phát hành - Thời gian đáo hạn - Lãi suất kỳ phiếu Thường lãi suất kỳ phiếu cao hơn các loại tiền gửi, bởi vì khi huy động bằng công cụ này tức nhiên là Ngân hàng cần vốn tức thời phải có. 2.1.3. Nghiệp vụ cho vay 2.1.3.1. Khái quát về tín dụng, lãi suất tín dụng, nguyên tắc tín dụng, điều kiện cho vay a. Khái quát về tín dụng Tín dụng là một quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật mà trong đó người đi vay phải trả cho người vay cả gốc lẫn lãi trong một thời gian nhất định. Quan hệ này đựơc thể hiện qua nội dung sau: - Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định, giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật. - Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời lượng giá trị chuyển giao trong một thời gian nhất định. Sau khi hết thời gian sử dụng người đi vay có nghĩa vụ phải hoàn trả cho người cho vay một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu, khoản dôi ra gọi là lợi tức tín dụng. GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân 18 SVTH: Phạm Thị Mười Luận văn tốt nghiệp Quan hệ tín dụng còn hiểu theo nghĩa rộng hơn là việc huy động vốn và cho vay vốn tại các Ngân hàng, theo đó Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong việc “ đi vay để cho vay”. b. Lãi suất tín dụng Là giá cả quyền sử dụng vốn của người khác vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống và được đo lường bằng tỷ lệ % trên vốn gửi hoặc vốn vay trong một thời gian nhất định. c. Nguyên tắc tín dụng Khách hàng vay vốn của NHNo & PTNT phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Trong trường hợp ngân hàng kiểm tra phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích thì Ngân hàng có thể thu hồi vốn trước thời hạn. - Phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Khi đến hạn khách hàng tự động tiến hành trả nợ cho Ngân hàng nếu không Ngân hàng sẽ chuyển nợ vay sang nợ quá hạn và áp dụng mức lãi suất phạt đối với khách hàng. - Việc đảm bảo tiền vay phải được thực hiện theo Nghị định của Chính Phủ, thống đốc Ngân hàng Nhà Nước và hướng dẫn về đảm bảo tiền vay của NHNo & PTNT đối với khách hàng. d. Điều kiện cho vay Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Quận Cái Răng nơi họ vay xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau: Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân Việt Nam: + Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự + Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự + Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự + Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân 19 SVTH: Phạm Thị Mười Luận văn tốt nghiệp + Thành viên của công ty hợp doanh phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. - Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của Nhà Nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được bộ luật dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định. - Mục đích sử dụng vốn vay hợp lí: không vi phạm pháp luật, phù hợp với chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương, phù hợp với điều lệ, kế hoạch kinh doanh, giấy phép kinh doanh, phù hợp với mục đích được giao, thuê, khoán quyền sử dụng đất. - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết + Kinh doanh có hiệu quả, có lãi, trường hợp lỗ thì phải có phương án khả thi khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết. + Đối với khách hàng vay vốn cho nhu cầu đời sống phải có nguồn thu ổn định để trả nợ cho Ngân hàng. + Không có nợ quá hạn trên 6 tháng hay nợ khó đòi tại Ngân hàng - Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật. - Thực hiện quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính Phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam 2.1.3.2. Các hình thức tín dụng a. Căn cứ vào thời hạn cho vay - Tín dụng ngắn hạn: Là hình thức tín dụng có thời hạn từ 1 năm trở xuống, thường được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động ở các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế hoặc phục vụ cho các nhu cầu sinh hoạt cá nhân. - Tín dụng trung hạn: Là loại hình tín dụng có giới hạn trên 1 đến 5 năm cung cấp để mua tài sản cố định, máy móc thiết bị, đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc xây dựng những công trình nhờ có khả năng thu hồi vốn nhanh. GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân 20 SVTH: Phạm Thị Mười Luận văn tốt nghiệp b. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: - Tín dụng bất động sản: là loại tín dụng được sử dụng để mua sắm và xây dựng bất động sản như: nhà cửa, đất đai,.. - Tín dụng công nghiệp và thương mại: là loại hình tín dụng ngắn hạn để bổ sung nguồn vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong các lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ - Tín dụng nông nghiệp: là loại tín dụng để đầu tư cho vay các hộ nông dân trang trãi các chi phí sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi, cải tạo vườn tạp... - Tín dụng tiêu dùng: là loại hình tín dụng được xây dựng để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân hoặc gia đình. c. Căn cứ vào mức độ hoàn trả: - Tín dụng trả góp: là hình thức tín dụng mà khách hàng phải trả cả vốn gốc lẫn lãi theo định kỳ - Tín dụng phi trả góp: là hình thức tín dụng thanh toán cả vốn lẫn lãi một lần khi đáo hạn. 2.1.4. Một số chỉ tiêu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng a. Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng cho khách hàng vay trong một thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi hay chưa thu hồi. b. Doanh số thu nợ : Mọi khoản cho vay ngắn hạn đều phải thu nợ theo đúng thởi hạn và kỳ hạn nợ đã ghi trong sổ vay vốn hoặc khế ước, khách hàng được quyền trả nợ trước hạn. Nợ ngắn hạn thường được thu theo thời vụ, theo tháng hoặc quý. c. Dư nợ: Là tiêu chí phản ánh số nợ mà Ngân hàng đă cho vay và chưa thu được vào một thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ,Ngân hàng sẽ so sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ. GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân 21 SVTH: Phạm Thị Mười Luận văn tốt nghiệp d. Nợ quá hạn: Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng và không có lý do chính đáng. Khi đó, Ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản khác gọi là tài khoản nợ quá hạn. e. Các tỷ số đánh giá hoạt động huy động và cho vay vốn của Ngân hàng thương mại. * Tỷ số đánh giá hoạt động huy động vốn - Vốn huy động / Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này cho chúng ta biết khả năng huy động vốn của Ngân hàng, nguồn vốn của Ngân hàng có phụ thuộc vào nguồn vốn điều chuyển của Ngân hàng cấp trên hay không. - Vốn điều chuyển / Tổng nguồn vốn Đây là chỉ tiêu nhằm phản ánh mức độ phụ thuộc của Ngân hàng vào Hội Sở. - Tiền gửi tiết kiệm / Tổng vốn huy động Đây là chỉ tiêu nhằm phản ánh khả năng huy động lượng tiền gửi tiết kiệm từ trong dân cư của Ngân hàng. - Tiền gửi thanh toán / Tổng vốn huy động Đây là chỉ tiêu nhằm phản ánh khả năng huy động lượng tiền gửi của các tổ chức kinh tế vào Ngân hàng. * Các tỷ số đánh giá hoạt động cho vay - Tỉ lệ tổng dư nợ / Tổng nguồn vốn Đây là chỉ tiêu đánh giá mức độ tập trung nguồn vốn vào hoạt động tín dụng của ngân hàng, tỷ lệ này càng cao thì kết luận Ngân hàng tập trung vốn tốt cho hoạt động tín dụng. - Tỷ lệ dư nợ / Tổng vốn huy động Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp cho người phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy động. Công thức tính: Dư nợ trên tổng vốn huy động = Dư nợ / tổng vốn huy động GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân 22 SVTH: Phạm Thị Mười Luận văn tốt nghiệp - Tỷ lệ doanh số thu nợ / doanh số cho vay Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng, tỷ lệ này càng cao thì công tác thu nợ của Ngân hàng được thực hiện tốt. - Tỷ lệ nợ quá hạn / tổng dư nợ Chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Tỷ lệ này càng thấp thì hoạt động tín dụng càng hiệu quả. - Vòng quay vốn tín dụng Vòng quay vốn tín dụng đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng Ngân hàng, thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Vòng quay vốn tín dụng nhanh hoạt động đưa vốn vào sản xuất, kinh doanh của Ngân hàng hiệu quả cao.Công thức tính: Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ / dư nợ bình quân - Thời gian thu hồi nợ bình quân Đây là chỉ tiêu phản ánh tốc độ thu hồi nợ là nhanh hay chậm về mặt thời gian. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng càng cao và tốc độ luân chuyển vốn của Ngân hàng càng nhanh. Công thức tính: Thời gian thu nợ bình quân = Dư nợ bình quân / doanh số thu nợ / 360 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu Số liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính, bảng cân đối tài khoản tổng hợp từ các tài liệu phản ánh tình hình huy động và cho vay của Ngân hàng qua các năm 2004, 2005, 2006. 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu - Để thực hiện mục tiêu 1 và 2 thì sử dụng phương pháp so sánh số tương đối và số tuyệt đối, đồng thời tính tỷ trọng đối với các năm + So sánh số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh này biểu hiện khối lượng, quy mô của hiện tượng kinh tế. + So sánh số tương đối: là kết quả của phép chia giữa tỷ số của các kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế. GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân 23 SVTH: Phạm Thị Mười Luận văn tốt nghiệp - Đối với mục tiêu 3: ta cũng sử dụng phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối, đồng thời tính tỷ trọng đối với các năm. Ngoài ra, còn áp dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng cho từng đối tượng. GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân 24 SVTH: Phạm Thị Mười Luận văn tốt nghiệp Chương 3 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN CÁI RĂNG 3.1. VÀI NÉT VỀ NHNo & PTNT QUẬN CÁI RĂNG 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 3.1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Quận Cái Răng được đổi tên từ NHNo & PTNT huyện Châu Thành, NHNo & PTNT huyện Châu Thành được thành lập theo quyết định số 400/CP, ngày 22/12/1992 của chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng nay là Thủ tướng chính phủ nên NHNo & PTNT Quận Cái Răng thừa hưởng những thành tựu đạt được của NHNo & PTNT huyện Châu Thành để tiếp tục phát triển. Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Quận Cái Răng là một trong những chi nhánh của NHNo & PTNT Thành phố Cần Thơ và thuộc hệ thống quản lí, điều hành của các NHNo & PTNT Việt Nam, Ngân hàng có trụ sở chính tại số: 106/4 Đường Võ Tánh, Quận Cái Răng, Thành Phố Cần Thơ. Quận Cái Răng là một trong bốn Quận của Thành Phố Cần Thơ, nằm sát với trung tâm Thành Phố, có cơ sở hạ tầng tương đối tốt, tạo điều kiện và tiềm năng phong phú cho nền kinh tế Quận nhà nói riêng và Thành Phố nói chung, đặc biệt là trong nông nghiệp nông thôn. Địa bàn hoạt động của NHNo & PTNT Quận Cái Răng thuộc địa giới quản lí hành chính của Ủy Ban Nhân Dân Quận Cái Răng, Ngân hàng sẽ hỗ trợ vốn cho các ngành sản xuất kinh doanh, cải tạo trồng trọt, khai thác đất canh tác, đất nông nghiệp...để góp phần cải thiện đời sống nhân dân thúc đẩy nền kinh tế Quận phát triển. Trong cơ chế đổi mới kinh tế ở nước ta, từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, đa dạng hóa ngành nghề trong kinh doanh, nền kinh tế Quận nhà cũng đang từng bước phát triển mạnh theo xu hướng đổi mới chung của đất nước. Trong thời gian qua dưới sự lãnh đạo của chính quyền nhân dân các cấp, NHNo & PTNT Quận Cái Răng đã và đang phát triển mạnh GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân 25 SVTH: Phạm Thị Mười Luận văn tốt nghiệp mẽ về vốn và quy mô hoạt động, đã đưa vào ứng dụng vi tính hóa văn phòng để quản lí bớt các công việc thủ công cho các nhân viên. Nền kinh tế Quận Cái Răng đang phát triển nhanh chóng, thu nhập bình quân đầu người tăng, đa dạng hóa nhiều ngành nghề kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp ra đời và làm ăn có hiệu quả. Trong đó nền kinh tế nông nghiệp được quan tâm đầu tiên, mà NHNo & PTNT Quận Cái Răng giữ vai trò chính trong việc đầu tư và phát triển ngành nông nghiệp của Quận. 3.1.1.2. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NHNo & PTNT Quận Cái Răng a. Vai trò Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Quận Cái Răng đảm nhận các vai trò sau: - Cung cấp tín dụng để phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn và thu nhận tiền ký thác tiết kiệm của nhân dân, làm cho nhân dân hiểu rõ quyền lợi, trách nhiệm của người vay. - Ngoài nhiệm vụ phát triển nông thôn, hoạt động tín dụng của Ngân hàng còn có mục tiêu nâng đỡ đời sống nhân dân nghèo, tạo điều kiện cho họ có khả năng sản xuất, góp phần cải tạo xã hội, trước hết là cải tạo bộ mặt nông thôn các khu vực, phường mà chi nhánh đảm trách. b. Chức năng Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn là một trong những Ngân hàng thương mại quốc doanh của Nhà nước, Ngân hàng thực hiện chức năng kinh doanh đa năng, tổng hợp trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước, nhận làm đại lý uỷ thác các nguồn vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của chính phủ, các tổ chức kinh tế, xã hội cá nhân trong nước và quốc tế. NHNo & PTNT Quận Cái Răng là chi nhánh trực thuộc NHNo &PTNT Việt Nam nên cũng có các chức năng tương tự NHNo & PTNT Việt Nam. Ngân hàng thực hiện tài trợ tín dụng chủ yếu cho nông nghiệp, nông thôn ở khu vực phường thuộc Quận Cái Răng, Thành phố Cần Thơ. GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân 26 SVTH: Phạm Thị Mười
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan