Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phân tích tình hình phát triển dịch vụ của ngân hàng tmcp maritime bank chi nhán...

Tài liệu Phân tích tình hình phát triển dịch vụ của ngân hàng tmcp maritime bank chi nhánh thanh xuân

.DOCX
86
372
53

Mô tả:

i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong đồ án tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Sinh viên thực hiện Nguyễn Minh Hải MỤC LỤ Nguyễn Minh Hải Lớp: CQ49/15.01 ii CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM...................3 1.1 Ngân hàng thương mại và vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế ...........................................................................................................................3 1.1.1 Ngân hàng thương mại :...........................................................................3 1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế :.......................4 1.2 Dịch vụ ngân hàng và đặc trưng của dịch vụ ngân hàng.............................6 1.2.1 Dịch vụ và đặc trưng cơ bản của dịch vụ.................................................6 1.2.2 Dịch vụ ngân hàng...................................................................................8 1.2.3 Đặc trưng của dịch vụ ngân hàng...........................................................14 1.3.1 Khái niệm...............................................................................................16 1.3.2 Các tiêu thức phản ánh mức độ phát triển dịch vụ NHTM.................17 1.3.3 Nhân tố ảnh hưởng tới phát triển dịch vụ NHTM...............................20 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG CỦA NHTMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM-CHI NHÁNH THANH XUÂN............28 2.1 Tổng quan về NHTMCP Hàng Hải Việt Nam..........................................28 2.1.1 Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển............................................28 2.1.2 Khái quát về ngân hàng Maritime –chi nhánh Thanh Xuân..................30 2.2 Thực trạng phát triển dịch vụ tại Maritime Bank- chi nhánh Thanh Xuân.....33 2.2.1 Dịch vụ huy động vốn............................................................................33 2.2.2 Dịch vụ tín dụng.....................................................................................39 2.2.3 Dịch vụ thanh toán.................................................................................45 2.2.4 Dịch vụ kinh doanh ngoại hối và vàng...................................................49 2.2.5 Dịch vụ kinh doanh chứng khoán...........................................................51 2.2.6 Một số loại hình dịch vụ khác................................................................52 2.3 Đánh giá về hoạt động dịch vụ tại ngân hàng Hàng Hải Việt Nam –chi nhánh Thanh Xuân..........................................................................................54 Nguyễn Minh Hải Lớp: CQ49/15.01 iii 2.3.1 Kết quả đạt được....................................................................................54 2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân.............................................................56 CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG MARITIME BANK THANH XUÂN....................................59 3.1. Cơ sở để nâng cao chất lượng dịch vụ.....................................................59 3.2. Định hướng nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng......................................60 3.2.1. Định hướng phát triển dịch vụ huy động vốn........................................60 3.2.2. Định hướng phát triển dịch vụ tín dụng................................................61 3.2.3. Định hướng phát triển dịch vụ thanh toán.............................................62 3.2.4. Định hướng phát triển dịch vụ kinh doanh ngoại tệ..............................63 3.2.5. Định hướng phát triển dịch vụ kinh doanh chứng khoán......................63 3.2.6. Định hướng phát triển các loại hình dịch vụ ngân hàng khác...............64 3.3. Giải pháp phát triển dịch vụ của ngân hàng maritime bank thanh xuân........65 3.3.1. Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng dài hạn....65 3.3.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực....................................................66 3.3.3. Đổi mới nâng cấp công nghệ hiện đại và phù hợp................................67 3.3.4. Đẩy mạnh công tác Marketing dịch vụ ngân hàng, tăng cường tiếp thị khách hàng.......................................................................................................68 3.3.5. Nâng cao chất lượng sản phẩm, chú trọng phát triển sản phẩm mới....70 3.3.6. Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, phát triển các sản phẩm dịch vụ mới trên cơ sở ứng dụng công nghệ hiện đại..................................................71 3.3.7. Xây dựng phong cách, văn hoá giao dịch của đội ngũ cán bộ..............73 3.5. Kiến nghị..................................................................................................75 3.5.1 Đối với Nhà nước...................................................................................75 3.5.2 Đối với ngân hàng nhà nước..................................................................76 3.5.3 Đối với hội sở.........................................................................................76 3.5.4 Đối với Maritime Bank Thanh Xuân.....................................................77 Nguyễn Minh Hải Lớp: CQ49/15.01 iv DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1 : Số liệu về hoạt động huy động vốn qua các năm 2012-2014 Biểu đồ 1 : Tỉ trọng về nguồn vốn huy động tại Maritime Bank Thanh Xuân năm 2012 Biểu đồ 2 : Tỉ trọng về nguồn vốn huy động tại Maritime Bank Thanh Xuân năm 2013 Biểu đồ 3 : Tỉ trọng về nguồn vốn huy động tại Maritime Bank Thanh Xuân năm 2014 Bảng 2: Cơ cấu về tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn Biểu đồ 4 : Tỉ trọng nguồn vốn huy động theo loại hình tiền gửi qua các năm Bảng 3 :Tổng dư nợ cho vay trong 3 năm 2012 2013 2014 Bảng 4: Cơ cấu các khoản vay theo thời hạn Biểu đồ 5 :Tỉ trọng các khoản cho vay theo thời hạn tại Maritimebank Thanh Xuân năm 2012 Biểu đồ 6 :Tỉ trọng các khoản cho vay theo thời hạn tại Maritimebank Thanh Xuân năm 2013 Biểu đồ 7 :Tỉ trọng các khoản cho vay theo thời hạn tại Maritimebank Thanh Xuân năm 2014 Bảng 5 : Tỉ trọng dư nợ cho vay theo ngành nghề sản xuất Bảng 6: Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng và theo loại hình doanh nghiệp Bảng 7 : Chất lượng dư nợ cho vay Bảng 8: Doanh thu từ phí hoạt động dịch vụ thanh toán 2012,2013,2014 Biểu đồ 8 : Tốc độ tăng trưởng thanh toán quốc tế tại Maritime Bank Thanh Xuân Bảng 9 : Lãi (lỗ) thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng trong năm 2012 2013 2014 Bảng 10: Các khoản đầu tư chứng khoản qua các năm Bảng 11: Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ qua các năm Nguyễn Minh Hải Lớp: CQ49/15.01 v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Nguyễn Minh Hải Lớp: CQ49/15.01 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây với nhiều chủ trương, đường lối, chính sách Việt Nam đã tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho hoạt động dịch vụ phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú của người sử dụng. Trong bối cảnh đó, ngân hàng Nhà nướcViệt Nam và các tổ chức tín dụng không ngừng nỗ lực hướng tới đổi mới cơ chế, chính sách và tăng cường năng lực cung cấp dịch vụ ngân hàng. Dịch vụ ngân hàng đã có những chuyển biến tích cực về số lượng và chất lượng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và đời sống xã hội, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá, hội nhập kinh tế toàn cầu. Trong giai đoạn hiện nay, hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam đang từng bước thiết chế cho mình các mạng lưới, đổi mới các hình thức hoạt động, đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ nhằm nâng cao sức cạnh tranh để có thể đứng vững trên thị trường. Đối với một ngân hàng hiện đại và phát triển như nước ngoài, hoạt động dịch vụ phát triển rất mạnh, nguồn thu từ hoạt động dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn và ảnh hưởng nhất định đến ngân hàng. Trong khi đó, đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam, thu chủ yếu vẫn tập trung vào các hoạt động truyền thống như cho vayhay nhận tiền gửi. Nguồn thu từ các dịch vụ rất khiêm tốn trong tổng thu của ngân hàng, trong khi, hoạt động tín dụng lại là hoạt động có nhiều rủi ro và rủi ro cao. Bởi vậy, phát triển dịch vụ ngân hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam là một chiến lược đúng đắn và cần thiết. Nắm bắt được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề này, với những kiến thức đã học và kinh nghiệm thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế tại Ngân hàng Maritime Bank chi nhánh Thanh Xuân , em xin chọn đề tài “Phân Nguyễn Minh Hải Lớp: CQ49/15.01 tích tình hình phát triển dịch vụ của Ngân hàng TMCP Maritime Bank chi nhánh Thanh Xuân” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp cho mình. 2. Mục đích nghiên cứu của luận văn - Làm rõ những vai trò, nội dung cơ bản của các loại hình dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng thương mại. - Tiến hành phân tích thực trạng tại Ngân hàng TMCP Maritime Bank Thanh Xuân. - Kiến nghị một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ tại Ngân hàng TMCP Maritime Bank Thanh Xuân trong thời gian tới. 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của luận văn - Các loại hình của dịch vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại - Hoạt động dịch vụ của Ngân hàng TMCP Maritime Bank Thanh Xuân trong những năm gần đây. 4. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng các phương pháp nghiên cứu thống kê, kết hợp giữa lý luận và tình hình thực tế hoạt động của Ngân hàng. Đồng thời vận dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp tổng hợp số liệu, phương pháp so sánh, phương pháp đánh giá báo cáo tổng kết để đưa ra nhận định và giải pháp. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục, bảng biểu và các tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày trong 03 chương: Chương I: Những vấn đề cơ bản về dịch vụ ngân hàng của ngân hàng thương mại. Chương II: Thực trạng hoạt động dịch vụ của Ngân hàng Maritime Bank Thanh Xuân. Chương III: Giải pháp phát triển dịch vụ của Ngân hàng Maritime Bank Thanh Xuân. Nguyễn Minh Hải Lớp: CQ49/15.01 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM 1.1 Ngân hàng thương mại và vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế 1.1.1 Ngân hàng thương mại : NHTM trước hết là một doanh nghiệp thực hiện kinh doanh dịch vụ tiền tệ, không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất như các loại hình doanh nghiệp khác, nhưng lại tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất, lưu thông và phân phối sản phẩm xã hội bằng cách cung ứng vốn tín dụng, vốn đầu tư cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mở rộng kinh doanh, góp phần tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế. Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:  Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.  Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: "Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính".  Ở Việt Nam, Định nghĩa Ngân hàng thương mại: Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán Nguyễn Minh Hải Lớp: CQ49/15.01 Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội. 1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế : Ngân hàng thương mại ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được. Đã có nhiều người tin rằng NHTM chỉ có chức năng nhận tiền gửi và cho vay trong nền kinh tế, tuy nhiên hiện tại với sự phát triển của nền kinh tế, NHTM đã phải thực hiện nhiều chức năng mới để đáp ứng được sự cạnh tranh và nhu cầu của xã hội.Chính vì vậy hiện nay các NHTM có các chức năng cơ bản sau : 1. Chức năng trung gian tín dụng : Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay... Cho vay luôn là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, nó mang đến lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng thương mại. Nguyễn Minh Hải Lớp: CQ49/15.01 2. Chức năng trung gian thanh toán : Với chức năng này , NHTM đóng vài trò là thủ quĩ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các yêu cầu thanh toán từ phia khách hàng như trích tài khoản tiền gửi để thanh toán hàng hóa dịch vụ hoặc ghi có tài khoản của họ tiền thu các khoản bán hàng hóa dịch vụ .Hiện nay các ngân hàng cung cấp rất nhiều phương tiện thanh toán tiện dụng như séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng…. .Khách hàng vì vậy có thể lựa chọn cho mình được hình thức thanh toán phù hợp , họ không cần thiết phải sử dụng tiền mặt khi thanh toán cho chủ nợ .Điều này đã tiết kiệm được chi phí và thời gian cho các chủ thể kinh tế, đồng thời lại đảm bảo cho sự an toàn trong quá trình thanh toán .Một cách gián tiếp, chức năng này đã đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hóa, luân chuyển vốn, thúc đẩy phát triển kinh tế 3. Chức năng tạo tiền : Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Ngân hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối với nhtm. do vậy ngân hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn. Nguyễn Minh Hải Lớp: CQ49/15.01 Nguyễn Minh Hải Lớp: CQ49/15.01 1.2 Dịch vụ ngân hàng và đặc trưng của dịch vụ ngân hàng Để hiểu rõ về dịch vụ ngân hàng, trước hết cần hiểu rõ được thế nào là dịch vụ và các đặc trưng cơ bản của nó 1.2.1 Dịch vụ và đặc trưng cơ bản của dịch vụ 1.2.1.1 Dịch vụ Khi kinh tế càng phát triển thì vai trò của dịch vụ ngày càng quan trọng và dịch vụ đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khác nhau: từ kinh tế học đến văn hóa học, luật học, từ hành chính học đến khoa học quản lý. Do vậy mà có nhiều khái niệm về dịch vụ theo nghĩa rộng hẹp khác nhau, đồng thời cách hiểu về nghĩa rộng và nghĩa hẹp cũng khác nhau Cách hiểu thứ nhất - Theo nghĩa rộng: dịch vụ được xem là một ngành kinh tế thứ 3. Với cách hiểu này, tất cả các hoạt động kinh tế nằm ngoài 2 ngành nông nghiệp và công nghiệp đều được xem là thuộc ngành dịch vụ - Theo nghĩa hẹp: dịch vụ được hiểu là phần mềm của sản phẩm, hỗ trợ cho khách hàng truớc, trong và sau khi bán Cách hiểu thứ hai - Theo nghĩa rộng: Dịch vụ là khái niệm chỉ toàn bộ các hoạt động mà kết quả của chúng không tồn tại dưới hình dạng vật thể. Hoạt động dịch vụ bao trùm lên tất cả các lĩnh vực với trình độ cao, chi phối rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội, môi trường của từng quốc gia, khu vực nói riêng và toàn thế giới nói chung. Ở đây dịch vụ không chỉ bao gồm những ngành truyền thống như: giao thông vận tải, du lịch, ngân hàng, thương mại, bao hiểm, bưu chính viễn thông.mà còn lan toả đến các lĩnh vực rất mới như: dịch vụ văn hoá, hành hính, bảo vệ môi trường, dịch vụ tư vấn. - Theo nghĩa hẹp: Dịch vụ là làm một công việc cho người khác hay cộng đồng, là một việc mà hiệu quả của nó đáp ứng một nhu cầu nào đó của Nguyễn Minh Hải Lớp: CQ49/15.01 con người, như: vận chuyển, sửa chữa và bảo dưỡng các thiết bị máy móc hay công trình. Như vậy có thể định nghĩa một cách chung nhất: dịch vụ là những hoạt động lao động mang tính xã hội, tạo ra các sản phẩm hàng hóa không tồn tại dưới hình thái vật thể, không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu nhằm thoả mãn kịp thời các nhu cầu sản xuất và đời sống sinh hoạt của con người. 1.2.1.2 Đặc trưng cơ bản của dịch vụ  Có thể được sử dụng nhiều lần do các tính chất của dịch vụ thường không mất đi sau khi sử dụng : bởi các hoạt động dịch vụ mang tính kỹ năng, thường được lặp đi lặp lại nhiều lần và càng ngày càng được hoàn thiện sau nhiều lần sử dụng  Không ổn định và khó xác định được chất lượng : Khác với các ngành sản xuất khi mà tại đó người ta có thể đánh giá được chất lượng sản phẩm theo những tiêu chuẩn nhất định, biên độ dao dộng về chất lượng của dịch vụ rất rộng do chất lượng của dịch vụ phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như thời gian, địa điểm , cách thức thực hiện…..Thông thường người ta chỉ có thể tiêu chuẩn hóa chất lượng dịch vụ theo một góc độ nhất định vì trên thực tế cảm nhận về chất lượng dịch vụ giữa bên cung ứng và bên tiêu dùng là khác nhau  Dịch vụ mang tính vô hình hay phi vật chất : Dịch vụ chỉ có thể nhận thức được bằng tư duy hay giác quan chứ ta không thể "sờ mó" sản phẩm dịch vụ được, dịch vụ cũng không thể đo lường được bằng các phương pháp đo lường thông thường về thể tích, trọng lượng , khối lượng .Ví dụ như khi đi xem phim , khán giả không thể nào biết được chất lượng của bộ phim trước khi đến rạp, hoặc du khách không thể biết được chất lượng dịch vụ của địa điểm tham quan trước khi tới đó Nguyễn Minh Hải Lớp: CQ49/15.01  Dịch vụ không thể lưu trữ được : bởi vì quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời, cho nên việc lưu trữ dịch vụ như các mặt hàng sản xuất khác là không thể  Hàm lượng tri thức chiếm tỉ trọng lớn : Điểm khác biệt lớn nhất giữa dịch vụ và các ngành khác trong nền kinh tế là dịch vụ không phụ thuộc quá nhiều vào các yếu tố nguyên vật liệu sản xuất hữu hình.Trong dịch vụ thì yếu tố con người giữ vai trò hàng đầu, thể hiện qua việc sử dụng chất xám và các kỹ năng chuyên biệt với sự hỗ trợ của máy móc thiết bị .Một số ví dụ như là dịch vụ y tế, dịch vụ tư vẫn …… 1.2.2 Dịch vụ ngân hàng 1.2.2.1 Khái niệm Cho đến hiện tại , trên thế giới vẫn chưa có được định nghĩa chuẩn hóa thế nào là dịch vụ ngân hàng. Tuy nhiên , có rất nhiều quan điểm cho tới hiện tại quan niệm rằng các hoạt động rằng tất cả các hoạt động tín dụng, nhận tiền gửi, chuyển tiền,...được cung ứng bởi ngân hàng đều được coi là dịch vụ ngân hàng, theo đó người ta định nghĩa như sau: Dịch vụ ngân hàng được hiểu theo thông lệ quốc tế đó là các công việc trung gian về tiền tệ của các tổ chức nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng về sinh lời, đầu tư, giữ hộ hay bảo đảm an toàn, đem lại nguồn thu phí cho các tổ chức cung ứng dịch vụ. 1.2.2.2 Các dịch vụ ngân hàng ** a) Dịch vụ truyền thống của ngân hàng : Đây là các dịch vụ có quá trình hình thành và phát triển gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng , bao gồm:  Trao đổi ngoại tệ : Đây là một trong những hoạt động dịch vụ đầu tiên được các ngân hàng thực hiện.Theo đó , ngân hàng sẽ đứng ra mua hoặc bán một loại tiền này để lấy một loại tiền khác theo một tỉ giá nhất định và tỉ giá Nguyễn Minh Hải Lớp: CQ49/15.01 này thay đổi theo thời gian tùy thuộc vào tình hình kinh tế của nước sở hữu đồng tiền (ví dụ đổi từ USD sang GBP và hưởng phí dịch vụ nếu có ). Trong thời đại hiện nay khi thị trường tài chính phát triển thì hoạt động mua bán ngoại tệ thường được các ngân hàng lớn đứng ra thực hiện do các hoạt động giao dịch thường đối mắt với rủi ro cao , đồng thời yêu cầu chuyên môn cao và hệ thống máy móc phát triển  Nhận tiền gửi : Vì một phần lớn doanh thu của ngân hàng tới từ các hoạt động cho vay nên họ luôn luôn cố gắng huy động tối đa được các nguồn vốn để cho vay.Một trong những nguồn quan trong là các khoản tiền gửi tiêt kiệm của khách hàng với lãi suất và thời hạn khác nhau ( ngắn, trung, dài hạn…)  Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại: thời kỳ đầu ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho các công ty vay - những người bán các khoản phải thu của khách hàng cho ngân hàng để lấy tiền mặt. Đó là bước chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp nhằm giúp khách hàng có vốn để mua hàng dự trữ, xây dựng và mua sắm máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất  Dịch vụ bảo quản tài sản quí và giấy tờ có giá : Ngân hàng sẽ tiếp nhận và bảo quản các tài sản có giá trị như vàng , bạc , kim loại quí, giấy tờ có giá hay tài liệu quan trọng của khách hàng.Thường các nghiệp vụ này sẽ do phòng bảo quản của ngân hàng đảm nhận  Cung cấp các tài khoản giao dịch : Tài khoản giao dịch để khách gửi tiền và rút tiền bằng cách sử dụng thẻ ghi nợ (debit card), sét, hay ngân hàng trực tuyến. Việc đưa ra loại tài khoản tiền gửi mới này được xem là một trong những bước đi quan trọng nhất trong ngành ngân hàng bởi vì nó cải thiện đáng kể hiệu quả của quá trình thanh toán, làm cho các giao dịch kinh doanh dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn và an toàn hơn. Nguyễn Minh Hải Lớp: CQ49/15.01  Ủy thác đầu tư : Ủy thác đầu tư là việc ngân hàng nhận ủy thác của một cá nhân hoặc tổ chức để đầu tư vào một dự án. Tổ chức, cá nhân đem vốn ủy thác cho tổ chức tín dụng sẽ được nhận lãi suất thỏa thuận và ký với ngân hàng một hợp đồng ủy thác. Sau đó, ngân hàng được sử dụng số tiền này để đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau hoặc đem cho vay với lãi suất đã thỏa thuận từ trước đối với người ủy thác. Trái lại, người ủy thác sẽ trả phí cho ngân hàng. b) Các dịch vụ ngân hàng hiện đại mới phát triển gần đây: Dịch vụ ngân hàng hiện đại được hiểu bao gồm những dịch vụ ngân hàng truyền thống được nâng cấp, phát triển trên nền tảng công nghệ hiện đại và những dịch vụ hoàn toàn mới được cung cấp nhằm đem lại những tiện ích mới cho người sử dụng. Ngoài các đặc điểm đặc điểm chung cơ bản như tất cả các dịch vụ ngân hàng khác như: tính vô hình, tính không thể tách biệt hay không chia cắt, tính không ổn định và khó xác định, dịch vụ ngân hàng hiện đại còn có một số đặc điểm riêng, đó là:  Thứ nhất, các dịch vụ ngân hàng hiện đại đều được phát triển dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại.  Thứ hai, các dịch vụ ngân hàng hiện đại thường là các sản phẩm dịch vụ mang tính trọn gói, vì thế đòi hỏi các ngân hàng phải thường xuyên bổ sung và nâng cao chất lượng dịch vụ. Một số dịch vụ ngân hàng hiện đại :  Thẻ ngân hàng là dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt rất tiện lợi; ngân hàng cấp thẻ cho khách hàng có tài khoản dùng để thanh toán tiền mua hàng, chi trả tiền dịch vụ, hay rút tiền mặt tự động (thông qua các máy đọc thẻ (POS), hay các máy rút tiền tự động ATM) trong phạm vi số dư tiền gửi của mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp. Công nghệ thanh toán bằng thẻ có nhiều ưu điểm so với thanh toán bằng tiền mặt như: tập trung vốn tiền gửi vào Nguyễn Minh Hải Lớp: CQ49/15.01 ngân hàng, giảm thiểu rủi ro, chống tham nhũng và trốn thuế… nên đã đi vào cuộc sống. Hiện nay, chúng ta có các sản phẩm thẻ phổ biến là: thẻ tín dụng (credit card), thẻ ghi nợ (debit card, ATM) : +) Thẻ tín dụng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt cho phép khách hàng chi tiêu trước trả tiền sau trong phạm vi hạn mức tín dụng mà ngân hàng cấp cho khách hàng. Chu kỳ sao kê và thời gian từ khi chi tiêu đến khi thanh toán tuỳ thuộc vào từng loại thẻ của các tổ chức khác nhau. Nếu chủ thẻ thanh toán toàn bộ dư nợ vào ngày đến hạn, thời gian trên là thời gian ân hạn và chủ thẻ không phải trả lãi với số dư nợ cuối kỳ sao kê. Nếu đến hạn, chủ thẻ không thanh toán thì sẽ phải trả phí và lãi chậm trả. Khi chủ thẻ thanh toán hết toàn bộ số dư nợ phát sinh thì hạn mức tín dụng sẽ được khôi phục như ban đầu. Đó chính là tính tuần hoàn của thẻ tín dụng.Các tổ chức phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng như ngân hàng hay công ty tài chính dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của từng khách hàng đ ược xác định căn cứ vào thu nhập, tình hình chi tiêu, vị trí công tác… Mỗi khách hàng có một hạn mức tín dụng khác nhau và từ đó cũng có nhiều hạng thẻ khác nhau như: thẻ vàng, thẻ chuẩn, thẻ kim cương… +) Thẻ ghi nợ Thẻ ghi nợ là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà không có quan hệ vay mượn giữa ngân hàng và chủ thẻ. Hay nói đúng hơn, thẻ ghi nợ sử dụng số dư tài khoản tiền gửi của chính khách hàng để giao dịch, và bắt buộc trong tài khoản phải còn số dư mà ngân hàng đã quy định. Thẻ ATM là hình thức phát triển đầu tiên của thẻ ghi nợ, cho phép chủ th ẻ trực tiếp rút tiền tại máy ATM. Hiện nay ngân hàng cung ứng cho khách hàng nhiều tiện ích thẻ tại ATM như: vấn tin tài khoản, chuyển khoản, rút tiền, in sao kê, xem thông tin quảng cáo. Hệ thống ATM còn cho phép chủ thẻ gửi tiền vào tài khoản ngay tại ATM và tự mình thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác như gởi tiền tiết kiệm, thanh toán tiền điện, nước, cước viễn thông. Nguyễn Minh Hải Lớp: CQ49/15.01  Quản lý tiền mặt: thực tế đã chỉ ra rằng, một số dịch vụ mà NHTM làm cho bản thân ngân hàng cũng mang lại lợi ích cho khách hàng. Một trong những dịch vụ nổi bật nhất là dịch vụ quản lý tiền mặt, trong đó NHTM đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh, đồng thời tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lời và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.Ngoài ra còn có thêm một số hoạt động khác như là thu đổi tiền mặt VND, ngoại tệ, dịch vụ nộp, rút tiền mặt, dịch vụ kiểm đếm tiền mặt, dịch vụ cất giữ, dịch vụ chi lương trực tiếp  Cho vay tiêu dùng: lịch sử đã cho thấy, hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối với các cá nhân và hộ gia đình do họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng nói chung có quy mô rất nhỏ với rủi ro vỡ nợ tương đối cao và do đó làm cho chúng trở nên có mức sinh lời thấp. Tuy nhiên, từ việc cạnh tranh khốc liệt trong việc giành giật tiền gửi và cho vay, cũng như thực trạng nền kinh tế có nhiều biến động khiến cho nhiều doanh nghiệp khó có khả năng hoàn trả lại các khoản nợ vay từ ngân hàng đã buộc nhiều NHTM phải hướng tới người tiêu dùng như một khách hàng trung thành tiềm năng. Cho dù, tín dụng tiêu dùng có những bước thăng trầm nhưng vẫn phải thừa nhận rằng cho vay tiêu dùng đã tạo ra nguồn thu quan trọng trong thu nhập của NHTM.  Dịch vụ thanh toán tiền điện tử: Dịch vụ này cho phép một doanh nghiệp, một cá nhân hay bất kỳ tổ chức nào khác dù có hay không có tài khoản tại ngân hàng có thể trả tiền vào tài khoản của một người khác ở ngân hàng đó hay tại một ngân hàng khác, thông qua mạng internet . Khách hàng là doanh nghiệp thường sử dụng dịch vụ này để thực hiện thanh toán cho các nhà cung cấp, các chủ nợ… Khách hàng cá nhân thường sử dụng dịch vụ này để chuyển tiền cho người thân ở xa hay gửi tiền cho con đi học… Dịch vụ này rất hữu ích do chi phí thấp, chuyển tiền nhanh, an toàn, thuận lợi. Nguyễn Minh Hải Lớp: CQ49/15.01  Dịch vụ cho thuê tài chính : Đây là phương thức mà các doanh nghiệp nhờ đó mà có thể có được những trang thiết bị cần thiết phục vụ sản xuất … mà không cần đầu tư vốn. Các doanh nghiệp thiếu vốn cần mua sắm tài sản phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, họ có thể đến các công ty thuê mua để thuê tài sản và trả một khoản phí theo thương lượng giữa hai bên, tài sản này vẫn thuộc quyền sở hữu của các công ty cho thuê, doanh nghiệp được sử dụng trong thời gian thuê.  Dịch vụ tư vấn tài chính : Ngân hàng là một tổ chức chuyên về tài chính, có trong tay rất nhiều các chuyên gia tài chính do vậy ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, quản lý tài chính, thành lập, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp và được khá nhiều khách hàng tin tưởng. Một số ngân hàng đã tập trung vào cung cấp dịch vụ tư vấn để đáp ứng các nhu cầu tư vấn tài chính và quản lý các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp này đang gặp khó khăn về tài chính và vấn đề quản lý .Ngân hàng hướng dẫn và tư vấn cho doanh nghiệp kiểm soát chi phí, định giá, đánh giá đầu tư cơ bản, dự báo nguồn thu nhập và quản lý tài sản, chiến lược sản xuất kinh doanh .Ngày nay , các NHTM cung cấp đa dạng các loại hình tu vấn tài chính, từ thuế , kế hoạch tài chính cho các cá nhân đến tư vấn các cơ hội từ trong nước hoặc tới nước ngoài cho các doanh nghiệp ….  Dịch vụ hợp đồng trao đổi tín dụng (Credit Swap) : là hình thức hai tổ chức tín dụng ký kết hợp đồng trao đổi cho nhau một khoản tín dụng, chủ yếu để đa dạng hoá danh mục cho vay, để thực hiện các danh mục tín dụng theo chính sách tín dụng.  Dịch vụ bảo lãnh : do khả năng thanh toán của một ngân hàng cho một khách hàng là rất lớn, và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng, nên ngân hàng có uy tín trong bảo lãnh cho khách hàng. Ngân hàng thường bảo Nguyễn Minh Hải Lớp: CQ49/15.01 lãnh cho khách hàng mua chịu trang thiết bị hoặc hàng hóa, phát hành chứng khoán hoặc vay vốn của các tổ chức tín dụng khác... Dịch vụ bảo lãnh đang phát triển mạnh và ngày càng đa dạng trong những năm gần đây. Đặc biệt đối với những ngân hàng có uy tín thì tỷ trọng của hoạt động này là khá cao trong tổng nguồn thu của ngân hàng.  Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó đảm bảo việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng bị tai nạn hoặc mất khả năng thanh toán. Ngân hàng liên doanh với các công ty bảo hiểm hoặc tổ chức công ty bảo hiểm con, ngân hàng cung cấp dịch vụ tiết kiệm gắn với bảo hiểm Việc ngân hàng liên doanh với các công ty bảo hiểm còn để trở thành địa lý bán bảo hiểm cho họ. Các ngân hàng, với lợi thế là có một mạng lưới chi nhánh rộng khắp có thể giúp các công ty bảo hiểm triển khai các hợp đồng của mình được thuận tiện và tiết kiệm chi phí một cách tối đa; còn về phía ngân hàng thì được hưởng hoa hồng cho hoạt động này. 1.2.3 Đặc trưng của dịch vụ ngân hàng Về cơ bản , dịch vụ ngân hàng có những đặc điểm giống với các loại hình dịch vụ thông thường, tuy nhiên vẫn có một số đặc trưng riếng :  Dịch vụ ngân hàng luôn đề cao tính an toàn trong quá trình hoạt động: điều này được thể hiện rõ nét thông qua hoạt động tín dụng. Ngân hàng huy động vốn từ cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước kèm theo điều kiện hoàn trả cả gốc, lãi khi đáo hạn và đem cho vay đối với cá nhân, tổ chức thiếu vốn khác. Tuy nhiên, nếu việc thực hiện lựa chọn các khách hàng không hiệu quả, lựa chọn dịch vụ cung cấp không hợp lý, không dự trù các biện pháp chống rủi ro,... có thể sẽ dẫn đến việc các ngân hàng mất khả năng thanh toán, dẫn đến phá sản và gây ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Nguyễn Minh Hải Lớp: CQ49/15.01
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan