ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
--- ---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI XÃ QUANG LỘC-HUYỆN CAN LỘC
TỈNH HÀ TĨNH
Sinh Viên Thực hiện:
NGUYỄN THỊ MINH
Lớp: K43B KTNN
Niên khóa: 2009 - 2013
Giáo Viên Hướng Dẫn:
TH.S NGUYỄN LÊ HIỆP
Huế, tháng 5 năm 2013
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cơ quan, các cán bộ và các hộ
dân trên địa bàn xã Quang Lộc.
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới quý Thầy, Cô giáo trường Đại Học
Kinh Tế Huế đã trang bị cho tôi hệ thống kiến thức làm cơ sở để tôi hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Th.s Nguyễn Lê Hiệp – người
đã hướng dẫn tận tình, đầy trách nhiệm trong suốt thời gian tôi thực tập đề tài nghiên
cứu.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới UBND xã Quang Lộc đã nhiệt tình
cung cấp thông tin, tư liệu cần thiết để tôi hoàn thành bài khóa luận này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới tất cả người thân, bạn bè đã nhiệt tình
giúp đỡ, động viên khích lệ tôi trong suốt quá trình tôi nghiên cứu đề tài.
Huế, tháng 05 năm 2013
Sinh viên
NGUYỄN THỊ MINH
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................i
MỤC LỤC .....................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU..................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU .........................................................................................vi
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI ......................................................................................................vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ...................................................................................... viii
PHẦN I:ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................1
1 . Lý do chọn đề tài ........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ..........................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài. ....................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU........................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .........................4
1.1. Cơ sở lý luận.............................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm và phân loại của đất đai trong sản xuất nông nghiệp...........................4
1.1.1.1. Khái niệm đất đai trong sản xuất nông nghiệp...................................................4
1.1.1.2. Phân loại đất đai trong sản xuất nông nghiệp.....................................................4
1.1.2. Đặc điểm của đất đai trong sản xuất nông nghiệp.................................................5
1.1.3. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất .................................................................................7
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp...............9
1.1.4.1.Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên ...............................................................9
1.1.4.2.Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật canh tác.......................................................10
1.1.5. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp11
1.1.5.1.Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sử dụng đất. ........................................................11
1.1.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất..........................................11
1.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................Error! Bookmark not defined.
1.2.1.Tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam ................................................12
1.2.2. Tình hình sử dụng đất đai tại tĩnh Hà Tĩnh. ........................................................13
1.2.3. Tình hình sử dụng đất đai tại huyện Can Lộc. ....................................................14
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP XÃ
QUANG LỘC .............................................................................................................15
2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA XÃ QUANG LỘC...................................................15
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................15
2.1.1.1. Vị trí địa lý........................................................................................................15
2.1.1.2. Đặc điểm địa chất địa hình ...............................................................................15
2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu..............................................................................................16
2.1.1.4. Đặc điểm thủy văn nguồn nước........................................................................16
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội.......................................................................................17
2.1.2.1. Tình hình đất đai...............................................................................................17
2.1.2.2. Tình hình dân số và lao động ...........................................................................19
2.1.2.3. Cơ cấu các nghành kinh tế tại xã Quang Lộc ...................................................21
2.1.2.4. Đặc điểm về cơ cấu hạ tầng..............................................................................25
2.1.2.5. Đánh giá tổng hợp ...........................................................................................28
2.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP XÃ QUANG LỘC....................29
2.2.1. Cơ cấu đất nông nghiệp .......................................................................................29
2.2.2. Cơ cấu đât canh tác..............................................................................................32
2.2.3. Hiện trạng phân hạng đất của xã .........................................................................34
2.2.4. Diện tích, năng suất, sản lượng các loại cây trồng chính của xã.........................35
2.3. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA ......38
2.3.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra...................................................................38
2.3.2. Các công thức luân canh phân theo hạng đất ......................................................39
2.3.3. Mức đầu tư của các hộ trên 1 đơn vị diện tích. ...................................................43
2.3.4.Kết quả đầu tư trên 1 đơn vị diện tích ..................................................................48
2.3.5. Hiệu quả đầu tư trên 1 đơn vị diện tích ...............................................................51
2.3.6. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất................................54
2.3.6.1. Ảnh hưởng của mức đầu tư đến hiệu quả sử dụng đất canh tác.......................54
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP CỦA XÃ QUANG LỘC ................................................................62
3.1. TIỀM NĂNG, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ QUAN ĐIỂM SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP XÃ QUANG LỘC .........................................................................................62
3.1.1. Tiềm năng để phát triển các nghành....................................................................62
3.1.2. Phương hướng sử dụng đất nông nghiệp.............................................................63
3.1.3. Quan điểm khai thác và sử dụng đất ...................................................................63
3.2. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA XÃ QUANG LỘC...........64
3.2.1 Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của xã trong gia đoạn sắp tới .........................64
3.3. NHỮNG GIẢI PHÁP CHUỶ YẾU NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ SỬ
DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP XÃ QUANG................................................................65
3.3.1. Cơ sở của giải pháp .............................................................................................65
3.3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất .........................................66
3.3.2.1. Tăng cường quản lý nhà nước đối với đất đai..................................................66
3.3.2.2. Đẩy mạnh công tác chuyển đổi ruộng đất nhằm khắc phục tình trạng phân tán,
manh mún trong sản xuất. .............................................................................................66
3.3.2.3. Đẩy mạnh thâm canh nông nghiệp, đồng thời mở rộng diện tích bằng khai
hoang và tăng vụ............................................................................................................67
3.3.2.4. Biện pháp dịch vụ hỗ trợ và công tác khuyến nông .........................................67
3.3.2.5. Phải sử dụng một cách tiết kiệm quỹ đất nông nghiệp, đặc biệt là việc chuyển
đất nông nghiệp sang mục đích sử dụng khác...............................................................67
3.3.2.6. Phải kết hợp chặt chẽ giữa khai thác với bảo vệ, bồi dưỡng và cải tạo ruộng đất.........68
3.3.2.7. Giải pháp về vốn, thị trường và chế biến nông sản. .........................................68
3.3.3. Các giải pháp đối với nông hộ.............................................................................69
PHẦN III: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ .....................................................................70
1. KẾT LUẬN ...............................................................................................................70
2. KIẾN NGHỊ...............................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC VIẾT TẮT
BQ
: Bình quân
BVTV
: Bảo vệ thực vật
CTLC
: Công thức luân canh
DT
: Diện tích
ĐVT
: Đơn vị tính
LĐNN
: Lao động nông nghiệp
MN
: Mua ngoài
NS
: Năng suất
NTTS
: Nuôi trồng thủy sản
SL
: Sản lượng
GO
: Giá trị sản xuất
GĐ
: Gia đình
IC
: Chi phí trung gian
TC
: Tổng chi phí
TLSX
: Tư liệu sản xuất
TC
: Tự có
VA
: Giá trị tăng thêm
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Cơ cấu sử dụng đất xã Quang Lộc năm 2012………………………….....17
Biểu đồ 2: Cơ cấu hạng đất của xã Quang Lộc năm 2012…………………………...34
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Hiện trạng đất đai của huyện Can Lộc năm 2011............................................14
Bảng 2: Tình hình sử dụng đất đai xã Quang Lộc năm 2012........................................18
Bảng 3: Dân số và lao động xã Quang Lộc qua 3 năm 2010-2012...............................20
Bảng 4: Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản của xã qua 3 năm 2010-2011 ..........................23
Bảng 5: Cơ cấu đất nông nghiệp của xã Quang Lộc qua 3 năm 2010-2012 .................31
Bảng 6: Cơ cấu diện tích đất canh tác của xã Quang Lộc qua 3 năm 2010-2012.........33
Bảng 7: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của xã qua 3 năm 2010-2012......37
Bảng 8: Tình hình nhân khẩu và lao động các hộ điều tra ...........................................39
Bảng 9: Công thức luân canh một số cây trồng của các hộ điều tra .............................41
Bảng 10: Lịch thời vụ một số cây trồng ........................................................................42
Bảng 11: Mức đầu tư trên một sào đất canh tác ............................................................44
Bảng 12: Kết quả của các công thức luân chuyên trên 1 sào đất canh tác phân theo
hạng đât..........................................................................................................................50
Bảng 13: Hiệu quả kinh tế các công thức luân chuyên trên 1 sào đất canh tác phân theo
hạng đất ..........................................................................................................................53
Bảng 14: Ảnh hưởng của mức đầu tư đến kết quả và hiệu quả kinh tế sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp ...........................................................................................................57
Bảng 15: Ảnh hưởng của công lao động đến kết quả....................................................61
và hiệu quả sử dụng đất .................................................................................................61
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mọi quốc gia. Là điều kiện cho sự tồn
tại và phát triển của mọi sự sống trên trái đất. Đất đai được sử dụng cho nhiều mục
đích khác nhau, đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất vô cùng
quan trọng. Dân số ngày càng gia tăng, nhu cầu của con người về những sản phẩm lấy
từ đất ngày càng cao, các hoạt động dịch vụ nhà ở làm cho quỹ đất ngày càng bị thu
hẹp. Do đó vấn đề đặt ra là con người phải khai thác và sử dụng đất như thế nào cho
hợp lý để đem lại hiệu quả cao nhất.
Qua thời gian nghiên cứu về tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở xã Quang
Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh, tôi nhận thấy rằng hiệu quả kinh tế sử dụng đất của
các nông hộ không cao so với tiềm năng vốn có của vùng. Xuất phát từ những vấn đề
đó tôi đã chọn đề tài “Phân tích tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại xã Quang
Lộc – huyện Can Lộc – tỉnh Hà Tĩnh”. Nhằm nghiên cứu và tìm ra những giải pháp
để nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp thông qua việc lựa chọn từng
loại cây trồng theo các công thức luân canh trên mỗi đơn vị diện tích.
* Mục tiêu nghiên cứu:
+ Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề hiệu quả sử dụng đất.
+ Phân tích thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của các hộ nông dân ở xã
Quang Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
+ Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp trong thời gian tới.
*Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp duy vật biện chứng
+ Phương pháp phân tích thống kê
+ Phương pháp điều tra phỏng vấn
+ Phương pháp chuyên gia chuyên khảo
*Kết quả đạt được:
- Đề tài nêu được những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã
hội của xã ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp xã Quang Lộc
trong thời gian tới.
- Đưa ra được hệ thống giải pháp đồng bộ mang tính khả thi, là cơ sở cho việc
nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp phù hợp với điều kiện tự nhiên,
kinh tế xã hội trên địa bàn xã.
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI
1 sào :
500 m2
1 ha:
10.000 m2 = 20 sào
1 tạ = 100 kg
1tấn = 1.000 kg
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quan trọng và quý giá của mọi quốc gia. Là nền
tảng để định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội, nó không chỉ là đối tượng lao
động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế được, đặc biệt là đối với sản xuất
nông nghiệp. Hiện nay vấn đề gia tăng dân số chưa giải quyết được, bên cạnh đó việc
sử dụng đất có xu hướng tăng cao, kéo theo quỹ đất ngày càng bị thu hẹp. Do đó vấn
đề đặt ra là con người phải khai thác và sử dụng đất như thế nào cho hợp lý để đem lại
hiệu quả cao nhất.
Để đáp ứng nhu cầu của con người, đồng thời bảo vệ được tài nguyên vô cùng
khan hiếm đó. Đảng và nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, hệ thống
pháp luật nhằm thực hiện tốt công tác quản lý và sử dụng một cách đầy đủ, tiết kiệm,
hợp lý và hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai. Luật đất đai năm 2003; Nghị định
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về hướng dẫn thi hành luật đất đai;
Thông tư số 30/2004/TT - BTNMT của Bộ tài nguyên và Môi trường về việc quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Là đất nước có ngành nông nghiệp chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế thì
việc sử dụng đất nông nghiệp sao cho có hiệu quả là một trong những vấn đề được
quan tâm hơn cả. Theo số liệu thống kê của cục thống kê năm, tổng diện tích đất tự
nhiên của Việt Nam năm 2011 là 33.095,7 nghìn ha. Trong đó có 26.226,4 nghìn ha
đất nông nghiệp chiếm 79,24% [11]. Đất đai ngày càng giảm trong khi dân số ngày
càng gia tăng, đây chính là nguyên nhân gây ra sức ép cho việc đáp ứng nhu cầu lương
thực. Hiện nay ở nước ta, việc quản lý và sử dụng đất còn nhiều bất cập. Đất đai nói
chung và đất nông nghiệp nói riêng được quản lý và sử dụng chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm của người dân và phụ thuộc vào thời tiết khí hậu. Ngoài ra, việc canh tác cây
trồng ít quan tâm đến bảo vệ và cải tạo đất đai đã làm cho chất lượng đất ngày càng bị
suy giảm nghiêm trọng. Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá hiện trạng đất đai hợp lý,
1
bền vững và đạt hiệu quả cao theo hướng sản xuất hàng hóa đang được quan tâm
nghiên cứu trên phạm vi cả nước và từng vùng.
Quang lộc là xã thuộc vùng Trà sơn của huyện Can Lộc cách trung tâm huyện
6km về phía Tây Nam. Với tổng diện tích đất tự nhiên 705,58 ha, chiều dài ranh giới
hành chính khoảng 16,8 km. Dân số toàn xã có 7.198 nhân khẩu với 1.766 hộ, trong đó
bao gồm có cả giáo dân. Địa hình của xã tương đối thuận lợi, xã Quang Lộc có 6 thôn
đều thuộc vùng đồng bằng. Do đất đai có độ phì thấp, hiệu quả sản xuất không cao nên
để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về lương thực thực phẩm, đồng thời góp phần tăng
thu nhập cho người dân, thâm canh trên một đơn vị diện tích đất được coi là biện pháp
hữu hiệu nhất. Tuy nhiên, nếu thâm canh không hợp lý nhiều khi lại làm tăng nhanh
mức độ ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí, làm giảm nhanh sức sản xuất của
đất. Trong quá trình khai thác, sử dụng của người dân sẽ không tránh khỏi tình trạng
sử dụng đất không hợp lý nên hiệu quả sử dụng đất mang lại không cao. Vì vậy việc
nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông
nghiệp xã Quang Lộc là một việc hết sức quan trọng và cần thiết.
Xuất phát từ tình hình đó trong thời gian về thực tập tại UBNN xã Quang
Lộc tôi đã quyết định chọn đề tài: “Phân tích tình hình sử dụng đất nông nghiệp
tại xã Quang Lộc - huyện Can Lộc - tỉnh Hà Tĩnh” để hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề hiệu quả sử dụng đất.
+ Phân tích tình hình sử dụng đất nông nghiệp của các hộ nông dân ở xã Quang
Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
+ Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp trong thời gian sắp tới.
3. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp duy vật biện chứng:
Là cơ sở phương pháp luận của mọi khoa học. Nghiên cứu các vấn đề cơ bản
trong mối liên hệ chặt chẽ và tác động qua lại giữa chúng với các hiện tượng, quá trình
kinh tế xã hội khác cũng như các yếu tố tự nhiên.
+ Phương pháp phân tích thống kê:
Dựa vào số liệu thu thập được tiến hành xác định trên các chỉ số, so sánh đối
2
chiếu và cân đối trong nghiên cứu các chỉ tiêu, nội dung, các hiện tượng có quan hệ
với nhau trong tổng thể.
Phân tích các số liệu; nhận biết mối quan hệ giữa các nhân tố để đánh giá mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả và hiệu quả của quá trình sản xuất.
+ Phương pháp điều tra phỏng vấn:
*Chọn điểm điều tra: Điểm điều tra được tôi chọn là ba xóm Trà Dương,
Thượng Lội và Hương Đình là bà xóm đại diện cho địa bàn xã.
*Chọn mẫu điều tra: Tổng số mẫu điều tra là 60 tương ứng với 60 hộ trên địa
bàn ba xóm được chọn.
* Thu thập số liệu:
Số liệu thứ cấp: Được thu thập thông qua các nguồn tài liệu: Niên giám thống
kê xã, phòng tài nguyên & môi trường, báo cáo tình hình kinh tế xã hội hàng năm của
xã, báo cáo tình hình phát triển nông thôn mới của xã, số liệu từ sách, báo, mạng…
Số liệu sơ cấp: Thông qua bảng hỏi được thiết kế, tiến hành phỏng vấn trực tiếp 60
hộ được lựa chọn ngẫu nhiên về các thông tin liên quan đến tình hình sử dụng đất của hộ.
Toàn bộ số liệu điều tra hộ được xử lý bằng excel được trình bày thông qua
bảng biểu trong đề tài.
+ Phương pháp chuyên gia chuyên khảo:
Đây là phương pháp được sử dụng tham khảo các ý kiến của cán bộ nông
nghiệp, cán bộ địa chính, cán bộ khuyến nông, các hộ sản xuất giỏi và các công trình
nghiên cứu đã được ứng dụng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài.
- Nghiên cứu thực trạng và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã
Quang Lộc năm 2012.
- Đề tài được tiến hành nghiên cứu dựa trên điều tra phỏng vấn 60 hộ thuộc xóm
Trà Dương, Thượng Lội, Hương Đình là ba xóm đại diện cho tình hình sản xuất đất
nông nghiệp của xã Quang Lộc.
- Do điều kiện thời gian và nguồn số liệu không nhiều tôi chỉ tập trung nghiên
cứu đối tượng đất canh tác của xã. Còn về đất trồng cây lâu năm, đất vườn và các loại
đất khác tôi chỉ dừng lại ở việc biểu hiện số liệu tổng quan của xã.
3
PHẦN II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm và phân loại của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Có nhiều khái niệm về đất khác nhau được đưa ra. Theo Doccu Raiep người
Nga (năm 1986): “ Đất là một thể tự nhiên được hình thành do tác động tổng hợp gồm
các yếu tố; khí hậu, sinh vật, đá mẹ, tuổi địa phương’’. Theo William thì ông cho rằng: “
Đất là lớp mặt tươi xốp của địa cầu có khả năng sản xuất ra sản phẩm cây trồng”. Theo
luật đất đai Việt Nam (1993): “ Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các
khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng”.
Đất nông nghiệp theo quan điểm của người sử dụng và nghiên cứu kinh tế với
nghĩa thông thường là toàn bộ đất đai được sử dụng trong quá trình sản xuất nông
nghiệp. Đất nông nghiệp được sử dụng vào trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản,
nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Ngoài tên gọi đất nông nghiệp nó còn có tên
gọi là ruộng đất. Đi liền với đất nông nghiệp là quỹ đất nông nghiệp. Quỹ đất nông
nghiệp là tổng thể về diện tích ruộng đất trên một vùng lãnh thổ theo một ranh giới
nhất định, nằm trong một đơn vị sản xuất (hộ gia đình, đơn vị sản xuất nông nghiệp...)
của một địa phương hay của cả nước.
1.1.1.2. Phân loại đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Trong quỹ đất nông nghiệp, theo các tiêu thức người ta phân thành các loại đất
khác nhau:
- Theo thời hạn canh tác của các loại cây trồng có: Đất trồng cây hàng năm và
đất trồng cây lâu năm.
+ Đất trồng cây hàng năm: Đó là đất trồng các loại cây có chu kỳ sản xuất trong
khoảng thời gian 1 năm và được phân theo tính chất và mục đích trồng của các loại cây:
4
đất trồng cây lương thực, đất trồng cây công nghiệp ngắn ngày, đất trồng cây thực phẩm...
+ Đất trồng cây lâu năm: Đó là đất trồng các loại cây trồng có chu kỳ sản xuất
lớn hơn 1 năm và cũng được phân theo tính chất và mục đích trồng của các loại cây:
đất trồng cây công nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả...
- Căn cứ vào công dụng của đất người ta phân đất nông nghiệp thành các loại:
Đất trồng cây lương thực, đất trồng cây ăn quả, đất trồng cây dược liệu, đất trồng hoa
cây cảnh...Sau đó người ta căn cứ vào thời hạn canh tác của từng loại cây trồng để
phân tiếp thành cây hàng năm hay cây lâu năm.
- Căn cứ vào vị trí địa điểm của đất đai nông nghiệp người ta phân thành đất
vườn, đất ruộng, đất rẫy, đất ven sông suối.
- Phân loại đất theo tính chất thổ nhưỡng nông hóa: Căn cứ vào nguồn gốc đá
mẹ - yếu tố hình thành nên kết cấu đất đai (đất feralit, đất bazan...). Căn cứ vào thành
phần cơ giới của đất (đất cát, đất cát pha, thịt nhẹ, thịt nặng, sét...). Theo hàm lượng
các chất dinh dưỡng trong đất (nghèo, trung bình, giàu các chất đạm, lân, kali...).
- Phân loại đất theo hạng của đất đai căn cứ vào mức độ sinh lời của đất. Để
phân hạng đất, người ta phải xác định các yếu tố phân hạng đất bao gồm: tính chất đât,
yếu tố vị trí địa lý, địa hình của đất, khí hậu thời tiết, điều kiện tưới tiêu.
Theo luật thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993 quy định: “ Đất trồng cây
hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản được chia làm 6 hạng, đất trồng cây
lâu năm được chia thành 5 hạng”.
Trong quá trình sản xuất, việc sử dụng đất đai hợp lý, không ngừng nâng cao
chất lượng là yêu cầu cơ bản nhằm bảo vệ vai trò và nâng cao độ phì nhiêu của đất.
Độ phì nhiêu của đất là khả năng cung cấp cho cây trồng về nước, thức ăn,
muối khoáng và các yếu tố cần thiết khác để cây trồng sinh trưởng và phát triển bình
thường. Độ phì nhiêu là thuộc tính quan trọng nhất, là dấu hiệu chất lượng của ruộng
đất, ảnh hưởng lớn đến năng suất cây trồng. Độ phì nhiêu của đất bao gồm các loại: độ
phì nhiêu tự nhiên, độ phì nhiêu nhân tạo, độ phì nhiêu kinh tế...
1.1.2. Đặc điểm của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Đất đai tham gia vào hầu hết các quá trình sản xuất của xã hội. Với vai trò và vị
trí quan trọng đó đất đai trong sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm sau:
5
+ Một là, ruộng đất vừa là sản phẩm của tự nhiên, vừa là sản phẩm của lao động
Đất đai vốn là sản phẩm của tự nhiên, chỉ từ khi con người tiến hành khai phá
đưa đất hoang hóa vào sử dụng để tạo ra sản phẩm cho con người, thì ruộng đất đã kết
tinh lao động của con người và đồng thời trở thành sản phẩm của lao động. Chính vì
vậy, trong sản xuất nông nghiệp phải kết hợp khai thác tiềm năng của đất đai với việc
bồi dưỡng, bảo vệ và cải tạo đất.
+ Hai là, ruộng đất bị giới hạn về mặt không gian, nhưng sức sản xất của ruộng
đất là không có giới hạn
Số lượng diện tích đất đai đưa vào canh tác bị giới hạn bởi không gian nhất
định bao gồm: giới hạn tuyệt đối và giới hạn tương đối. Diện tích đất đai của toàn bộ
trái đất, của từng quốc gia, của từng địa phương là con số hữu hạn, đó là giới hạn tuyệt
đối của đất đai. Không phải tất cả diện tích đất tự nhiên đều đưa vào canh tác được,
tùy vào điều kiện đất đai, địa hình và trình độ phát triển kinh tế của từng nước mà diện
tích đất nông nghiệp được đưa vào canh tác chỉ chiếm tỷ lệ thích hợp. Đó là giới hạn
tương đối, giới hạn này nhỏ hơn nhiều so với tổng quỹ đất tự nhiên. Ở nước ta tỷ lệ
nông nghiệp năm 2000 chiếm trên 28,38% tổng đất tự nhiên.
Trong xu thế hiện nay của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đất đai
được sử dụng vào nông nghiệp có xu hướng giảm đi. Do vậy cần phải biết quý trọng
và sử dụng hợp lý ruộng đất, sử dụng một cách tiết kiệm, hạn chế việc sử dụng chuyển
dịch ruộng đất sang sử dụng mục đích khác.
Mặc dù bị giới hạn về mặt không gian nhưng sức sản xuất của ruộng đất là không
giới hạn. Nghĩa là mỗi đơn vị diện tích đất đai nhờ tăng cường đầu tư vốn, sức lao động,
đưa khoa học và công nghệ mới vào sản xuất mà sản phẩm đem lại trên một đơn vị diện
tích ngày càng nhiều hơn. Đây là con đường kinh doanh chủ yếu của nông nghiệp, nhằm
đáp ứng yêu cầu tăng lên về nông sản phẩm cung cấp cho xã hội loài người.
+ Ba là, ruộng đất có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều:
Các tư liệu sản xuất khác có thể di chuyển đến những nơi thiếu và cần thiết,
ngược lại ruộng đất – tư liệu sản xuất chủ yếu này có vị trí cố định gắn liền với điều
kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội của mỗi vùng. Để kết hợp với ruộng đất, người
lao động và các tư liệu sản xuất khác phải tìm đến với ruộng đất như thế nào là hợp lý
6
và có hiệu quả. Muốn thế, một mặt phải quy hoạch các khu vực canh tác, bố trí các
trung tâm dịch vụ và phân bố các điểm dân cư hợp lý. Mặt khác phải cải thiện điều
kiện tự nhiên, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và hệ thống kết cấu hạ tầng nhằm tạo
điều kiện sử dụng đất đai có hiệu quả.
Đất đai thường có tính không đồng nhất về mặt chất lượng do cấu tạo thổ
nhưỡng, địa hình vị trí, độ màu mỡ của ruộng đất thường là khác nhau. Mặt khác do
chế độ chăm sóc, phân bón, tưới nước, luân canh cây trồng trong quá trình sử dụng đất
đai của con người gây ra vì thế trong quá trình sử dụng cần thiết phải cải tạo và bồi
dưỡng đất, không ngừng nâng dần độ đồng đều của ruộng đất của từng cánh đồng,
từng khu vực để đạt năng suất cây trồng cao.
+ Bốn là, ruộng đất – tư liệu sản xuất chủ yếu không bị hao mòn hữu hình hoặc
hao mòn vô hình trong quá trình sản xuất. Các tư liệu sản xuất khác sau một thời gian
sử dụng cuối cùng sẽ bị đào thải và thay thế bằng tư liệu sản xuất mới, chất lượng cao
hơn, giá rẻ hơn còn ruộng đất – tư liệu sản xuất chủ yếu không bị hao mòn, nếu sử
dụng hợp lý chất lượng ruộng đất ngày càng tốt hơn, sức sản xuất của ruộng đất lớn
hơn, nhiều sản phẩm hơn trên 1 đơn vị diện tích canh tác.
1.1.3. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất
Theo các nhà khoa học Đức ( Stenien, Hanau, Rusteruyer, Simmerman) hiệu
quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu
ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp
phần tăng thêm lợi ích của xã hội.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản xuất
hàng hóa và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì thế hiệu quả kinh
tế phải đáp ứng được ba vấn đề:
+ Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật: “ tiết kiệm thời gian”
+ Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ thống.
+ Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động
kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được
7
là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và
tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó. Đồng thời
cần phân biệt rõ ba khái niệm về hiệu quả: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối
và hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí
đầu vào hay nguồn lực được sử dụng để sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ
thuật hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp. Hiệu quả này thường được phản ánh
trong mối quan hệ về các hàm sản xuất. Hiệu quả kỹ thật liện quan đến phương diện
vật chất của sản xuất, nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại
thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm. Hiệu quả kỹ thuật của việc sử dụng nguồn lực được
thể hiện thông qua mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra, giữa các đầu vào với nhau và
giữa các sản phẩm khi nông dân ra quyết định sản xuất. Hiệu quả kỹ thuật phụ thuộc
nhiều vào bản chất kỹ thật và công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp, kỹ năng
của người sản xuất cũng như môi trường kinh tế xã hội khác mà trong đó kỹ thuật
được áp dụng.
Hiệu quả phân phối là chỉ tiêu hiệu quả trong đó yếu tố giá sản phẩm và giá đầu vào
được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí thêm về đầu vào hay
nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân phối là hiệu quả kỹ thuật có liên quan đến yếu tố
giá đầu vào và giá đầu ra. Việc xác định hiệu quả này giống như việc xác định của điều kiện
về lý thuyết biên để tối đa hóa lợi nhuận. Điều đó có nghĩa là giá trị biên của sản phẩm phải
bằng giá trị chi phí biên của nguồn lực sử dụng vào trong sản xuất.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất cả hiệu quả kinh tế và
hiệu quả phân phối. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi
xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được một trong hai yếu
tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân phối mới là điều kiện cần chứ chưa phải là điều
kiện đủ cho đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào sử dụng nguồn lực đạt chỉ tiêu hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả phân phối thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.
Bản chất của việc phân tích hiệu quả là so sánh giữa chi phí và kết quả theo
những mục tiêu nhận định được biểu hiện dưới dạng hiện vật. Đó là số lượng, chất
8
lượng của dịch vụ đầu vào và đầu ra. Những sản phẩm này không thể so sánh trực tiếp
với nhau nên những chi phí và lợi ích cần được tính giá trị tương ứng. Vì vậy việc
đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất đai được thực hiện thông qua chi phí đầu tư đã
bỏ ra theo hệ thống giá cả thị trường.
Khi xác định hiệu quả kinh tế chúng ta cần chú ý đến một số nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc về mối quan hệ giữa mục tiêu và tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế.
Theo nguyên tắc này thì tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế phải được thiết lập phù hợp với
từng mục tiêu cụ thể. Phân tích hiệu quả của một phương án nào đó phải luân dựa trên
phân tích mục tiêu của nó.
+ Nguyên tắc về tính chính xác, tính khoa học. Một phương án kinh tế luôn cần
thiết được đánh giá chính xác và khoa học về hiệu quả, khi đó việc lựa chọn giữa các
phương án sẽ dựa trên cơ sở hiệu quả của chúng đối với mục tiêu đề ra.
+ Nguyên tắc về sự thống nhất ích lợi. Một phương án có hiệu quả thì nó kết
hợp hài hòa các lợi ích của người lao động, doanh nghiệp và của toàn xã hội.
+ Nguyên tắc về tính đơn giản và thực tế: phương pháp tính toán hiệu quả phải
được dựa trên cơ sở dữ liệu thực tế đơn giản và dễ tiếp cận.
Từ những vấn đề trên ta có thể kết luận rằng: Bản chất của phạm trù kinh tế sử
dụng đất là: với một diện tích đất đai nhất định sản xuất một khối lượng của cải vật
chất nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông
nghiệp
1.1.4.1. Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên
Theo Mác điều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành địa tô chênh lệch I. Điều kiện
tự nhiên ( đất, nước, khí hậu, thời tiết...) có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông
nghiệp. Nó là điều kiện để sinh vật tạo nên sinh khối. Mỗi loại cây trồng trong quá
trình sinh trưởng và phát triển cần có những điều kiện nhất định. Điều kiện đó ảnh
hưởng mạnh mẽ đến năng suất và sản lượng cây trồng. Vì vậy cần đánh giá đúng điều
kiện tự nhiên để xác định cây trồng và công thức luân canh hợp lý và định hướng đầu
tư thâm canh đúng hướng.
9
1.1.4.2. Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật canh tác
- Nhân tố lao động
Lực lượng lao động là yếu tố hết sức quan trọng quyết định đến mọi quá trình
sản xuất kinh doanh, là động lực thúc đẩy, tạo ra của cải vật chất cho xã hội, bất kỳ
một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần đến lao động, đặc biệt là trong sản
xuất nông nghiệp, bởi con người là nhân tố quyết định các phương án tổ chức kinh
doanh. Thông qua lực lượng lao động, kiến thức kinh nghiệm, khả năng nắm bắt thông
tin của các hộ làm cơ sở cho việc lựa chọn cây gì, thâm canh ra sao, mùa vụ thế nào
quyết định rất lớn đến kết quả thu được trên từng thửa đất.
- Phương thức canh tác
Đây là tác động của con người vào đất đai, cây trồng nhằm tạo nên sự hài hoà giữa
các yếu tố của quá trình sản xuất, để hình thành, phân phối và tích luỹ năng suất kinh tế.
Đây là những tác động thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, các điều kiện tự
nhiên. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào
phù hợp với các quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
- Vốn
Vốn cũng là một trong những nhân tố quan trọng góp phần vào việc chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, khả năng đầu tư phân bón, áp dụng kỹ thuật sản xuất của các nông
hộ. Đáp ứng được các nhu cầu về vốn, người nông dân có nhiều cơ hội để đầu tư trên
mảnh đất của mình góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đất.
- Thị trường
Thị trường là động lực cho mọi thành phần kinh tế khai thác tối đa nguồn nhân
lực để sản xuất của cải vật chất cho xã hội. Trong nông nghiệp, thị trường đóng vai trò
quan trọng bởi thị trường vừa là trung gian, vừa mang tính định hướng trong sản xuất.
Người sản xuất phải luôn suy nghĩ sản xuất cây gì? Bán ở đâu? Và cho ai? Nếu trên
mãnh đất đó người nông dân biết tạo ra sản phẩm mà thị trường đang cần thì hiệu quả
mạng lại sẽ lớn hơn. Vì vậy việc hình thành thị trường nông sản phẩm có tác dụng rất
lớn đến quá trình sản xuất của các nông hộ.
1.1.4.3. Nhóm các yếu tố kinh tế, tổ chức
10