Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Thịnh Phát
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU.............................................................. 11
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu ........................................................... 11
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .............................................................. 12
1.2.1 Mục tiêu chung .....................................................................12
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.......................................................................12
1.3 Phạm vi nghiên cứu ............................................................... 12
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................12
1.3.2 Phạm vi không gian ...............................................................13
1.3.3 Phạm vi thời gian ...................................................................13
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .............................................................................. 14
2.1 Phương pháp luận .................................................................. 14
2.1.1 Khái niệm về TCDN ..............................................................14
2.1.2 Phân tích BCTC .....................................................................15
2.1.3 Các công thức và các tỷ số tài chính......................................20
2.2 Phương pháp nghiên cứu ....................................................... 21
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu.................................................21
2.2.2 Phương pháp phân tích ..........................................................21
2.3 Sơ lược các tỷ số tài chính ..................................................... 24
Chương 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY ...................................................................................... 27
3.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH Thịnh Phát.................... 27
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.....................27
3.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty ....................29
3.1.3 Đánh giá chung tình hình hoạt động của công ty .................30
3.2 Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Thịnh Phát 31
3.2.1 Phân tích chung bảng CĐKT .................................................31
3.2.2 Phân tích tình hình tài chính thông qua các tỷ số tài chính ...50
GVHD: Th.S Tống Yên Đan
Trang 5
SVTH: Trịnh Quốc Hưng
Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Thịnh Phát
3.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn .............................................57
3.2.4 Phân tích các tỷ số phản ánh hiệu quả và khả năng sinh lời
của hoạt động sản xuất kinh doanh..........................................................59
3.3 Nhận xét chung về tình hình tài chính của công ty ............... 60
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VÀ TĂNG LỢI NHUẬN ............. 62
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................. 67
5.1 Kết luận.................................................................................. 67
5.2 Kiến nghị................................................................................ 67
GVHD: Th.S Tống Yên Đan
Trang 6
SVTH: Trịnh Quốc Hưng
Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Thịnh Phát
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1: Bảng cân đối kế toán ................................................................16
Bảng 2: Bảng kết cấu vốn.......................................................................18
Bảng 3: Bảng kết cấu nguồn vốn...........................................................19
Bảng 4: Đánh giá chung tình hình hoạt động tài chính của công ty ........... 30
Bảng 5: Bảng kết cấu tài sản ............................................................... 33
Bảng 6: Khái quát sự biến động của nguồn vốn năm 2006 ................35
Bảng 7: Khái quát sự biến động của nguồn vốn năm năm 2007 ........35
Bảng 8: Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn............. 37
Bảng 9: Sự chênh lệch giữa tài sản và nguồn vốn................................37
Bảng 10: Phân tích vốn chiếm dụng trong cơ cấu tài chính của doanh
nghiệp năm 2006 .....................................................................................38
Bảng 11: Phân tích vốn chiếm dụng trong cơ cấu tài chính của doanh
nghiệp năm 2007 .....................................................................................38
Bảng 12: Bảng phân tích kết cấu tài sản phần tài sản lưu động và đầu tư
tài chính ngắn hạn........................................................................................... 40
Bảng 13: Bảng phân tích kết cấu tài sản phần TSCĐ và đầu tư dài
hạn ............................................................................................................43
Bảng 14: Phân tích tỷ suất đầu tư .........................................................44
Bảng 15: Bảng phân tích kết cấu nguồn vốn phần nợ phải trả ..........46
Bảng 16: Bảng phân tích kết cấu nguồn vốn phần nguồn vốn chủ sở
hữu ...........................................................................................................48
Bảng 17: Phân tích tỷ suất tự tài trợ.....................................................49
Bảng 18: Bảng phân tích các khỏan phải thu.......................................51
Bảng 19: Phân tích tỷ lệ giữa CKPT so với NV ...................................52
Bảng 20: Bảng phân tích các khỏan phải trả .......................................53
Bảng 21: Phân tích tỷ lệ nợ phải trả......................................................54
Bảng 22: Bảng phân tích tỷ lệ CKPT so với các khoản phải trả ........54
Bảng 23: Bảng phân tích các hệ số thanh toán nợ ngắn hạn..............55
Bảng 24: Bảng phân tích các hệ số hoạt động......................................56
GVHD: Th.S Tống Yên Đan
Trang 7
SVTH: Trịnh Quốc Hưng
Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Thịnh Phát
Bảng 25: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tổng số vốn .....................57
Bảng 26: Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động .........................58
Bảng 27: Tổng hợp các tỷ số phản ánh hiệu quả và khả năng sinh
lời ..............................................................................................................59
GVHD: Th.S Tống Yên Đan
Trang 8
SVTH: Trịnh Quốc Hưng
Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Thịnh Phát
DANH MỤC CÁC CHỬ VIẾT TẮT
CĐKT:
Cân đối kế toán
BCKQHĐKD: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
TCDN:
Tài chính doanh nghiệp
TNHH:
Trách nhiệm hữu hạn
HĐKD:
Hoạt động kinh doanh
HĐTC:
Hoạt động tài chính
BCTC:
Báo cáo tài chính
TSLĐ:
Tài sản lưu động
TSCĐ:
Tài sản cố định
HTK:
Hành tồn kho
XDGTTL:
Xây dựng giao thông thủy lợi
VSCS:
Vệ sinh công sở
HĐTV:
Hội đồng thành viên
GVHD: Th.S Tống Yên Đan
Trang 9
SVTH: Trịnh Quốc Hưng
Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Thịnh Phát
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu
Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nước nhà từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một
nền kinh tế có tỷ trọng công nghiêp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của
kinh tế tri thức và xu hướng gắn với nền kinh tế toàn cầu. Chính sự
chuyển dịch này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành
kinh tế phát triển. Song cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đặt ra
cho các doanh nghiệp những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tự vận động, vươn lên để vượt qua những thử thách,
tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế
thị trường.
Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn đứng vững
trên thị trường cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới quản lý
tài chính là một trong các vấn đề được quan tâm hang đầu và có ảnh
hưởng trực tiếp đến sự sống còn đối với nhiều doanh nghiệp việt nam.
Bởi lẽ, để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả thì nhà
quản lý cần phải nhanh chóng nắm bắt những tín hiệu của thị trường, xác
định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp ứng
nhu cầu kìp thời, sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy,
các doanh nghiệp cần nắm được những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu
hướng tác động của từng nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp.
Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở phân tích tài chính.
Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý
doannh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có thể nhận
ra những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp nhằm làm căn cứ để
hoạch định phương án hành động phù hợp cho tương lai và đồng thời đề
xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài
chính giúp nâng cao chất lượng doanh nghiệp.
GVHD: Th.S Tống Yên Đan
Trang 10
SVTH: Trịnh Quốc Hưng
Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Thịnh Phát
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên nên em quyết định
chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Thịnh
Phát” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình tài chính nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động tài
chính của công ty trong một thời kỳ nhất định, tìm hiểu những nguyên
nhân dẫn đến hoạt động tài chính có hiệu quả hay không có hiệu quả. Từ
đó, đưa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả HĐKD.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Và để thực hiện được mục tiêu chung trên nên tôi đưa ra các mục
tiêu cụ thể sau:
Phân tích HĐTC của công ty qua 3 năm 2005 – 2007 thông qua
bảng CĐKT & bảng báo cáo kết quả HĐKD.
Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của công ty.
Phân tích các tỷ số tài chính kết hợp vớI phân tích các yếu tố bên
ngoài ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty.
Sau khi xem xét, đánh giá các mặt tài chính của công ty từ đó đưa
ra những biện pháp đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả HĐTC & tăng lợI
nhuận.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp như: bảng CĐKT, bảng
BCKQHĐKD, các báo biểu kế toán, sẽ tiến hành tổng hợp, phân tích, so
sánh các số liệu để đạt được mục tiêu nghiên cứu.
GVHD: Th.S Tống Yên Đan
Trang 11
SVTH: Trịnh Quốc Hưng
Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Thịnh Phát
1.3.2 Phạm vi thời gian
Về thời gian thực hiện đề tài thì đề tài được thực hiện trong khoảng
thời gian là 3 tháng.
1.3.3 Phạm vi không gian
Phân tích BCTC của công ty trong 3 năm 2005, 2006, 2007 của
công ty TNHH Thịnh Phát để đánh giá thực trạng tài chính hiện tại và
xu hướng phát triển của công ty.
GVHD: Th.S Tống Yên Đan
Trang 12
SVTH: Trịnh Quốc Hưng
Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Thịnh Phát
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp luận
2.1.1 Khái niệm về TCDN
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối quan hệ kinh tế gắn
liền với việc hình thành và sử dụng các qũy tiền tệ tại doanh nghiệp để
phục vụ cho sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Vì vậy, việc phân tích
tình hình tài chính cho phép các doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn khả
năng, sức mạnh cũng như hạn chế của doanh nghiệp. Chính trên cơ sở
này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu chung với chiến
lược kinh doanh có hiệu quả. Phân tích tình hình tài chính còn là công
việc quan trọng trong các chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.
Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho ra
quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý nhất là chức năng kiểm tra,
đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh
doanh. Chính vì tầm quan trọng trên mà các doanh nghiệp phải thường
xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chình là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự
quản lý và điều hành tài chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên các
báo cáo tài chính đồng thời phản ánh những gì đã đạt được, dự kiến
những gì sẽ xảy ra trên cơ sở đó kiến nghị những biện pháp để tận dụng
triệt để những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu. Hay nói cách
khác, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là làm cho các con số
trên BCTC “biết nói” để người sử dụng chúng có thể hiểu rõ tình hình tài
chính của doanh nghiệp và các mục tiêu, các biện pháp hành động của
những người quản lý doanh nghiệp đó.
Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra đối
chiếu và so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ.
Tình hình tài chính của đơn vị với những chỉ tiêu trung bình của ngành,
GVHD: Th.S Tống Yên Đan
Trang 13
SVTH: Trịnh Quốc Hưng
Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Thịnh Phát
thông qua đó các nhà phân tích có thể thấy được thực trạng tài chình hiện
tại và những dự đoán cho tương lai.
2.1.2 Phân tích BCTC
2.1.2.1 Tác dụng của phân tích BCTC
Phân tích BCTC của công ty là việc sử dụng số liệu trong các
BCTC đễ đánh giá tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của công ty.
Nhóm thứ nhất là nhóm quản lý công ty. Nhóm này sử dụng phân tích
BCTC đễ qua đó có các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính và
hiệu quả hoạt động của công ty. Nhóm thứ hai là các đối tác kinh doanh
và các nhà cung cấp tín dụng. Đối tượng này sử dụng phân tích BCTC đễ
đánh giá tình hình tài chính và khả năng trả nợ của công ty. Nhóm thứ ba
là các nhóm đầu tư. Nhóm này sử dụng BCTC để đánh giá hiệu quả, lợi
nhuận, rủi ro và triển vọng phát triển của công ty trong tương lai.
2.1.2.2 Đánh giá khái quát tình hình tài chính thông
qua bảng CĐKT
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo kế toán chủ yếu phản ánh tổng
quát tình hình tài liệu hiện có và nguồn vốn hình thành tài sản tại thời
điểm lập báo cáo. Qua bảng cân đối kế toán ta sẽ thấy được toàn bộ tài
sản hiện có của doanh nghiệp, kết cấu của tài sản, nguồn vốn hình thành
tài sản cũng như kết cấu của nguồn vốn. Bảng cân đối kế toán là một báo
cáo tài chính của doanh nghiệp vào một thời điểm nhất định.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ cung
cấp một cách tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là
khả quan hay không khả quan. Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy
rỏ thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và dự đoán
được khả năng phát triển hay chiều hướng suy thoái của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó doanh nghiệp có những giải pháp hữu hiệu để quản lý.
GVHD: Th.S Tống Yên Đan
Trang 14
SVTH: Trịnh Quốc Hưng
Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Thịnh Phát
Phân tích mối quan hệ cân đối giữa vốn và nguồn vốn:
Đánh giá khái quát tình hình tài chính trước hết cần căn cứ vào số
liệu đã phản ánh trên bảng cân đối kế toán để so sánh tổng số tài sản và
tổng số nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu kỳ để thấy được quy mô vốn mà
đơn vị sử dụng trong kỳ cũng như khả năng huy động vốn từ các nguồn
vốn khác nhau của doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào sự tăng hay
giảm của tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp thì chưa
thể thấy rỏ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy cần phải phân
tích các mối quan hệ giữa các khoản, mục của bảng cân đối kế toán.
Các loại khoản, mục trên bảng cân đối kế toán như sau:
Bảng 1: Bảng cân đối kế toán
Chỉ tiêu
A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
I.
Tiền
II.
Các khoản đầu tư ngắn hạn
III.
Các khoản phải thu
IV. Hàng tồn kho
V.
Tài sản lưu động khác
VI. Chi sự nghiệp
B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
I.
Tài sản cố định
II.
Đầu tư tài chính dài hạn
III.
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn
Tổng cộng tài sản
A. Nợ phải trả
I.
Nợ ngắn hạn
II.
Nợ dài hạn
III.
Nợ khác
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
Số tiền
Phân tích tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn là xét mối quan hệ
giữa tài sản và nguồn vốn nhằm đánh giá khái quát tình hình phân bổ,
huy động, sử dụng vốn và nguồn vốn đảm bảo cho nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh. Ta có mối quan hệ cân đối sau:
TỔNG TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + NGUỒN VỐN CHỦ SỞ
HỮU
NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU = TỔNG TÀI SẢN – NỢ PHẢI
TRẢ
GVHD: Th.S Tống Yên Đan
Trang 15
SVTH: Trịnh Quốc Hưng
Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Thịnh Phát
B nguồn vốn = (I + II + IV + V + VI) A tài sản + (I + II + III) B tài
sản
Cân đối trên chỉ mang tính lý thuyết. Tuy nhiên thực tế trong quá
trình sản xuất kinh doanh thường có mối quan hệ kinh tế qua lại với nhau
kéo theo những mối quan hệ về thanh toán nên việc chiếm dụng vốn lẫn
nhau là phổ biến.
Trường hợp 1:
Nếu B nguồn vốn > (I + II + IV + V + VI) A tài sản + (I + II + III)
B tài sản
Trong trường hợp này, nguồn vốn chủ sở hữu không sử dụng hết
nên bị các đơn vị khác chiếm dụng, nguồn vốn của doanh nghiệp không
được đưa vào sử dụng hết trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trường hợp 2:
B nguồn vốn < (I + II + IV + V + VI) A tài sản + (I + II + III) B tài
sản
Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không đủ để trang trải cho
các hoạt động chủ yếu nên tất yếu doanh nghiệp phải vay vốn hoặc đi
chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Để đánh giá chính xác cần xem xét số
vốn đi chiếm dụng có hợp lý không? Vay vốn có quá hạn không?
GVHD: Th.S Tống Yên Đan
Trang 16
SVTH: Trịnh Quốc Hưng
Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Thịnh Phát
Phân tích kết cấu vốn:
Bảng 2: Bảng kết cấu vốn
Đầu kỳ
Tỷ trọng
Số tiền
%
Chỉ tiêu
Cuối kỳ
Tỷ trọng
Số tiền
%
A.
TÀI SẢN LƯU
ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ DÀI
HẠN
1.
Tiền
2.
Đầu tư tài chính
ngắn hạn
3.
Các khoản phải thu
4.
Hàng tồn kho
5.
Tài sản lưu động
B. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN
1.
Tài sản cố định
2.
Góp vốn liên doanh
3.
Chi phí xây dựng cơ
bản dở dang
Qua bảng kết cấu vốn có thể đánh giá quy mô về vốn của doanh
nghiệp tăng hay giảm. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp có được
tăng cường hay không thể hiện qua tình hình tăng thêm tài sản cố định.
Khoản đầu tư dài hạn tăng sẽ tạo nguồn lợi tức lâu dài cho doanh
nghiệp. Việc đầu tư chiều sâu, đầu tư mua sắm trang thiết bị được đánh
giá thông qua tỷ suất đầu tư. Tỷ suất này phản ánh tình hình trang bị cơ
sở vật chất kỷ thuật, thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển
lâu dài của doanh nghiệp.
Tỷ suất đầu tư xác định bằng công thức:
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tỷ suất đầu tư =
x 100%
Tổng tài sản
Nhìn vào sự tăng lên của tỷ suất đầu tư, các chủ doanh nghiệp sẽ
thấy năng lực sản xuất có xu hướng tăng. Nếu các tình hình khác không
đổi (vẫn phát triển bình thường) thì đây là hiện tượng khả quan. Song,
các chủ doanh nghiệp thuộc các ngành khác như thương mại, dịch
vụ…thì phải thận trọng trong việc xem xét tỷ suất này. Các nhà quản lý
GVHD: Th.S Tống Yên Đan
Trang 17
SVTH: Trịnh Quốc Hưng
Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Thịnh Phát
thông qua bảng cân đối kế toán sẽ có những giải pháp tốt hơn trong việc
sắp xếp, phân bổ vốn của doanh nghiệp mình hợp lý và tối ưu hơn.
Phân tích kết cấu nguồn vốn:
Ngoài việc xem xét tình hình phân bổ vốn, các chủ doanh nghiệp,
các nhà đầu tư và các đối tượng quan tâm khác cần phân tích cơ cấu
nguồn vốn nhằm đánh giá được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của
doanh nghiệp cũng như tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay những
khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu. Điều đó được thể hiện qua
việc xác định tỷ suất tài trợ, tỷ suất này càng cao càng thể hiện khả năng
độc lập cao về mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng
tốt.
Tỷ suất tự tài trợ được xác định:
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ =
x 100%
Tổng nguồn vốn
Bảng 3: Bảng kết cấu nguồn vốn
Chỉ tiêu
A.Nợ phải trả
1.Nợ ngắn hạn
2.Nợ dài hạn
3.Nợ khác
4.Nguồn vốn chủ sở
hữu
5.Nguồn vốn – Quỹ
6.Nguồn vốn
Số đầu kỳ
Số cuối kỳ
Nguồn vốn chủ sở hữu do chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư góp
vốn hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh, do đó nguồn vốn chủ sở hữu
không phải là một khoản nợ. Các doanh nghiệp có quyền chủ động sử
dụng các loại nguồn vốn và các quỹ hiện có theo chế độ hiện hành.
Qua phân tích kết cấu nguồn vốn ngoài việc phản ánh tỷ lệ vốn theo
từng đối tượng góp vốn, còn có ý nghĩa phản ánh tỷ lệ rủi ro mà chủ nợ
phải chịu nếu doanh nghiệp thất bại. Tuy nhiên việc phân tích trên mới
chỉ dừng lại ở mức độ đánh giá khái quát, để kết luận chính xác cần phải
đi sâu phân tích một số chỉ tiêu chủ yếu liên quan đén tình hình tài chính.
GVHD: Th.S Tống Yên Đan
Trang 18
SVTH: Trịnh Quốc Hưng
Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Thịnh Phát
2.1.3 Các công thức và các tỷ số tài chính
2.1.3.1 Các tỷ số về khả năng thanh toán
Tỷ số thanh toán hiện thời (Current ratio)
RC
Tài sản lưu động
=
Các khoản nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh toán nhanh (Quick ratio)
RQ
Tài sản lưu động-Giá trị HTK
=
Các khoản nợ ngắn hạn
2.1.3.2 Các tỷ số quản trị nợ
Tỷ số nợ trên tổng tài sản (Total debt to total assets)
RD
Tổng nợ phải trả
=
Tổng giá trị tài sản
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (Total debt to equity)
RE
Tổng nợ phải trả
=
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay
RP
EBIT
=
Chi phí lãi vay
2.1.3.3 Các tỷ số về khả năng sinh lời
Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (Return on sales–ROS)
ROS
=
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (Return to total assets-ROA)
ROA
=
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (Return to equity-ROE)
ROE
=
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu bình quân
2.1.3.4 Các tỷ số hiệu quả hoạt động
GVHD: Th.S Tống Yên Đan
Trang 19
SVTH: Trịnh Quốc Hưng
Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Thịnh Phát
Tỷ số vòng quay hang tồn kho (inventory turnover)
RI
Giá vốn hàng bán
=
Hàng tồn kho bình quân
HTK bình quân
=
HTK đầu năm-HTK cuối năm
2
Kỳ thu tiền bình quân (Receiable turnover)
RT
Các khoản phải thu bình quân
=
Doanh thu bình quân 1 ngày
Doanh thu bình
quân 1 ngày
=
Doanh thu hàng năm
365
Vòng quay tài sản cố định (Fixed assets turnover ratio)
RF
=
Doanh thu thuần
Tổng giá trị tài sản cố định ròng bình quân
Vòng quay tổng tài sản (Total assets turnover ratio)
RA
=
Doanh thu thuần
Tổng giá trị tài sản bình quân
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu số liệu
Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu qua các báo cáo và
tài liệu của cơ quan thực tập.
Phương pháp xử lý số liệu: Lý luận cơ bản là chủ yếu sau đó tiến
hành phân tích các số liệu thực tế thông qua các báo cáo, tài liệu của cơ
quan thực tập. So sánh, phân tích, tổng hợp các biến số biến động qua
các năm, qua đó có thể thấy thực trạng doanh nghiệp trong những năm
qua, trong hiện tại và cả những định hướng trong tương lai.
2.2.2 Phương pháp phân tích
Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu được dùng khi phân
tích tình hình tài chính. Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét
GVHD: Th.S Tống Yên Đan
Trang 20
SVTH: Trịnh Quốc Hưng
Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Thịnh Phát
một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu
gốc. Khi sử dụng phương pháp phải tôn trọng 3 nguyên tắc sau:
Thứ nhất, lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh:
Tiêu chuẩn so sánh là các chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh,
được gọi là gốc so sánh. Tùy theo mục đích nghiên cứu mà lựa chọn gốc
so sánh thích hợp, gốc so sánh có thể là:
Tài liệu năm trước (kỳ trước) nhằm đánh giá xu hướng phát triển
của các chỉ tiêu.
Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức) nhằm đánh
giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức.
Các chỉ tiêu trung bình của ngành nhằm đánh giá tình hình tài chính
của doanh nghiệp so với các đơn vị khác trong ngành.
Các chỉ tiêu của kỳ được so sánh với kỳ gốc (gốc so sánh) được gọi
là chỉ tiêu kỳ thực hiện và là kết quả doanh nghiệp đạt được.
Thứ hai, điều kiện so sánh được:
Các chỉ tiêu kinh tế phải được hình thành trong cùng một khoản
thời gian như nhau.
Các chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về mặt nội dung và phương
pháp tính toán.
Các chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lường.
Thứ ba, kỷ thuật so sánh:
So sánh bằng số tuyệt đối: Phản ánh tổng hợp số lượng, quy mô của
các chỉ tiêu kinh tế, là căn cứ để tính các số khác.
Y1: Trị số phân tích
Y0: Trị số gốc
Y: Trị số so sánh
Y = Y1 – Y0
So sánh bằng số tương đối: Là trị số nói lên kết cấu mối quan hệ tốc
độ phát triển và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế. số tương đối có
nhiều loại tùy thuộc vào nội dung phân tích mà sử dụng cho thích hợp.
Số tương đối kế hoạch: Phản ánh bằng tỷ lệ % là chỉ tiêu mức độ
mà xí nghiệp phải thực hiện.
GVHD: Th.S Tống Yên Đan
Trang 21
SVTH: Trịnh Quốc Hưng
Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Thịnh Phát
Số tương đối phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch: Có hai cách
tính:
Tính tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch, được xác định bằng:
Chỉ tiêu thực hiện
Chỉ tiêu kế hoạch
× 100%
Tính theo hệ số tính chuyển:
Số tăng(+), giảm(-) tương đối = chỉ tiêu thực tế - (chỉ tiêu kế hoạch × hệ
số tính chuyển)
Số tương đối động thái: Biểu hiện sự biến động về mức độ của các
chỉ tiêu kinh tế qua một thời gian nào đó. Có thể chọn số liệu ở một thời
gian nào đó làm gốc, lấy số liệu của thời gian sau đó so với thời gốc.
Số tương đối kết cấu: Phản ánh tỷ trọng từng bộ phận chiếm trong
tổng số.
Số tương đối hiệu xuất: Là kết quả so sánh giữa hai tổng thể khác
nhau nhằm đánh giá tổng quát chất lượng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Số tương đối hiệu suất =
Tổng thể chất lượng
Tổng thể số lượng
So sánh bình quân:
Số bình quân là biểu hiện đặc trưng chung về mặt số lượng, san
bằng mọi chênh lệch giữa các chỉ số của đơn vị để phản ánh đặc điểm
tình hình của bộ phận hay tổng thể hiện có cùng tính chất, qua đó so sánh
bình quân, đánh giá tình hình biến động chung về mặt số lượng, chất
lượng, phương hướng phát triển và vị trí giữa các doanh nghiệp. khi sử
dụng so sánh bằng số bình quân phải chú ý đến tính chặt chẻ của số bình
quân.
So sánh theo chiều dọc: Là so sánh để thấy được tỷ trọng của từng
loại trong tổng thể của từng loại báo cáo.
So sánh theo chiều ngang: là quá trình so sánh để thấy được sự biến
đổi cả về tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các kỳ
liên tiếp.
GVHD: Th.S Tống Yên Đan
Trang 22
SVTH: Trịnh Quốc Hưng
Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Thịnh Phát
2.3
Sơ lược các tỷ số tài chính
Phân tích các tỷ số tài chính là kỷ thuật phân tích căn bản và quan
trọng nhất của BCTC. Phân tích các tỷ số tài chính là việc sử dụng các tỷ
số tài chính đễ đo lường và đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả hoạt
động kinh doanh của công ty. Số liệu dùng đễ phân tích được thu thập
trong bảng CĐKT và bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Các tỷ
số tài chính có thể chia thành năm nhóm: các tỷ số thanh khoản, các tỷ số
hiệu quả hoạt động, các tỷ số quản trị nợ, các tỷ số về khả năng sinh lợi
và các tỷ số giá trị thị trường.
a) Các tỷ số thanh khoản
Các tỷ số thanh khoản đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn của công ty bằng các TSLĐ. Nhóm tỷ số này bao gồm: tỷ số
thanh toán hiện thời và tỷ số thanh toán nhanh. Số liệu đễ tính hai tỷ số
này được lấy ra từ bảng CĐKT. Tỷ số thanh khoản có ý nghĩa rất quan
trọng đối với các tổ chức tín dụng vì nó giúp các tổ chức này đánh giá
được khả năng thanh toán các khoản tín dụng ngắn hạn của công ty.
Tỷ số thanh toán hiện thời (Current ratio) – RC
RC
Tài sản lưu động
=
Các khoản nợ ngắn hạn
Trong công thức trên, TSLĐ bao gồm: tiền mặt, các khoản phải thu,
đầu tư chứng khoán ngắn hạn, hang tồn kho. Các khoản nợ ngắn hạn bao
gồm: phải trả người bán, nợ ngắn hạn ngân hàng, nợ dài hạn đến hạn trả,
phải trả thuế và các khoản chi phí phải trả ngắn hạn khác.
Tỷ số thanh toán nhanh (Quiek ratio) - RQ
RQ
=
Tài sản lưu động-Giá trị HTK
Các khoản nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh toán nhanh là tỷ số đo lường khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạnbằng giá trị các loại TSLĐ có tính thanh khoản cao.
Do HTK có tính thanh khoản thấp so với các loại TSLĐ khác nên giá trị
của nó không được tính vào giá trị TSLĐ khi tính tỷ số thanh toán nhanh.
GVHD: Th.S Tống Yên Đan
Trang 23
SVTH: Trịnh Quốc Hưng
Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Thịnh Phát
b) Các tỷ số hiệu quả hoạt động
Các tỷ số hiệu quả hoạt động đo lường hiệu quả quản lý các loại tài
sản của công ty. Nhóm tỷ số này bao gồm: tỷ số vòng quay HTK, kỳ thu
tiền bình quân, vòng quay TSCĐ và vòng quay tổng tài sản.
Tỷ số vòng quay HTK (Inventory turnover) – RI
RI
Giá vốn hàng bán
=
Hàng tồn kho bình quân
HTK bình
=
quân
HTK đầu năm-HTK cuối năm
2
Tỷ số vòng quay HTK phản ánh hiệu quả quản lý HTK của một
công ty. Tỷ số này càng lớn đồng nghĩa với hiệu quả quản lý HTK càng
cao bởi vì HTK quay vòng nhanh sẽ giúp cho công ty giảm được chi phí
bảo quản, hao hụt và vốn tồn động ở HTK.
Kỳ thu tiền bình quân (Receiable turnover)
RT
Các khoản phải thu bình quân
=
Doanh thu bình quân 1 ngày
Doanh thu bình
quân 1 ngày
=
Doanh thu hàng năm
365
Kỳ thu tiền bình quân đo lường hiệu quả quản lý các khoản phải thu
(các khoản bán chịu) của một công ty. Tỷ số này cho biết bình quân phải
mất bao nhiêu ngày để thu hồi một khoản phải thu.
Vòng quay tài sản cố định (Fixed assets turnover ratio)
RF
=
Doanh thu thuần
Tổng giá trị tài sản cố định ròng bình quân
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Về mặt ý
nghĩa, tỷ số này cho biết bình quân trong năm một đồng giá trị tài sản cố
định ròng tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Tỷ số này càng
lớn điều đó có nghĩa là hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao.
GVHD: Th.S Tống Yên Đan
Trang 24
SVTH: Trịnh Quốc Hưng
- Xem thêm -