Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân
Sv: Nguyễn Thị Vân
i
Lớp:CQ50/18.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. v
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ... 4
1.1. Tổng quan về NHTM. ................................................................................ 4
1.1.1. Định nghĩa về NHTM. ............................................................................ 4
1.1.2. Vai trò của NHTM. ................................................................................. 4
1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của NHTM......................................................... 5
1.2. Cơ sở lý luận về phân tích tài chính NHTM .............................................. 7
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính ................................................................. 7
1.2.2. Sự cần thiết của phân tích tài chính NHTM ........................................... 8
1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính NHTM ................................................ 9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA NGÂN
HÀNG BIDV CHI NHÁNH BẮC HẢI DƯƠNG .......................................... 25
2.1. Khái quát về Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) ............ 25
2.2. Vài nét về Ngân hàng BIDV chi nhánh Bắc Hải Dương ......................... 26
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng BIDV chi nhánh Bắc Hải
Dương .............................................................................................................. 26
2.2.4. Chức năng các phòng ban ..................................................................... 29
2.3. Phân tích tình hình tài hoạt động kinh doanh của Ngân hàng BIDV chi
nhánh Bắc Hải Dương ..................................................................................... 29
2.3.1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng ..................................................................... 29
Sv: Nguyễn Thị Vân
ii
Lớp:CQ50/18.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
2.3.2. phân tích tình hình tài chính của ngân hàng qua các chỉ số .................. 37
2.3.2. Sử dụng phương pháp swot để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội,
thách thức của Ngân hàng BIDV chi nhánh Bắc Hải Dương. ........................ 47
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA
NGÂN HÀNG BIDV CHI NHÁNH BẮC HẢI DƯƠNG ............................. 52
3.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng BIDV chi nhánh Bắc Hải Dương.
......................................................................................................................... 52
3.1.1. Định hướng hoạt động chung của Ngân hàng....................................... 52
3.1.3. Định hướng hoạt động mở rộng tín dụng đối với DNNQD. ................. 53
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của Ngân hàng BIDV
chi nhánh Bắc Hải Dương ............................................................................... 54
3.2.1 Nâng cao năng lực tài chính của Ngân hàng .......................................... 54
3.2.2 Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng ............................................... 55
3.2.3 Tiếp tục chuyển đổi mô hình hướng tới khách hàng ............................. 57
3.3. Kiến nghị .................................................................................................. 58
3.3.1 Với Chính phủ ........................................................................................ 58
3.3.2 Với Ngân hàng nhà nước ....................................................................... 59
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 61
Sv: Nguyễn Thị Vân
iii
Lớp:CQ50/18.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC
Báo cáo tài chính
BIDV
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
LNST
Lợi nhuận sau thuế
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NPT
Nợ phải trả
NHTM
Ngân hàng thương mại
TCTD
Tổ chức tín dụng
TSCĐ
Tài sản cố định
TSNH
Tài sản ngắn hạn
VCSH
Vốn chủ sở hữu
Sv: Nguyễn Thị Vân
iv
Lớp:CQ50/18.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán ............................ 17
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán từ năm 2013-2015 ........................................ 30
Bảng 2.2 : Báo cáo kết quả kinh doanh từ 2013-2015 .................................... 33
Bảng 2.3: Cơ cấu huy động vốn từ khách hàng theo loại tiền gửi .................. 34
Bảng 2.4 : Bảng phân loại chất lượng nợ năm 2013-2015 ............................. 35
Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ xấu (NPL) giai đoạn 2012 – 2014 .................................... 46
Biểu đồ 2.1 : Cơ cấu nợ theo thời gian 2014-2015 ......................................... 36
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng BIDV chi nhánh Bắc Hải
Dương năm 2013-2015 ................................................................................... 39
Sv: Nguyễn Thị Vân
v
Lớp:CQ50/18.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, vai trò của Ngân
hàng ngày càng quan trọng trong hơn trong việc là “cầu nối” giữa nơi thừa
vốn và nơi thiếu vốn tạm thời để cung cấp tín dụng cho các ngành nghề kinh
tế nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế của xã hội. Với phương châm “đi vay để cho
vay”, các Ngân hàng luôn đáp ứng nhu cầu của khác hàng và đem lại lợi
nhuận cho mình.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, Ngân hàng BIDV chi nhánh Bắc
Hải Dương đã và đang khẳng định vị thế của mình trong việc phát triển kinh
tế của huyện nhà nói riêng và nền kinh tế Nhà nước nói chung. Ngân hàng
góp phần cung ứng vốn nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình…cải thiện đời sống cho người dân và thu lợi nhuận cho
mình. Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng cũng không thể tránh khỏi
những rủi ro tài chính cùng với sự cạnh tranh với các Ngân hàng khác cùng
địa bàn. Vì vậy, các ban lãnh đạo Ngân hàng phải biết rõ những điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội, thách thức để phát hiện những lĩnh vực đem lại lợi nhuận
cao ít rủi ro. Để từ đó, Ngân hàng có thể củng cố, phát huy, khắc phục, cải
tiến công tác quản lý đề ra chiến lược kinh doanh phù hợp với điều kiện kinh
tế của huyện.
Để làm được điểu đó, thì việc phân tích tài chính là vô cùng cần thiết đối
với các nhà lãnh đạo Ngân hàng, bởi phân tích tài chính để thấy rõ thực trạng
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, phát hiện những nguyên nhân dẫn đến
hoạt động hiệu quả hay không hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Qua phân
tích tài chính sẽ đánh giá được việc lựa chọn các nghiệp vụ kinh doanh của
Ngân hàng có phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của huyện hay không.
Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính của Ngân
Sv: Nguyễn Thị Vân
1
Lớp:CQ50/18.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
hàng TMCP đầu tư và phát triển chi nhánh Bắc Hải Dương” để làm luận
văn.
2.Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung: Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng BIDV chi
nhánh Bắc Hải Dương qua số liệu 3 năm 2013, 2014, 2015 để từ đó đưa ra
một số giải pháp nhằm hạn chế những mặt yếu kém góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động của Ngân hàng
* Mục tiêu cụ thể: + Phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng qua
bảng cân đối kế toán trong 3 năm 2013, 2014, 2015
+ Phân tích tình hình tài chính qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng trong 3 năm
+ Phân tích tình hình tài chính qua các chỉ số tài chính của Ngân hàng
trong 3 năm
+ Tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong kinh
doanh của Ngân hàng
+ Đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính của Ngân
hàng BIDV chi nhánh Bắc Hải Dương
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về tình hình tài chính của Ngân hàng BIDV chi nhánh
Bắc Hải Dương qua bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh và các chỉ số tài chính của Ngân hàng qua 3 năm 2013, 2014,
2015 để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài thực hiện tại Ngân hàng BIDV chi nhánh Bắc Hải
Dương
Sv: Nguyễn Thị Vân
2
Lớp:CQ50/18.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Về thời gian: Đề tài thực hiện thông qua bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng BIDV chi nhánh Bắc Hải
Dương trong 3 năm 2013, 2014, 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp thu thập số liệu, phương pháp so sánh,
phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, đánh giá,...
6. Kết luận của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương chính:
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CƠ
SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Chương 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA NGÂN
HÀNG BIDV CHI NHÁNH BẮC HẢI DƯƠNG
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA
NGÂN HÀNG BIDV CHI NHÁNH BẮC HẢI DƯƠNG
Sv: Nguyễn Thị Vân
3
Lớp:CQ50/18.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về NHTM.
1.1.1. Định nghĩa về NHTM.
Ở Việt Nam định nghĩa ngân hàng được định nghĩa như sau:
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín
dụng mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách
hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng sô tiền đó để cho vay, thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu, làm phương tiện thanh toán và cung cấp các dịch vụ
ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân.
1.1.2. Vai trò của NHTM.
❖ Ngân hàng thương mại góp phần thúc đẩy sự phát triển và nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Trong nền kinh tế thị trường, để mở rộng quy mô sản xuất đòi hỏi doanh
nghiệp phải có vốn lớn để đổ mới thiết bị và công nghệ, áp dụng khoa học- kĩ
thuật hiện đại. Trong điều kiện đó ngân hàng thương mại cung cấp đầy đủ và
kịp vốn tín dụng, các dịch vụ ngân hàng nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp thực
hiện tốt các kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, thông qua cung ứng vốn tín dụng và các dịch vu ngân hàng
nhanh chóng, thuận tiện đã thúc đẩy nhanh quá trình luân chuyển hàng hóa,
luân chuyển vốn, tiết kiệm chi phí từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất cho từng
doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế.
❖ Ngân hàng thương mại góp phần chuyển dịch cơ cấu hợp lý theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
Nhờ có hệ thống ngân hàng thương mại mà các khoản tiền nhàn rỗi trong
xã hội được huy động để đầu tư cho các doanh nghiệp cá nhân cần vốn. Ngân
Sv: Nguyễn Thị Vân
4
Lớp:CQ50/18.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
hàng thương mại còn có khả năng điều chuyển vốn giữa các chi nhánh trong
hệ thống để đảm bảo cân đối vốn cần thiết. Như vậy từ hoạt động tín dụng của
ngân hàng thương mai góp phần hình lý giữa các ngành, vùng, thành phần
kinh tế.
1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của NHTM
❖ Hoạt động huy động vốn:
Ngoài nguồn vốn tự có (huy động vốn chủ sở hữu), hoạt động vốn (huy
động vốn nợ) có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng thương mại trong việc
tạo lập nguồn vốn để hoạt động kinh doanh. Hoạt động huy động vốn nợ của
NHTM:
▪ Huy động từ phát hành các công cụ nợ: chủ yếu là phát hành kỳ phiếu
và trái phiếu. Kỳ phiếu dùng chủ yếu huy động vốn ngắn hạn. Trái phiếu phát
hanh huy động vốn trung – dài hạn. Hình thức huy động này mang tính ổn
định hơn, làm tăng khả năng huy động vốn của NHTM trong thời gian ngắn
và hoàn toàn chủ động trong sử dụng nguồn vốn.
▪ Huy động từ vay các NHTM: các NHTM thực hiện việc đi vay nhằm
điều hòa vốn trong toàn hệ thống, tăng dự trữ, đảm bảo tốt khả năng thanh
khoản của NHTM. Việc huy động vốn thông qua hình thức này thường đơn
giản và nhanh gọn, có thể vay trực tiếp, vay qua ngân hàng đại lý và khoản
vay thường không có đảm bảo( nếu có thường là chứng khoán của kho bạc).
▪ Huy động từ vay Ngân hàng Trung ương: Thường là hình thức huy
động cuối cùng trong hoạt động huy động vốn của NHTM, áp dụng cho việc
vay để đảm bảo duy trì dự trữ bắt buộc hay thiếu hụt thanh toán. Hình thức
huy động này thường làm giảm uy tín cua NHTM trên thị trường.
▪ Huy động từ nợ khác: bao gồm huy động các khoản ủy thác; tiền ký
quỹ; các khoản nợ thuế chưa nộp, lương chưa trả ... đây là hình thức huy động
mang tính huy động va thường có khối lượng nhỏ không đáng kể.
Sv: Nguyễn Thị Vân
5
Lớp:CQ50/18.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
❖ Hoạt động tín dụng:
Hoạt động tín dụng là hoạt động cấu thành nên tài sản có và có ý nghĩa
quan trọng đối với khả năng tồn tại và phát triển của mỗi Ngân hàng. Hoạt
động tín dụng mang lại thu nhập chính cho NHTM, là hoạt động không thể
thiếu làm nền tảng nhằm thu hút các dịch vu khác cho NHTM, nhưng ngược
lại đó cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Hoạt động tín dụng không tốt sẽ
gây ảnh hưởng lớn đến tính thanh khoản, thậm chí dẫn đến sự sụp đổ của
NHTM. Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức và cá nhân
dưới hình thức cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố giấy tờ có giá, bảo
lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Hoạt động tín dụng bao gồm:
▪ Hoạt đông dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, bao gồm:
- Dịch vụ cung ứng các phương tiên thanh toán
- Dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
- Dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý
- Thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ các tổ chức và cá nhân
- Các sản phẩm khác như giữ hộ tài sản, thanh toán séc...
▪ Các hoạt động khác:
- Góp vốn đầu tư, mua cổ phần doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác từ
nguồn vốn tự có để đa dạng hóa danh mục đầu tư, hạn chế rủi ro và nâng cao
hiệu quả kinh doanh
- Tham gia thị trường tiền tệ: Thị trường đấu giá tín phiếu kho bạc, thị
trường nội tệ và ngoại tệ liên ngân hang, thị trường giấy tờ có giá ngắn hạn
khác theo quy định của ngân hàng nhà nước
- Hoạt động ủy thác và đại ly liên quan đến hoạt đông ngân hàng, kể cả
việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng
Sv: Nguyễn Thị Vân
6
Lớp:CQ50/18.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Các hoạt động khác như cho thuê két, dịch vụ cầm đồ và các dịch vụ
khác theo quy định của Pháp luật.
1.2. Cơ sở lý luận về phân tích tài chính NHTM
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính
❖ Khái niệm: Phân tích tài chính là quá trình thu thập, xử lý thông tin kế
toán, nhằm xem xét, kiểm tra, đối chiếu, so sánh tài chính hiện hành với quá
khứ, giúp người sử dụng thông tin có thể đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp, đánh giá về tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong
tương lai.
❖ Mục tiêu của phân tích tài chính:
▪ Đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía
cạnh khác nhau như cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán, lưu
chuyển tiền tệ, hiệu quả sử dụng tài sản, khả năng sinh lời, rủi ro tài chính…
nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin cho tất cả các đối tượng quan tâm đến hoạt
động của doanh nghiệp như các đầu tư, cung cấp tín dụng, quản lý doanh
nghiệp, cơ quan thuế, người lao động…
▪ Định hướng các quyết điịnh của các nhà quản lý quan tâm theo chiều
hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư,
tài trợ, phân chia lợi nhuận…
▪ Trở thành cơ sở cho các dự báo tài chính, giúp người phân tích dự đoán
được tiềm năng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
▪ Là công cụ kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cở
sở kiểm tra đánh giá các chỉ tiêu kết quả đạt được so với các chỉ tiêu kế
hoạch, dự toán… từ đó xác định được những điểm mạnh điểm yếu trong hoạt
động kinh doanh, giúp doanh nghiệp có quyết định và giải pháp đúng đắn
đảm bảo kinh doanh đạt hiệu quả cao.
❖ Ý nghĩa của phân tích tài chính
Sv: Nguyễn Thị Vân
7
Lớp:CQ50/18.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Phân tích tài chính giúp nhà quản trị có thể tìm ra những điểm mạnh,
điểm yếu, có thể lựa chọn được đầu tư thích hợp, vì vậy phân tích tài chính có
ý nghĩa rất quan trọng:
▪ Phân tích tài chính giúp đánh giá được đầy đủ, chính xác tình hình phân
phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng
về vón của Ngân hàng. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
▪ Phân tích tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho công tác
quản lý của các cấp trên, cơ quan tài chính như đánh giá tình hình thực hiện
các chết độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn.
❖ Yêu cầu của việc phân tích tài chính:
Việc phân tích hoạt động tài chính có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó
quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp cho nên nó phải đạt
được các yêu cầu sau:
▪ Phân tích hoạt động tài chính phải cung cấp đầy đủ thông tin hữu ích
cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng thông tin khác nhau
để giúp họ có quyết định đúng đắn khi ra quyết định đầu tư, quyết định cho
vay, quyết định sản xuất,…
▪ Phân tích hoạt động tài chính phải cung cấp thông tin về nguồn vốn chủ
sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình làm biến đổi nguồn vốn và các
khoản nợ của doanh nghiệp
1.2.2. Sự cần thiết của phân tích tài chính NHTM
❖ Mục tiêu của phân tích tài chính NHTM
▪ Làm rõ thực trạng hoạt động tài chính của Ngân hàng, những nhân tố
tác động tới thực trạng đó, so sánh các tổ chức tín dụng khác nhằm thúc đẩy
năng lực cạnh tranh.
▪ So sánh với kế hoạch mà Ngân hàng đã đề ra
Sv: Nguyễn Thị Vân
8
Lớp:CQ50/18.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
▪ Chỉ ra nguyên nhân gây ra sự kém hiệu quả trong hoạt động tài chính
để từ đó cải tiến và thay đổi
▪ Tính toán và dự trù các yếu tố hình thành nên các kết quả, từ đó quyết
định phương hướng hoạt động cụ thể cho Ngân hàng trong thời gian tới.
❖ Sự cần thiết của phân tích tài chính NHTM
▪ Đối với NHTM, thông qua việc tính toán, phân tích các chỉ tiêu kinh tế
tài chính, các nhà quản trị có thể biết được điểm mạnh điểm yếu từ đó đề ra
hướng đi đúng đắn cho Ngân hàng.
▪ Việc kinh doanh chủ yếu bằng vốn vay của người khác, nên việc kinh
doanh của Ngân hàng luôn gắn liền với một rủi ro mà Ngân hàng buộc phải
chấp nhận với mức độ mạo hiểm nhất định. Trong hoạt động kinh doanh hằng
ngày, NHTM phải đảm bảo nhu cầu thanh toán, chi trả tiền gửi của khác
hàng. Vì vậy, phân tích tài chính giúp cho nhà quản trị Ngân hàng có thể dự
đoán nhu cầu ngân quỹ, giảm rủi ro tín dụng
▪ Hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động chứa nhiều rủi ro. Do
đó, trong quá trình hoạt động, các NHTM phải thường xuyên cảnh giác,
nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự báo và có những biện pháp phòng ngừa có
hiệu quá. Muốn vậy, Ngân hàng phải tiến hành phân tích tình hình tài chính
một cách thường xuyên.
▪ Nhờ có phân tích tài chính mà các nhà quản trị có thể xác định được
chiến lược phát triển cũng như vạch ra chiến lược phù hợp với năng lục của
Ngân hàng. Từ đó đưa ra những quyết định giúp Ngân hàng hoạt động hiệu
quả nhất
1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính NHTM
1.2.3.2. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp tỷ lệ là phương pháp phản ánh kết cấu, mối quan hệ giữa
các chỉ tiêu tài chính và sự biến đổi của lượng tài chính thông qua các tỷ lệ
Sv: Nguyễn Thị Vân
9
Lớp:CQ50/18.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
theo chuỗi thời gian liên tục và theo từn giai đoạn. Phương pháp này hiện nay
được áp dụng phổ biến nhất do tính dễ sử dụng và chính xác khi phân tích
trong thời gian ngắn
Dựa vào nội dung phản ánh của các tỷ lệ, có thể chia các tỷ lệ tài chính
được dùng để phân tích tài chính thành 5 nhóm chính:
▪ Tỷ lệ khải năng thanh toán: đây là nhóm tỷ lệ dùng để phản ánh khả
năng đáp ứng chi trả của Ngân hàng cho các khoản nợ ngắn hạn.
▪ Tỷ lệ về nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn: là nhóm chỉ tiêu phản ánh
khả năng huy động vốn, mức độ ổn định và tự chủ về vốn của Ngân hàng.
▪ Tỷ lệ về cơ cấu tài sản: là nhóm tỷ lệ phản ánh kết cấu tài sản.
▪ Tỷ lệ về khả năng sinh lời: là nhóm tỷ lệ phản ánh chất lượng kinh
doanh của Ngân hàng thương mại
▪ Tỷ lệ về rủi ro: là nhóm tỷ lệ phản ánh mức độ rủi ro trong hoạt động
của Ngân hàng thương mại.
Ưu điểm của phương pháp:
▪ Các nguồn thông tin phương pháp này sử dụng là nguồn thông tin chính
sác từ báo cáo tài chính đã kiểm toán, đáng tin cậy nên tính chính xác của
phương pháp cao.
▪ Tính toán các tỷ lệ dễ dàng và nhanh chóng
▪ Phương pháp đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với Ngân hàng
▪ Phương pháp giúp nhà phân tích khai thác triệt để được các số liệu theo
chuỗi thời gian
Nhược điểm của phương pháp:
▪ Cần thêm thước đo để so sánh giá trị các tỷ lệ, từ đó mới có thể đưa ra
được kết luận.
▪ Phương pháp không chỉ ra được nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi của
các chỉ số.
Sv: Nguyễn Thị Vân
10
Lớp:CQ50/18.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
1.2.3.3. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng khá phổ biến và hay
được sử dụng kết hợp với phương pháp tỷ lệ. Phương pháp này được dùng để
xác định xu hướng phát triển và mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích.
Khi tiến hành phân tích theo phương pháp này cần lưu ý:
❖ Chọn các tiêu chuẩn so sánh: ngay từ khi bắt đầu phân tích, các nhà
phân tích cần xác định rõ chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh. Việc lựa
chọn này tùy thuộc vào yêu cầu phân tích mà chọn các căn cứ hoặc kỳ gốc
cho thích hợp. Có hai tiêu chẩn so sánh chính hay được sử dụng, đó là:
▪ So sánh giữa các ngân hàng với nhau hoặc với chỉ tiêu trung bình
ngành. Việc so sánh này có thể giúp các nhà quản trị thấy được tốc độ tăng
trưởng của Ngân hàng mình so với các Ngân hàng khác như thế nào, cũng
như thấy được vị thế của Ngân hàng mình trên thị trường tài chính. Từ đó nhà
quản trị có thể đưa ra quyết định và đinh hướng phát triển của Ngân hàng
trong thời gian tới.
▪ So sánh với các chỉ tiêu kỳ trước và kế hoạch đề ra: Việc so sánh các
chỉ tiêu tài chính của kỳ này so với kỳ trước sẽ phản án được tốc độ tăng
trưởng của Ngân hàng theo thời gian. Trong khi đó, việc so sánh các chỉ tiêu
tài chính của kỳ này với các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra sẽ giúp nhà quản trị
đnáh giá được sự phát triển của Ngân hàng mình đã đạt kỳ vọng hay chưa, từ
đó đề ra kế hoạch phát triển cho kỳ tới sao cho phù hợp.
❖ Các chỉ tiêu tài chính cần phải được quy đổi về cùng một quy mô hoạt
động với các điều kiện kinh doanh tương tự nhau ( như so sánh giữa hai Ngân
hàng có cùng quy mô vốn, cùng là Ngân hàng bán lẻ…).
❖ Mục tiêu so sánh: các chỉ tiêu dùng trong phương pháp so sánh được
thể hiện dưới ba hình thức:
Sv: Nguyễn Thị Vân
11
Lớp:CQ50/18.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
▪ So sánh số tuyệt đối: dùng để phản ánh biến động về mặt quy mô hay
khối lượng của chỉ tiêu phân tích. Số này được tính bằng cách lấy số liệu ở kỳ
phân tích từ số liệu kỳ gốc (nếu so sánh theo thời gian) hoặc số liệu của đối
tượng được so sánh (nếu so sánh giữa các Ngân hàng với nhau hoặc với số
liệu trung bình ngành)
▪ So sánh số tương đối: đùng để phản ánh mối quan hệ tỷ lệ, kết cấu của
từng chỉ tiêu trong tổng thể, hoặc biến động về tốc độ của chỉ tiêu nghiên cứu
giữa các kỳ khác nhau. Số này được tính bằng các lấy số liệu ở kỳ phân tích
chia số liệu ở kỳ gốc.
▪ So sánh bình quân: chỉ tiêu này biểu hiện tính phổ biến, tính đại diện
của các chỉ tiêu khi so sánh giữa các kỳ khi phân tích.
❖ Điều kiên để có thể so sánh được: khi tiến hành so sánh các chỉ tiêu
với nhau cần đảm bảo các đơn vị sau:
▪ Phải tồn tại ít nhất hai đại lượng (hai chỉ tiêu)
▪ Phải thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp và đơn
vị tính toán.
Ưu điểm của phương pháp so sánh:
▪ Đơn giản, dễ tính toán
▪ Phản ánh rõ rệt được sự tăng trưởng của Ngân hàng qua thời gian
▪ Giúp nhà quản trị có cái nhìn bao quát về cả không gian và thời gian
Nhược điểm của phương pháp so sánh:
▪ Số liệu được chọn để so sánh phải chính xác
▪ ở Việt Nam chưa có hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành chính xác và
đầy đủ nên việc so sánh giữa các Ngân hàng với nhau cũng như so sánh với
toàn ngành còn gặp nhiều khó khăn.
Sv: Nguyễn Thị Vân
12
Lớp:CQ50/18.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
1.2.3.4. Phương pháp Dupont.
Phương pháp Dupont là phương pháp dựa trên mối quan hệ liên kết giữa
các chỉ tiêu tài chính, từ đó biến dổi một chỉ tiêu tổng hợp thành một hàm số
của một loạt các biến số có quan hệ kinh tế với nhau. Chính nhờ mối liên kết
giữa các chỉ tiêu mà người ta có có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh
hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ, nhìn rõ ràng hơn
các hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong mối quan hệ tác động lẫn
nhau. Đây là phương pháp có tính ứng dụng cao trong phân tích tài chính.
Ví dụ: Đối với chỉ tiêu khả năng sinh lời của tài sản (ROA)
ROA =
ROA =
LNST
TSbq
DTT
TSbq
x
LNST
DTT
ROA = SVts x ROS
Trong đó: LNST là lợi nhuận sau thuế
DTT là doanh thu thuần
TSbq là tổng tài sản bình quân
SVts là số vòng quay tổng tài sản
ROS là sức sinh lời của doanh thu thuần.
Ưu điểm của phương pháp Dupont:
▪ giúp các nhà phân tích phát hiện và tập trung vào các yếu điểm của
Ngân hàng. Nếu doanh lợi trên vốn chủ sở hữu của ngân hàng thấp hơn các
Ngân hàng khác chỉ dựa vào hệ thống các chỉ tiêu phân tích Dupont nhà phân
tích có thế tìm ra nguyên nhân
▪ giúp các Ngân hàng xác định xu hướng hoạt động trong một thời kỳ để
có thể phát hiện ra những khó khăn và thuận lợi Ngân hàng gặp phải trong
tương lai.
Nhược điểm của phương pháp Dupont:
Sv: Nguyễn Thị Vân
13
Lớp:CQ50/18.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
▪ Phức tạp, khó hiểu hơn các phương pháp khác
▪ Đòi hỏi nhà phân tích tải có kiến thức sâu về tài chính
Qua phương pháp Dupont có thể thấy các chỉ tiêu tài chính không độc
lập với nhau mà có mối quan hệ mật thiết với nhau. Phương pháp này cho
thấy mối quan hệ giữa chúng, sự biến động của chỉ tiêu này tất yếu ảnh hưởng
đén chỉ tiêu liên quan đến nó.
1.2.4. Nội dung phân tích tài chính NHTM.
1.2.4.1. Các thông tin sử dụng.
❖ Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là BCTC chủ yếu, phản ánh tổng quát toàn bộ tình
hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định.
Nội dung của bảng cân đối kế toán thể hiện qua hệ thống chỉ tiêu phản
ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tài một
thời điểm nhất điịnh.
Bảng cân đối kế toán gồn 2 phần:
▪ Tài sản
▪ Nguồn vốn
Các loại tài sản chủ yếu trong bảng cân đối kế toán của NHTM:
▪ Tiền mặt, vàng bạc, đá quý, tiền gửi ở NHNN, các tổ chức tín dụng.
Đây là tài sản có tính thanh khoản cao, đáp ứng nhu cầu chi trả thường xuyên.
▪ Chứng khoán và các loại công cụ tài chính phái sinh khác: Ngân hàng
nắm giữ chứng khoán và các công cụ tài chính phái sinh khác vì chúng mang
lại thu nhập cho Ngân hàng và có thể bán đi để tăng ngân quỹ khi cần thiết.
▪ Cho vay các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư: là loại tài sản
chiếm tỷ trọng lớn (70%-80%) ở hầu hết các NHTM, phản ánh đặc trưng của
Ngân hàng
Sv: Nguyễn Thị Vân
14
Lớp:CQ50/18.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
▪ Góp vốn đầu tư: đây là hình thức Ngân hàng đầu tư vào các tổ chức khác.
▪ Tài sản khác: như nhà cửa, máy móc, trang thiết bị… của Ngân hàng
phục vụ cho quá trình kinh doanh và cho thuê của Ngân hàng.
Các loại nguồn vốn chính:
▪ Các khoản tiền gửi: tiền gửi của khách hàng là nguồn chủ yếu của
NHTM, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của Ngân hàng.
▪ Tiền vay: có thể vay từ NHNN, tổ chức tín dụng hoặc trên thị trường vốn.
▪ Vốn chủ sở hữu: đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng nhỏ, nhưng có vai trò
góp phần quy mô và cơ cấu của Ngân hàng, tăng khả năng mở rộng cho vay
và đầu tư.
❖ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế
toán của doanh nghiệp chi tiết theo từng hoạt động sản xuất kinh doanh ( bán
hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và hoạt động khác).
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thường bao gồm các chỉ tiêu:
▪ Thu nhập từ lãi: là thu nhập từ các tài sản sinh lãi như thu tiền gửi, thu
tiền lãi cho vay, thu lãi chứng khoán…
▪ Chi phí trả lãi: là chi phí mà Ngân hàng phải trả cho các khoản tiền gửi,
tiền vay.
▪ Thu nhập lãi vay = thu lãi – Chi lãi
▪ Thu khác: bao gồn các khoản thu ngoài lãi như thu phí, chênh lệch giá…
▪ Thu nhấp từ hoạt động khác = thu khác – chi phí khác
▪ Thu nhập ròng trước thuế = thu lãi + thu khác – chi lãi – chi khác
▪ Thuế thu nhập là nghĩa vụ mà ngân hàng phải nộp cho Nhà nước. Thuế
thu nhập = lợi nhuận trược thuế x tỷ lệ thuế
▪ Thu nhập ròng sau thuế = thu nhập trước thuế - thuế thu nhập
Sv: Nguyễn Thị Vân
15
Lớp:CQ50/18.02
- Xem thêm -