Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phân tích vai trò của vùng đệm đối với các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nh...

Tài liệu Phân tích vai trò của vùng đệm đối với các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên

.PDF
75
315
144

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình làm đề tài: “Phân tích vai trò của vùng đệm đối với các Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên”, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS. Nguyễn Văn Minh, giảng viên khoa Sử - Địa, trường Đại học Tây Bắc đã chỉ bảo tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành đề tài này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Sử - Địa, phòng thư viện nhà trường và các bạn sinh viên lớp K51 Đại học Sư phạm Địa Lý đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học. Do công tác nghiên cứu khoa học, do thời gian hạn chế nên phạm vi đề tài thu hẹp, nên không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn sinh viên để đề tài hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sơn La, ngày 04 tháng 05 năm 2014 Sinh viên thực hiện Lò Thị Phƣơng Lợi MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ......................................................... 1 1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2 1.2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 2 1.3. Giới hạn nghiên cứu ..................................................................................... 3 1.4. Tổng quan nguồn tài liệu, dữ liệu ............................................................... 3 1.5. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu .................................................... 5 1.5.1. Quan điểm nghiên cứu ................................................................................ 5 1.5.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 5 1.6. Những đóng góp của đề tài .......................................................................... 6 1.7. Bố cục của đề tài ........................................................................................... 6 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ......................................... 7 1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 7 1.1.1. Khái niệm VQG&KBTTN trên thế giới .................................................... 8 1.1.2. Khái niệm, quy đinh ̣ về VQG&KBTTN ở Viê ̣t Nam ................................. 9 1.1.3. Các loại bảo tồ n khác ................................................................................ 15 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 16 1.2.1. Trên thế giới .............................................................................................. 16 1.2.2. Ở Việt Nam ............................................................................................... 18 CHƢƠNG 2: VAI TRÒ CỦA VÙNG ĐỆM ĐỐI VỚI CÁC VƢỜN QUỐC GIA VÀ KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN ..................................................... 22 2.1. Hệ thống các Vƣờn quố c gia và Khu bảo tồ n thiên nhiên...................... 22 2.1.1. Vườn quố c gia ........................................................................................... 22 2.1.2. Hệ thống Vườn quốc gia ở Việt Nam ....................................................... 22 2.1.3. Phân loại Vườn quố c gia ........................................................................... 24 2.2. Khu bảo tồ n và đă ̣c điể m của nó............................................................... 24 2.3. Hiện trạng tại các Vƣờn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên ở Việt Nam ..................................................................................................................... 27 2.4. Vai trò của vùng đêm ̣ ở một số Vƣờn quố c gia và Khu bảo tồn thiên nhiên tiêu biểu.................................................................................................... 31 2.4.1. VQG Cúc Phương ở Ninh Bình ................................................................ 31 2.4.2. Khu bảo tồn Xuân Nha ở Mộc Châu (Sơn La) ......................................... 47 2.4.3. Khu bảo tồn Nà Hẩu (Yên Bái) ................................................................. 53 2.5. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng và vai trò của vùng đệm đối với các Vƣờn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên ................................. 62 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT HSTTN Hệ sinh thái tự nhiên KBT Khu bảo tồn KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên KBTSQ Khu bảo tồn sinh quyển KDTTN Khu dự trữ thiên nhiên KDTSQ Khu dự trữ sinh quyển IUCN Liên minh quốc tế bảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc VQG Vườn quốc gia VQG&KBT Vườn quốc gia và khu bảo tồn VQG&KBTTN Vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên DANH MỤC BẢNG BIỂU - HÌNH ẢNH STT Tên bảng biểu - hình ảnh Trang 1 Bảng 1.1. Danh mục các chương trình , đề án, dự án ưu tiên 20 2 Bảng 2.1. Danh sách các VQG của Việt Nam theo vùng 22 3 Bảng 2.2. Danh sách các Khu dự trữ thiên nhiên ở Việt Nam 24 4 Bảng 2.3. Danh sách các KBT loài – sinh cảnh ở Việt Nam 26 5 Hình 2.1. Lược đồ tỉnh Ninh Bình (nguồn Vi.wikipedia.org) 31 6 Hình 2.2. VQG Cúc Phương (nguồn tourdulich.org.vn) 32 7 Hình 2.3. Khu biệt thự nghỉ dưỡng cạnh rừng Cúc Phương (nguồn Cafe Land.vn) 33 8 Hình 2.4. Lược đồ tỉnh Sơn La (nguồn Vi.wikipedia.org) 48 9 Hình 2.5. Lược đồ tỉnh Yên Bái (nguồn Vi.wikipedia.org) 54 MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu Nguồn tài nguyên thiên nhiên trên thế giới rất đa dạng và phong phú. Nhưng hiện nay, trong những năm gần đây nguồn tài nguyên này đang bị suy thoái mạnh, do rất nhiều nguyên nhân tác động làm ảnh hưởng nghiêm trọng. Nhiều nước có nguồn tài nguyên tự nhiên rất giàu có nhưng đang bị suy giảm, ví dụ: rừng nhiệt đới Amazon bao bọc toàn bộ lưu vực con sông Amazon ở Nam Mỹ, là “lá phổi xanh” của Trái Đất, hơn một nửa diện tích rừng sẽ bị tàn phá nặng nề hoặc có thể biến mất vào năm 2030 do biến đổi khí hậu và nạn chặt phá rừng, ngoài ra việc người dân phát quang rừng để canh tác sẽ phát thải một lượng khí CO2 tương đương với tổng khối lượng khí thải trên toàn cầu trong vòng hơn 2 năm; rừng Bulô tại Siberia của nước Nga, đang bị khai phá và chịu nhiều tác động của người dân sống xung quanh khu rừng này;… Không chỉ trên thế giới mà Việt Nam cũng là một trong những nước nằm trong sự suy giảm nghiêm trọng đó. Nguyên nhân chính dẫn tới hiện trạng suy thoái này là rừng bị chặt phá để khai thác gỗ, để mở mang các khu định cư mới cho con người, cũng như phát quang chuyển đổi rừng thành đất khai thác nông nghiệp. Hiện nay, với nhịp độ phát triển của nền công nghiệp hóa và hiện đại hóa thì khối lượng nguyên liệu được sử dụng tăng lên không ngừng để cung ứng và đảm bảo cho việc phát triển công nghiệp, nông nghiệp; từ đó, những chất thải trong công nghiệp, các chất hóa học dùng trong nông nghiệp đã làm cho không khí, nước và đất bị nhiễm độc. Những tác động này của con người đã làm suy thoái mạnh về các thành phần tự nhiên, bị ảnh hưởng trực tiếp và suy giảm mạnh nhất là tài nguyên rừng, tài nguyên sinh vật. Thường người ta cho rằng, quy mô hoạt động của con người thấm vào đâu đối với quy mô vĩ đại của Trái Đất, nhưng thực chất con người đã làm thay đổi ở một chừng mực đáng kể đối với tự nhiên. Chính từ thực trạng trên, nhiều nước trên thế giới đã có những luật lệ chặt chẽ về việc khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lợi từ tự nhiên, về vấn đề bảo 1 vệ môi trường sống của con người. Hiện nay, các tổ chức, liên minh có quyền lực, có vai trò và trách nhiệm, đảm bảo việc thực hiện những biện pháp bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, đã xây dựng các công trình để bảo vệ như: Vườn quốc gia (VQG), Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN), Khu dự trữ thiên nhiên (KDTTN), Khu bảo tồn sinh quyển (KBTSQ), vùng lõi, vùng đệm,… Trong các chiến lược bảo tồn này, vấn đề được chú trọng quan tâm nhất là vùng đệm, đây là một trong các giải pháp có tầm chiến lược lâu dài để bảo vệ rừng, bảo vệ thiên nhiên và môi trường, đặc biệt chú trọng hướng tới việc nâng cao vai trò của người dân sống ở vùng đệm trong việc bảo tồn các Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên (VQG&KBTTN). Trong thời gian gần đây đã có rất nhiều nhận định về vùng đệm. Vậy làm thế nào để chúng ta tìm hiểu và làm rõ được vai trò, ý nghĩa và ảnh hưởng của vùng đệm đến các VQG&KBTTN? Để làm sáng tỏ điều này, tôi đã lựa chọn đề tài “Phân tích vai trò của vùng đệm đối với các Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên” làm đề tài nghiên cứu khoa học cho mình. 1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu Với nội dung mà đề tài đề cập, mục tiêu của đề tài là: - Nêu ra được đặc điểm của VQG&KBTTN, vùng đệm đối với VQG&KBTTN. - Phân tích vai trò của vùng đệm đối với các VQG&KBTTN. - Đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng và vai trò của vùng đệm đối với VQG&KBTTN. 1.2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu giải quyết các vấn đề sau: - Sưu tập tài liệu, số liệu thống kê, bản đồ và biểu đồ, tranh ảnh, phân tích tổng hợp số liệu, xử lý số liệu về các VQG&KBTTN. - Trình bày đặc điểm của VQG&KBTTN. - Phân tích hiện trạng và đặc điểm của vùng đệm ở một số VQG&KBTTN tiêu biểu. 2 1.3. Giới hạn nghiên cứu - Nội dung: Đề tài nghiên cứu phân tích vai trò của vùng đệm đối với các VQG&KBTTN. - Không gian: Nghiên cứu về các KBTTN, VQG, vùng đệm ở Việt Nam. Chủ yếu nghiên cứu: VQG Cúc Phương (Ninh Bình); Khu bảo tồn (KBT) Xuân Nha (Sơn La) và Nà Hẩu (Yên Bái). - Thời gian: Nghiên cứu phân tích trong khoảng thời gian gần đây (từ năm 1999 - 2011). 1.4. Tổng quan nguồn tài liệu, dữ liệu Các VQG&KBTTN là khu vực tự nhiên có những vai trò và chức năng to lớn trong việc bảo tồn và duy trì trong tình trạng tự nhiên các hệ sinh thái đặc trưng, đại diện, các quần xã sinh vật, các loài, nguồn gen; các đặc tính địa mạo, giá trị tinh thần và thẩm mỹ. Ngoài ra còn phục vụ nghiên cứu khoa học, tham quan vì mục đích giáo dục và du lịch sinh thái… Quan trọng nhất là vùng đệm với mục đích đẩy mạnh công tác bảo tồn và hạn chế bớt các hoạt động phá hoại của con người trong những khu vực bao quanh KBT. Trên thế giới đã có nhiều tổ chức nghiên cứu, tìm hiểu và đánh giá về vai trò của vùng đệm đối với các VQG&KBTTN. Các nghiên cứu khoa học đó đã cho thấy vai trò của vùng đệm rất quan trọng và cấp thiết, nó luôn song hành và đi đôi với các chiến lược phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên (IUCN) đã đưa ra các định nghĩa về vùng đệm (Gilmour et al, 1999) và đã xác định vùng đệm có tư cách pháp lý khác vùng lõi, vị trí của vùng đệm phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó quan trọng nhất là sự có mặt của các thôn bản hoặc các khu định cư lâu dài trong khu vực quanh KBT. Như vậy, các VQG&KBTTN và vùng đệm đang ở trong môi trường hấp dẫn đối với cuộc sống cộng đồng, nơi mà sự phát triển kinh tế và sự bảo tồn các tài nguyên thiên nhiên cần phải được tôn trọng và quan tâm một cách đặc biệt. Ở Việt Nam, vùng đệm cũng được tiếp cận khá sớm. Từ trước những năm 1990, vùng đệm được hiểu là những khu vực nằm bên trong KBTTN và bao 3 quanh khu bảo vệ nghiêm ngặt của KBTTN. Đến năm 1993, quan niệm về vùng đệm được thay đổi; trong công văn số 1586/LN-KL, ngày 13 tháng 9 năm 1993 của Bộ Lâm nghiệp thì: “vùng đệm là một vùng nằm ở rìa của KBTTN, bao quanh toàn bộ hoặc một phần của KBTTN". Ở nước ta, vùng đệm đã được chú trọng phát triển cùng với chiến lược phát triển kinh tế quốc gia, nêu cao và đánh giá tầm quan trọng vai trò của vùng đệm đối với vườn quốc gia và khu bảo tồn (VQG&KBT) trong nước. Gần đây, vấn đề vùng đệm được người ta quan tâm nghiên cứu và kết quả là đã xác định được tầm quan trọng của vùng đệm đối với các VQG&KBTTN; đưa ra được một số biện pháp, một số chương trình giáo dục moi trường tại vùng đệm, xây dựng một số kế hoạch phát triển kinh tế tại vùng đệm nhằm tăng cường nhận thức về vai trò vùng đệm và hạn chế bớt tác động của cư dân vùng đệm tới các VQG&KBTTN. Tuy nhiên, số lượng các công trình nghiên cứu thuộc lĩnh vực này chưa nhiều, đăc biệt là các công trình nghiên cứu ở trong nước. Có thể kể tới các công trình nghiên cứu khoa học sau: + Đề tài “Giáo dục môi trường trung học cơ sở tại vùng đệm các VQG” của Bộ Giáo dục và Đào tạo Hà Nội (2011), đã giới thiệu về rừng, VQG&KBTTN, vùng lõi, vùng đệm; phân tích các hoạt động giáo dục môi trường tại vùng đệm và vai trò của vùng đệm đối với các VQG&KBTTN. + Thái Văn Trừng – Nguyễn Văn Trương – Mai Xuân Vấn (1971), “Xây dựng khu bảo vệ thiên nhiên”, đã phân tích thực trạng các khu vực tự nhiên cần được bảo vệ dưới những tác động của con người gây ra sự suy giảm nguồn tài nguyên thiên nhiên, vai trò quan trọng của việc bảo vệ thiên nhiên, từ đó xây dựng các khu bảo vệ thiên nhiên. + Chương trình bảo vệ tài nguyên rừng và bảo tồn đa dạng sinh học VQG Bidoup Núi Bà, đã phân tích hiện trạng tác động của con người tại vùng đệm của VQG Núi Bà, xây dựng các chương trình bảo vệ thiên nhiên nhằm nang cao vai trò của cư dân sống tại vùng đệm ở VQG Bidoup Núi Bà. + Chương trình môi trường Liên hợp quốc (UNEP), đã hỗ trợ các nước đang phát triển trong việc thực hiện các chính sách bảo vệ môi trường, quản lý môi trường và nền kinh tế xanh, bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên (HSTTN). 4 Các đề tài nghiên cứu khoa học và các chương trình bảo vệ tài nguyên thiên nhiên ở trên đã cung cấp tài liệu quan trọng và thông tin cần thiết có liên quan đến vấn đề nghiên cứu khoa học của mình, nên tôi đã chọn các tài liệu trên làm cơ sở lý luận cho đề tài khoa học “Phân tích vai trò của vùng đệm đối với các VQG&KBTTN”. 1.5. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu 1.5.1. Quan điểm nghiên cứu Nghiên cứu hiê ̣n tra ̣ng thực tế tại các VQG &KBTTN, tiế p câ ̣n tổ ng hơ p̣ các yếu tố để phát hiện mối quan hệ giữa cộng đồng dân cư với VQG &KBTTN từ đó đưa ra giải pháp nhằ m giải quyế t hài hoà các mố i quan hê ̣ . Trong đó , chú trọng mối quan hệ giữa phát triển sinh kế của cộng đồng với việc quản lý VQG&KBTTN. Dựa trên viê ̣c nghiên cứu, sưu tầ m , thu thâ ̣p, phân tích tài liệu, tổng hợp và xử lý số liệu về các VQG &KBTTN từ đó đưa ra những nhâ ̣n đinh ̣ cho riêng mình. Để thấy được vai trò rất quan trọng của vùng đệm đối với VQG&KBTTN. 1.5.2. Phương pháp nghiên cứu  Phƣơng pháp thu thập và xử lý tài liệu Thu thập tài liệu là bước đầu là bước đầu tiên của quá trình nghiên cứu một đề tài nghiên cứu khoa học. Đề tài tập trung nghiên cứu về VQG Cúc Phương (Ninh Bình); KBT Xuân Nha (Sơn La) và Nà Hẩu (Yên Bái), nên tài liệu chính thống còn hạn chế, vì thế việc thu thập tài liệu qua nhiều nguồn thông tin khác nhau chủ yếu từ cơ quan nghiên cứu, thư viện, với các đầu sách báo, tạp chí, các trang web,... Sau khi thu thập các tài liệu tôi sẽ tiến hành lựa chọn, xử lý theo mục đích, nội dung, đối tượng nghiên cứu của đề tài.  Phƣơng pháp bản đồ biểu đồ Trong quá trình nghiên cứu địa lý tự nhiên không thể thiếu nguồn tài liệu là bản đồ và biểu đồ. Các loại bản đồ, biểu đồ có liên quan như: bản đồ địa lý Việt Nam; bản đồ các tỉnh: Ninh Bình, Sơn La, Yên Bái. Việc nghiên cứu bản đồ, biểu đồ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tư duy lôgic, trực quan khoa học hơn, tăng sức thuyết phục và giá trị cho đề tài. 5  Phƣơng pháp thực địa Phương pháp thực địa có ý nghĩa quan trọng trong việc khảo sát địa lý địa phương, khi nghiên cứu về địa phương, muốn tìm hiểu sâu sắc vấn đề hiện trạng thì việc thực hiện khảo sát cho chúng ta có cái nhìn toàn diện và sâu sắc. Từ đó giúp ta đánh giá đúng tiềm năng hiện có và biện pháp cần khắc phục. Bên cạnh đó, khi nghiên cứu về địa phương thì nguồn tài liệu chính ít, mặt khác những tài liệu tham khảo không nhiều, vì vậy việc khảo sát thực địa có ý nghĩa rất lớn với đề tài nghiên cứu, nhằm làm sáng tỏ các mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu đặt ra. Đề tài của tôi đã vâ ̣n du ̣ng phương pháp thực địa. 1.6. Những đóng góp của đề tài Phân tić h, trình bày về ảnh hưởng vùng đệm, vùng lõi của VQG&KBTTN mô ̣t cách chính thố ng và lôgic. Làm sáng tỏ v ề vùng đệm và vai trò của vùng đệm đối với các VQG&KBTTN. Đề xuấ t những biê ̣n pháp , cách thức để nâng cao giá trị của vùng đệm đối với VQG&KBTTN. Đề tài sẽ là tài liê ̣u tham khảo cho các nghiên cứu về điạ lý điạ phương. 1.7. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầ u và kết luận, đề tài bao gồm 2 chương: Chƣơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn; Chƣơng II: Vai trò của vùng đệm đối với các Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên. 6 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lý luận Trong tự nhiên tài nguyên rừng rấ t giàu có và đa da ̣ng . Rừng có vai trò rấ t quan tro ̣ng, rừng là “lá phổi xanh” của Trái Đất, giúp cân bằ ng hê ̣ sinh thái, điề u hoà khí hậu cho Trái Đất . Hơn nữa , rừng có ý nghĩa đặc biệt trong đời sống con người, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh tế phát triển nhờ sự giàu có của nó . Nhưng hiê ̣n nay, con người đã quá la ̣m du ̣ng viê ̣c khai thác rừng để phục vụ cho lơ ̣i ić h kinh tế của mình nhất là người dân sống ở vùng đệm tại các VQG&KBTTN. Sự có mă ̣t của các cư dân số ng và đinh ̣ cư lâu dài trong khu vực xung quanh KBT có vai trò rấ t quan tro ̣ng, vùng đệm vừa là lá chắn bao bọc , bảo vệ và phát triển tà i nguyên rừng cùng các hê ̣ sinh thái khác trong các VQG&KBTTN; song bên ca ̣nh đó , vừa là một mố i đe doa ̣ nguy hiể m ở mức báo đô ̣ng khẩ n cấ p , bởi các tác đô ̣ng và sự ảnh hưởng trực tiế p của nó , vùng đệm đã khai thác và sử dụng HSTTN không hơ ̣p lý , đă ̣c biê ̣t là nguồ n tài nguyên rừng ở các VQG&KBTTN. Vấ n đề mà các quố c gia cầ n chú tro ̣ng quan tâm là vùng đê ̣m . Vùng đệm có vai trò rất quan trọng đối với sự bảo tồ n và phát triể n của các VQG&KBTTN. Do vâ ̣y, mô ̣t trong các giải pháp có tầ m chiế n lươ ̣c lâu dài để bảo vê ̣ rừng , bảo vê ̣ thiên nhiên và môi trường hiê ̣n nay là : lồ ng ghép và thực hiê ̣n song song đồ ng thời các hoa ̣t đô ̣ng ở vùng đê ̣m ; nhấ t là viê ̣c bảo tồ n và h ỗ trợ phát triển kinh tế vùng đê ̣m; nhằ m tăng thu nhâ ̣p phu ̣c vu ̣ cuô ̣c số ng cô ̣ng đồ ng vùng đê ̣m ở các VQG&KBTTN. Từ lâu, vấn đề bảo vệ thiên nhiên đã được nhiều nước trên thế giới chú ý đến, các nước quan tâm đến vấn đề này đã tổ chức những hội nghị quốc tế bàn về những biện pháp bảo vệ thiên nhiên. Hội nghị quốc tế tổ chức tại London (thủ đô nước Anh) ngày 8 – 11 - 1933 đã quy định các loa ̣i KBTTN gồm có : VQG, KDTTN, khu dự trữ động vật, khu dự trữ đặc biệt,… 7 1.1.1. Khái niệm VQG&KBTTN trên thế giới 1.1.1.1. Khái niệm rừng Rừng là bô ̣ phâ ̣n cấ u thành quan tro ̣ng nhấ t của sinh quyể n và có ý nghiã lớn trong sự phát triể n kinh tế xã hô ̣i, sinh thái và môi trường. Trên thực tế , rừng đã có lich ̣ sử phát triển lâu dài nhưng những hiểu biết về rừng chỉ mới thực sự có đươ ̣c từ thế kỷ XIX. Cùng với sự ra đời của sinh thái học, các khái niệm về rừng và khoa học rừng dần dần được sáng tỏ . Theo quan điể m ho ̣c thuyế t về hê ̣ sinh thái rừng được xem như là hệ sinh thái điển hình trong sinh quyển (Temslay, 1935; Vili, 1997; Odum, 1996). Mă ̣t khác trên cơ sở ho ̣c thuyế t về rừng của Morodov, Sukasov thì rừng đươ ̣c coi là mô ̣t sinh điạ quầ n la ̣c (Biogeocenose). Rừng đươ ̣c hiể u là mô ̣t hê ̣ sinh thái hoă ̣c mô ̣t quầ n la ̣c sinh điạ , là sự thố ng nhấ t trong mố i quan hê ̣ biê ̣n chứng và phát triể n giữa sinh vâ ̣t , đấ t và môi trường. Với mô ̣t đố i tươ ̣ng rừng rô ̣ng lớn , để tiến hành nghiên cứu cũng như các hoạt động kinh doanh rừng ổn định bền vững trước hết phải phân loại rừng thành những đơn vị cơ bản có những đặc điểm tự nhiên giống nhau . Những đơn vị cơ bản đó được gọi là các kiểu rừng. 1.1.1.2. Khái niệm Vườn quố c gia VQG là mô ̣t khu vực đấ t hay biể n đươ ̣c bảo tồ n bằ ng các quy đinh ̣ pháp luâ ̣t của chính quyề n sở ta ̣i ; đươ ̣c bảo vê ̣ nghiêm ngă ̣t khỏi sự khai thác , can thiê ̣p bởi con người; đươ ̣c thành lâ ̣p ở những khu vực có điạ ma ̣o đ ộc đáo có giá trị khoa học hoặc những khu vực có hệ sinh thái phong phú, có nhiều loài đô ̣ng thực vâ ̣t có nguy cơ tuyê ̣t chủng cao cầ n đươ ̣c bảo vê ̣ nghiêm ngă ̣t trước sự khai thác của con người . VQG lớn nhấ t thế giới là VQG Đông Bắ c đảo Greenland đươ ̣c thành lâ ̣p năm 1974. Theo đinh ̣ nghiã của IUCN thì VQG là : “Bảo vệ tình trạng nguyên vẹn sinh thái của một hay nhiề u hê ̣ sinh thái cho các thế hê ̣ hiê ̣n tại và tương lai . Loại bỏ việc khai thác hay chiế m giữ không thân thiê ̣n đố i với các mục đích của viê ̣c chọn lựa khu vực và chuẩn bi ̣ cơ sở cho các cơ hội tinh thầ n , khoa học , giáo dục, giải trí và thăm quan, tấ t cả các cơ hội đó phải có tính tương thí ch về văn hoá và môi trường”. 8 1.1.1.3. Khái niệm Khu bảo tồn thiên nhiên Năm 1994, Tổ chức IUCN đã đưa ra khái niệm về KBTTN như sau: “KBTTN là một khu vực trên đất liền hoặc trên biển được khoanh vùng để bảo vệ đa dạng sinh học, các tài nguyên thiên nhiên và văn hóa đi kèm, được quản lý bằng các công cụ pháp luật hoặc các hình thức quản lý có hiệu quả khác”. 1.1.2. Khái niệm, quy đinh ̣ về VQG&KBTTN ở Viê ̣t Nam 1.1.2.1. Khái niệm và phân loại rừng của Việt Nam (1) Khái niệm rừng Luật bảo vệ và phát triển rừng của Việt Nam (2004) đưa ra khái niệm về rừng như sau: "Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng". (2) Phân loại rừng Tại điều 4, luật bảo vệ và phát triển rừng của Việt Nam (2004), căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, rừng được phân thành ba loại đó là: Rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất.  Rừng phòng hộ Rừng phòng hộ được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường, bao gồm: a) Rừng phòng hộ đầu nguồn; b) Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; c) Rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển; d) Rừng phòng hộ bảo vệ môi trường.  Rừng đặc dụng Rừng đặc dụng là loại rừng được xác lập theo quy định của luật bảo vệ và phát triển rừng, có giá trị đặc biệt và bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, 9 văn hóa, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du lịch, kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường. Rừng đặc dụng bao gồm các loại sau: a) VQG; b) KBTTN gồm KDTTN, KBT loài - sinh cảnh; c) Khu bảo vệ cảnh quan gồm khu rừng di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh; d) Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học.  Rừng sản xuất Rừng sản xuất được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, lâm sản ngoài gỗ và kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường, bao gồm: a) Rừng sản xuất là rừng tự nhiên; b) Rừng sản xuất là rừng trồng; c) Rừng giống gồm rừng trồng và rừng tự nhiên qua bình tuyển, công nhận. 1.1.2.2. Vườn quốc gia (1) Khái niệm Vƣờn quốc gia Quyết định số 26/2005/QĐ-BNN ngày 12 tháng 10 năm 2005 về việc ban hành quy định về tiêu chí phân loại rừng đặc dụng đưa ra khái niệm VQG như sau: "VQG là một khu vực tự nhiên trên đất liền hoặc có hợp phần đất ngập nước trên biển, có diện tích đủ lớn để thực hiện mục đích bảo tồn một hay nhiều hệ sinh thái đặc trưng hoặc đại diện khỏi bị tác động hay chỉ bị tác động rất ít; bảo tồn các loài sinh vật đặc hữu hoặc bị đe dọa cho các thế hệ hôm nay và mai sau". VQG là nền tảng cho các hoạt động tinh thần, khoa học, giáo dục, giải trí và các hoạt động du lịch sinh thái được kiểm soát và ít có tác động tiêu cực. (2) Vai trò chức năng của Vƣờn quốc gia VQG có những vai trò, chức năng chính sau: 10 a) Bảo tồn và duy trì tình trạng tự nhiên các hệ sinh thái đặc trưng, đại diện, các quần xã sinh vật, các loài, nguồn gen; các đặc tính địa mạo, giá trị tinh thần và thẩm mỹ. b) Phục vụ nghiên cứu khoa học về sinh thái, sinh học và bảo tồn. c) Tham quan vì mục đích giáo dục, văn hóa, giải trí, tinh thần, và du lịch sinh thái. d) Tạo điều kiện cải thiện chất lượng đời sống của người dân sống trong và xung quanh VQG. (3) Tiêu chí xác lập Vƣờn quốc gia Điều 5, Nghị định 117/2010/NĐ-CP về Tổ chức quản lí hệ thống rừng đặc dụng, quy định các tiêu chí xác lập các loại rừng đặc dụng, trong đó rừng được công nhận là một VQG cần phải đáp ứng được ít nhất một trong ba tiêu chí sau đây: a) Có ít nhất 01 mẫu chuẩn hệ sinh thái đặc trưng của một vùng sinh thái hoặc của quốc gia, quốc tế; có diện tích liền vùng tối thiểu trên 10.000 ha, trong đó ít nhất 70% diện tích là các HSTTN; diện tích đất nông nghiệp và đất thổ cư phải nhỏ hơn 5%. b) Có ít nhất 01 loài sinh vật đặc hữu của Việt Nam hoặc có thể bảo tồn sinh cảnh trên 05 loài sinh vật nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của pháp luật; có diện tích liền vùng tối thiểu trên 7.000ha, trong đó ít nhất 70% diện tích là các HSTTN; diện tích đất nông nghiệp và đất thổ cư phải nhỏ hơn 5%. c) Có giá trị đặc biệt quan trọng về bảo vệ cảnh quan, nghiên cứu thực nghiệm khoa học của quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. 1.1.2.3. Khu bảo tồn thiên nhiên (1) Khái niệm Khu bảo tồn thiên nhiên Năm 1994, Tổ chức IUCN đã đưa ra khái niệm về KBTTN như sau: “KBTTN là một khu vực trên đất liền hoặc trên biển được khoanh vùng để bảo vệ đa dạng sinh học, các tài nguyên thiên nhiên và văn hóa đi kèm, được quản lý bằng các công cụ pháp luật hoặc các hình thức quản lý có hiệu quả khác”. 11 Theo quyết định số 186/2006/QĐ-TTg về việc ban hành quy chế quản lý rừng, KBTTN gồm hai loại đó là: KDTTN và KBT loài - sinh cảnh. KDTTN là khu vực có rừng và HSTTN trên đất liền hoặc ở vùng đất ngập nước, hải đảo, được xác lập để bảo tồn bền vững các hệ sinh thái chưa hoặc ít bị biến đổi; có các loài sinh vật đặc hữu, quý, hiếm hoặc đang nguy cấp. KBT loài sinh cảnh là khu vực có rừng và HSTTN trên đất liền hoặc có hợp phần đất ngập nước được xác lập để bảo tồn loài, bảo vệ môi trường sống nhằm duy trì nơi cư trú và sự tồn tại lâu dài của các loài sinh vật đặc hữu, quý, hiếm hoặc đang nguy cấp. (2) Vai trò, chức năng của Khu bảo tồn thiên nhiên  Khu dự trữ thiên nhiên a) Bảo tồn và duy trì các mẫu chuẩn của tự nhiên, duy trì quá trình sinh thái, các quần xã sinh vật, các loài, nguồn gen và các thắng cảnh có tầm quan trọng quốc gia về khoa học, giáo dục, tinh thần, giải trí và du lịch sinh thái. b) Phục vụ nghiên cứu khoa học về sinh thái, sinh học và bảo tồn. c) Tham quan vì mục đích giáo dục, văn hóa, tinh thần giải trí và du lịch sinh thái ở mức độ đảm bảo duy trì trạng thái tự nhiên hay gần tự nhiên. d) Tạo điều kiện cải thiện đời sống của người dân sống trong và xung quanh KDTTN, phù hợp với các mục tiêu bảo tồn.  Khu bảo tồn loài sinh cảnh a) Bảo tồn và duy trì môi trường sống tự nhiên của các loài, nhóm loài, quần thể sinh vật đặc trưng, có sự tác động phù hợp của con người. b) Phục vụ nghiên cứu khoa học, giám sát môi trường và giáo dục cộng đồng, phục vụ cho công tác quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên. c) Tạo điều kiện cải thiện đời sống người dân sống trong và xung quanh KBT loài – sinh cảnh, phù hợp với mục tiêu bảo tồn. (3) Tiêu chí xác lập khu bảo tồn thiên nhiên Điều 5, Nghị định 117/2010/NĐ-CP về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng, quy định các tiêu chí xác lập các loại rừng đặc dụng, trong đó khu vực 12 được công nhận là KDTTN hoặc KBT loài – sinh cảnh cần đáp ứng được những tiêu chí sau đây:  Khu dự trữ thiên nhiên a) Có ít nhất 01 hệ sinh thái rừng tự nhiên quan trọng đối với quốc gia, quốc tế chưa hoặc ít bị biến đổi, có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục hoặc du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng. Trong trường hợp đặc biệt nếu là rừng trồng thì khu rừng đó phải đảm bảo diễn thế phát triển ổn định tiếp cận và từng bước tái tạo HSTTN; b) Là sinh cảnh của ít nhất 05 loài sinh vật là các loài động, thực vật nguy cấp, quý, hiếm ưu tiên bảo vệ theo quy định của pháp luật; c) Diện tích liền vùng tối thiểu trên 5.000ha, trong đó ít nhất 90% diện tích là các HSTTN (hoặc nếu là rừng trồng thì khu rừng đó phải đảm bảo diễn thế phát triển ổn định tiếp cận và từng bước tái tạo HSTTN).  Khu bảo tồn loài - sinh cảnh a) Có ít nhất 01 loài sinh vật đặc hữu hoặc loài nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của pháp luật; b) Phải đảm bảo các điều kiện sinh sống, thức ăn, sinh sản,… để bảo tồn bền vững các loài sinh vật đặc hữu, nguy cấp, quý, hiếm; c) Có diện tích liền vùng đáp ứng yêu cầu bảo tồn bền vững của các loài sinh vật đặc hữu, nguy cấp, quý, hiếm. 1.1.2.4. Khái niệm vùng lõi của Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên Vùng lõi là khu vực nằm bên trong ranh giới hành chính của một VQG&KBTTN, được quản lý và bảo vệ bằng nhiều biện pháp khác nhau. Theo quyết định số 186/2006/QĐ-TTg, vùng lõi VQG&KBTTN nhiên được chia thành các phân khu chức năng sau: a) Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt Là khu vực có diện tích vừa đủ để bảo vệ nguyên vẹn HSTTN như mẫu chuẩn sinh thái quốc gia, được quản lý, bảo vệ chặt chẽ để theo dõi diễn biến tự nhiên của rừng và hệ sinh thái. 13 Đối với rừng đặc dụng ở vùng đất ngập nước, phạm vi và quy mô của phân khu bảo vệ nghiêm ngặt được xác định theo mục tiêu, đối tượng, tiêu chí bảo tồn và điều kiện thủy văn. b) Phân khu phục hồi sinh thái Là khu vực được quản lý, bảo vệ chặt chẽ để khôi phục các hệ sinh thái rừng thông qua việc thực hiện một số hoạt động lâm sinh. c) Phân khu dịch vụ - hành chính Là khu vực để xây dựng các công trình làm việc và sinh hoạt của ban quản lý, các cơ sở nghiên cứu – thí nghiệm, dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí. Các phân khu chức năng trong VQG&KBTTN được điều chỉnh về phạm vi ranh giới của từng phân khu dựa trên đặc điểm, thực trạng diễn biến của rừng và mục đích quản lý, sử dụng rừng; việc điều chỉnh ranh giới của các phân khu được thực hiện sau mỗi kỳ quy hoạch hoặc sau mỗi lần rà soát diện tích các loại rừng theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ. 1.1.2.5. Khái niệm vùng đệm của Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên Vùng đệm là khu vực nằm tiếp giáp VQG hoặc KBTTN, có vai trò là vùng chuyển tiếp giữa khu vực được bảo vệ bên trong (vùng lõi) và khu vực không được bảo vệ hoặc canh tác nằm bên ngoài KBT. Vùng đệm là nơi có thể đáp ứng được một số nhu cầu nhất định của người dân địa phương về tài nguyên rừng. Tuy nhiên mục đích chủ yếu của vùng đệm là giúp đẩy mạnh công tác bảo tồn và hạn chế bớt các hoạt động phá hoại của con người trong những khu vực bao quanh KBT. Vùng đệm có tư cách pháp lý khác với vùng lõi. Vị trí của vùng đệm tùy thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó quan trọng nhất là sự có mặt của các thôn bản hoặc các khu định cư lâu dài trong khu vực xung quanh KBT. Các hoạt động kinh tế của cộng đồng dân cư trong vùng đệm được hạn chế và kiểm soát sao cho không gây tác động xấu đến tài nguyên của KBT và đó phải là những phương thức sử dụng đất bền vững. Tổ chức IUCN định nghĩa vùng đệm như sau (Gilour et al, 1999): “Vùng đệm là những vùng được xác định ranh giới rõ ràng, có hoặc không có rừng, nằm ngoài ranh giới KBT và được quản lý để nâng cao việc bảo tồn của KBT và chính 14 vùng đệm, đồng thời mang lại lợi ích cho nhân dân sống quanh KBT. Điều này có thể thực hiện được bằng cách áp dụng các hoạt động cụ thể, đặc biệt góp phần vào việc nâng cao đời sống kinh tế - xã hội của các cư dân sống trong vùng đệm”. 1.1.3. Các loại bảo tồn khác 1.1.3.1. Khu dự trữ sinh quyển (KDTSQ) KDTSQ thế giới là mô ̣t danh hiê ̣u do tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc (UNESCO) trao tă ̣ng cho các KBTTN các hê ̣ đô ̣ng thực vâ ̣t đô ̣c đáo , phong phú đa da ̣ng . Theo đinh ̣ nghiã của UNESCO , KDTSQ thế giới là những khu vực hê ̣ sinh thái bờ biể n hoă ̣c trên ca ̣n giúp thúc đẩ y các giải pháp điều hoà việc bảo tồn sự đa dạng sinh học với việc phát triển bền vững khu vực đó có giá tri ̣nổ i bâ ̣t, đươ ̣c quố c tế công nhâ ̣n. Theo đinh ̣ nghiã của UNESCO , KDTSQ là những vùng có các hệ sinh thái trên cạn hoă ̣c ven biể n đươ ̣c quố c tế công nhâ ̣n trong pha ̣m vi Chương triǹ h con người và sinh quyể n nhằ m thúc đẩ y và triǹ h diễn mố i quan hê ̣ cân bằ ng giữa con người và thiên nhiên. Hiện nay, trên lãnh thổ Việt Nam có tất cả 8 KDTSQ được tổ chức UNESCO công nhận, cụ thể gồm các khu sau: 1. KDTSQ rừng ngập mặn Cần Giờ. 2. KDTSQ Đồng Nai (trước đây là KDTSQ Cát Tiên). 3. KDTSQ quần đảo Cát Bà. 4. KDTSQ châu thổ sông Hồng. 5. KDTSQ ven biển và biển đảo Kiên Giang. 6. KDTSQ Mũi Cà Mau. 7. KDTSQ Cù Lao Chàm. 8. KDTSQ Tây Nghê ̣ An. 1.1.3.2. Khu bảo tồn cảnh quan trên đất liền và trên biển KBT cảnh quan trên đất liền và trên biển được thành lập nhằm bảo tồn các cảnh quan. Ở đây cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên theo cách cổ truyền, không có tính phá hủy, đặc biệt tại những nơi mà việc khai thác, sử dụng tài 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan