ĐÀO THỊ THỶU
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
LUẬT KINH TẾ
Ph¸p luËt vÒ chuyÓn nh-îng quyÒn sö dông ®Êt
®èi víi hé gia ®×nh, c¸ nh©n tõ thùc tiÔn
t¹i thµnh phè Lµo Cai
ĐÀO THỊ THỦY
2018 - 2020
HÀ NỘI - 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ph¸p luËt vÒ chuyÓn nh-îng quyÒn sö dông ®Êt
®èi víi hé gia ®×nh, c¸ nh©n tõ thùc tiÔn
t¹i thµnh phè Lµo Cai
ĐÀO THỊ THỦY
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số
: 8 38 01 07
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ NGA
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Đào Thị Thủy, học viên lớp Luật Kinh tế khóa 2018 - 2020 xin
cam đoan đây là công trình độc lập của riêng tôi mà không sao chép từ bất kỳ
nguồn tài liệu nào đã được công bố. Các tài liệu, số liệu sử dụng phân tích
trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ, có xác nhận
của cơ quan cung cấp số liệu. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là kết
quả nghiên cứu của tôi được thực hiện một cách khoa học, trung thực, khách
quan. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các nguồn số
liệu cũng như các thông tin sử dụng trong công trình nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Đào Thị Thủy
LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Khoa Sau đại học, Trường Đại học Mở Hà
Nội và sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Nga về đề tài
luận văn: "Pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình,
cá nhân từ thực tiễn tại thành phố Lào Cai". Để hoàn thành được luận văn này,
tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, động viên, giúp đỡ của quý thầy, cô
giáo trong trường.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo của
Trường Đại học Mở Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá
trình tôi học tập, nghiên cứu tại Trường.
Chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn
Thị Nga đã tận tình hướng dẫn tôi nghiên cứu thực hiện luận văn của mình.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Khoa đào tạo sau
đại học, Trường Đại học Mở Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình học tập. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, cố gắng để thực hiện luận văn một
cách hoàn chỉnh nhất, nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định
mà tự bản thân không thể tự nhận thấy được. Tôi rất mong nhận được sự góp
ý của Quý thầy, cô giáo để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn bên tôi,
động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện luận văn, công trình
nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Đào Thị Thủy
MỤC LỤC
Trang
1
MỞ ĐẦU
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN NHƢỢNG QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN VÀ LÝ LUẬN PHÁP
LUẬT VỀ CHUYỂN NHƢỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ
GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
Những vấn đề lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất
của hộ gia đình, cá nhân
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về chuyển quyền sử dụng đất
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của chuyển nhượng quyền sử dụng đất
1.1.3. Vai trò của chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia
đình, cá nhân đối với đời sống kinh tế, xã hội
1.2.
Những vấn đề lý luận pháp luật về chuyển nhượng quyền sử
dụng đất của hộ gia đình, cá nhân
1.2.1. Tính tất yếu của chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với
hộ gia đình, cá nhân trong nền kinh tế thị trường
1.2.2. Sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với quan hệ
chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân
1.2.3. Khái niệm và cơ cấu điều chỉnh pháp luật về chuyển nhượng
quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình cá nhân
1.2.4. Các yếu tố chi phối pháp luật về chuyển nhượng quyền sử
dụng đất đối với hộ gia đình cá nhân
Chƣơng 2: NỘI DUNG PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƢỢNG QUYỀN SỬ
8
1.1.
8
8
13
15
16
16
19
20
23
DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN VÀ THỰC TIỄN
THI HÀNH TẠI THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI
2.1.
2.1.1.
2.1.2.
2.1.3.
2.1.4.
Pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia
đình, cá nhân
Các nguyên tắc chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Chủ thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Đối tượng và điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Nội dung của quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng đất
27
27
27
28
30
34
2.1.5. Hình thức và hiệu lực của giao dịch chuyển nhượng quyền sử
dụng đất của hộ gia đình, cá nhân
2.1.6. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền thực hiện chuyển nhượng
quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân
2.2.
Thực tiễn thi hành pháp luật về chuyển nhượng quyền sử
dụng đất tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
2.2.1. Tổng quan tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên
địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
2.2.2. Những kết quả đạt được, những hạn chế, vướng mắc và
nguyên nhân
Chƣơng 3:
40
42
43
43
51
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
CHUYỂN NHƢỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƢỢNG
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TẠI
THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI
3.1.
56
Định hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi
hành pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ
gia đình, cá nhân
3.2.
56
Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành
pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia
đình, cá nhân tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai trong thời
gian tới
58
3.2.1. Giải pháp về hoàn thiện pháp luật về chuyển nhượng quyền
sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân
58
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về chuyển
nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân
60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
67
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BĐS
: Bất động sản
BLDS
: Bộ luật Dân sự
GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
LĐĐ
: Luật Đất đai
NSDĐ
: Người sử dụng đất
QSDĐ
: Quyền sử dụng đất
UBND
: Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
Trang
Thống kê số lượng hồ sơ tiếp nhận và đã giải quyết của
45
bảng
2.1
các hộ gia đình, cá nhân tại Chi nhánh văn phòng đăng ký
đất đai thành phố Lào Cai
2.2
So sánh thành phần hồ sơ chuyển nhượng QSDĐ tại thành
47
phố Lào Cai với quy định của pháp luật đất đai
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
Tên hình
Trang
Sơ đồ quy trình giải quyết hồ sơ chuyển nhượng QSDĐ
48
hình
2.1
theo quy định của Luật đất đai
2.2
Sơ đồ quy trình giải quyết hồ sơ chuyển nhượng QSDĐ
tại thành phố Lào Cai
49
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo quy định tại Điều 53 Hiến pháp năm 2013 và Điều 4 Luật đất
đai (LĐĐ) năm 2013, đất đai là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Theo đó, có thể xác định đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản
lý, người sử dụng đất (NSDĐ) chỉ có quyền sử dụng đất (QSDĐ) được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất hoặc do nhận chuyển QSDĐ hợp pháp từ các cá
nhân, tổ chức khác trên thị trường. Hệ thống pháp luật đất đai hiện nay ghi
nhận quyền chuyển nhượng QSDĐ là một trong những quyền chuyển quyền
cơ bản, thiết yếu của NSDĐ khi thực hiện việc chuyển giao QSDĐ từ chủ thể
này sang chủ thể khác.
Quyền chuyển nhượng QSDĐ là một trong số các quyền cơ bản của
NSDĐ được pháp luật đất đai ghi nhận; đồng thời cũng là quyền được thực
hiện phổ biến nhất trong các giao dịch dân sự về đất đai dưới cơ chế đất đai
thuộc sở hữu toàn dân mà Nhà nước là đại diện chủ sở hữu. Đây là một hình
thức chuyển dịch quyền sử dụng đất linh hoạt trên thị trường và phản ánh rõ
nét tính chất thị trường trong quan hệ pháp luật đất đai, tuân thủ các quy luật
của thị trường như: cung - cầu, giá cả, cạnh tranh, tôn trọng tối đa quyền tự do
thỏa thuận của các bên chủ thể, mà không có sự can thiệp và tham gia sâu của
Nhà nước. Mặt khác, việc chuyển nhượng QSDĐ còn thúc đẩy quá trình tích tụ
và tập trung đất đai vào tay những chủ thể có nhu cầu và khả năng sử để đầu
tư, khai thác giá trị của đất; qua đó, khắc phục được tình trạng đất đai bị bỏ
hoang, lãng phí.
Để đáp ứng cho nhu cầu chuyển nhượng QSDĐ ngày càng tăng cả về
số lượng giao dịch và phương thức, hình thức chuyển nhượng, pháp luật đất
đai qua các thời kỳ đã có sự sửa đổi, bổ sung và ngày càng hoàn thiện theo
hướng mở rộng hơn về đối tượng, điều kiện của chủ thể được phép tham gia
thực hiện giao dịch chuyển nhượng QSDĐ; đồng thời tiếp tục cải cách các thủ
tục hành chính cũng như mức thuế suất phù hợp cho các chủ thể tham gia giao
dịch nhằm tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho hình thức giao dịch này, đảm bảo
nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều hạn chế, bất cập
1
cũng như mâu thuẫn phát sinh trong quá trình thực hiện giao dịch chuyển
nhượng QSDĐ trong thời gian qua, cụ thể như các bên chủ thể tham gia giao
dịch vi phạm quy định của pháp luật dẫn đến các hợp đồng chuyển nhượng vô
hiệu xảy ra; hay tình trạng giao dịch tự phát vẫn diễn ra tràn lan và phức tạp...
Chính những hạn chế, bất cập này là nguyên nhân dẫn đến những tranh chấp,
khiếu kiện dây dưa, kéo dài...
Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hóa tại thành phố Lào Cai,
tỉnh Lào Cai đang phát triển ngày càng nhanh và sôi động, đặc biệt hạ tầng đô
thị, theo đó, giá đất tại khu vực nội đô và ven đô có xu hướng tăng mạnh, dẫn
đến các giao dịch về chuyển nhượng QSDĐ cũng ngày càng gia tăng về số
lượng các, đặc biệt là giao dịch chuyển nhượng QSDĐ của hộ gia đình, cá
nhân. Như vậy, có thể thấy sự phát triển của xu hướng này tỷ lệ thuận với sự
sôi động của thị trường bất động sản (BĐS) tại thành phố Lào Cai, đóng góp
đáng kể cho phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh nhà. Tuy nhiên, hệ quả của sự
phát triển sôi động này lại chính là sự phát sinh ngày càng nhiều các tranh
chấp với tính chất ngày càng phức tạp, hàng loạt các hợp đồng vô hiệu được
ký kết do sự thiếu hiểu biết về pháp luật cũng như thiếu ý thức chấp hành
pháp luật của người dân, điều này đã và đang khiến cho các cơ quan chức
năng gặp nhiều khó khăn, vướng mắc trong việc giải quyết các hậu quả pháp
lý và thực tế của nó.
Qua những phân tích trên đây cho thấy việc tác giả lựa chọn đề tài:
“Pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân
từ thực tiễn tại thành phố Lào Cai” làm Luận văn thạc sĩ là cần thiết, có ý nghĩa
cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chuyển nhượng QSDĐ lần đầu tiên được ghi nhận trong LĐĐ năm
1993. Trong thời gian qua, đặc biệt từ thời điểm LĐĐ năm 2013 được thông qua
và được áp dụng vào thực tiễn cho đến nay, đã có nhiều tác giả, nhà khoa học,
nhà quản lý nghiên cứu những vấn đề lý luận, pháp luật và thực tiễn áp dụng
pháp luật về chuyển nhượng QSDĐ cũng như pháp luật về chuyển nhượng
QSDĐ đối với hộ gia đình, cá nhân. Có thể kể đến một số công trình nghiên
cứu tiêu biểu dưới đây:
2
- Về sách chuyên khảo:
Lê Xuân Bá (2003), Sự hình thành và phát triển thi ̣ trư ờng bấ t đ ộng
sản trong công cuộc đổ i mới ở Việt Nam, Nxb Khoa ho ̣c và kỹ thuật;
Nguyễn Như Phát (2003), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về Hợp
đồng ở Việt Nam, Nxb Công an nhân dân;
Nguyễn Văn Cương, Nguyễn Minh Hằng (2011), Giao dịch về quyền
sử dụng đất vô hiệu - Pháp luật và thực tiễn xét xử, Nxb Thông tin và
truyền thông...
- Về luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ:
+ Luận án tiế n sĩ Luật ho ̣c: Nguyễn Quang Tuyến (2003), Đi ̣a vi ̣ pháp
lý của người sử dụng đất trong các giao di ̣ch dân sự và kinh tế , Trường Đại
học Luật Hà Nội, Hà Nội; Nguyễn Thị Hồng Nhung (2012), Pháp lu ật về
chuyển như ợng quyền sử dụng đất trong kinh doanh bấ t động sản, Trường Đại
học Luật Hà Nội, Hà Nội; Nguyễn Văn Hiến (2017), Chuyền nhượng quyền
sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam, Học viện Khoa học Xã hội, Hà Nội...
+ Luận văn thạc s ĩ Luật ho ̣c: Nguyễn Thị Thu Thuỷ (2004), Một số
vấ n đề về quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật Việt Nam, Trường
Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội; Phạm Thị Thanh Vân (2015), Chuyển nhượng
quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam, Khoa Luật - Đại học Quốc gia
Hà Nội, Hà Nội; Nguyễn Ngọc Trường (2018), Chuyển nhượng quyền sử
dụng đất trong Dự án kinh doanh nhà ở thương mại theo pháp luật Việt Nam
hiện nay, Học viện Khoa học Xã hội, Hà Nội...
Ngoài ra, còn có các bài nghiên cứu chuyên sâu của nhiều nhà khoa
học, chuyên gia đăng trên các báo và tạp chí chuyên ngành khác như: “Một số
vấn đề trong giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất”, của Tưởng Duy Lượng, Tạp chí Toà án nhân dân, số 12/2004; “Một số
giao dịch tư lợi trong thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất”, của
Doãn Hồng Nhung, Nguyễn Thị Nắng Mai, Tạp chí Nhà nước và pháp luật,
số 03/2012; “Điều kiện thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở”
của LS. Nguyễn Thùy Trang, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 3/2017; “Hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2013”, của Tạ Thị
Thuỳ Trang, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 02/2020...; các đề tài khoa học:
“Một số tồn tại, vướng mắc và những sai phạm phát sinh trong quá trình ký
3
kết và thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” của Nguyễn
Thị Nga (2011), “Những nội dung cơ bản của hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất” của Nguyễn Thị Nga…
Có thể thấy, với một số lượng lớn các công trình nghiên cứu có thể
thấy đây là vấn đề chứa đựng nhiều điều hấp dẫn, nhận được nhiều sự quan
tâm chú trọng của các nhà nghiên cứu với nhiều cách nhìn và cách hiểu đa
dạng, phong phú. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trong thời gian qua
đã đề cập đến những vấn đề lý luận, thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng
pháp luật về chuyển nhượng QSDĐ ở nhiều khía cạnh với các mức độ khác
nhau. Tuy nhiên, từ thời điểm LĐĐ năm 2013 có hiệu thực thi hành, vẫn chưa
có nhiều công trình nghiên cứu về chuyển nhượng QSDĐ đối với hộ gia đình,
cá nhân một cách có hệ thống. Vì vậy, tác giả cho rằng việc nghiên cứu một
cách có hệ thống các quy định của pháp luật về chuyển nhượng QSDĐ của hộ
gia đình, cá nhân từ thực tiễn thi hành tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai có
ý nghĩa lý luận và thực tiễn; qua đó có thể đưa ra biện pháp hoàn thiện có ý
nghĩa rất lớn trong tình hình hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ những vấn đề lý luận về
chuyển nhượng QSDĐ; nội dung các quy định của pháp luật về chuyển
nhượng QSDĐ của hộ gia đình, cá nhân và thực tiễn thi hành tại thành phố
Lào Cai, tỉnh Lào Cai. Qua đó, đề xuất những phương hướng, giải pháp hoàn
thiện pháp luật cũng như nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật chuyển nhượng
QSDĐ của hộ gia đình, cá nhân diễn ra trong thực tế hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu cụ thể của luận văn là nghiên cứu, đi sâu nghiên cứu các tiền
đề lý luận cơ bản về chuyển nhượng QSDĐ và lý luận pháp luật về chuyển
nhượng QSDĐ đối với hộ gia đình, cá nhân.
Đánh giá thực trạng của pháp luật chuyển nhượng QSDĐ đối với hộ
gia đình, cá nhân, chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế, bất cập của hệ thống pháp
luật hiện hành và những vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai thực
thi trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai và chỉ rõ những nguyên nhân.
4
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về chuyển nhượng
QSDĐ nói chung và chuyển nhượng QSDĐ của hộ gia đình, cá nhân nói riêng
trong giai đoạn hiện nay cũng như các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành
pháp luật chuyển nhượng QSDĐ của hộ gia đình, cá nhân diễn ra trong thực
tế hiện nay tại địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu những nội dung cơ bản về lý luận về chuyển nhượng
QSDĐ của hộ gia đình, cá nhân và lý luận pháp luật về chuyển nhượng
QSDĐ của hộ gia đình, cá nhân.
- Nghiên cứu những quy định pháp luật hiện hành về chuyển nhượng
QSDĐ của hộ gia đình, cá nhân.
- Nghiên cứu thực tiễn thi hành các quy định pháp luật hiện hành về
chuyển nhượng QSDĐ đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố
Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu các quy định về chuyển nhượng
QSDĐ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của LĐĐ năm 2013 và các văn
bản hướng dẫn thi hành; Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2015 và các văn bản
luật khác có liên quan.
- Về không gian và thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực tiễn
thi hành pháp luật về chuyển nhượng QSDĐ của hộ gia đình, cá nhân tại
thành phố Lào cai, tỉnh Lào Cai từ 2015 đến 2019.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đã được tác giả sử dụng phương pháp luận và các phương
pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu trên cơ sở phương pháp duy
vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước trong điều kiện xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, quan điểm về quyền tự do kinh doanh, quyền tự do hợp đồng
để làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu của luận văn.
5
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu khoa học để giải quyết các vấn đề của luận văn như: Phương pháp tổng
hợp, phương pháp diễn dịch, phương pháp quy nạp, phương pháp so sánh,
phương pháp phân tích lôgic, phương pháp đánh giá; phương pháp thống kê...
Cụ thể như sau:
+ Phương pháp phân tích: phương pháp này được sử dụng chủ đao để
làm rõ các vấn đề lý luận về chuyển nhượng QSDĐ và xác định các giải pháp
nhằm đảm bảo thi hành pháp luật về chuyển nhượng QSDĐ.
+ Phương pháp lịch sử, so sánh được sử dụng để nghiên cứu kinh
nghiệm ở trong nước và ngoài nước cũng như khi đánh giá thực trạng và đưa
ra các biện pháp bảo đảm thực thi pháp luật về chuyển nhượng QSDĐ.
+ Phương pháp tổng hợp được tác giả sử dụng để khái quát để tổng
kết lý luận, pháp luật cũng như thực tiễn trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh
Lào Cai.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đề tài: Pháp luật về chuyển nhượng QSDĐ của hộ
gia đình, cá nhân tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn sau:
* Ý nghĩa lý luận:
Luận văn nghiên cứu và phân tích, làm rõ phương diện lý luận và tính
tất yếu của vấn đề chuyển nhượng QSDĐ của hộ gia đình, cá nhân và sự cần
thiết khách quan của việc điều chỉnh bằng pháp luật đối với các giao dịch
chuyển nhượng QSDĐ tại thành phố Lào Cai. Luận văn cũng tìm hiểu khái
niệm và cơ cấu điều chỉnh pháp luật về chuyển nhượng QSDĐ đối với hộ gia
đình cá nhân. Qua đó, làm rõ các yếu tố tác động, chi phối tới pháp luật điều
chỉnh giao dịch chuyển nhượng QSDĐ của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn
thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
* Ý nghĩa thực tiễn:
- Luận văn tập trung phân tích và đánh giá thực trạng của pháp luật về
chuyển nhượng QSDĐ của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Lào
Cai, tỉnh Lào Cai trong thời gian qua. Luận văn đã đưa ra những kết quả đạt
được, những hạn chế, vướng mắc và tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng thi
hành pháp luật về chuyển nhượng QSDĐ tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
6
- Luận văn đã đề xuất những định hướng và giải pháp hoàn thiện
những nội dung pháp luật quan trọng, có liên quan trực tiếp đến pháp luật
chuyển nhượng QSDĐ của hộ gia đình, cá nhân ở Việt Nam và góp phần
nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về vấn đề này trên địa bàn thành phố Lào
Cai, tỉnh Lào Cai.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng
đất của hộ gia đình, cá nhân và lý luận pháp luật về chuyển nhượng quyền sử
dụng đất của hộ gia đình cá nhân.
Chương 2: Pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với hộ
gia đình, cá nhân và thực tiễn thi hành tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
Chương 3: Định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về chuyển
nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân và nâng cao hiệu quả thi
hành pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân.
7
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN NHƢỢNG
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN VÀ LÝ LUẬN
PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƢỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
1.1. Những vấn đề lý luận về chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất của hộ
gia đình, cá nhân
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về chuyển quyền sử dụng đất
1.1.1.1. Khái niệm quyền sử dụng đất
Thứ nhất, xem xét QSDĐ trong mối quan hệ với quyền sở hữu đất đai.
Từ điển tiếng Việt1 và BLDS năm 2015 (Điều 158) đã đưa ra các định
nghĩa về quyền sở hữu. Trên cơ sở đó, chủ thể có quyền sở hữu đất đai cũng
sẽ có đầy đủ 03 quyền năng cơ bản, quan trọng của một chủ sở hữu, đó là
quyền chiếm hữu, QSDĐ và quyền định đoạt đất đai. Trong các quyền trên thì
QSDĐ của chủ sở hữu có ý nghĩa quyết định trong việc biến đổi đất đai từ
một dạng tài sản mang tính tự nhiên, “tiềm năng”, “nguyên thủy” trở thành
một dạng tài sản có giá trị sử dụng và là tư liệu sản xuất không thể thiếu cho
người sử dụng đất. Do đó, QSDĐ là một bộ phận không thể tách rời với
quyền sở hữu và bị chi phối bởi quyền sở hữu của chủ sở hữu đất đai.
Tiếp tục xét đến quyền sở hữu đối với đất đai, theo quy định của Hiến
pháp năm 2013 và Luật đất đai năm 2013, đất đai trong phạm vi cả nước
thuộc sở hữu toàn dân và Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản
lý. Theo cơ chế này, Nhà nước sẽ thực hiện vai trò đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý đất đai, Nhà nước thực hiện quyền quản lý đất đai hay nói
các khác là thực hiện QSDĐ thông qua chủ thể là NSDĐ. Điều này được phản
ánh qua hành lang pháp lý, hệ thống pháp luật đất đai hiện hành. Từ điển giải
thích Luật học cũng ghi nhận và đưa ra khái niệm về quyền sử dụng đất của
Nhà nước: “là quyền khai thác các thuộc tính có ích từ đất để phục vụ cho
các mục đích phát triển kinh tế và đời sống xã hội”. Tuy nhiên, Nhà nước
không khai thác, thực hiện QSDĐ một cách trực tiếp mà gián tiếp thông qua
các hoạt động trao quyền sử dụng đất như giao đất, cho thuê đất… cho tổ
1. Viê ̣n Ngôn ngữ học (1994), Từ điển Tiế ng Viê ̣t, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
8
chức, cá nhân sử dụng đất. Vậy trên cơ sở đó, Nhà nước thông qua việc giao
đất, cho thuê đất hoặc công nhận QSDĐ để trao cho các tổ chức và cá nhân
QSDĐ và các tổ chức, cá nhân này sẽ trở thành người có QSDĐ. Tùy thuộc
vào hình thức chuyển giao QSDĐ mà Nhà nước trao cho các tổ chức, cá nhân
các quyền được hưởng cũng như các nghĩa vụ phải thực hiện khác nhau.
Trong quá trình sử dụng đất, NSDĐ được đầu tư, công sức, vốn, khoa học kỹ
thuật vào để khai thác những giá trị, lợi ích từ đất nhằm đáp ứng các nhu cầu
của NSDĐ và thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước. Ngoài ra, các tổ chức, cá
nhân được Nhà nước trao QSDĐ còn được phép trao đổi, thực hiện giao dịch
cũng như định đoạt QSDĐ theo mục đích và ý chí của mình. Trong trường
hợp này, QSDĐ của NSDĐ độc lập với quyền sở hữu, trở thành quyền tài sản
của NSDĐ.
Tóm lại, QSDĐ là một quyền tài sản vừa mang tính phụ thuộc (khi
nhìn nhận dưới góc độ là một trong ba quyền năng của chủ sở hữu) và vừa
mang tính độc lập (khi nhìn nhận đây là tài sản có chủ sở hữu; chủ sở hữu có
quyền khai thác trực tiếp các giá trị của đất).
Thứ hai, QSDĐ từ góc độ kinh tế
Dưới góc độ kinh tế, Nhà nước ta sử dụng công cụ tài chính là một
trong những công cụ để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý kinh tế về đất
đai một cách gián tiếp. Thông qua hình thức Nhà nước giao đất khác nhau,
mục đích sử dụng đất khác nhau của các NSDĐ, Nhà nước điều tiết các nghĩa
vụ tài chính cụ thể bằng các sắc thuế. Việc Nhà nước thực hiện quyền sở hữu,
quản lý đất đai thông qua chính sách tài chính về đất đai chính đã làm cho đất
đai trở thành tài sản có giá trị về mặt kinh tế.
Bên cạnh đó, để nâng cao khả năng khai thác giá trị của đất đai, Nhà
nước đã có bổ sung theo hướng mở rộng tối đa các quyền cho NSDĐ bằng
việc trao cho NSDĐ có quyền được thực hiện các giao dịch: chuyển nhượng,
cho thuê, góp vốn, thế chấp, bảo lãnh bằng QSDĐ… Khi NSDĐ có các quyền
này và được hiện thực hoá trên thị trường BĐS chính là hình thức để họ được
hưởng các lợi ích kinh tế thông qua việc chuyển giao quyền.
Như vậy, xét dưới góc độ kinh tế, giá trị của QSDĐ được định giá
bằng tiền thông qua việc NSDĐ trực tiếp đầu tư, cải tạo, sản xuất trên đất
hoặc thông qua các giao dịch dân sự chuyển QSDĐ.
9
Thứ ba, QSDĐ từ góc độ pháp lý
Các quan hệ đất đai giữa những NSDĐ với nhau hoặc giữa NSDĐ với
Nhà nước được điều chỉnh thống nhất bằng Luật đất đai năm 1987 - văn bản
Luật đất đai đầu tiên của nước ta. Qua đó, ghi nhận những quy phạm xác định
chế độ sở hữu, tư cách của Nhà nước cũng như quyền và nghĩa vụ của NSDĐ.
Dựa trên chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, chế định về QSDĐ từ đó đã được
hình thành và cụ thể hóa như là một hình thức thể hiện của chủ sở hữu mà
Nhà nước là người đại diện. Thông qua các hình thức giao đất được pháp luật
quy định, Nhà nước ghi nhận QSDĐ hợp pháp của các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân để họ có quyền sử dụng, khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi
tức từ đất đai. Tuy nhiên, chịu nhiều ảnh hưởng từ nền kinh tế thị trường, Nhà
nước đã không tập trung vào các lợi ích kinh tế mà đất đai mang lại, bên cạnh
đó, Nhà nước đã tạo ra nhiều rào cản cho quá trình vận động của QSDĐ bằng
các quy định cấm mua bán, chuyển nhượng đất đai. Trước tình hình đó, Hiến
pháp 1992 và LĐĐ năm 1993 ra đời, một mặt pháp luật tiếp tục khẳng định
đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý, thừa nhận và
bảo vệ QSDĐ hợp pháp của NSDĐ, mặt khác, ghi nhận NSDĐ hợp pháp có
quyền chuyển QSDĐ, bao gồm các quyền: chuyển nhượng, chuyển đổi, cho
thuê, thừa kế, thế chấp QSDĐ với các điều kiện nhất định. Thông qua các quy
định này, NSDĐ vừa có thể khai thác lợi ích từ đất đai của mình mang lại,
vừa có thể tăng giá trị của đất đai bằng việc cho thuê, chuyển nhượng, chuyển
đổi, thừa kế QSDĐ cho người khác. Đến đây, QSDĐ được xem như quyền tài
sản. Nhờ chế định này, trong các trường hợp cần thiết hoặc nhằm tạo thêm giá
trị của đất, NSDĐ có thể đưa QSDĐ của mình vào tham gia các giao dịch mà
pháp luật cho phép như tặng cho, chuyển nhượng, thừa kế... Các văn bản pháp
luật về sau ngày càng chú trọng đến giá trị của quyền sử dụng đất và các
quyền liên quan.
Như vậy, có thể khẳng định QSDĐ được xác định là một loại tài sản
trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở nước ta và đây cũng như là một
căn cứ pháp lý quan trọng để Nhà nước thực hiện đầy đủ các quyền năng cơ
bản của một chủ sở hữu tài sản của mình.
Có thể khẳng định rằng QSDĐ là quyền cơ bản, tiên quyết của NSDĐ,
được xuất phát từ quyền sở hữu đất đai của toàn dân kết hợp cùng quyền đại
10
diện sở hữu đất đai và quyền lực của Nhà nước. Trong quá trình phát triển của
nền kinh tế xã hội, Nhà nước, các cơ quan lập pháp và các ban ngành luôn cố
gắng đưa ra những quy định phù hợp, giữ vững những mặt tích cực và có sự điều
chỉnh để đưa các quy định này được thực hiện ổn định, lâu dài trên thực tế.
Tóm lại, QSDĐ là quyền khai thác những thuộc tính có lợi từ đất một
cách hợp pháp thông qua các hành vi sử dụng đất hoặc chuyển quyền đó cho
người khác được pháp luật quy định dựa trên chế độ sở hữu toàn dân về đất đai.
1.1.1.2. Khái niệm chuyển quyền sử dụng đất
Luật đất đai năm 1993 lần đầu tiên ghi nhận QSDĐ có giá và NSDĐ
được thực hiện các quyền chuyển QSDĐ bên cạnh các quyền quyền được trực
tiếp khai thác, sử dụng và hưởng những hoa lợi, lợi tức từ kết quả đầu tư vào
đất. Sự ghi nhận này khẳng định được vai trò của Nhà nước với tư cách là chủ
sở hữu, quản lý đất đai trong điều kiện đất đai ngày nay được định giá bằng
tiền hoặc các giá trị vật chất tương đương. Đến Luật đất đai năm 2013 tiếp tục
ghi nhận NSDĐ hợp pháp có đầy đủ các quyền chung được quy định tại Điều
166 Luật đất đai năm 2013, như: khai thác, sử dụng đất, hưởng thành quả lao
động, lợi ích từ đất và các quyền khác... và các quyền về chuyển QSDĐ của
mình cho người khác khi không còn nhu cầu sử dụng hoặc nhằm mục đích thu
lợi nhuận. Việc chuyển QSDĐ này không gây ra bất kỳ ảnh hưởng tiêu cực
nào đến chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, bởi vì đối tượng giao dịch trên thị
thường chỉ là QSDĐ - quyền tài sản, chứ không phải bản thân đất đai, và Nhà
nước vẫn có quyền quản lý và định đoạt với tư cách là đại diện chủ sở hữu.
Khi thực hiện chuyển QSDĐ, Nhà nước chỉ đóng vai trò người quản lý,
chứng nhận, cho phép việc thực hiện quyền chuyển QSDĐ cũng như việc
nhận chuyển QSDĐ theo điều kiện, trình tự thủ tục do pháp luật quy định;
đồng thời, Nhà nước sẽ là chủ thể giải quyết những mâu thuẫn, bất đồng phát
sinh trong quá trình sử dụng đất hoặc xử lý những vi phạm không chỉ của
NSDĐ mà của các cơ quan có thẩm quyền trong quá chuyển QSDĐ.
Theo khoản 10 Điều 3 Luật đất đai năm 2013, “chuyển quyền sử dụng
đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác
thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền
sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất”. Theo quy định này, khi
chuyển QSDĐ, toàn bộ QSDĐ sẽ được chuyển sang cho NSDĐ tiếp theo. Các
11
nghĩa vụ liên quan vì thế cũng không còn thuộc về trách nhiệm của người
chuyển QSDĐ. Tuy nhiên, nếu hiểu theo định nghĩa trên thì việc ghi nhận các
quyền của NSDĐ tại Điều 167 LĐĐ năm 2013 theo hai hướng, bao gồm: các
quyền chuyển quyền “trọn vẹn” và các quyền chuyển QSDĐ “không trọn
vẹn” là cho thuê, cho thuê lại và thế chấp QSDĐ. Như vậy, có thể hiểu quyền
chuyển QSDĐ phải đầy đủ bao gồm các quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng QSDĐ.
Từ những phân tích trên có thể hiểu, chuyển QSDĐ là việc Nhà nước
cho phép NSDĐ được “định đoạt” QSDĐ hợp pháp của mình bằng một trong
các hình thức: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế,
tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng QSDĐ theo quy định của pháp luật.
1.1.1.3. Đặc điểm của chuyển quyền sử dụng đất
Từ khái niệm đã phân tích tại mục trên, việc chuyển QSDĐ có các đặc
điểm sau:
Thứ nhất, khác với các loại tài sản khác như xe cộ, đồ đạc cá nhân...,
chủ sở hữu sẽ có toàn quyền định đoạt với tài sản đó thì với quyền sử dụng
đất, quyền định đoạt của NSDĐ sẽ bị hạn chế theo quy định của pháp luật.
Pháp luật nước ta quy định cụ thể về điều kiện, nội dung, trình tự, thủ tục khi
thực hiện việc chuyển QSDĐ và NSDĐ phải tuân theo các quy định này. Bên
cạnh đó, quy hoạch sử dụng đất cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
việc chuyển QSDĐ. Nhà nước quy định thời hạn sử dụng đất, mục đích sử
dụng đât và người chuyển QSDĐ, người nhận QSDĐ phải cân nhắc trong quá
trình chuyển quyền cũng như sử dụng.
Thứ hai, chuyển QSDĐ sẽ dẫn đến sự chuyển dịch QSDĐ từ chủ thể
này sang chủ thể khác. Việc chuyển quyền này xuất phát từ nguyện vọng của
người người chuyển quyền và người nhận quyền để đạt được những mục tiêu,
lợi ích nhất định. Do đó, hai bên có thể lựa chọn hình thức phù hợp với mục
đích và lựa chọn trao toàn bộ hoặc một phần quyền sử dụng đất.
Thứ ba, khi chuyển QSDĐ, các chủ thể cần thực hiện theo các quy
định của pháp luật dân sự và pháp luật đất đai về việc chuyển QSDĐ cũng
như các nghĩa vụ phát sinh. Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển,
đất đai là tài sản khan hiếm và ngày càng có giá trị nên nhu cầu thực hiện các
giao dịch về đất ngày càng tăng. Việc Nhà nước cho phép chuyển QSDĐ,
12
- Xem thêm -