Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Pháp luật về dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y tế tư nhân ở việt nam hiện n...

Tài liệu Pháp luật về dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y tế tư nhân ở việt nam hiện nay

.PDF
174
742
102

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM BỘ GIÁO VÀVIỆT ĐÀONAM TẠO KHOA HỌC DỤC XÃ HỘI HỌC VIỆN KHOA HỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌCHỌC LUẬTXÃ TP.HCM --o0o---o0o-- ĐINH THỊ THANH THỦY Họ và tên NCS TIỂU LUẬN TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN PHÁP LUẬT VỀ DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH CỦA CÁC CƠ SỞ Y TẾ TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Đề tài luận án: LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: HÀ NỘI - 2017 LÂM TẠO BỘ GIÁOVIỆN DỤCHÀN VÀ ĐÀO KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.HCM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI --o0o---o0o-- ĐINH THỊ THANH THỦY Họ và tên NCS LUẬNVỤ TỔNG QUANCHỮA VỀ PHÁP LUẬT TIỂU VỀ DỊCH KHÁM BỆNH VẤNCÁC ĐỀ NGHIÊN ÁN CỦA CƠ SỞCỨU Y TẾCỦA TƯLUẬN NHÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 62.38.01.07 Đề tài luận án: Luật học Ngành: Chuyên ngành: Mã số: LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. ĐẶNG VŨ HUÂN Người hướng dẫn khoa học: 2. TS. VŨ QUANG TP.HCM, 20 HÀ NỘI -năm 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, số liệu nêu trong Luận án là trung thực. Các luận điểm kế thừa được trích dẫn rõ ràng. Kết quả nghiên cứu của Luận án chưa từng được công bố trong công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Đinh Thị Thanh Thủy i LỜI CẢM ƠN Tác giả luận án xin được gửi lời cảm ơn và tri ân sâu sắc nhất đến TS. Đặng Vũ Huân và TS. Vũ Quang - những người Thầy đã luôn tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu. Tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn đến Học viện Khoa học Xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tác giả được học tập và hoàn thành được công trình nghiên cứu của mình. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Đinh Thị Thanh Thủy ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLDS 2015 Bộ luật Dân sự 2015 BHYT Bảo hiểm y tế CCHN Chứng chỉ hành nghề DVYT Dịch vụ y tế ĐKKD Đăng ký kinh doanh GPĐT Giấy phép đầu tư GPHĐ Giấy phép hoạt động GATS General Agreement on Trade in Services Thỏa thuận chung về thương mại dịch vụ GATT General agreement on Trade and Tarrifs Hiệp định chung về thương mại hàng hóa và thuế quan GCNĐKKD Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh GPHĐ Giấy phép hoạt động HNYDTN Hành nghề y dược tư nhân KCB Khám chữa bệnh Luật KB, CB 2009 Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009 Luật DN 2014 Luật Doanh nghiệp năm 2014 Luật ĐT 2014 Luật Đầu tư năm 2014 Luật BHYT 2014 Luật Bảo hiểm y tế 2014 Luật TM 2005 Luật Thương mại 2005 PPP Đối tác công tư WHO World Health Organization Tổ chức Y tế thế giới WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới YTTN Y tế tư nhân iii MỤC LỤC Lời cam đoan ............................................................................................................... i Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii Danh mục các từ viết tắt............................................................................................ iii Danh mục các hình vẽ, biểu đồ ...................................................................................v MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1.TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨUVÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ..............................................................................7 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .........................................................................7 1.2. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu ...............................................................................21 Kết luận chương 1 .....................................................................................................24 Chương 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ DỊCH VỤKHÁM CHỮA BỆNH CỦA CÁC CƠ SỞ Y TẾ TƯ NHÂN ............................................25 2.1. Khái quát dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y tế tư nhân ........................25 2.2. Tổng quan pháp luật về dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y tế tư nhân ...45 Kết luận chương 2 .....................................................................................................63 Chương 3. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNHCỦA CÁC CƠ SỞ Y TẾ TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ...........64 3.1. Thực trạng pháp luật về dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y tế tư nhân ở Việt Nam ............................................................................................................64 3.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y tế tư nhân ...................................................................................................................96 Kết luận chương 3 ...................................................................................................121 Chương 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬTVỀ DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH CỦA CÁC CƠ SỞ Y TẾTƯ NHÂN Ở VIỆT NAM ...122 4.1. Một số định hướng hoàn thiện pháp luật về dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y tế tư nhân ở Việt Nam ..............................................................................122 4.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y tế tư nhân ở Việt Nam ............................................................130 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4........................................................................................147 KẾT LUẬN ............................................................................................................148 DANH MỤC BÀI VIẾT VÀ CÔNG TRÌNHCÓ LIÊN QUAN ĐÃ CÔNG BỐ ...150 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................151 iv DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Hình 3.1 : Hệ thống quản lý cấp CCHN, GPHĐ khám bệnh, chữa bệnh hiện nay ..79 Hình 3.2. Sơ đồ hệ thống quản lý Nhà nước với các cơ sở YTTN hiện nay ...........92 Biểu đồ 3.1. Số lượng cơ sở KCB theo hình thức tổ chức (tính đến tháng 6/2016) .97 Biểu đồ 3.2. Tình hình doanh nghiệp và vốn đăng ký thành lập mới theo lĩnh vực hoạt động .............................................................................................98 v MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Hoạt động cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh là một trong những hoạt động y tế quan trọng và thiết yếu trong nền kinh tế - xã hội của bất kỳ quốc gia nào, nhằm cung cấp cho người bệnh những phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh có hiệu quả nhất, đảm bảo quyền được chăm sóc sức khỏe của người dân. Mặc dù Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong việc cung cấp các dịch vụ y tế với mục tiêu đảm bảo cho người dân và các nhóm thu nhập được tiếp cận bình đẳng với y tế và chăm sóc sức khỏe, tuy nhiên, gánh nặng về tài chính, nhân lực dường như trở nên quá tải với hầu hết các Nhà nước. Chính vì vậy, sự tham gia của các cơ sở y tế tư nhân trong cung ứng các dịch vụ y tế, đặc biệt là dịch vụ khám chữa bệnh đã giúp người dân có nhiều cơ hội lựa chọn loại hình dịch vụ khám chữa bệnh phù hợp với khả năng chi trả, giảm tình trạng quá tải của các cơ sở công lập và thực hiện mục tiêu xã hội hóa của chính sách y tế quốc gia là đạt tới sự công bằng hơn trong tiếp cận và sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh. Dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y tế tư nhân là một ngành dịch vụ có điều kiện bởi, bên cạnh việc hàm chứa đặc tính tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp với mục tiêu phục vụ lợi ích của xã hội, dịch vụ khám chữa bệnh còn có tính đặc thù bởi tác động của nó đến an sinh xã hội và liên quan trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng của con người, đòi hỏi Nhà nước phải có cơ chế điều tiết, quản lý, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ dịch vụ này bằng pháp luật, đảm bảo sự công bằng trong phân phối các dịch vụ khám chữa bệnh cho người dân và khắc phục các bất cập của nền kinh tế thị trường. Thực hiện vai trò này, Nhà nước đã có những cơ chế kiểm soát hoạt động cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh trong các cơ sở y tế tư nhân thông qua việc quy định các điều kiện gia nhập thị trường (điều kiện hoạt động của các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân, cơ sở vật chất, nguồn vốn, chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề...), nhằm thừa nhận đây là ngành kinh doanh dịch vụ khám chữa bệnhcó điều kiện của các cơ sở y tế tư nhân, thực hiện mục tiêu xã hội hóa y tế. Tuy nhiên, trên thực tế, Luật Khám bệnh, chữa bệnh 1 năm 2009 hiện đang có sự chồng chéo trong quy định về tổ chức, hoạt động cũng như quản lý Nhà nước đối với hệ thống cơ sở y tế công lập và y tế tư nhân, chưa phân tách được các dịch vụ y tế công do Nhà nước cung ứng và các dịch vụ y tế do tư nhân cung cấp (vì mục tiêu lợi nhuận hoặc phi lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường) để có cơ chế điều chỉnh thích hợp. Sự lỏng lẻo trong quản lý nhà nước khi cho phép cán bộ y tế vừa làm việc tại cơ sở y tế công lập đồng thời cũng tham gia tại các cơ sở y tế tư nhân đã dẫn đến nhiều tác động tiêu cực như: Hiện tượng bác sĩ công làm tư do những mâu thuẫn lợi ích đã chuyển bệnh nhân từ cơ sở công lập về cơ sở tư nhân của họ để khám và điều trị; sự thất thoát nguồn lực, lạm dụng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, vật tư, thuốc… của cơ sở y tế công lập để thực hành y tế tư nhân; hành vi lạm dụng điều trị vì mục đích lợi nhuận ở các cơ sở y tế tư nhân; hiện tượng hớt váng sữa (cream skimming) do các cơ sở y tế tư nhân chỉ phục vụ cho các khách hàng có khả năng chi trả và cung cấp các dịch vụ dễ thu lợi nhuận và đẩy các trường hợp khó cho các cơ sở công lập… Bên cạnh đó, trong thời gian qua, có rất nhiều cơ sở tư nhân cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh hoạt động trái phép, không đủ điều kiện về cơ sở vật chất, bác sĩ thiếu năng lực chuyên môn cũng như điều kiện hành nghề..., thậm chí, tình trạng thuê người có đủ tiêu chuẩn hành nghề khám chữa bệnh đứng tên nhưng điều hành cơ sở khám chữa bệnh lại là người khác cũng diễn ra khá phổ biến. Cơ chế giá, mức giá do các cơ sở y tế tư nhân được tự quyết định và chỉ phải thực hiện niêm yết công khai giá nhưng việc kiểm soát giá cả dịch vụ này gần như không được kiểm soát chặt chẽ, dẫn đến việc nhiều cơ sở khám chữa bệnh tư nhân tự ý đưa giá lên quá cao ảnh hưởng đến lợi ích người bệnh. Thực tế này dẫn đến hậu quả, người bệnh không đạt được mục đích khám và điều trị bệnh cho mình, hoặc người bệnh phải điều trị dài ngày theo phác đồ của bác sĩ thay bằng những phương pháp điều trị dứt điểm hơn, gây tốn kém về chi phí mà không tương xứng với dịch vụ được cung ứng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng của người bệnh. Có rất nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến tình trạng trên, trong đó có nguyên nhân về khả năng điều tiết toàn diện cũng như hiệu quả áp dụng của hệ thống quy phạm pháp luật trong việc điều tiết hành vi cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế tư nhân chưa đáp ứng yêu cầu, chưa phù hợp với bản 2 chất của hoạt động cung ứng dịch vụ có tính đặc thù này. Cơ quan quản lý Nhà nước chưa xây dựng được hệ thống tiêu chí kiểm định chất lượng cơ sở khám chữa bệnh cho các bệnh viện, phòng khám tư nhân một cách toàn diện, tiến tới quản lý chất lượng bệnh viện theo chuẩn định, trong đó chất lượng điều trị và sự hài lòng của người bệnh được đặt lên hàng đầu. Các chế tài xử lý của pháp luật hiện nay đối với các hành vi vi phạm quy chế chuyên môn, vi phạm điều kiện về đăng ký hành nghề khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế tư nhân còn lỏng lẻo, thiếu tính răn đe. Với những lý do trên, việc nghiên cứu nhằm đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật đối với hoạt động cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh trong các cơ sở y tế tư nhân hiện nay là cần thiết, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới, thực hiện thành công sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Đây cũng chính là lý do để tác giả lựa chọn vấn đề “Pháp luật về dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu Luận án Tiến sĩ luật học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án làm rõ những vấn đề lý luận cũng như thực trạng pháp luật về dịch vụ KCB của các cơ sở YTTN, từ đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về dịch vụ KCB của các cơ sở YTTN, đáp ứng yêu cầu điều chỉnh các quan hệ pháp luật về dịch vụ KCB của các cơ sở YTTN ở Việt Nam hiện nay. Qua đó, góp phần hình thành các luận cứ khoa học và thực tiễn cho việc tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật y tế nói chung và pháp luật về dịch vụ KCB của y tế tư nhân nói riêng. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu, các nhiệm vụ được xác định như sau: Một là, thực hiện tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về các vấn đề lý luận và thực tiễn pháp luật, các kiến nghị hoàn thiện pháp luật về dịch vụ KCB của các cơ sở YTTN, từ đó, chỉ ra các vấn đề, luận điểm cần tiếp tục triển khai làm rõ trong phạm vi và nội dung nghiên cứu của đề tài luận án. 3 Hai là, nghiên cứu những vấn đề lý luận pháp luật về dịch vụ KCB của các cơ sở YTTN, khảo cứu kinh nghiệm lập pháp của một số quốc gia đối với dịch vụ KCB của các cơ sở YTTN để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Ba là, khái quát, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về dịch vụ KCB trong các cơ sở YTTN ở Việt Nam trong thời gian qua, chỉ ra các vấn đề bất cập, hạn chế, phân tích nguyên nhân của những hạn chế, qua đó xác định căn cứ thực tiễn cho việc đề xuất và hoàn thiện pháp luật về vấn đề này. Bốn là, đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về dịch vụ KCB trong các cơ sở YTTN ở Việt Nam hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án được xác định là những vấn đề lý luận và thực tiễn pháp luật về dịch vụ KCB trong các cơ sở YTTN ở Việt Nam hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận án giới hạn nghiên cứu về dịch vụ KCB trong các cơ sở YTTN ở Việt Nam dưới góc độ là một dịch vụ được cung ứng cho con người nhằm mục tiêu lợi nhuận, hướng tới chủ thể là các cơ sở YTTN đáp ứng các điều kiện luật định và thực hiện cung ứng dịch vụ KCB cho người bệnh, có thu phí (không nghiên cứu các lĩnh vực y học cổ truyền, y học dự phòng, y tế công cộng và dược). Luận án cũng không nghiên cứu các dịch vụ KCB mà bên cung ứng là các cơ quan, tổ chức nhà nước hoặc các cơ sở YTTN cho các đối tượng được thụ hưởng dịch vụ KCB nhằm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước hoặc mục tiêu xã hội khác. Về không gian: Luận án nghiên cứu thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về dịch vụ KCB trong các cơ sở YTTN trên phạm vi toàn quốc. Về thời gian: Luận án nghiên cứu pháp luật về dịch vụ KCB trong các cơ sở YTTN từ năm 1989, thời điểm Luật Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành cho phép các cơ sở YTTN cung ứng các dịch vụ y tế trên thị trường, đặc biệt là Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009 và các văn bản pháp luật liên quan trực tiếp điều chỉnh hoạt động KCB của các cơ sở YTTN. 4 4. Phương pháp nghiên cứu Để làm rõ các vấn đề nghiên cứu, Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, ngoài ra, Luận án còn áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học khác như phương pháp mô tả, tổng hợp, phân tích, thống kê, thu thập số liệu kết hợp nghiên cứu lý luận với thực tiễn…, cụ thể: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: nhằm nghiên cứu, tham khảo, phân tích các sách, tài liệu, công trình nghiên cứu khoa học, các số liệu khoa học đã được công bố trong và ngoài nước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu trong luận án để hình thành cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng, cũng như xu hướng phát triển hoạt động cung ứng dịch vụ KCB của các cơ sở YTTN, xu hướng thị trường hóa ngành dịch vụ KCB trên thế giới cũng như ở Việt Nam hiện nay. - Phương pháp mô tả: được sử dụng để phác họa nội dung pháp luật liên quan đến dịch vụ KCB của các cơ sở YTTN ở Việt Nam. - Phương pháp so sánh: được sử dụng để chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật của các quốc gia khác trên thế giới về những vấn đề liên quan đến đề tài. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: trên cơ sở các tài liệu thu thập được sẽ phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn theo giả thuyết nghiên cứu đã đặt ra, đồng thời tổng hợp các số liệu mang tính định lượng và những vấn đề định tính nhằm đưa ra các nhận định khách quan, toàn diện, khoa học về thực trạng pháp luật, thực tiễn thực hiện pháp luật về dịch vụ KCB của cơ sở YTTN, từ đó, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về dịch vụ KCB của các cơ sở YTTN ở Việt Nam. 5. Những đóng góp mới của luận án Thứ nhất, Kết quả nghiên cứu của Luận án sẽ góp phần luận giải rõ thêm những vấn đề lý luận về dịch vụ KCB của các cơ sở YTTN và pháp luật về dịch vụ KCB của các cơ sở YTTN ở Việt Nam hiện nay; làm sáng tỏ vai trò của YTTN trong cung ứng các dịch vụ KCB trên thị trường, bên cạnh vai trò chủ đạo của y tế công lập thì chủ trương phát triển các cơ sở YTTN là bước đi đúng hướng của Đảng và Nhà nước ta. 5 Thứ hai, Luận án đã góp phần làm rõ thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về dịch vụ KCB trong các cơ sở YTTN ở Việt Nam trong thời gian qua, chỉ ra các vấn đề tồn tại, hạn chế, đánh giá những nguyên nhâncủa hạn chế, qua đó, xác định căn cứ thực tiễn cho việc đề xuất và hoàn thiện pháp luật về dịch vụ KCB trong các cơ sở YTTN ở Việt Nam. Thứ ba, những quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về dịch vụ KCB trong các cơ sở YTTN được đề xuất trong luận án có khả năng ứng dụng ngay nhằm đảm bảo tính thống nhất của pháp luật trong điều chỉnh các hoạt động cung ứng dịch vụ KCB của các cơ sở YTTN trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Về mặt khoa học, luận án là công trình khoa học được nghiên cứu chuyên sâu dưới góc độ pháp lý về dịch vụ KCB, một loại dịch vụ đặc thù do các cơ sở YTTN cung ứng và nhu cầu điều chỉnh hiệu quả bằng pháp luật đối với loại dịch vụ này. Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của đề tài luận án sẽ là công trình khoa học có giá trị tham khảo cho công tác nghiên cứu lập pháp, giảng dạy, học tập về pháp luật, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại dịch vụ về y tế, đồng thời, sẽ góp phần trực tiếp vào việc nghiên cứu, hoàn thiện hệ thống pháp luật về dịch vụ y tế, trong đó có dịch vụ KCB trong các cơ sở YTTN ở Việt Nam. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận án được kết cấu 4 chương (có kết luận cho từng chương), cụ thể như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến đề tài luận án Chương 2: Những vấn đề lý luận pháp luật về dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y tế tư nhân Chương 3: Thực trạng pháp luật về dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y tế tư nhân ở Việt Nam 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC VẤN ĐỀLIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. TỔNGQUANTÌNHHÌNHNGHIÊNCỨU Trên cơ sở nghiên cứu, tiếp cận các tài liệu, sách báo, bài viết của các học giả trong và ngoài nước liên quan đến đề tài nghiên cứu, nghiên cứu sinh tổng quát tình hình nghiên cứu theo nhóm vấn đề như sau: 1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu những vấn đề chung về dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y tế tư nhân 1.1.1.1. Nghiên cứu về dịch vụ, thương mạidịch vụ và dịch vụ y tế Vấn đề dịch vụ được nhiều tác giả nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau. Nghiên cứu của nhóm tác giả Nguyễn Hồng Sơn - Nguyễn Mạnh Hùng định nghĩa dịch vụ “là quá trình lao động, sinh ra và mất đi cùng thời điểm với quá trình lao động đó, theo đó dịch vụ là một hàng hóa vô hình và có tính chất nhất thời” [39,tr.78].Dưới góc độ pháp luật, tác giả Phan Thảo Nguyên tiếp cận dịch vụ là sản phẩm của quá trình lao động sản xuất của con người, dịch vụ tham gia vào quá trình phân phối, lưu thông để thỏa mãn nhu cầu của mỗi cá nhân, tổ chức và đời sống xã hội [31]. Giáo trình “Luật Thương mại” do TS. Bùi Ngọc Cường chủ biên [13] đã xác định cung ứng dịch vụ trong thương mại là những hoạt động được tiến hành nhằm mục đích sinh lợi, hợp đồng cung ứng dịch vụ trong thương mại về bản chất giống như một hợp đồng dân sự tuy nội dung có những điểm khác biệt. Bài viết của tác giả Bùi Ngọc Cường đã tóm tắt các cam kết gia nhập WTO của Việt Nam về thương mại dịch vụ và các cam kết cụ thể về mức độ mở cửa thị trường dịch vụ trong đó có dịch vụ y tế, xác định lộ trình được phép thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực dịch vụ kinh doanh kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO [14]. Tác giả Cao Minh Nghĩa trong bài phân tích “Tổng quan lý thuyết về ngành kinh tế dịch vụ” lại đưa ra cách tiếp cận về dịch vụ là những hoạt động lao động mang tính xã hội, tạo ra các sản phẩm hàng hóa không tồn tại dưới hình thái vật thể, không dẫn 7 đến việc chuyển quyền sở hữu nhằm thoả mãn kịp thời các nhu cầu sản xuất và đời sống sinh hoạt của con người [118]. Các nghiên cứu nói trên dù tiếp cận khái niệm, bản chất của dịch vụ dưới góc độ của nhiều ngành khác nhau như kinh tế học, khoa học quản lý hay luật học theo nghĩa rộng hẹp khác nhau, nhưng đều thống nhất, khi kinh tế càng phát triển thì vai trò của dịch vụ ngày càng trở nên quan trọng. Dịch vụ là một loại hàng hóa đặc biệt, được mua đi - bán lại trên thị trường, chịu sự chi phối của quy luật thị trường; mang tính chất đền bù, người sử dụng dịch vụ buộc phải trả một khoản tiền nhất định tương đương với giá trị dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ. Đây là cơ sở nền tảng để tác giả luận án tiếp cận, kế thừa nghiên cứu khái niệm, đặc điểm của dịch vụ KCB của các cơ sở YTTN dưới góc độ là loại dịch vụ được cung ứng trong hoạt động thương mại. Ở ngoài nước, một công trình nghiên cứu đáng chú ý về đặc điểm thị trường dịch vụ y tế là “The Economics of Public and private Roles in Health Care: Insights from Institutional Economics and Organizational Theory”của nhóm tác giảAlexander S. Preker - April Harding đã khái quát đặc điểm thị trường DVYT, với những đặc điểm và rào cản gia nhập ngành của thị trường DVYT, đồng thời, nhóm tác giả cũng chỉ ra sự cần thiết của việc thiết lập môi trường cạnh tranh trong thị trường DVYT, bởi chỉ có cạnh tranh mới đảm bảo cho các chủ thể có cơ hội ngang nhau trong việc tiếp cận các nguồn vốn, hạn chế sức mạnh của các tập đoàn độc quyền chuyên nghiệptrong thị trường chăm sóc sức khỏe [61, tr10-19]. Với đặc điểm của hệ thống y tế công tư hỗn hợp như Việt Nam, nghiên cứu này sẽ là nguồn tham khảo cho việc hoạch định chính sách thúc đẩy sự phát triển và cạnh tranh lành mạnh của y tế công tư. 1.1.1.2. Nghiên cứu về y tế tư nhân và dịch vụ khám chữa bệnh của cơ sở y tế tư nhân Nghiên cứu về vai trò của YTTN trong cung ứng dịch vụ KCB, nhóm tác giả Sima Berendes, Peter Heywood, Sandy Oliver, and Paul Garner [96] đã thực hiện khảo sát nhu cầu về dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu tại một số nước có thu nhập thấp và trung bình như khu vực Nam Á, Châu Phi, kết quả cho thấy, YTTN là nhà cung cấp các DVYT chính cho người nghèo ở Nam Á với tỷ lệ 65%, trẻ em bị bệnh 8 từ nhóm thu nhập nghèo nhất trên khắp 26 quốc gia Châu Phi là 45%. Ngoại trừ giá cả khá đắt đỏ của dịch vụ YTTN thì yếu tố tiện lợi, nhanh chóng và phục vụ chu đáo là điểm cộng của khu vực YTTN. Nhóm tác giả Sanjay Basu, Jason Andrews, Sandeep Kishore, Rajesh Panjabi, David Stuckler đã sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu để phân tích, so sánh hai hệ thống y tế công và YTTN ở các nước có thu nhập thấp và trung bình (một phần ba nghiên cứu thực hiện ở một số quốc gia khu vực Châu Phi và phần còn lại là khu vực Đông Nam Á). Các dịch vụ KCB của khu vực YTTN ở các nước thu nhập thấp và trung bình được đánh giá hiệu quả hơn, có trách nhiệm hơn so với khu vực y tế công. Ngược lại, các khu vực công thường được đánh giá công bằng hơn trong cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe so với y tế tư. Tác giả đưa ra giải pháp là đẩy mạnh đối tác công – tư, phối kết hợp hoạt động giữa y tế công và tư để mang đến cho người bệnh những dịch vụ KCB có chất lượng và thuận tiện nhất [97]. Một nghiên cứu về xu hướng phát triển của khối YTTN tại các quốc gia đang phát triển của tác giả S.Bennett đã phân tích nguyên nhân sự tăng trưởng mạnh mẽ của các cơ sở YTTN. Tác giả khẳng định, YTTN là một tồn tại tất yếu đối với các quốc gia đang phát triển do hạn chế về nguồn lực, vốn, ngân sách của khối y tế công, nhưng tác giả cũng chỉ ra những đe dọa nghiêm trọng của phương thức tài chính y tế này tới tính công bằng và hiệu quả trong chăm sóc sức khỏe nhân dân [98, tr.97]. Nhìn nhận về hiệu quả của mô hình bệnh viện hoạt động vì lợi nhuận so với các bệnh viện phi lợi nhuận, tác giả David M. Cutler Jill R. Horwitz đã tiến hành nghiên cứu hai bệnh viện của Mỹ là: Wesley Medical Center in Wichita và Colombia/HealthOne Symtem in Denver, Colorado. Trường hợp Wesley Medical Center in Wichita (tiền thân là Wesley Hospital) hoạt động phi lợi nhuận nhưng do gặp khó khăn về tài chính, không thể trả được các khoản nợ, trước áp lực phải đổi mới nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như cơ sở vật chất của bệnh viện, Wesley Hospital đã bị bán lại cho tập đoàn bệnh viện của Mỹ đó là bệnh viện Corporation of America (HCA), một tập đoàn bệnh viện hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận lớn nhất nước Mỹ, ngày nay có tên gọi Wesley Madical Center và đang hoạt động rất có hiệu quả. Bệnh viện thứ hai là Columbia – Health One với mô hình phi lợi nhuận cũng gặp phải khó khăn về tài chính và khoản nợ lớn, sau khi chuyển sang mô hình hoạt 9 động vì mục tiêu lợi nhuận đã giúp họ tiếp cận được nguồn vốn, giảm bớt được gánh nặng nợ nần, có điều kiện đầu tư các trang thiết bị mới trong khi đó hầu hết các cơ sở cung ứng DVYT phi lợi nhuận gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt trong việc tiếp cận với những nguồn vốn đầu tư. Nghiên cứu cũng không tìm thấy bằng chứng về việc các bệnh viện hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận giảm chất lượng và giảm bớt cơ hội tiếp cận DVYT của người nghèo, mặc dù thước đo tính hiệu quả vẫn chưa hoàn thiện [80,tr45-90]. Nghiên cứu chỉ đề cập đến những tác động tích cực của việc mua bán sáp nhập và chuyển đổi mô hình bệnh viện từ hoạt động phi lợi nhuận sang mục tiêu lợi nhuận mà chưa đề cập đến những tác động tiêu cực của các vụ sáp nhập bệnh viện cũng như hạn chế của mô hình hoạt động vì lợi nhuận của các bệnh viện trên thực tế. Ở trong nước, tác giả Nguyễn Hoài Nam đã đề cập đến vai trò bước đầu của YTTN trong xã hội, chỉ ra bằng chứng về hiệu quả mà YTTN mang lại ở các nước phát triển, khi số lượng bệnh viện công chỉ chiếm 1/5 trong tổng số bệnh viện quốc gia, còn lại là các bệnh viện tư. Các bệnh viện tư này thực sự hoạt động hiệu quả dưới sự giám sát chặt chẽ của Chính phủ với đội ngũ thầy thuốc giỏi, được đào tạo bài bản, với hành lang pháp lý vững chắc bảo vệ người bệnh và người thầy thuốc. Khu vực YTTN phát triển được dựa trên cơ sở y tế dịch vụ và y tế phục vụ [114]. Luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị của tác giả Nguyễn Thị Hồng Minh đã phân tích bản chất của kinh tế tư nhân trong việc cung cấp dịch vụ công, phân tích đánh giá thực trạng phát triển của dịch vụ YTTN ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2000 đến nay. Ở góc độ luận văn, tác giả cũng đã chỉ ra những bất cập trong việc phát triển dịch vụ YTTN ở Việt Nam hiện nay [30, tr32-43]. Đề tài NCKH cấp Bộ về “Sự phát triển của bệnh viện tư nhân ở Việt Nam” đã phân loại các cơ sở YTTN theo loại hình cung cấp dịch vụ, xác định các yếu tố ảnh hưởng tới các dịch vụ đó và kết luận: Các bệnh viện tư nhân ở nước ta mặc dù được luật cho phép hoạt động nhưng đến nay vẫn không phát triển vì thiếu cơ chế bảo vệ về pháp lý cho các hoạt động của bệnh viện tư; tỷ lệ đóng thuế cao, không có chính sách khuyến khích đầu tư đối với các dịch vụ y tế tư; thiếu chính sách khuyến khích vay vốn ngân hàng với lãi suất thấp cho việc đầu tư các dịch vụ y tế; xuất hiện cạnh tranh không lành mạnh giữa y tế công và 10 YTTN thông qua việc quảng cáo không đúng với chất lượng thực tế. Đề tài cũng đưa ra khuyến nghị cụ thể về việc cần thiết phải xác định vai trò và vị trí của bệnh viện tư nhân; bảo vệ về mặt pháp lý các hoạt động nghề nghiệp của khu vực YTTN; khuyến khích sự tham gia của các Hiệp hội chuyên môn trong việc đánh giá hoạt động của YTTN; niêm yết giá của các dịch vụ YTTN; xác định vai trò của y tế công trong việc thúc đấy sự phát triển YTTN; phát triển kỹ thuật y học và việc sử dụng hợp lý các loại hình dịch vụ [19]. Tuy nhiên, do thời gian thực hiện đề tài đã lâu (năm 1998), nên các số liệu đánh giá cũng như phân tích thực trạng về DVYT do bệnh viện tư nhân cung ứng đã có nhiều thay đổi cùng với điều kiện phát triển của kinh tế xã hội đất nước. Dưới góc độ một báo cáo nghiên cứu do tổ chức Actionaid VietNam thực hiện[8] đã đưa ra những đánh giá: khu vực YTTN đã có những đóng góp tích cực cho hoạt động chăm sóc sức khỏe người bệnh, nâng cao chất lượng phục vụ bệnh nhân, góp phần giảm thiểu quá tải bệnh viện cho các bệnh viện công…Bên cạnh đó, còn những hạn chế liên quan tới vấn đề công bằng xã hội và chất lượng KCB tại các cơ sở YTTN, vì mục tiêu lợi nhuận nên nhiều cơ sở YTTN chỉ chú trọng cung cấp các loại hình dịch vụ ít rủi ro, lợi nhuận cao (như sản phụ khoa, răng hàm mặt, xét nghiệm cận lâm sàng..); chủ yếu phục vụ bệnh nhân có khả năng chi trả cho dịch vụ KCB với mức phí cao hơn tại các cơ sở công. Các cơ sở YTTN được đánh giá tốt hơn các cơ sở y tế công ở thái độ phục vụ và các dịch vụ hỗ trợ, nhưng chưa đảm bảo chất lượng điều trị với các ca bệnh phức tạp. Điều này dẫn tới sự mất công bằng trong xã hội, giảm khả năng tiếp cận loại hình DVYT của người dân đặc biệt là những người có thu nhập thấp, trong khi chưa chứng minh được chất lượng dịch vụ YTTN tốt hơn khu vực công lập. Tuy nhiên, báo cáo cũng khẳng định, việc phát triển khu vực YTTN là cần thiết đối với Việt Nam hiện nay, vì vậy để khu vực này hoạt động có hiệu quả, thực hiện công bằng xã hội cũng như đảm bảo chất lượng KCB cần có sự quản lý chặt chẽ và định hướng quản lý phù hợp của Nhà nước. Dưới cấp độ luận văn, tác giả Bùi Thị Hằng đã tiếp cận vấn đề “Đẩy mạnh phát triển dịch vụ y tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Bình Định” nhằm làm rõ những vấn đề về mặt lý luận và cơ sở pháp lý cho việc đẩy mạnh phát triển YTTN trong điều kiện hiện nay, phân tích đánh giá thực trạng của YTTN trong cung ứng các dịch vụ KCB trên địa bàn 11 tỉnh Bình Định, đề xuất một số giải pháp thúc đẩy sự phát triển của khu vực YTTN trên địa bàn tỉnh Bình Định [23, tr65-80]. 1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu điều chỉnh pháp luật về dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y tế tư nhân Kinh nghiệm thành công của Xing-ga-po khi áp dụng quy định chuyển một phần gánh nặng chi phí y tế từ khu vực công sang khu vực tư nhân đã được phác họa trong nghiên cứu của tác giả Meng - Kin Lim [88]. Nghiên cứu cho thấy, các khoản chi cho y tế của Xing-ga-po từ chỗ phụ thuộc vào nguồn thuế của Chính phủ đã chuyển sang huy động sự đóng góp của cả hai khu vực y tế công và tư nhân bằng việc thiết lập ba mạng lưới, đó là: (i) Tài khoản tiết kiệm y tế (medisave) cho cá nhân và bắt buộc thu từ 6- 8% theo lương, đây là một phần mở rộng của quỹ tiết kiệm Trung ương (CPF). Tài khoản này được dùng để chăm sóc bệnh nhân khi mắc những bệnh cấp tính, hiểm nghèo, chia sẻ rủi ro cho các thành viên trong gia đình hoặc được chuyển quyền thụ hưởng tài khoản này cho thân nhân khi chủ tài khoản bị chết; (ii) Bảo hiểm y tế (medishield) được thiết kế bắt buộc đối với toàn bộ người dân Xing-ga-po phải mua trước khi mua các bảo hiểm bổ sung khác theo phương thức đồng chi trả; (iii) Bảo hiểm y tế cho người nghèo (medifund) dùng để thanh toán cho người nghèo không có khả năng chi trả các khoản thanh toán của bệnh viện. Với cơ chế tài chính năng động, đa tầng, đa diện, Xing-ga-po đã xây dựng được hệ thống bệnh viện bao gồm cả hệ thống bệnh viện công và bệnh viện tư nhân, người bệnh hoàn toàn được tự do lựa chọn khám và điều trị ngoại trú tại các cơ sở KCB tư nhân. Kinh nghiệm của Xing-ga-po cho thấy việc kết hợp sử dụng nguồn lực tư nhân và nhà nước để phục vụ cho lĩnh vực chăm sóc sức khỏe mà vẫn đảm bảo cho hệ thống y tế đạt mục tiêu hiệu quả và công bằng, có nhiều điểm phù hợp với điều kiện của Việt Nam hiện nay khi ngân sách nhà nước còn quá eo hẹp, cần phải huy động nguồn lực từ khu vực YTTN.Tác giả Audrey Chapman tiếp cận quyền con người dưới khía cạnh được thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Trên thực tế, vì yếu tố lợi nhuận nên nhiều DVYT do YTTN cung cấp trên thực tế không tương thích với các nội dung nhân quyền mà họ đã cam kết. So sánh hệ thống quản lý của Nhà nước đối với khu vực YTTN trong các quốc gia phát triển có sự khác biệt với các quốc gia 12 đang/kém phát triển. Đối với các quốc gia phát triển, hệ thống quản lý nhà nước về y tế rất hiệu quả, điều tiết được giá cả, chất lượng dịch vụ do YTTN cung cấp trên thị trường, đảm bảo quyền con người. Tính hiệu quả đó được thể hiện qua các chính sách về bảo hiểm, cơ chế khuyến khích sự cạnh tranh trong hai khu vực y tế công và tư về pháp luật, thuế và ưu đãi xã hội [63, tr122-133]. Đây là những kinh nghiệm quý cho các quốc gia trong việc quản lý và điều tiết hệ thống y tế công cộng và tư nhân, trong đó có Việt Nam.Tác giả Nguyễn Huy Quang với Luận án tiến sĩ “Quản lý Nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực y tế ở nước ta hiện nay” trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng của quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực y tế, đồng thời phân tích thực trạng xây dựng, ban hành và thực hiện cũng như công tác xử lý các vi phạm pháp luật về y tế của nước ta hiện nay, qua đó tác giả đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực y tế, trong đó có quản lý nhà nước đối với các cơ sở YTTN [38, tr157-176]. Nghiên cứu pháp luật về hợp đồng dịch vụ, tác giả Phạm Hoàng Giang đã xác định bản chất của hợp đồng là sự thỏa thuận (thống nhất ý chí tự chủ) của các bên và xác định hai nội dung cơ bản của tự do giao kết hợp đồng, đưa ra nguyên tắc công bằng trong giao kết hợp đồng và sự cần thiết của sự can thiệp vào quan hệ hợp đồng nhằm mục đích bảo đảm quyền tự do hợp đồng của bên yếu hơn [22]. Nghiên cứu của TS. Phạm Duy Nghĩa về sự cần thiết phải có sự can thiệp của nhà nước trong việc xử lý thông tin bất cân xứng giữa các chủ thể hợp đồng, đặc biệt là nghĩa vụ tiết lộ thông tin của bên có thông tin và quản lý rủi ro. Đề xuất các biện pháp quản lý rủi ro hợp đồng gồm nghĩa vụ trung thành, nghĩa vụ cẩn trọng và nghĩa vụ tiết lộ thông tin [33]. Liên quan đến pháp luật về đối tác công - tư (PPP), cuốn sách “Guidebook on Public–Private Partnership in Hospital Management”[62] được thực hiện khá công phu với hệ thống bảng biểu, mẫu điều tra và báo cáo các mô hình PPP của một số nước trong khu vực như Philippin, Xing-ga-po, trong đó nêu lên sáu bước phát triển hình thức PPP trong quản lý bệnh viện, bao gồm: (i) Xác định nhu cầu và xem xét các DVYT hiện nay; (ii) Xác định các bên liên quan và vai trò của họ; (iii) Xây dựng kế hoạch thực hiện PPP trong quản lý bệnh viện; (iv) Xây dựng kế hoạch tiếp thị và 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan