Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Phát triển bảo hiểm y tế tại bảo hiểm xã hội thành phố đồng hới, tỉnh quảng bình...

Tài liệu Phát triển bảo hiểm y tế tại bảo hiểm xã hội thành phố đồng hới, tỉnh quảng bình

.PDF
107
223
67

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LƯƠNG SỸ KHÁNH PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 8340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS PHÙNG THỊ HỒNG HÀ HUẾ, 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của khoa học của PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Các tài liệu, số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích trong luận văn và kết quả thu thập từ các nguồn tài liệu tin cậy đã được công bố trung thực và có nguồn gốc rõ ràng./. Huế, ngày 15 tháng 8 năm 2018 Tác giả luận văn Lương Sỹ Khánh i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài “Phát triển Bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, hứớng dẫn, động viên của nhiều tập thể, cá nhân. Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà, cô đã tận tình trực tiếp chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để tôi hoàn thiện luận văn này và các ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế Huế. Tôi xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Kinh tế Huế cùng toàn thể các thầy cô giáo công tác trong trường đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ cũng như là quan tâm, động viên từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nghiên cứu khoa học cũng được hoàn thành dựa trên sự tham khảo, học tập kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu liên quan, các sách, báo chuyên ngành của nhiều tác giả ở các trường Đại học… Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Xin gửi lời chúc sức khỏe và chân thành cảm ơn! Huế, ngày tháng 8 năm 2018 Tác giả luận văn Lương Sỹ Khánh ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ Họ và tên học viên: LƯƠNG SỸ KHÁNH Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Định hướng đào tạo: Ứng dụng Mã số: 8340410 Niên khóa: 2016-2018 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHÙNG THỊ HỒNG HÀ Tên đề tài: PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH 1. Tính cấp thiết của đề tài Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế là hai chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. Trong những năm qua, công tác bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần ổn định đời sống của nhân dân, thực hiện công bằng xã hội và ổn định chính trị - xã hội, trong quá trình thực hiện chính sách BHYT, Tại Thành phố Đồng Hới vẫn còn những khó khăn, vướng mắc, đó là: Tỷ lệ dân số toàn Thành phố tham gia tại thời điểm năm 2014 tuy có cao nhưng cũng chỉ mới đạt 61%; tỷ lệ người lao động trong các Doanh nghiệp, tư nhân và người cận nghèo tham gia BHYT còn thấp; việc cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi còn chậm và phụ thuộc; chất lượng khám chữa bệnh của một số cơ sở y tế chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu; công tác quản lý, đấu thầu vật tư; thuốc; hóa chất phục vụ cho khám, chữa bệnh BHYT tại một số cơ sở y tế còn bất cập. Xuất phát từ yêu cầu trên, với kinh nghiệm thực tiễn công tác trong ngành Bảo hiểm xã hội, tỉnh Quảng Bình, tác giả đã chọn đề tài: “Phát triển bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sĩ 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Phương pháp thu thập thông tin - Số liệu thứ cấp: Thu thập từ Số liệu tại BHXH Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình; Số liệu khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế; Số liệu dân số tại Chi cục Thống kê tỉnh Quảng Bình. (lấy số liệu từ những báo cáo số liệu thống kê hằng năm) - Số liệu sơ cấp: Số liệu được thu thập từ việc điều tra 110 khách hàng theo mẫu đã được thiết kế sẵn phục vụ cho nghiên cứu về các nội dung liên quan đến dịch vụ bảo hiểm y tế của bảo hiểm xã hội thành phố Đồng Hới, bao gồm: Nhận thức về BHYT, Công tác tuyên truyền, Mức phí và mức hưởng phí tham gia BHYT, Công tác khám chữa bệnh BHYT và Thủ tục khám chữa bệnh BHYT. 2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu + Sử dụng tổng hợp các phương pháp truyền thống: khái quát hóa, thống kê mô tả, tổng hợp - phân tích, so sánh… để làm sáng tỏ đề tài nghiên cứu. 3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển BHYT. - Đánh giá thực trạng BHYT trên địa bàn thành phố Đồng Hới giai đoạn 2014 – 2016. - Đề xuất một số giải pháp để phát triển BHYT trên địa bàn thành phố Đồng Hới cho những năm tiếp theo. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Ý nghĩa BHYT Bảo hiểm y tế BHXH Bảo hiểm xã hội BVĐK Bệnh viện đa khoa CS KCB Cơ sở khám chữa bệnh DVKT Dịch vụ kỷ thuật GDP Tổng sản phẩm quốc nội GDSK Giáo dục sức khỏe HĐND Hội đồng nhân dân NSNN Ngân sách nhà nước TP Thành phố UBND Ủy ban nhân dân VTYT Vật tư y tế iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................iv MỤC LỤC...................................................................................................................v DANH MỤC BẢNG.................................................................................................vii PHẦN I: MỞ ĐẦU ....................................................................................................1 I. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................1 II. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................2 III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................2 IV. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................3 V. Kết cấu của luận văn ..............................................................................................5 PHẦN II : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ ...............................................................................................................6 1.1. TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ .................................................................6 1.1.1. Khái niệm về Bảo hiểm Y tế .............................................................................6 1.1.2. Phân loại BHYT ...............................................................................................6 1.1.3. Nguyên tắc Bảo hiểm y tế ................................................................................9 1.1.4. Các nội dung cơ bản của Bảo hiểm y tế .........................................................10 1.2. PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ ......................................................................20 1.2.1. Khái niệm .......................................................................................................20 1.2.2. Sự cần thiết của phát triển BHYT ..................................................................20 1.2.3. Nội dung Phát triển BHYT ............................................................................20 1.2.4. Các tiêu chí đánh giá phát triển BHYT ..........................................................27 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN BHYT ..........................28 1.3.1. Các nhân tố khách quan .................................................................................28 1.3.2. Các nhân tố chủ quan .....................................................................................30 v 1.3.3. Điều kiện để thực hiện phát triển BHYT .......................................................32 1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG ..................................................................................................................34 1.4.1. Kinh nghiệm tại thành phố Đà Nẵng..............................................................34 1.4.2. Kinh nghiệm ở tỉnh Nghệ An .........................................................................35 CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BHYT TẠI THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH.......................................................................38 2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA BHXH THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH..........................................................................................................38 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngành BHXH nói chung ...................38 2.1.2. Cơ cấu tổ chức BHXH Thành phố Đồng Hới ................................................39 2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ..................................................................................40 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BHYT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI GIAI ĐOẠN 2014-2016 ...................................................................................42 2.2.1. Tình hình phát triển BHYT về các nhóm đối tượng tham gia .......................42 2.2.2. Phát triển BHYT theo địa bàn hành chính (xã/ phường) ...............................43 2.2.3. Thực trạng về phát triển cơ sở khám chữa bệnh BHYT ................................46 2.2.4. Thực trạng về phát triển quỹ BHYT theo nhóm đối tượng tham gia.............48 2.3. Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA VỀ DỊCH VỤ BHYT TẠI THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH..............................49 2.3.1. Thông tin chung về đối tượng điều tra ...........................................................49 2.3.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo .......................................................................50 2.3.3. Thực trạng dịch vụ bảo hiểm y tế tại bảo hiểm xã hội thành phố Đồng Hới .......53 2.3.4. Đánh giá về dịch vụ bảo hiểm y tế tại bảo hiểm xã hội thành phố Đồng Hới theo nghề nghiệp .......................................................................................................59 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN BHYT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI GIAI ĐOẠN 2014- 2016..............................................60 2.4.1. Những thành quả đạt được .............................................................................60 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân .....................................................................62 vi CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BHYT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH .............................................................67 3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BHYT CỦA THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH......................................................................................67 3.1.1. Quan điểm ......................................................................................................67 3.1.2. Mục tiêu..........................................................................................................68 3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU.............................................................................69 3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền trong việc thực hiện BHYT trên địa bàn ............................................................................69 3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chinh sách pháo luật về BHYT đến tận người dân ......................................................................................................71 3.2.3. Đổi mới cơ chế, chính sách và thủ tục hành chính để nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh BHYT...............................................................................72 3.2.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ BHYT cho người tham gia..............................73 3.2.5. Tăng cường phối hợp hoạt động của các phòng,ban, ngành, đoàn thể các cấp với cơ quan BHXH....................................................................................................76 3.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra........................................................77 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................78 1. KẾT LUẬN...........................................................................................................78 2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ..........................................................................................79 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................81 vii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Đối tượng, số lượng người được cung cấp BHYT ................................42 Bảng 2.2. Thực trạng tỷ lệ tham gia BHYT trên tổng số dân ................................44 Bảng 2.3. Thực trạng về cơ sở khám chữa bệnh BHYT........................................46 Bảng 2.4. Tình hình Quỹ BHYT............................................................................48 Bảng: Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo công tác phát triển bảo hiểm y tế tại bảo hiểm xã hội thành phố Đồng Hới ..............................................50 Bảng: Kết quả đánh giá nhận thức về bảo hiểm y tế của khách hàng..............53 Bảng: Kết quả đánh giá công tác tuyên truyền bảo hiểm y tế của bảo hiểm xã hội thành phố Đồng Hới ........................................................................54 Bảng: Kết quả đánh giá phí và mức hưởng phí tham gia bảo hiểm y tế của bảo hiểm xã hội thành phố Đồng Hới ..........................................................55 Bảng: Kết quả đánh giá công tác khám chữa bệnh bảo hiểm y tế ...................56 Bảng: Kết quả đánh giá thủ tục khám chữa bệnh bảo hiểm y tế......................58 Bảng: Kết quả phân tích phương sai ANOVA về dịch vụ bảo hiểm y tế tại bảo hiểm xã hội thành phố Đồng Hới theo nghề nghiệp..............................59 viii PHẦN I: MỞ ĐẦU I. Tính cấp thiết của đề tài Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế là hai chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. Trong những năm qua, công tác bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần ổn định đời sống của nhân dân, thực hiện công bằng xã hội và ổn định chính trị - xã hội. Hệ thống chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từng bước được hoàn thiện phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; số người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tăng qua các năm; thực hiện việc chi trả lương hưu và các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật; quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế ngày càng được mở rộng. Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành, có kết dư và bảo toàn, tăng trưởng, tham gia đầu tư góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Quỹ bảo hiểm y tế bước đầu đã cân đối được thu chi và có kết dư. Hệ thống tổ chức bảo hiểm xã hội Việt Nam được hình thành và phát triển, cơ bản đáp ứng yêu cầu của việc thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Thực hiện lộ trình bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân trong chính sách “bảo đảm an sinh xã hội” là một trong những nhiệm vụ chiến lược trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tham gia bảo hiểm y tế là quyền lợi và trách nhiệm của mỗi công dân, đồng thời là trách nhiệm của nhà nước và toàn xã hội. Tuy nhiên, công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế còn một số hạn chế, yếu kém. Diện bao phủ bảo hiểm xã hội còn thấp, mới đạt khoảng 20% lực lượng lao động, Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế chưa đáp ứng yêu cầu; việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế còn có thiếu sót. Tại Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, hoạt động BHYT thời gian qua, nhất là từ khi luật BHYT có hiệu lực (01/07/2009), đã được tiến hành một cách chủ động và tích cực. Nhiều đối tượng nghèo, người thuộc diện chính sách, học sinh, sinh viên đã được chăm sóc sức khỏe bằng việc sử dụng thẻ BHYT. Tuy vậy, trong quá trình thực hiện chính sách BHYT vẫn còn những khó khăn, vướng mắc, đó là: 1 Tỷ lệ dân số toàn Thành phố tham gia tại thời điểm năm 2014 tuy có cao nhưng cũng chỉ mới đạt 61%; tỷ lệ người lao động trong các Doanh nghiệp, tư nhân và người cận nghèo tham gia BHYT còn thấp; việc cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi còn chậm và phụ thuộc; chất lượng khám chữa bệnh của một số cơ sở y tế chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu; công tác quản lý, đấu thầu vật tư; thuốc; hóa chất phục vụ cho khám, chữa bệnh BHYT tại một số cơ sở y tế còn bất cập. Để thúc đẩy sự phát triển của BHYT tỉnh Quảng Bình, cần thiết phải có nhiều đánh giá đầy đủ, khách quan về thực trạng phát triển BHYT trong thời gia qua. Xuất phát từ yêu cầu trên, với kinh nghiệm thực tiễn công tác trong ngành Bảo hiểm xã hội, tỉnh Quảng Bình, tác giả đã chọn đề tài: “Phát triển bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn tốt nghiệp. II. Mục tiêu nghiên cứu 1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp để phát triển BHYT trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. 2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển BHYT. - Đánh giá thực trạng BHYT trên địa bàn thành phố Đồng Hới giai đoạn 2014 – 2016. - Đề xuất một số giải pháp để phát triển BHYT trên địa bàn thành phố Đồng Hới cho những năm tiếp theo. III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1. Đối tượng nghiên cứu Là những vấn đề liên quan đến việc phát triển số đối tượng tham gia Bảo hiểm y tế. 2 2. Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu những nội dung về phát triển BHYT. + Không gian: nghiên cứu trên địa bàn Thành phố Đồng Hới. + Thời gian: nghiên cứu từ năm 2014 đến 2016. IV. Phương pháp nghiên cứu 1. Phương pháp thu thập thông tin - Số liệu thứ cấp: Thu thập từ Số liệu tại BHXH Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình; Số liệu khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế; Số liệu dân số tại Chi cục Thống kê tỉnh Quảng Bình. (lấy số liệu từ những báo cáo số liệu thống kê hằng năm) Số liệu sơ cấp: Số liệu được thu thập từ việc điều tra các khách hàng theo mẫu đã được thiết kế sẵn phục vụ cho nghiên cứu về các nội dung liên quan đến dịch vụ bảo hiểm y tế của bảo hiểm xã hội thành phố Đồng Hới, bao gồm: Nhận thức về BHYT, Công tác tuyên truyền, Mức phí và mức hưởng phí tham gia BHYT, Công tác khám chữa bệnh BHYT và Thủ tục khám chữa bệnh BHYT. Kích thước mẫu được xác định dựa vào công thức Slovin Trong đó: N là số lượng tổng thể e là sai số tiêu chuẩn Trong trường hợp nghiên cứu của bài luận văn, số lượng khách hàng đang sử dụng dịch vụ bảo hiểm y tế tại bảo hiểm xã hội thành phố năm 2016 là 79.652 (người) và sai số tiêu chuẩn là 10%. Thay vào phương trình công thức thức Slovin, kích thước mẫu dùng cho nghiên cứu là: Như vậy, đề tài sẽ thu thập tối thiểu là 100 phiếu khảo sát. 3 Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn và tính đại diện cao hơn của mẫu cho tổng thể, luận văn tiến hành thu thập thêm 10% tổng số phiếu. Do đó, tổng số phiếu luận văn phát ra và thu về để tiến hành xử lý là 110. Phương pháp chọn mẫu: Luận văn sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản. Dựa vào danh sách khách hàng sử dụng bảo hiểm y tế được bảo hiểm xã hội thành phố cung cấp, tác giả tiến hành chọn ra 110 khách hàng và tiến hành phỏng vấn. 110 khách hàng được chia thành các nhóm đối tượng theo nghề nghiệp (cán bộ, công nhân, nông dân, học sinh sinh viên) nhằm mục đích nghiên cứu và so sánh đánh giá của các nhóm đối tượng này đối với dịch vụ BHYT qua đó đưa ra những giải pháp. 2. Phương pháp tổng hợp và phân tích - Phương pháp phân tổ thống kê để tổng hợp các số liệu về các đối tượng mua BHYT. - Phương pháp so sánh kết hợp thống kê (so sánh từng bộ phận với tổng thể, nhằm nghiên cứu kết cấu, biến đổi kết cấu so sánh giữa các chỉ tiêu của các hiện tượng khác nhau nhưng có liên quan tới nhau). - Phương pháp thống kê mô tả:Thống kê mô tả là tổng hợp các phương pháp đo lường, mô tả và trình bày số liệu được ứng dụng vào lĩnh vực kinh tế bằng cách rút ra những kết luận dựa trên những số liệu và thông tin thu thập được trong điều kiện không chắc chắn. - Kiểm định chất lượng thang đo: Theo Joseph Franklin Hair, Jr. (1995), độ tin cậy của số liệu được định nghĩa như là một mức độ mà nhờ đó sự đo lường của các biến điều tra là không gặp phải các sai số, và nhờ đó cho ta các kết quả trả lời từ bản thân phía người được phỏng vấn là chính xác và đúng với thực tế. Nghiên cứu này sử dụng thang đo Likert với 5 mức độ đo lường và để đánh giá độ tin cậy của thang đo được xây dựng, ta sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha. Hệ số Cronbach’s Alpha, mang tên nhà tâm lý học giáo dục người Mỹ Lee Joseph Cronbach (1916 – 2001), thể hiện phép kiểm định thống kê dùng để kiểm tra sự chặt chẽ và tương quan giữa các biến quan sát, được sử dụng trước nhằm loại bỏ các biến không phù hợp. Theo nhiều nhà nghiên cứu và ứng dụng thực tiễn, hệ số Cronbach’s Alpha: 4 + Từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được, trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu; + Từ 0,7 đến gần 0,8 thì thang đo lường là sử dụng được; + Từ 0,8 trở lên đến gần 1 thì thang đo lường là tốt. Bên cạnh đó, hệ số tương quan biến tổng (item-total correlation) thể hiện một phép kiểm định nhằm tìm ra các biến mâu thuẫn với hành vi trung bình của những người khác để loại bỏ những biến này. Nó làm sạch thang đo bằng cách loại các biến “rác” trước khi xác định các nhân tố đại diện. Hệ số tương quan biến tổng (item-total correlation) lớn hơn 0,3 chứng tỏ các biến tương ứng không có tương quan thật tốt với toàn bộ thang đo và có thể bị loại bỏ. Tiêu chuẩn lựa chọn thang đo là khi nó có hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên và hệ số tương quan biến tổng của các biến (item-total correlation) lớn hơn 0,3. - Phương pháp phân tích phương sai ANOVA: Phương pháp phân tích phương sai ANOVA được dùng khi nghiên cứu ảnh hưởng của biến nguyên nhân định tính lên biến kết quả định lượng, phương pháp này so sánh trung bình của nhiều nhóm (3 nhóm trở lên). Giả thuyết như sau: tức là biến nguyên nhân định tính không có tác động gì lên kết quả của biến định lượng. Đối thuyết : biến nguyên nhân định tính ảnh hưởng đến biến định lượng. Dữ liệu đầu vào gồm 1 biến phân loại và một biến định lượng. Mục tiêu của phân tích phương sai trong luận văn là so sánh trung bình của 04 nhóm đối tượng theo nghề nghiệp về chất lượng dịch vụ bảo hiểm y tế tại bảo hiểm xã hội thành phố Đồng Hới. V. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cầu gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển bảo hiểm y tế Chương 2: Thực trạng phát triển bảo hiểm y tế tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình Chương 3: Giải pháp phát triển BHYT tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình 5 PHẦN II : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ 1.1. TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ 1.1.1. Khái niệm về Bảo hiểm Y tế Theo Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008 “BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của luật BHYT” [Trích Khoản 1 điều 2 Luật BHYT số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008]. Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT số 46/2014/QH13 ngày 13/06/2014 thì: “Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật này để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện” [Trích Khoản 1 điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật BHYT]. Khi nói đến BHYT là nói đến BHXH về y tế, là loại hình bảo hiểm của Nhà nước quản lý mang tính chất xã hội không vì lợi nhuận hướng tới mục tiêu công bằng, hiệu quả trong khám chữa bệnh. Trong đề tài này, quan niệm: Bảo hiểm y tế là một chính sách mang ý nghĩa nhân văn và tiến bộ được thể chế hóa bằng Luật bảo hiểm nhằm kêu gọi sự tham gia của các nhân, tổ chức xã hội trong công cuộc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho con người. 1.1.2. Phân loại BHYT 1.1.2.1. Phân theo tính chất Phân theo tính chất, BHYT được chia thành 2 nhóm đó là: BHYT bắt buộc và BHYT tự nguyện. Bảo hiểm y tế bắt buộc: “Là hình thức bảo hiểm y tế mà các đối tượng được xác định trong Luật có trách nhiệm tham gia.” Tiêu chí để định mức phí BHYT thường được tính theo tỷ lệ % thu nhập của người tham gia bảo hiểm và việc hưởng 6 chế độ BHYT dựa trên sự kiện pháp lý (ốm đau, tai nạn, thai sản….) theo quy định của pháp luật. Người có thẻ BHYT bắt buộc được hưởng chế độ BHYT khi khám chữa bệnh ngoại trú và nội trú gồm: khám bệnh, chẩn đoán và điều trị, xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng, các thủ thuật, phẩu thuật, máu, dịch truyền; sử dụng vật tư thiết bị y tế, chi phí khám thai, sinh con…Được thanh toán toàn bộ chi phí KCB BHYT. Trường hợp sử dụng các dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn đƣợc thanh toán theo một tỷ lệ nhất định do pháp luật quy định. Người bệnh BHYT tự thanh toán các khoản chi phí vượt mức thanh toán tối đa theo quy định (trừ một số đối tượng nhất định). Bảo hiểm y tế tự nguyện: “Là hình thức bảo hiểm do Nhà nước thực hiện không vì mục đích lợi nhuận. Người dân tự nguyện tham gia để được chăm sóc sức khỏe khi đau ốm, bệnh tật từ quỹ bảo hiểm y tế” Trong đề tài này, bảo hiểm y tế tự nguyện được hiểu như là một hình thức chăm sóc sức khỏe thông qua việc tự nguyện tham gia Bảo hiểm y tế tự nguyện theo luật BHYT. BHYT TN được xem như là một chính sách xã hội do Nhà nước tổ chức thực hiện không vì mục đích lợi nhuận nhằm kêu gọi, khuyến khích sự tham gia của người dân đặc biệt người dân nghèo vì mục tiêu chăm sóc sức khỏe và xóa đói giảm nghèo. Đề tài quan niệm BHYT như là hình thức chăm sóc sức khỏe cộng đồng do nhà nước thể chế hóa bằng luật BHYT không vì mục đích lợi nhuận nhằm mang lại sự công bằng và tiến bộ xã hội. Từ các khái niệm trên, có thể thấy BHYT bắt buộc và BHYT tự nguyện có 3 điểm giống nhau căn bản là đều do Nhà nước đứng ra tổ chức, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận và mục đích chính là hướng đến công bằng và tiến bộ xã hội. 1.1.2.2. Phân theo loại hình Bảo hiểm Theo loại hình, Bảo hiểm y tế được chia thành 2 loại: Bảo hiểm y tế xã hội và Bảo hiểm y tế thương mại. BHYT xã hội: mang tính xã hội, không vì mục đích lợi nhuận và được Nhà nước tổ chức thực hiện theo Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế số 46/2014/QH13 ngày 13/6/2014. Mọi người dân phải bắt buộc tham gia BHYT theo Luật BHYT. 7 BHYT thương mại: (bảo hiểm sức khỏe của các công ty bảo hiểm phi nhân thọ), mang tính kinh doanh, hoạt động có lợi nhuận theo Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010. Hiện tại có nhiều doanh nghiệp bảo hiểm trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài triển khai loại hình BHYT này Hai loại BHYT này được thực hiện trên cùng một nguyên tắc là: có tham gia, đóng góp bảo hiểm thì mới được hưởng quyền lợi, không đóng góp thì không được hưởng quyền lợi. BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, hoạt động của cả hai loại hình bảo hiểm này đều nhằm để bù đắp tài chính cho các đối tượng tham gia bảo hiểm khi họ ốm đau, bệnh tật, gặp tai nạn…, cụ thể là người mua bảo hiểm sẽ được cơ quan bảo hiểm chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí khám chữa bệnh cũng như chi phí mua thuốc men điều trị. Phương thức hoạt động của hai loại hình bảo hiểm này đều mang tính cộng đồng, lấy số đông bù số ít, nghĩa là dùng tiền đóng góp của số đông người tham gia để bù đắp, chia sẻ cho một số ít người gặp phải các vấn đề về sức khỏe. 2 loại hình trên có những điểm khác nhau cơ bản như sau: Tiêu chí BHYT xã hội BHYT thương mại Dựa trên lợi nhuận, thông Mục tiêu hoạt động Hoạt động phi lợi nhuận và qua mức phí mà người nhằm mục đích an sinh xã hội tham gia BH đóng trong các hợp đồng BH Cơ quan BHXH phối hợp với Cơ quan tiến hành UB nhà nước các cấp trong phạm vi quyền hạn của mình. Đối tượng tham gia Các tổ chức kinh doanh Bảo hiểm Tất cả mọi người là người cư Các tổ chức có tư cách 8 trú ở Việt Nam thuộc các pháp nhân, các cá nhân có nhóm đối tượng theo quy định đủ năng lực hành vi, năng của Luật BHYT lực pháp lý (những người trên 16 tuổi) Người được bảo hiểm Là những người tham gia Người có tên trên Hợp BHYT đồng Dựa trên mức thu nhập, mức Tùy thuộc vào nhu cầu và Mức đóng lương cơ sở theo quy định chung khả năng tài chính Mức hưởng Theo quy định chung của Luật BHYT Theo thỏa thuận quyền lợi quy định từ trước, tỷ lệ thuận với mức đóng Thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT với cơ sở khám, Phương thức thanh toán chữa bệnh theo hợp đồng chữa Trả trực tiếp cho người bệnh BHYT hoặc thanh toán được bảo hiểm hoặc người trực tiếp cho người có thẻ thụ hưởng BHYT đi khám theo quy định tại luật BHYT 1.1.3. Nguyên tắc Bảo hiểm y tế BHYT có 5 nguyên tắc cơ bản: - Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia BHYT. - Mức đóng BHYT được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) của tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương tối thiểu của khu vực hành chính. - Mức hưởng BHYT theo mức độ bệnh tật, nhóm đối tượng trong phạm vi quyền lợi của người tham gia BHYT. - Chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT do quỹ BHYT và người tham gia BHYT cùng chi trả. 9 - Quỹ BHYT được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, đảm bảo cân đối thu, chi và được Nhà nước bảo hộ. 1.1.4. Các nội dung cơ bản của Bảo hiểm y tế 1.1.4.1. Đối tượng tham gia BHYT Theo quy định tại luật BHYT số 46/2014/QH13 sửa đối bổ sung một số điều của luật BHYT số 25/2008/QH12 đối tượng tham gia BHYT gồm những nhóm đối tượng sau: 1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm: a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động); b) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật. 2. Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm: a) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; b) Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng; c) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng; d) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. 3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm: a) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ 10 yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng các chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an; b) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước; c) Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước; d) Người có công với cách mạng và cựu chiến binh; đ) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm; e) Trẻ em dưới 6 tuổi; g) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng; h) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo; i) Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ; k) Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm i khoản này; l) Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này; m) Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật. n) Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam. 4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm: a) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo; b) Học sinh, sinh viên. 5. Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình: gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 nêu trên. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan