BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
LẠI TRẦN TÙNG
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ
Chuyên ngành: Kinh tế Chính trị
Mã số: 9310102
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Bùi Ngọc Quỵnh
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
nghiên cứu sinh. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là
trung thực, tài liệu được trích dẫn đúng quy định và được ghi
đầy đủ trong danh mục tài liệu tham khảo, không trùng lặp
với các công trình khoa học đã công bố.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Lại Trần Tùng
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU
Chương 1
1.1.
1.2.
1.3.
Chương 2
2.1.
2.2.
2.3.
Chương 3
3.1.
3.2.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI
Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài
luận án
Các công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề tài
luận án
Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã công bố và
những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết
1
8
8
14
25
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CÔNG
NGHỆ CAO Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ
VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
30
Một số vấn đề chung về công nghiệp, công nghệ cao, công
nghiệp công nghệ cao và đặc trưng công nghiệp công nghệ cao
Quan niệm, nội dung, tiêu chí và các nhân tố ảnh hưởng đến
phát triển công nghiệp công nghệ cao ở vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ
Kinh nghiệm phát triển công nghiệp công nghệ cao ở trong
và ngoài nước và bài học cho vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ Việt Nam
30
38
56
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CÔNG
NGHỆ CAO Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ
74
Thành tựu, hạn chế trong phát triển công nghiệp công nghệ
cao ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra trong phát triển công
nghiệp công nghệ cao ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
74
106
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
CÔNG NGHỆ CAO Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ
121
Quan điểm phát triển công nghiệp công nghệ cao ở vùng kinh
tế trọng điểm Bắc Bộ
Giải pháp phát triển công nghiệp công nghệ cao ở vùng kinh
tế trọng điểm Bắc Bộ
121
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
161
163
Chương 4
4.1.
4.2.
130
164
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
15
16
Chữ viết đầy đủ
Chuyển giao công nghệ
Cách mạng công nghiệp
Công nghệ cao
Công nghiệp công nghệ cao
Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa
Công nghiệp hỗ trợ
Công nghệ thông tin
Doanh nghiệp công nghệ cao
Dịch vụ công nghệ cao
Khoa học và công nghệ
Khoa học - Kỹ thuật
Kinh tế quốc tế
Kinh tế trọng điểm
Nghiên cứu sinh
Nghiên cứu và triển khai
Sản phẩm công nghệ cao
Chữ viết tắt
CGCN
CMCN
CNC
CNCNC
CNH, HĐH
CNHT
CNTT
DNCNC
DVCNC
KH&CN
KHKT
KTQT
KTTĐ
NCS
R&D
SPCNC
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1
Tên bảng
Trang
Bảng 3.1. Quy mô vốn ban đầu của các doanh nghiệp công
nghệ cao có vốn đầu tư nước ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm
78
Bắc Bộ
Bảng 3.2. Quy mô vốn ban đầu của các dự án ứng dụng công
2
3
4
5
6
7
8
9
nghệ cao có vốn đầu tư nước ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ
Bảng 3.3. Quy mô vốn ban đầu của các doanh nghiệp công
nghệ cao trong nước ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
Bảng 3.4. Quy mô vốn ban đầu của các dự án ứng dụng công
nghệ cao trong nước ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
Bảng 3.5. Quy mô dự án công ty SDV Tập đoàn Samsung
Bảng 3.6. Nhân lực ở một số doanh nghiệp công nghệ cao, dự
án ứng dụng công nghệ cao ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
Bảng 3.7. Tỷ lệ đầu tư cho R&D của các doanh nghiệp công
nghệ cao ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
Bảng 3.8. Tỷ lệ đầu tư cho R&D của các dự án ứng dụng công
nghệ cao ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
Bảng 3.9. Nhân lực R&D của doanh nghiệp công nghệ cao, dự
án ứng dụng công nghệ cao ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
78
79
79
80
81
82
83
95
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
1
2
3
Tên hình
Trang
Hình 3.1. Số lượng doanh nghiệp công nghệ cao, dự án ứng
dụng công nghệ cao hàng năm ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ đến hết năm 2017
Hình 3.2. Tổng số vốn doanh nghiệp công nghệ cao trong nước
so với tổng số vốn doanh nghiệp công nghệ cao nước ngoài
Hình 3.3. Tổng số vốn các doanh nghiệp công nghệ cao ở
vùng so với tổng số vốn các doanh nghiệp công nghệ cao của
75
98
98
Tập đoàn Samsung
Hình 3.4. Tổng doanh thu một số doanh nghiệp công nghệ cao
4
trong và ngoài nước so với tổng doanh thu doanh nghiệp công
nghệ cao Tập đoàn Samsung
101
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài của luận án
Trong xu thế toàn cầu hóa và KH&CN phát triển nhanh như vũ bão, để
nâng cao trình độ phát triển kinh tế, ổn định tốc độ phát triển, thúc đẩy quá
trình điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế quốc dân, ứng dụng và phát triển CNC đã
trở thành nền tảng quan trọng mang tính chiến lược trong công cuộc phát triển
đất nước. Việc tập trung lựa chọn, đề ra chiến lược, biện pháp và cơ chế,
chính sách bảo đảm phát triển CNCNC luôn là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
của các quốc gia trong quá trình phát triển.
Nghị quyết Đại hội XII của Đảng xác định: nắm bắt và tận dụng những
thành tựu của cuộc cách mạng KH&CN hiện đại đang diễn ra hết sức mạnh mẽ,
Việt Nam có thể đi tắt, đón đầu, phát triển KH&CN hiện đại để rút ngắn quá
trình CNH, HĐH và khoảng cách phát triển kinh tế so với các nước đi trước.
Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2018 về Định hướng xây dựng
chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045 của Bộ Chính trị, Việt Nam phấn đấu hoàn thành mục tiêu CNH, HĐH, cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại đến năm 2030 và trở thành
nước công nghiệp phát triển hiện đại đến năm 2045. Chính vì vậy, phát triển
CNCNC đã được Đảng và Nhà nước đặt ra và tập trung lãnh đạo, quản lý, điều
hành trong tiến trình phát triển kinh tế đất nước trong những năm gần đây. Năm
2012 Chính phủ đã đề ra Chương trình Quốc gia phát triển CNC là Chương trình
lớn nhất từ trước đến nay, trong đó có Chương trình phát triển các ngành
CNCNC. Đây là văn bản pháp lý quan trọng, là cơ sở để các cá nhân, tổ chức và
doanh nghiệp... tham gia phát triển CNCNC. Tuy nhiên, quá trình thực hiện
Chương trình còn gặp phải nhiều vấn đề vướng mắc và trên thực tế hiệu quả
chưa cao, chưa thật sự tương xứng với tiềm năng đất nước.
Vùng KTTĐ Bắc Bộ là một trong bốn vùng KTTĐ của cả nước, có vai
trò tạo động lực, lôi kéo các vùng khác phát triển, bao gồm có bảy tỉnh, thành
2
phố: Hà Nội, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh và
Vĩnh Phúc. Đây là vùng có vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế
- xã hội của cả nước. Trong những năm gần đây, công nghiệp ở vùng KTTĐ
Bắc Bộ đã có sự phát triển, từng bước theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành
công nghiệp hiện đại, nhờ đó góp phần thúc đẩy công nghiệp ở vùng có bước
phát triển mới.
Tuy nhiên, thực tế phát triển công nghiệp ở vùng cho thấy, phần lớn
đóng góp cho tăng trưởng kinh tế là sơ chế hoặc lắp ráp, gia công, với trình độ
công nghệ ở mức khá và trung bình trở xuống. Nguồn tăng trưởng chủ yếu
được tạo ra từ vốn, lao động và khai thác tài nguyên nên giá trị tăng thêm
thấp. Mặc dù đã có một số doanh nghiệp được Bộ KH&CN chứng nhận
DNCNC nhưng nhìn chung, số lượng các doanh nghiệp này còn rất ít, sản
phẩm cũng như giá trị sản xuất từ CNC thấp. Do vậy, một số tỉnh trong vùng
vẫn chưa thực sự có ngành CNCNC. Những vấn đề này cần sớm được nghiên
cứu và có các giải pháp kịp thời, nhất là Việt Nam trong quá trình đẩy mạnh
CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, thực hiện quá trình “rút ngắn”
đi tắt, đón đầu trong từng bước phát triển.
Phát triển CNCNC là lĩnh vực mới ở Việt Nam nên công trình nghiên
cứu về lĩnh vực CNC, CNCNC với số lượng còn ít. Nhiều vấn đề về lý luận
và thực tiễn trong phát triển CNCNC ở Việt Nam nói chung và CNCNC ở
vùng KTTĐ Bắc Bộ nói riêng chưa được đề cập, đặc biệt trong khoa học
Kinh tế chính trị.
Trước những vấn đề cấp bách đó, việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực
tiễn, từ đó đề xuất quan điểm và giải pháp phát triển CNCNC ở vùng KTTĐ
Bắc Bộ có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp thiết. Vì vậy, tác giả chọn đề tài
“Phát triển công nghiệp công nghệ cao ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ”
làm luận án tiến sỹ kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị.
3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất quan điểm, giải pháp phát
triển CNCNC ở vùng KTTĐ Bắc Bộ trong thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Làm rõ cơ sở lý luận về phát triển CNCNC ở vùng KTTĐ Bắc Bộ.
Khảo sát kinh nghiệm trong và ngoài nước về phát triển CNCNC và rút
ra bài học kinh nghiệm cho vùng KTTĐ Bắc Bộ Việt Nam.
Phân tích, làm rõ thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của thành tựu, hạn
chế; xác định những vấn đề đặt ra cần được giải quyết từ thực trạng phát triển
CNCNC ở vùng KTTĐ Bắc Bộ.
Đề xuất quan điểm, giải pháp phát triển CNCNC ở vùng KTTĐ Bắc Bộ.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Phát triển công nghiệp công nghệ cao.
Phạm vi:
Về nội dung: Nghiên cứu sự phát triển CNCNC ở vùng KTTĐ Bắc
Bộ dưới góc độ kinh tế chính trị, trong đó tập trung làm rõ sự phát triển
của lĩnh vực này trên 3 mặt: số lượng, chất lượng, cơ cấu. Phạm vi khảo
sát thực trạng, luận án chỉ tập trung nghiên cứu các tổ chức hoạt động
CNC đã được Bộ KH&CN công nhận và các SPCNC được khuyến khích
phát triển hiện nay ở Việt Nam.
Về không gian: Nghiên cứu phát triển CNCNC trên địa bàn các tỉnh,
thành phố thuộc vùng KTTĐ Bắc Bộ trong mối quan hệ với nền kinh tế quốc
dân nói chung.
Về thời gian: Số liệu nghiên cứu phát triển CNCNC ở vùng KTTĐ Bắc
Bộ từ năm 2008 khi Luật Công nghệ cao được ban hành đến hết năm 2017.
4
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận:
Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng kinh tế Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng Cộng
sản Việt Nam về kinh tế nói chung và CNCNC nói riêng.
Cơ sở thực tiễn:
Dựa vào kết quả báo cáo, tổng kết của Bộ Công thương, Bộ KH&CN..;
Báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội của các tỉnh, thành phố vùng KTTĐ Bắc
Bộ; Các số liệu từ Tổng cục thống kê, Cục thống kê các tỉnh, thành phố vùng
KTTĐ Bắc Bộ; Các số liệu trong các công trình nghiên cứu khoa học đã công
bố và những kết quả đã công bố của các hội nghị, hội thảo..., trong đó điển
hình là các báo cáo của Vụ CNC - Bộ KH&CN và Ban chỉ đạo Kế hoạch phát
triển một số ngành CNCNC - Bộ Công thương và từ thực tiễn sản xuất, kinh
doanh ở các doanh nghiệp, nhà máy sản xuất SPCNC ở vùng KTTĐ Bắc Bộ.
Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác - Lênin, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: Tác giả sử dụng phương pháp này
trong toàn bộ luận án. Trong chương 1, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu
những công trình trong và ngoài nước liên quan trực tiếp đến đề tài và khái
quát những vấn đề chủ yếu cần tiếp tục giải quyết. Trong chương 2, sử dụng
phương pháp trừu tượng hóa khoa học trong xác định nội dung, tiêu chí và
các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến phát triển CNCNC ở vùng KTTĐ Bắc Bộ;
tập trung khảo sát kinh nghiệm phát triển CNCNC ở một số nước và địa phương
trong nước điển hình để rút ra những bài học kinh nghiệm cho phát triển CNCNC ở
vùng KTTĐ Bắc Bộ. Trong chương 3, vận dụng phương pháp trừu tượng hóa
khoa học trong phần đánh giá thực trạng phát triển CNCNC ở vùng KTTĐ
5
Bắc Bộ, tập trung nghiên cứu các hiện tượng, quá trình kinh tế trong phát
triển CNCNC mang tính điển hình, nổi trội, ví dụ như trong đánh giá thành
tựu, tập trung khảo sát doanh nghiệp, dự án sản xuất SPCNC điển hình, có
quy mô lớn hoặc địa phương có thành tựu nổi bật trong phát triển CNCNC.
Trong chương 4, trên cơ sở các nguyên nhân chủ yếu đã được chỉ ra ở chương
3, tác giả đề ra những quan điểm cơ bản và những giải pháp chủ yếu nhằm
thúc đẩy phát triển CNCNC ở vùng KTTĐ Bắc Bộ.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này được NCS sử
dụng xuyên suốt trong quá trình xây dựng luận án và được áp dụng phổ biến ở
chương 2 và chương 3. Trong chương 2, trên cơ sở các dữ liệu định tính mà
thu thập được thông qua các văn bản, chính sách của Đảng, nhà nước, địa
phương và tài liệu có liên quan đến phát triển CNCNC ở vùng KTTĐ Bắc
Bộ, NCS tiến hành phân tích, tổng hợp để xây dựng thành một hệ thống các
quan niệm và một số vấn đề lý luận, kinh nghiệm khác, hình thành khung lý luận
ở chương 2. Trong chương 3, trên cơ sở những dữ liệu định lượng là các con số
mà nghiên cứu tổng hợp từ các báo cáo của các cơ quan Bộ, ngành, địa
phương... và quá trình khảo sát thực tế như số lượng, tỉ lệ, mức độ... phát triển
CNCNC ở vùng KTTĐ Bắc Bộ, NCS tiến hành phân tích và tổng hợp nhằm
minh chứng cho những nhận định của mình.
Phương pháp thống kê và so sánh: Phương pháp này được sử dụng chủ
yếu ở chương 3 của luận án. Trên cơ sở các tài liệu, số liệu đã có, NCS sử
dụng phương pháp so sánh để thấy được mức độ phát triển CNCNC ở mỗi
doanh nghiệp; mỗi địa phương và sự phát triển CNCNC trong khoảng thời
gian luận án khảo sát so với thời gian trước đó, cũng như phân tích thành tựu,
hạn chế trong phát triển CNCNC.
Phương pháp lô gic và lịch sử: Phương pháp này được sử dụng phổ
biến ở chương 2, chương 3 và chương 4. Trong chương 2, NCS sử dụng
6
phương pháp này trong khảo sát kinh nghiệm phát triển CNCNC, theo đó khái
quát kinh nghiệm thành các luận điểm, sau đó phân tích và minh chứng
cho các luận điểm đó. Trong chương 3, sử dụng phương pháp logic và lịch
sử nhằm khái quát thực trạng bằng các luận điểm, sau đó chứng minh các
luận điểm với các số liệu hoặc mô tả các hiện tượng, quá trình kinh tế
trong phát triển CNCNC, trong đó đặc biệt coi trọng minh họa, phân tích
các ví dụ điển hình nhằm đánh giá thực trạng phát triển CNCNC vùng
KTTĐ Bắc Bộ. Trong chương 4, NCS khái quát các quan điểm và giải
pháp bằng các luận điểm, phân tích, lập luận để minh chứng khẳng định
sự cần thiết của các luận điểm đó.
Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình thực hiện luận án, NCS còn
tham khảo ý kiến chuyên gia ở lĩnh vực nghiên cứu, trong đó đặc biệt coi
trọng việc tiếp cận và tham khảo ý kiến các nhà quản lý ở Bộ KH&CN, Bộ
Công Thương và các chuyên gia ở lĩnh vực CNC, CNCNC. Phương pháp này
được tác giả sử dụng trong tất cả các chương của luận án.
5. Những đóng góp mới của luận án
Làm rõ đặc trưng của CNCNC dưới góc độ Kinh tế chính trị và xây
dựng quan niệm, nội dung đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển
CNCNC ở vùng KTTĐ Bắc Bộ.
Rút ra bài học kinh nghiệm từ một số địa phương trong và ngoài nước
về phát triển CNCNC cho vùng KTTĐ Bắc Bộ Việt Nam.
Đánh giá thực trạng và đề xuất quan điểm và giải pháp đẩy mạnh phát
triển CNCNC ở vùng KTTĐ Bắc Bộ.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
Về mặt lý luận:
Luận án góp phần làm sâu sắc, phong phú thêm những vấn đề lý luận,
thực tiễn về CNCNC và phát triển CNCNC ở nước ta hiện nay.
7
Về mặt thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể là tài liệu tham khảo cho các cơ
quan quản lý nhà nước, các nhà hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu.
Đồng thời, là tài liệu tham khảo cho giảng dạy môn kinh tế chính trị trong các
nhà trường trong và ngoài quân đội.
7. Kết cấu của luận án
Luận án gồm 4 chương (10 tiết), Kết luận, Danh mục các công trình đã
công bố của tác giả có liên quan đến luận án, Danh mục tài liệu tham khảo,
Phụ lục.
8
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên
quan đến đề tài luận án
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về công nghệ, công nghệ cao
Tập thể tác giả Trung Quốc (1998), Dự báo thế kỷ 21, [99]. Đây là công
trình tập thể của các tác giả Trung Quốc có tên là: “Dự báo về thế giới thế kỷ
21” do các tác giả Xuân Du - Trần Thanh - Nguyễn Thanh Bích - Trần Đăng
Thao biên dịch. Cuốn sách dự báo trong thế kỷ 21 sẽ mang đến cho toàn cầu
bước nhảy vọt về KHKT và sẽ vạch rõ đường nét quang cảnh toàn cầu về phát
triển kinh tế thế giới.
Một là,cuốn sách đã dự báo sự phát triển của các lĩnh vực KHKT: Sự
hưng khởi của KHKT thông tin; tương lai của KHKT sinh học; xu thế của
KHKT vật liệu; dự báo về KHKT nguồn về năng lượng; xu hướng phát triển
của KHKT giao thông vận tải và triển vọng phát triển của các ngành KHKT
khác như kỹ thuật lade, kỹ thuật xanh, kỹ thuật người máy...
Hai là,cuốn sách chỉ ra sự phát triển kinh tế thế giới với xu thế nhất thể hóa,
tập đoàn hóa khu vực, mậu dịch quốc tế và công ty xuyên quốc gia... và dự báo sự
phát triển của các ngành sản xuất chủ yếu trên thế giới như các ngành CNCNC:
ngành tin học, ngành sản xuất người máy, ngành hàng không vũ trụ...
Ngô Quý Tùng (2001), Kinh tế tri thức xu thế mới của xã hội thế kỷ XXI,
[122]. Đây là cuốn sách do La Phong dịch từ nguyên bản tiếng Trung Quốc của
tác giả Ngô Quý Tùng- Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật Bắc Kinh - 1998.
Trong phần đầu, cuốn sách đã trình bày về nguồn gốc, nội hàm và đặc
điểm của kinh tế tri thức, cho thấy kinh tế tri thức xuất hiện khi kỹ thuật mới,
KHKT cao, kỹ thuật cao ra đời. Tác giả đã phân biệt rõ nội hàm của các khái
niệm: “khoa học” “kỹ thuật” “kỹ thuật mới” và trong cuốn sách tác giả sử
9
dụng khái niệm “Khoa học kỹ thuật cao” dùng để chỉ “khoa học công nghệ
cao” hiện nay. Cuốn sách đã cho biết theo phân loại của tổ chức Liên hợp
quốc thì KHKT cao gồm các ngành nào và trình bày những đặc điểm của các
ngành KHKT cao so với các ngành trước đây.
Trong chương 2, cuốn sách đã trình bày vai trò của công nghệ hóa kỹ
thuật cao, kỹ thuật mới cao đối với sản xuất và làm rõ thực chất của “công
nghệ hóa kỹ thuật cao” bằng cách đi tìm các đặc điểm khác so với kỹ thuật
truyền thống.
Trong chương 3, cuốn sách trình bày về “công nghệ kỹ thuật cao” - trụ cột
hàng đầu của kinh tế tri thức” bằng việc hệ thống lại lịch sử phát triển của
KHKT cao và khái niệm, vai trò, quá trình hình thành của các ngành KHKT cao.
Tóm lại, mặc dù tên gọi của các lĩnh vực CNC có khác với hiện nay
ở Việt Nam nhưng nội hàm của vấn đề nghiên cứu cũng đã được làm rõ.
Đây là một công trình cung cấp khá nhiều thông tin giúp cho NCS hiểu rõ
hơn về phạm trù CNC, CNCNC, là tài liệu quan trọng để NCS tham khảo
xây dựng đặc trưng của các ngành CNCNC.
Shoichi Yamashita (2004), Chuyển giao công nghệ và quản lý Nhật
Bản ở các nước ASEAN, [141]. Cuốn sách đã bàn trực tiếp đến hoạt động
CGCN từ Nhật Bản - nước có nền KH&CN tiên tiến bậc nhất trong khu vực
vào các nước trong khối ASEAN. Cuốn sách đã chỉ ra con đường chủ yếu để
Nhật Bản CGCN vào các nước ASEAN đó là thông qua hoạt động đầu tư trực
tiếp; phân tích làm rõ cách thức quản lý kiểu Nhật Bản đối với hoạt động
CGCN tại các nước ASEAN trong những năm qua.
Jack Uldrich - Deb Newberry (2006), Công nghệ nano đầu tư & đầu tư
mạo hiểm, [123]. Cuốn sách này do Hà Xuân Vinh dịch từ nguyên bản tiếng
Anh “The next big thing is really small” đề cập đến hai vấn đề chính, đó là:
Giới thiệu đến lĩnh vực nổi bật và lý thú của CNC - công nghệ nano: Công
nghệ nano là gì? Vai trò của công nghệ nano đối với đời sống và nó có ý
nghĩa như thế nào đối với nhiều ngành công nghiệp hiện nay cũng như 10
10
năm tới; muốn phát triển công nghệ nano thì con người cần phải làm gì?
Trong đó có một số vấn đề mà cần được chú ý như: phân tích ba yếu tố cần
xem xét khi quyết định chọn một chiến lược đầu tư cho công nghệ nano; vai
trò của chính phủ và đầu tư mạo hiểm để phát triển công nghệ nano...
Jorge Niosi (chủ biên) (2012), Phát triển khoa học và công nghệ - Một
số kinh nghiệm của thế giới, [79] do tác giả Mẫn Thế Vinh và Cường Bá Cần
biên dịch. Nội dung cuốn sách trình bày khá toàn diện về tình hình phát triển
KH&CN nói chung và CNC trên thế giới trong những năm qua. Cụ thể, các
tác giả đã đi sâu nghiên cứu chiến lược phát triển KH&CN ở một số quốc gia
tiêu biểu như Mỹ, Cộng hòa Liên bang Đức, Liên minh châu Âu (EU), Nhật
Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Liên bang Nga và một số nước ASEAN từ đó
rút ra những kinh nghiệm và gợi mở cho các nước đang phát triển trong việc
tận dụng những cơ hội do cuộc cách mạng KH&CN hiện đại đem lại để rút
ngắn khoảng cách phát triển về KH&CN.
Dan Senor (chủ biên) (2013), Quốc gia khởi nghiệp, [98]. Cuốn sách là
một câu chuyện về nền kinh tế thần kỳ của Israel - một trong những quốc gia
hiện có nền kinh tế phát triển nhất thế giới và có lĩnh vực công nghệ phát triển
không hề thua kém Thung lũng Silicon của Hoa Kỳ. Trong cuốn sách này, các
tác giả đã trình bày một cách tương đối tỷ mỉ về quá trình gây dựng và phát
triển kinh tế của Israel. Từ một quốc gia nhỏ bé nhiều bất ổn, đến nay Israel
đã trở thành trung tâm nghiên cứu và phát triển trọng yếu của những doanh
nghiệp công nghệ hàng đầu thế giới.
Cuốn sách cho thấy Israel là quốc gia có nhiều công ty khởi nghiệp
nhất trên thế giới, trong đó sáng tạo công nghệ đã trở thành nền tảng cho
thành công của các ngành CNCNC và là nước liên tục dẫn đầu trong lĩnh vực
R&D. Những công ty suất sắc trong phát triển công nghệ đã tạo được danh
tiếng trong nền công nghiệp toàn cầu và rất nhiều công ty CNC hàng đầu
quốc tế đã thành lập các trung tâm R&D ở Israel.
11
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về phát triển công nghiệp, công
nghiệp công nghệ cao
Wayne Sandholtz (1992), High-tech Europe: The politics of
international cooperation - CNC ở châu Âu: chính sách về hợp tác quốc tế,
[155]. Cuốn sách đã trình bày về hợp tác quốc tế về CNC ở châu Âu trong các
lĩnh vực công nghiệp thiết bị viễn thông; CNTT... và đề ra các chính sách phát
triển về thông tin viễn thông ở châu Âu và sự hợp tác của các tổ chức chương
trình nghiên cứu và phát triển ESPRIT, RACE, EUREKA...
Kerry Gleeson (1998), The high-tech personal efficiency program:
Organizing your electronic, resources to maximize your time and efficiency Ý kiến cá nhân về việc áp dụng CNC đạt hiệu quả: thiết lập nguồn điện và
các nguồn tài nguyên để đạt được thời gian và hiệu quả cao nhất, [142].
Cuốn sách đã giải thích và hướng dẫn áp dụng CNC trong công việc cũng như
việc sản xuất, kinh doanh để đạt được hiệu quả cao.
Ed.by G.M. Peter Swann (1998), The Dynamics of industrial
clustering: International comparisons in computing and biotechnology Động lực của sự hội tụ công nghiệp: Những so sánh quốc tế về công nghệ
máy tính và công nghệ sinh học, [147]. Cuốn sách được trình bày trong 10
chương đã trình bày các nội dung sau:
Một là, nghiên cứu sự đổi mới tăng trưởng của các nhóm công nghiệp
và tiến tới một mô hình hội tụ trong các ngành CNCNC trên cơ sở đã nghiên
cứu về một số vấn đề CNCNC ở Mỹ và Anh (hội tụ trong công nghệ máy
tính; hội tụ trong công nghệ sinh học);
Hai là, cuốn sách chỉ ra rằng: CNTT phải tích hợp trong nó các ngành
công nghệ vi điện tử, công nghệ máy điện toán và công nghệ truyền thông. Và
cuối thế kỷ XX thì biên giới giữa ba ngành này càng mờ đi và có sự hội tụ,
phát triển các lĩnh vực giao thoa và tiến tới một sự tích hợp mạnh mẽ để hình
12
thành CNTT như ngày nay (còn gọi là ICT). Đồng thời, cuốn sách còn so
sánh và nghiên cứu sự hội tụ giữa công nghệ máy tính và công nghệ sinh học.
Ba là, cuốn sách đưa ra các chính sách phát triển ngành công nghiệp
CNTT và công nghiệp công nghệ sinh học. Trên cơ sở so sánh quá trình cụm
công nghiệp ở Anh và Mỹ trong hai lĩnh vực tin học và công nghệ sinh học:
Mặc dù cấu trúc và quy mô của các ngành công nghiệp khác nhau đóng góp
vào tốc độ tăng trưởng chậm hơn ở Anh nhưng các xu hướng đối với cụm các
ngành công nghiệp thì vẫn giống nhau. Vẫn còn một số điều kiện mà nước
Anh còn thiếu như sự hợp tác, khối lượng tới hạn trong R&D, các ngành công
nghiệp, và chính các điều kiện này gây cản trở cho sự thành lập cũng như phát
triển của các cụm công nghiệp. Các chính sách được đề ra cần phải tập trung
và việc xây dựng cơ sở hạ tầng cho từng khu vực đặc thù, xây dựng dựa trên
các tài nguyên cũng như chuyên ngành có sẵn, đồng thời cũng hỗ trợ cụm
công nghiệp trong khu vực có chứa các điều kiện này để có thể thu hút nhiều
nguồn tài nguyên hơn.
Michel Beaud (2002), Lịch sử Chủ nghĩa Tư bản từ 1500 đến 2000, [7].
Tác giả cuốn sách với nhiều cách tiếp cận khác nhau, chủ yếu là của chủ
nghĩa Marx, nhằm phân tích quá trình vận hành của chủ nghĩa tư bản trong
quá trình hình thành và đã dành một phần đề cập đến sự phát triển của các
ngành CNCNC, cụ thể trên các khía cạnh sau: Sự xuất hiện các ngành
CNCNC đã tạo nên bước nhảy vọt của chủ nghĩa tư bản; chủ nghĩa tư bản
vượt qua được giai đoạn khủng hoảng bằng cách huy động thường xuyên
những bước tiến và những tiềm năng của KH&CN; sự đóng góp của công
nghệ mới vào tăng trưởng các nước Tư bản và các nước Tư bản đã chi phí đầu
tư cho R&D KH&CN như thế nào?
Shahid Yusuf, Kaoru Nabeshima, Shoichi Yamashita (2008), Growing
industrial clusters in Asia: Serendipity and science - Phát triển các cụm công
nghiệp ở châu Á: vận may và khoa học, [156]. Cuốn sách đã nghiên cứu về
13
phát triển các cụm công nghiệp ở nước Mỹ và châu Á, trên cơ sở đó, tác giả
đề ra các chính sách để thúc đẩy sự thành lập và phát triển cụm công nghiệp ở
Mỹ và châu Á bằng cách phân tích động lực của các cụm công nghiệp và
những điều kiện cần thiết để thành lập và phát triển CNCNC.
Government Office for Science (UK) (2016), Artificial intelligence:
opportunities and implications for the future of decision making - Trí thông
minh nhân tạo: cơ hội và ý nghĩa cho tương lai của việc ra quyết định, [142].
Đây là báo cáo của Văn phòng Chính phủ khoa học Anh nhằm phân tích
những cơ hội do trí thông minh nhân tạo (AI) mang lại cho những quốc gia kỹ
thuật số hàng đầu thế giới. Báo cáo đã trình bày về những vấn đề như: AI là
gì?; AI cho sự đổi mới và năng suất; Việc sử dụng trí tuệ nhân tạo của chính
phủ; Ảnh hưởng đến thị trường lao động và những thử thách mới... Báo cáo
đã trả lời cho các câu hỏi: AI là gì và nó được sử dụng như thế nào? Lợi ích
nào của AI mang lại cho năng suất? Làm cách nào để Chính phủ quản lý tốt
nhất mọi rủi ro về đạo đức và pháp lý phát sinh từ việc sử dụng các sản phẩm,
dịch vụ của AI?
National Science and Technology Council - Networking and Information
Technology Research and Development Subcommittee (USA) (2016), The
nationnal artificial intelligence reseach and development strategic plan - Kế
hoạch chiến lược R&D trí thông minh nhân tạo quốc gia, [145]. Đây là báo
cáo của Tiểu ban nghiên cứu và phát triển công nghệ thông tin và mạng - Hội
đồng khoa học và công nghệ quốc gia Hoa Kỳ đã trình bày quá trình chính
phủ Hoa Kỳ đã đầu tư vào nghiên cứu trí thông minh nhân tạo trong những
năm gần đây. Trên cơ sở đó, đề xuất 07 Chiến lược phát triển AI: Đầu tư dài
hạn vào nghiên cứu AI; Xây dựng các phương pháp hiệu quả cho sự hợp tác
giữa con người và AI; Hiểu và giải quyết các tác động đạo đức, pháp lý và xã
hội của AI; Đảm bảo sự an toàn và bảo mật của hệ thống AI; Phát triển các bộ
14
dữ liệu và môi trường công cộng được chia sẻ để đào tạo và kiểm tra AI; Đo
lường và đánh giá công nghệ AI thông qua các tiêu chuẩn và mức chuẩn;
Hiểu rõ hơn nhu cầu nhân lực R&D của AI quốc gia và 02 khuyến nghị: Xây
dựng khung triển khai R&D AI để xác định các cơ hội KH&CN và hỗ trợ
điều phối hiệu quả các khoản đầu tư R&D AI phù hợp với Chiến lược 1- 6
của kế hoạch này; Nghiên cứu cảnh quan quốc gia để tạo ra và duy trì một lực
lượng lao động R&D lành mạnh, phù hợp với Chiến lược 7 của kế hoạch này.
1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước liên
quan đến đề tài luận án
1.2.1. Các công trình liên quan đến công nghệ, công nghệ cao
Nguyễn Chí Hải (1998), Một số vấn đề về phát triển khoa học- công
nghệ trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế ở Việt Nam,
[42] .Luận án đã làm rõ vai trò của KH&CN với việc tăng trưởng kinh tế; vai
trò của KH&CN đối với công nghiệp hóa ở các nước trên thế giới và vai trò
của KH&CN đối với công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế ở Việt Nam.
Luận án đã nghiên cứu kinh nghiệm phát triển KH&CN phục vụ CNH, HĐH
ở một số nước châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Malaixia, qua đó rút
ra một số bài học đối với Việt Nam và đề xuất 06 giải pháp cơ bản nhằm đẩy
nhanh quá trình phát triển KH&CN phục vụ CNH, HĐH đất nước như tạo lập
thị trường KH&CN; đầu tư cho phát triển KH&CN...
Lê Bàn Thạch (2000), Công nghiệp hóa ở NIEs Đông Á và bài học kinh
nghiệm đối với Việt Nam, [101].Cuốn sách đã phân tích đặc điểm, bước đi
và thành tựu công nghiệp hóa đạt được của các nước công nghiệp mới NIEs ( Đài Loan, Hàn Quốc, Hồng Công, Singapore), cho thấy rằng ở
những nước này vào những năm 1980 - 1990 đã chuyển hướng chiến lược
công nghiệp hóa hướng đến phát triển các ngành kỹ thuật trình độ cao.
Trên cơ sở đó, cuốn sách đã rút một số bài học của NIEs Đông Á trong
- Xem thêm -