VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐINH MINH NHỚ
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ KINH TẾ TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐINH MINH NHỚ
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ KINH TẾ TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8 34 04 10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN MINH TUẤN
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn
toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào; mọi số liệu
và thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Đinh Minh Nhớ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ KINH TẾ ................................................................. 7
1.1. Một số khái niệm ............................................................................................. 7
1.2. Nội dung phát triển đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp tỉnh ........................15
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp tỉnh:.19
1.4. Kinh nghiệm trong nước về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế và bài
học rút ra cho tỉnh Quảng Nam ............................................................................24
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ KINH TẾ CỦA TỈNH QUẢNG NAM ..........................................30
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ CBQL
kinh tế của tỉnh Quảng Nam.................................................................................30
2.2. Tình hình đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp tỉnh của tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 2015 - 2018 .........................................................................................32
2.3. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp tỉnh .....35
2.4. Đánh giá chung..............................................................................................45
2.5. Cơ sở pháp lý cho định hướng và giải pháp phát triển đội ngũ CBQL kinh tế
cấp tỉnh của tỉnh Quảng Nam:..............................................................................53
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ KINH TẾ CẤP TỈNH CỦA TỈNH QUẢNG NAM
GIAI ĐOẠN 2019 - 2025....................................................................................56
3.1. Dự báo phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam và cả nước tới 2025
..............................................................................................................................56
3.2. Mục tiêu.........................................................................................................59
3.3. Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp tỉnh của tỉnh Quảng
Nam giai đoạn 2019 - 2025 ..................................................................................62
KẾT LUẬN .........................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế trong thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế vừa mang tính căn
bản vừa mang tính chiến lược lâu dài, là một nội dung quan trọng trong đổi
mới phương thức quản lý nhà nước về kinh tế theo hướng xây dựng Nhà nước
quản lý và phục vụ, nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước
trong giai đoạn hiện nay.
Trong những năm qua tỉnh Quảng Nam đã đạt được những thành tích
quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Để có được những thành tích đó là
nhờ có tinh thần đoàn kết, nhất trí, đồng lòng của toàn đảng, toàn quân, toàn
dân trong Tỉnh, trong đó phải kể đến công đóng góp không nhỏ của đội ngũ
cán bộ nói chung và đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế nói riêng. Đội ngũ cán bộ
quản lý kinh tế của tỉnh đã có bước trưởng thành cả về số lượng và chất
lượng; các cấp chính quyền đã quan tâm xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý kinh tế từ khâu quy hoạch, đào tạo, sử dụng, đề bạt, đánh giá… do
vậy đội ngũ cán bộ này đã nỗ lực phấn đấu và góp phần phát triển, tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện, đồng đều trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội,
các địa phương trong tỉnh.
Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế tỉnh Quảng Nam vẫn còn
những hạn chế, bất cập nhất định, phát triển chưa tương xứng với tiềm năng
cũng như yêu cầu thực tiễn phát triển đặt ra. Một bộ phận cán bộ chưa phát
huy hết về năng lực, trình độ phẩm chất, chưa đủ tâm, đủ tầm để đứng ra đảm
đương chức năng, nhiệm vụ đang đòi hỏi trong quá trình quản lý về kinh tế.
Do vậy đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã
1
hội được Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ XXI nhiệm kỳ 2015-2020 đặt
ra và quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh thời gian qua. Tất cả những
yếu tố trên đặt ra những câu hỏi cần giải đáp như: Liệu đội ngũ cán bộ quản lý
kinh tế cấp tỉnh ở Quảng Nam thời gian đến có thể góp phần như thế nào
trong việc định vị được thương hiệu kinh tế - xã hội Quảng Nam trong nước
và khu vực? Lựa chọn nào cho phát triển đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế ở tỉnh
Quảng Nam giai đoạn tiếp theo? Các bước đi sẽ tiến hành như thế nào với các
chính sách cụ thể ra sao? Cần cơ chế, chính sách gì để tạo những đột phá cần
thiết trong phát triển đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế? Do đó, chủ đề "Phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế tỉnh Quảng Nam" được tác giả lựa
chọn làm luận văn thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành Quản lý kinh tế với hy vọng
góp phần đề xuất phương hướng và giải pháp để phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý kinh tế của tỉnh.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
Liên quan đến phát triển đội ngũ CBQL kinh tế đã có một số công trình
nghiên cứu, báo cáo khoa học được công bố như: “Luận cứ khoa học cho việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân
Sầm; “Đào tạo CBQL kinh tế vĩ mô ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp”
của Lê Du Phong và Hoàng Văn Hòa; Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu
Đề tài khoa học cấp bộ: “Xây dựng đội ngũ CBQL kinh tế ở nước ta trong
quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế” do GS Đào Xuân Sâm chủ nhiệm.
Ngoài ra, có một số luận án, bài viết đăng trên các tạp chí và báo liên
quan đến đề tài như: “Quy hoạch, đào tạo và sử dụng đội ngũ cán bộ, công
chức QLNN về kinh tế của tỉnh Đồng Nai” của Vy Văn Vũ; “Xây dựng đội
ngũ lãnh đạo, quản lý trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay”
2
của Nguyễn Khánh Ly; “Yêu cầu và giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ thời
kỳ hội nhập quốc tế” của Nguyễn Thị Mai Anh.
Một số công trình, báo cáo liên quan đến phát triển đội ngũ CBQL kinh
tế tại tỉnh Quảng Nam như: Đề án đào tạo cán bộ, công chức, viên chức có
trình độ sau đại học; Đề án thi tuyển các chức danh lãnh đạo, quản lý tại các
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh; Đề án tinh giản biên chế
tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2018-2021;…
Các công trình, báo cáo khoa học nghiên cứu nói trên đã đề cập tới
những khía cạnh khác nhau về cán bộ, công chức quản lý kinh tế, nhu cầu và
vai trò CBQL kinh tế hoặc cách thức đào tạo, bồi dưỡng, QLNN về cán bộ,
công chức quản lý kinh tế. Tuy vậy, phát triển đội ngũ CBQL kinh tế với sự
tiếp cận một cách cơ bản, hệ thống, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh
Quảng Nam hiện nay là vấn đề đang còn bỏ ngỏ, cần tiếp tục nghiên cứu thấu
đáo hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ CBQL kinh
tế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015-2018, luận văn đề xuất các
giải pháp có tính khả thi nhằm xây dựng đội ngũ CBQL kinh tế đáp ứng yêu
cầu cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2019 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác phát triển đội ngũ CBQL
kinh tế cấp tỉnh ở tỉnh Quảng Nam, xét trên các khâu quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng, tuyển chọn, sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển và đánh giá.
3
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi chủ thể: Luận văn nghiên cứu phát triển đội ngũ CBQL kinh tế
cấp tỉnh ở tỉnh với chủ thể thực hiện là chính quyền tỉnh Quảng Nam, bao
gồm HĐND, UBND tỉnh và các sở, ban, ngành tham mưu.
- Phạm vi nội dung: Luận văn tiếp cận phát triển đội ngũ CBQL kinh tế
dưới góc độ QLNN, tập trung vào các nội dung chính quyền tỉnh Quảng Nam
thực hiện nhằm xây dựng, phát triển đội ngũ CBQL kinh tế cấp tỉnh trên địa
bàn tỉnh.
- Phạm vi không gian: Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu phát triển
đội ngũ CBQL kinh tế trên địa giới hành chính của tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi thời gian: Các nội dung phát triển đội ngũ CBQL kinh tế được
luận văn phân tích trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2018. Các giải pháp
được đề xuất từ 2019 tới năm 2025.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện tiếp cận nghiên cứu trên, luận văn sử dụng kết hợp nhiều
phương pháp nghiên cứu. Cụ thể như sau:
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Được thực hiện nhằm khai thác
các công trình nghiên cứu đã xuất bản, các báo cáo, tài liệu đã công bố, các số
liệu thứ cấp do các cơ quan thống kê, cơ quan quản lý cung cấp. Tài liệu, số
liệu nghiên cứu chính được thu thập từ các công trình nghiên cứu có liên quan
đến đề tài, các quyết định, chính sách, các báo cáo của tỉnh Quảng Nam có
liên quan đến phát triển đội ngũ CBQL kinh tế, số liệu của Cục Thống kê tỉnh
Quảng Nam, của UBND tỉnh, Sở Nội vụ và các sở, ngành liên quan.
Trên cơ sở các tài liệu, số liệu thu thập được, luận văn áp dụng các
phương pháp nghiên cứu tại bàn truyền thống trong khoa học kinh tế để phục
vụ cho mục đích và các nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.
4
- Phương pháp phân tích: Phương pháp phân tích được sử dụng trong
hầu hết nội dung của luận văn từ phân tích tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ
sở lý luận, đặc biệt là phân tích thực trạng QLNN nhằm phát triển đội ngũ
CBQL kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, phân tích bối cảnh nhằm đề xuất
giải pháp.
- Phương pháp tổng hợp: Phương pháp tổng hợp được sử dụng trong
tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài; tổng hợp, hệ thống
hóa cơ sở lý luận và tổng hợp đánh giá thực trạng QLNN nhằm phát triển đội
ngũ CBQL kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh được sử dụng chủ yếu
trong chương 2 nhằm đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ CBQL kinh tế
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Sử dụng các số liệu thu thập được, luận văn so
sánh sự phát triển đội ngũ CBQL kinh tế theo thời gian và không gian.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát
triển đội ngũ CBQL kinh tế cấp tỉnh. Các kết quả phân tích thực trạng của
luận văn góp phần vào việc tổng kết thực tiễn làm cơ sở cho nghiên cứu lý
luận về phát triển đội ngũ CBQL kinh tế.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu và những đề xuất của luận văn là
tài liệu tham khảo có giá trị cho chính quyền tỉnh Quảng Nam và các cơ quan
có liên quan nhằm phát triển đội ngũ CBQL kinh tế cấp tỉnh.
Kết quả nghiên cứu cũng có giá trị tham khảo đối với các địa phương
trong nước có điều kiện tương đồng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cầu gồm 3 chương:
5
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý kinh tế.
Chương 2: Thực trạng về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế của
tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
kinh tế cấp tỉnh của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2019-2025.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ KINH TẾ
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm, phân loại cán bộ quản lý kinh tế kinh tế
1.1.1.1. Cán bộ
- Cán bộ theo nghĩa cơ bản nhất, đó là những người lãnh đạo, dẫn dắt
quần chúng, tổ chức, điều hành công việc, là hạt nhân của tổ chức, là nòng cốt
của phong trào. Vì vậy, trong bất cứ thời kỳ phát triển nào, ở bất kỳ lĩnh vực,
địa phương nào, cán bộ cũng đóng vai trò quyết định.
- Cán bộ theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008 là công dân Việt Nam,
được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ
trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước.
Do vậy, cán bộ là người làm công tác có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ
quan nhà nước; người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ
chức, phân biệt với người thường.
Cán bộ luôn gắn liền với chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ; hoạt động
của họ gắn với quyền lực chính trị được nhân dân hoặc các thành viên trao
cho và chịu trách nhiệm chính trị trước Đảng, Nhà nước và nhân dân. Việc
quản lý cán bộ phải thực hiện theo các văn bản pháp luật chuyên ngành tương
ứng điều chỉnh hoặc theo Điều lệ. Do đó, căn cứ vào các tiêu chí do Luật Cán
7
bộ, công chức quy định, những ai là cán bộ trong cơ quan của Đảng, tổ chức
chính trị - xã hội sẽ được các cơ quan có thẩm quyền của Đảng căn cứ Điều lệ
của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội quy định cụ thể. Những ai là cán bộ
trong cơ quan nhà nước sẽ được xác định theo quy định của Luật Tổ chức
Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức Toà án nhân dân, Luật Tổ
chức Viện Kiểm sát nhân dân, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật
Kiểm toán nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Cán bộ quản lý là những người giữ chức vụ, cương vị nòng cốt trong
một tổ chức, sử dụng công cụ, phương tiện để điều hành hoạt động của tổ
chức.
1.1.1.2. Cán bộ quản lý kinh tế
Quản lý kinh tế của nhà nước là một dạng của quản lý xã hội của nhà
nước. Nhà nước quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân trên tất cả các lĩnh vực,
các ngành kinh tế, các lãnh thổ kinh tế, các thành phần kinh tế và các chủ thể
kinh tế hoạt động trong toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Phương pháp quản lý
kinh tế của Nhà nước là tổng thể những cách thức tác động có chủ đích và có
thể có của Nhà nước lên hệ thống kinh tế nhằm thực hiện các mục tiêu quản
lý của Nhà nước.
Đội ngũ CBQL kinh tế là một bộ phận của cán bộ, công chức nhà nước,
tham gia hoạt động quản lý kinh tế của nhà nước. Đó là tất cả các cá nhân
thực hiện những chức năng quản lý nhà nước nhất định trong bộ máy quản lý
kinh tế. Từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (năm 1986), nước ta đang
chuyển dần từ nền kinh tế kế hoạch hoá sang nền kinh tế thị trường. Trong
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, vai trò của bộ phận này
ngày càng quan trọng, nó đòi hỏi chúng ta phải xây dựng được đội ngũ CBQL
kinh tế thích hợp với nó.
8
Theo cách hiểu ngày nay, CBQL kinh tế là những người làm việc trong
lĩnh vực quản lý kinh tế, trong các cơ quan QLNN về kinh tế, tham gia hoạch
định chính sách kinh tế và thực hiện việc quản lý của Nhà nước đối với các
hoạt động kinh tế trên phạm vi toàn quốc hoặc trong từng vùng hay lĩnh vực
cụ thể.
Hiểu theo nghĩa hẹp, đó là một bộ phận cán bộ nhà nước không kể các
chính khách và những người do dân cử ở các cơ quan quyền lực nhà nước như
Quốc hội và HĐND các cấp. Hiểu theo nghĩa rộng, đó là tất cả các cán bộ nhà
nước ở cả ba cơ quan: Lập pháp, Hành pháp và Tư pháp.
1.1.1.3. Phân loại cán bộ quản lý kinh tế
Đội ngũ CBQL kinh tế có thể phân loại theo những tiêu chí khác nhau
tuỳ thuộc vào đặc điểm và mục đích nghiên cứu:
- Dựa vào vị trí, tầm quan trọng của đội ngũ CBQL kinh tế, người ta chia
đội ngũ này thành 3 nhóm:
+ Nhóm các nhà hoạch định chính sách kinh tế, là những người quyết
định chính sách, biện pháp lớn về kinh tế, trực tiếp sử dụng những công cụ
quản lý, điều tiết sự vận động của nền kinh tế.
+ Nhóm những chuyên gia phân tích kinh tế chuyên sâu trên từng lĩnh
vực cụ thể, có khả năng đưa đến những phương án hoặc từng mảng cho các
quyết định về chính sách.
+ Nhóm các nhân viên nghiệp vụ, giúp việc về mặt kỹ thuật quản lý như:
kỹ thuật viên máy tính, thư lý, quản trị văn phòng,… Đây là những người trực
tiếp chuẩn bị các tài liệu, thông tin phục vụ cho các chuyên gia và các nhà
quyết định chính sách.
- Dựa vào việc phân cấp quản lý, đội ngũ này được chia thành 3 loại:
+ CBQL kinh tế cấp Trung ương.
9
+ CBQL kinh tế cấp tỉnh, huyện.
+ CBQL kinh tế cấp xã.
- Theo cấp bậc quản lý của hệ thống, đội ngũ này bao gồm:
+ Nhóm cấp cao: Những người chịu trách nhiệm điều hành và phối hợp
hoạt động của các bộ phận trong tổ chức và đại diện cho tổ chức trong mối
liên hệ với môi trường bên ngoài tổ chức.
+ Nhóm cấp trung: Những người khâu nối giữa cấp cao và cấp cơ sở.
Triển khai quyết định của cấp cao tới cấp cơ sở và giúp cấp cao theo dõi quá
trình thực hiện quyết định ở cấp cơ sở.
+ Nhóm cấp cơ sở: Những người đối diện với người lao động trực tiếp.
Là những người cuối cùng thực hiện các quyết định quản lý.
- Dựa vào lĩnh vực, ngành nghề, có thể phân chia đội ngũ này thành
CBQL kinh tế ngành nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, tài
chính,…
Thực chất, các cách phân loại trên chỉ mang tính tương đối vì trong thực
tế, nhất là ở cấp trung gian và cấp cơ sở, đội ngũ cán bộ này thường kiêm
nhiệm nhiều công việc khác nhau không thuần tuý chỉ là công việc QLNN về
kinh tế.
- CBQL kinh tế cấp tỉnh nếu phân loại theo lĩnh vực, ngành nghề hoạt
động bao gồm cán bộ từ cấp phó trưởng phòng (và tương đương) trở lên đang
làm việc trong các tổ chức, đơn vị sau:
+ Thường trực HĐND, UBND tỉnh.
+ Văn phòng HĐND tỉnh.
+ Văn phòng UBND tỉnh.
+ Sở Công Thương.
10
+ Sở Tài chính.
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư.
+ Sở Tài nguyên và Môi trường.
+ Sở Giao thông vận tải.
+ Sở Xây dựng.
+ Sở Khoa học - Công nghệ.
+ Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
+ Ban Dân tộc.
+ Thanh tra tỉnh.
+ Ban Quản lý Khu kinh tế, khu công nghiệp, dự án.
Sự phân chia theo cấp độ sở, ngành trên đây cũng mang tính tương đối
và mang tính đại diện. Thực tế, nó phụ thuộc vào quy định tổ chức bộ máy từ
Chính phủ, Bộ ngành Trung ương trong từng giai đoạn và phụ thuộc vào đặc
điểm kinh tế - xã hội của từng tỉnh, thành phố trên cả nước.
1.1.1.4. Vai trò của đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế
Sự thành công hay thất bại của các hoạt động kinh tế suy cho cùng là do
con người quyết định. Sự vận hành của hệ thống chính sách và các công cụ
quản lý kinh tế có hiệu quả hay không, hoàn toàn phụ thuộc vào hai điều kiện
cơ bản nhất, đó là: Cơ chế vận hành của nền kinh tế và khả năng, trình độ của
đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý kinh tế, trong đó điều kiện về khả năng,
trình độ đội ngũ CBQL kinh tế đóng vai trò quan trọng nhất. Ở nước ta, vai
trò của đội ngũ CBQL kinh tế ngày càng nổi trội, là một trong những nhân tố
chủ yếu quyết định sự thành công hay thất bại của sự nghiệp đổi mới. Vai trò
đó được thể hiện như sau:
- CBQL kinh tế đóng vai trò quyết định trong việc hoạch định đường lối,
11
chiến lược, chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế, chính sách cơ chế quản lý
và hệ thống pháp luật kinh tế trong phạm vi cả nước, từng ngành, từng lĩnh
vực, từng địa phương, vùng lãnh thổ.
- Góp phần quyết định trong công tác tổ chức bộ máy và nhân sự để thực
hiện có hiệu quả những nhiệm vụ quản lý kinh tế trong thời kỳ tiếp tục đổi
mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Quyết định trong quá trình điều hành đúng nguyên tắc tập trung, dân
chủ đối với việc phát triển kinh tế và quản lý kinh tế ở phạm vi cả nước, từng
ngành, từng lĩnh vực, địa phương.
- Có vai trò quyết định trong việc thường xuyên phối kết hợp các quá
trình quản lý kinh tế để điều chỉnh những mất cân đối, những mâu thuẫn phát
sinh trong nền kinh tế quốc dân.
- Trực tiếp tạo môi trường, điều kiện và sử dụng công cụ, thực lực kinh tế
để tác động quản lý, điều tiết nền kinh tế thị trường.
- Đóng vai trò quyết định trong việc kiểm tra, kiểm soát quá trình phát
triển kinh tế và quản lý kinh tế. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị
trường, thì công tác kiểm tra, kiểm soát càng phải được tăng cường, vì kiểm
tra là một nội dung quyết định của công tác lãnh đạo nói chung và quản lý
kinh tế nói riêng.
1.1.2. Khái niệm phát triển cán bộ quản lý kinh tế
1.1.2.1. Phát triển
Phát triển là quá trình qua đó một xã hội người cùng nhau phấn đấu đạt
tới thoả mãn được các nhu cầu mà xã hội đó coi là cơ bản và hiện đại.
Phát triển là phạm trù rộng lớn được quan niệm theo nhiều cách thức
khác nhau, song nhất thiết phải bao hàm (phản ánh) các nội dung cơ bản là: sự
tăng lên về quy mô, sự thay đổi tích cực về cơ cấu, tạo ra các khả năng khai
12
thác nguồn lực cho phát triển và qua đó cải thiện cuộc sống của con người.
Sự phát triển và hưng thịnh của mỗi quốc gia, dân tộc đều liên quan đến
chất lượng nguồn nhân lực nói chung, đội ngũ cán bộ nhà nước nói riêng. Đội
ngũ cán bộ tốt có phẩm chất và năng lực sẽ đề ra đường lối, chính sách đúng,
quyết định tiến trình phát triển gắn với tái lập sự thống nhất, hài hoà các mối
quan hệ kinh tế, xã hội và môi trường.
Công tác cán bộ có tầm quan trọng quyết định đến sự phát triển bền vững
của đất nước. Xét cho cùng, mọi hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị
chúng ta đều có liên quan công tác cán bộ và phát triển đội ngũ cán bộ.
1.1.2.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
Chất lượng đội ngũ CBQL là một trong những nội dung cơ bản nhất của
công tác cán bộ. Chất lượng của đội ngũ CBQL là sự tổng hoà giữa chất
lượng của từng CBQL với cơ cấu đội ngũ và số lượng đội ngũ.
- Cơ cấu đội ngũ CBQL là cách thức xây dựng, bố trí, sắp xếp đội ngũ
trong một tổ chức theo những tiêu chí nhất định nhằm phát huy cao nhất khả
năng của từng cán bộ và của cả đội ngũ cán bộ, đảm bảo hoàn thành tốt chức
trách, nhiệm vụ được giao. Cơ cấu đội ngũ CBQL phản ánh mối quan hệ của
các yếu tố tạo thành chất lượng đội ngũ như: Cơ cấu về trình độ, lứa tuổi, giới
tính, dân tộc, tôn giáo, giai cấp (nông dân, công nhân, trí thức ... ) các loại và
các thế hệ cán bộ.
Cơ cấu đội ngũ góp phần quyết định chất lượng đội ngũ CBQL. Đội ngũ
cán bộ có cơ cấu hợp lý sẽ làm tăng tính tiên phong chiến đấu, năng lực quản
lý của cả đội ngũ và của từng tổ chức.
Cơ cấu đội ngũ CBQL chịu sự quy định của các điều kiện lịch sử, khách
quan, do yêu cầu, nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý của Đảng, Nhà nước, các đoàn
13
thể trong mỗi thời kỳ và do đặc điểm xã hội - dân cư quy định. Cơ cấu đội
ngũ cán bộ thường biến đổi trong những giai đoạn phát triển nhất định.
- Số lượng CBQL có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm chức năng,
nhiệm vụ quản lý của mỗi tổ chức. Số lượng là điều kiện cơ bản để xây dựng
và phát triển quy mô của tổ chức, để có lực lượng quản lý, để tổ chức triển
khai các nhiệm vụ đề ra có chất lượng, hiệu quả.
Đối với từng CBQL, chất lượng là sự hội tụ những phẩm chất cao quý
của người cán bộ, thể hiện những nội dung về tiêu chuẩn cán bộ trong thực tế.
Đó là sự thống nhất giữa phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, trình độ kiến
thức và năng lực công tác, được biểu hiện cụ thể ở kết quả thực hiện nhiệm vụ
được phân công, sự đóng góp của cán bộ đối với cơ quan, đơn vị và sự phát
triển của địa phương, đất nước.
1.1.2.3. Phát triển cán bộ quản lý kinh tế
Phát triển CBQL kinh tế đó là sự tăng lên về quy mô, sự thay đổi tích cực
về cơ cấu, tạo ra các khả năng khai thác nguồn lực cho phát triển đội ngũ
CBQL kinh tế.
Phát triển CBQL kinh tế gắn với nâng cao chất lượng của đội ngũ CBQL
kinh tế trên cả hai khía cạnh là cơ cấu đội ngũ và số lượng đội ngũ những
người làm việc trong lĩnh vực quản lý kinh tế, trong các cơ quan QLNN về
kinh tế, tham gia hoạch định chính sách kinh tế và thực hiện việc quản lý của
Nhà nước đối với các hoạt động kinh tế trên phạm vi toàn quốc hoặc trong
từng vùng hay lĩnh vực cụ thể.
Phát triển CBQL kinh tế tại từng đơn vị, lĩnh vực được triển khai xây
dựng, phát triển trên các nội dung chính: Quy hoạch đội ngũ cán bộ; Tuyển
dụng, sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ; Đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ; Xây dựng tiêu chuẩn và đánh giá cán bộ.
14
1.1.2.4. Tiêu chí đánh giá phát triển cán bộ quản lý kinh tế
Tiêu chí đánh giá phát triển CBQL kinh tế là tập hợp các dấu hiệu, điều
kiện, đặc trưng, các chỉ số định tính, định lượng làm căn cứ để nhận biết, đánh
giá chất lượng phát triển CBQL kinh tế trên thực tế. Căn cứ xác định tiêu chí
đó là: Chất lượng của từng CBQL với cơ cấu đội ngũ và số lượng đội ngũ.
- Chất lượng của từng CBQL: Hệ thống các yếu tố cần có của bản thân
đội ngũ cán bộ để đảm nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ, đó là: Phẩm chất
chính trị; phẩm chất đạo đức, lối sống; năng lực; trình độ; phong cách làm
việc; sức khoẻ và độ tuổi.
- Cơ cấu đội ngũ CBQL kinh tế là cách thức xây dựng, bố trí, sắp xếp đội
ngũ CBQL kinh tế theo những tiêu chí nhất định nhằm phát huy cao nhất khả
năng của từng cán bộ và của cả đội ngũ cán bộ. Cơ cấu đội ngũ CBQL kinh tế
phản ánh mối quan hệ của các yếu tố tạo thành chất lượng đội ngũ CBQL
kinh tế như: Cơ cấu về trình độ, lứa tuổi, giới tính, dân tộc, tôn giáo, giai cấp
(nông dân, công nhân, trí thức ... ) các loại và các thế hệ cán bộ.
- Số lượng CBQL kinh tế có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm chức
năng, nhiệm vụ quản lý kinh tế.
1.2. Nội dung phát triển đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp tỉnh
1.2.1. Quy hoạch đội ngũ cán bộ
Quy hoạch cán bộ là một khâu quan trọng của công tác cán bộ. Quy trình
xây dựng quy hoạch CBQL ở cấp tỉnh được thực hiện như sau:
- Rà soát, đánh giá đội ngũ CBQL cấp tỉnh trên cơ sở các tiêu chuẩn, yêu
cầu quy định, căn cứ vào kết quả công tác cụ thể. Phát hiện, thẩm định và
quản lý nguồn cán bộ trẻ, nữ, NDTTS... có triển vọng xuất hiện trong hoạt
động thực tiễn, đang là CBQL ưu tú cấp dưới.
- Xác định cụ thể tiêu chuẩn và yêu cầu CBQL, phương hướng cấu tạo
15
cấp uỷ cấp tỉnh nhiệm kỳ, thời gian đến.
- Dự kiến quy hoạch sơ bộ cấp uỷ cấp tỉnh, các chức danh lãnh đạo các
sở, ban, ngành cấp tỉnh nhiệm kỳ, thời gian đến.
- Xét duyệt quy hoạch: Ban Thường vụ Tỉnh uỷ nghe và cho ý kiến dự
kiến sơ bộ quy hoạch cán bộ của tỉnh; thảo luận xác định yêu cầu, phương
hướng quy hoạch; phát hiện, giới thiệu bổ sung nguồn. Ban Tổ chức Tỉnh uỷ
có trách nhiệm tổng hợp, tiếp tục hoàn thiện đề án quy hoạch cán bộ. Ban
Thường vụ Tỉnh uỷ thảo luận và quyết định thông qua quy hoạch cán bộ cấp
ủy của tỉnh. Trường hợp cần thiết, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ có thể thông qua
danh sách cán bộ trẻ, cán bộ xuất thân công nhân, cán bộ nữ, cán bộ người
dân tộc thiểu số, con em công nông và gia đình có công với cách mạng... dự
kiến trong quy hoạch cấp ủy nhiệm kỳ, thời gian đến. Ban Thường vụ Tỉnh uỷ
thảo luận và thông qua quy hoạch cán bộ lãnh đạo cấp huyện và sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh; nhất là đối với các chức danh: Bí thư, Phó Bí thư,
Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND cấp huyện, Trưởng ban, ngành, đoàn thể
cấp tỉnh và đơn vị trực thuộc.
- Định kỳ phê duyệt, bổ sung quy hoạch. Quy hoạch cán bộ cần được
điều chỉnh, bổ sung hàng năm sau mỗi kỳ kiểm điểm, đánh giá cán bộ. Ban
Thường vụ tỉnh uỷ xem xét bổ sung những nhân tố mới, đồng thời đưa ra khỏi
quy hoạch những cán bộ không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và luân chuyển CBQL theo quy
hoạch.
1.2.2. Tuyển dụng, bố trí sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển cán
bộ
- Tuyển dụng: Yêu cầu cơ bản của việc tuyển dụng cán bộ nói chung là:
Xuất phát từ nhu cầu công việc và vị trí việc làm mà tuyển dụng người cho
16
- Xem thêm -