Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phát triển hoạt động cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và...

Tài liệu Phát triển hoạt động cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam – chi nhánh hà tây tt

.PDF
22
429
112

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ------------- ĐỖ THỊ THU HÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ TÂY TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ Hà Nội – Năm 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ------------- ĐỖ THỊ THU HÀ – C00231 PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ TÂY TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. Nguyễn Thị Kim Oanh Hà Nội – Năm 2016 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước, tiến tới là một nước có nền kinh tế cơ bản là CNH-HĐH vào năm 2020. Đảng và Nhà nước ta có chủ trương nhất quán và lâu dài là phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Hộ SXKD là lực lượng SXKD đông đảo, tạo ra một lượng sản phẩm hàng hoá lớn cho xã hội, là trung gian phân phối hàng hóa của toàn xã hội và đang có nhu cầu tín dụng rất lớn. Trong chiến lược phát triển của mình, NHNo&PTNT Việt Nam luôn xác định nông nghiệp, nông thôn và nông dân là thị trường truyền thống và ưu tiên hàng đầu. Là Ngân hàng thương mại Nhà nước giải quyết được nhu cầu vốn cho hộ SXKD có ý nghĩa cả về mặt kinh tế, chính trị và xã hội. Những năm gần đây, Nhà Nước đã ban hành nhiều cơ chế khuyến khích phát triển khu vực kinh tế hộ SXKD. Tuy nhiên, theo đánh giá của các nhà kinh tế, sự tăng trưởng và những thành tựu đạt được của khu vực kinh tế hộ SXKD trong thời gian qua vẫn chưa phát huy đúng tiềm năng phát triển của nó. Tìm ra các giải pháp để tháo gỡ những vướng mắc về vốn là một trong những giải pháp tạo điều kiện cho kinh tế hộ SXKD phát triển đúng định hướng, trong đó vai trò của vốn tín dụng ngân hàng là không thể thiếu. NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây có mạng lưới hoạt động rộng khắp. Do vậy, việc nghiên cứu để tìm ra giải pháp phát triển cho vay đến khu vực kinh tế hộ SXKD cũng là vấn đề trở nên bức thiết trong định hướng phát triển kinh tế của chi nhánh. Phát triển hoạt động cho vay sẽ tạo thế mạnh, tăng thêm lợi nhuận, uy tín cho chi nhánh, chính vì vậy em lựa chọn đề tài “Phát triển hoạt động cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Hà Tây” nhằm giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn với mục đích giải quyết phần nào nhu cầu vốn của khu vực kinh tế này, mục tiêu vừa phát triển thị trường tín dụng của chi nhánh một cách an toàn, có hiệu quả, vừa góp phần vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội. 2. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lí luận về phát triển hoạt động cho vay hộ SXKD tại các ngân hàng Thương Mại. - Phân tích đánh giá thực trạng phát triển cho vay hộ SXKD tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây. - Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển cho vay hộ SXKD tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Luận văn lấy đối tượng nghiên cứu là hoạt động cho vay hộ SXKD tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây. Đề tài sẽ hướng trọng tâm vào những vấn đề chủ yếu về tổ chức, quản lý, phát triển hoạt động cho vay hộ SXKD. Từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển hoạt động cho vay hộ SXKD của Chi nhánh trong thời gian tới. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài: tập trung phân tích những vấn đề lý luận, thực tiễn và đánh giá của khách hàng về phát triển cho vay hộ SXKD tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây. 1 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn đã sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và tổng hợp dựa vào số liệu thống kê từ nguồn báo cáo của NHNo&PTNT VN nói chung và NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây nói riêng, các tạp chí, internet, sách báo…. 5. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về phát triển hoạt động cho vay đối với hộ SXKD. Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động cho vay hộ SXKD tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây. Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay hộ SXKD tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây. 2 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Với đề tài “Phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh 6” của tác giả Triều Mạnh Đức năm 2008, những lý luận về phát triển tín dụng cá nhân tại các ngân hàng thương mại.Tuy nhiên, với hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là một ngân hàng quốc doanh có nhiều đặc thù riêng biệt, quy trình cấp tín dụng hay đặc điểm của một số sản phẩm của hệ thống ngân hàng này có rất nhiều điểm khác biệt so với các ngân hàng khác. Luận văn thạc sỹ “Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam” của tác giả Nguyễn Đức Hiệp năm 2010, đã đề cập cơ sở lý luận của phát triển tín dụng cá nhân nhưng nhìn ở một góc độ rộng và bao quát cho một hệ thống rộng lớn như Ngân hàng TMCP Ngoại Thương. Luận văn thạc sỹ “Giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Thị Xuân Thảo năm 2007, đã đưa ra cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng tiêu dùng tại các Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên đối với hoạt động cho vay cá nhân thì không chỉ có tín dụng tiêu dùng mà bên cạnh đó còn có hoạt động cho vay cá nhân hộ gia đình sản xuất kinh doanh. Bài nghiên cứu khoa học "Cơ hội, thách thức của các Ngân hàng Việt Nam", trong năm 2011 của tác giả Phương Châm trên trang http://w.w.w.vnba.org.vn. Bài nghiên cứu khoa học này phân tích rất sâu sắc những cơ hội và thách thức của các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay. 1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH 1.2.1. Khái niệm hộ sản xuất kinh doanh Hộ SXKD cũng được hiểu là hộ gia đình tiến hành một hoặc nhiều quá trình hoạt động SXKD khác nhau nhưng trong phạm vi một gia đình. Hoạt động SXKD có thể có đăng ký kinh doanh hoặc không cần đăng ký kinh doanh. 1.2.2. Đặc điểm hộ sản xuất kinh doanh - Hộ SXKD là những hộ gia đình hoạt động SXKD nhưng chưa đến mức phải đăng ký thành lập doanh nghiệp hoặc họ chưa muốn thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và tuỳ theo nhận thức, mục đích của họ. - Hộ SXKD làm việc một cách tự chủ, tự nguyện vì mục đích lợi ích kinh tế của bản thân và gia đình mình, có lợi cùng hưởng và khó khăn cùng chịu. - Hoạt động SXKD của hộ thường ở qui mô nhỏ, quy mô ở mức gia đình và trang trại là chủ yếu. - Hộ hoạt động sản xuất kinh doanh trên rất nhiều lĩnh vực, với nhiều ngành nghề rất đa dạng và phong phú. 1.2.3. Vai trò của hộ sản xuất kinh doanh - Hộ SXKD góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, tạo công ăn 3 việc làm cho người lao động. - Tạo khả năng thích ứng thị trường trong xu thế hội nhập và phát triển. - Là trung gian chuyển từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hóa. 1.2.4. Khái niệm về cho vay hộ sản xuất kinh doanh - Theo Điều 4 Luật các TCTD năm 2010, “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. 1.2.5. Vai trò của hoạt động cho vay hộ sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế 1.2.5.1. Đối với ngân hàng thương mại Một là: Cho vay hộ SXKD mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Hai là: Hoạt động cho vay đối với hộ SXKD góp phần phân tán rủi ro cho ngân hàng. 1.2.5.2. Đối với khách hàng hộ sản xuất kinh doanh Cho vay hộ SXKD giúp cho các hộ SXKD có thêm hướng tiếp cận để bổ sung nguồn tài chính kinh doanh. 1.2.5.3. Đối với nền kinh tế - xã hội Cho vay hộ SXKD không những có vai trò quan trọng đối với khách hàng hộ SXKD, với các ngân hàng thương mại mà còn có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế - xã hội nói chung: 1.2.6. Nguyên tắc và điều kiện cho vay hộ sản xuất kinh doanh 1.2.6.1. Nguyên tắc cho vay hộ sản xuất kinh doanh - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. - Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng - Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện quy định của Chính phủ, NHNN và của NHNo&PTNT Việt Nam. 1.2.6.2. Điều kiện cho vay hộ sản xuất kinh doanh - Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật, cụ thể là: - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp; - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết; - Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi kèm theo phương án trả nợ khả thi; - Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ, NHNN và của NHNo&PTNT Việt Nam 1.2.7. Phân loại cho vay hộ sản xuất kinh doanh Tùy vào mục đích nghiên cứu và sử dụng vốn vay của hộ SXKD có thể phân loại theo các tiêu chí sau: * Phân loại theo tính chất đảm bảo tiền vay gồm * Phân loại theo phương thức cho vay * Phân loại theo thời hạn cho vay *Phân loại theo mục đích sử dụng tiền vay * Phân loại theo mối quan hệ giữa các chủ thể 4 1.3. PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.3.1. Khái niệm về phát triển hoạt động cho vay Phát triển hoạt động cho vay là gia tăng về quy mô và chất lượng khoản vay, tức là: quy mô cho vay mở rộng, số lượng khách hàng ngày càng gia tăng, đa dạng hóa đối tượng cho vay … 1.3.2. Khái niệm về phát triển hoạt động cho vay hộ sản xuất kinh doanh Phát triển hoạt động cho vay hộ SXKD là quá trình ngân hàng tăng quy mô cho vay hộ SXKD thông qua tăng trưởng dư nợ cho vay, đổi mới và đa dạng hóa cơ cấu cho vay phù hợp với đặc điểm của thị trường, đi đôi với việc kiểm soát rủi ro tín dụng hoàn thiện và nâng cao dịch vụ cung ứng cho vay, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng ngày càng tốt hơn. 1.3.3. Các tiêu chí đánh giá phát triển hoạt động cho vay hộ sản xuất kinh doanh 1.3.3.1. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh quy mô phát triển 1.3.3.1.1. Sự tăng trưởng của số lượng sản phẩm cho vay hộ sản xuất kinh doanh Sự tăng trưởng của số lượng sản phẩm hay đa dạng hóa sản phẩm cho vay hộ SXKD là quá trình cung cấp ngày càng nhiều chủng loại sản phẩm cho vay cho khách hàng, nhằm thỏa mãn tốt hơn nhu cầu và mong muốn của khách hàng để vừa giữ khách hàng truyền thống vừa mở rộng khách hàng mới trên thị trường khác nhau nhờ đó tăng doanh thu và lợi nhuận. 1.3.3.1.2. Sự tăng trưởng của số lượng khách hàng và thị phần cho vay hộ sản xuất kinh doanh - Về số lượng khách hàng: Đối với bất kỳ ngân hàng nào khách hàng luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng đến quy mô và hiệu quả kinh doanh. - Thị phần của ngân hàng đối với cho vay hộ SXKD là tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu của ngân hàng này với tổng doanh thu của tất cả các ngân hàng khác có sản phẩm cho vay vốn với khách hàng là hộ SXKD trên thị trường theo tháng, quý, năm. 1.3.3.1.3. Sự tăng trưởng của doanh số cho vay và dư nợ cho vay hộ sản xuất kinh doanh Doanh số cho vay: Là luỹ kế số tiền mà NHTM cho khách hàng vay tính trong một khoảng thời gian nhất định (tháng, quý, năm). Dư nợ: là số tiền ngân hàng cho khách hàng vay tại một thời điểm nhất định (cuối tháng, cuối quý, cuối năm). 1.3.3.1.4. Sự tăng trưởng của thu nhập từ cho vay hộ sản xuất kinh doanh Đây là chỉ tiêu quan trọng, nó phản ánh tốc độ tăng trưởng lãi thu được từ hoạt động cho vay hộ SXKD qua các năm, từ đó thấy được quy mô và xu hướng phát triển cho vay hộ SXKD của NHTM là có hiệu quả hay không. 1.3.3.2. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh chất lượng khoản vay 1.3.3.2.1. Tỷ lệ dư nợ có tài sản bảo đảm Dư nợ có tài sản bảo đảm là dư nợ mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản thế chấp, cầm cố, tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng vay hoặc thế chấp bằng tài sản của bên thứ ba. 1.3.3.2.2. Tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, lãi treo, dự phòng rủi ro Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã quá hạn. Các ngân hàng, tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ theo 05 nhóm như sau: 5 + Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) + Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) + Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) + Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) + Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) + “Nợ xấu” là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5; + Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ tại một thời điểm là tỉ lệ để đánh giá chất lượng cho vay của NHTM. - Lãi treo là các khoản lãi phải thu nhưng chưa thu được đang hạch toán trên tài khoản ngoại bảng. Lãi treo càng lớn thể hiện chất lượng khoản vay càng kém. - Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của ngân hàng không thể thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH 1.4.1. Môi trường vĩ mô 1.4.1.1. Môi trường nền kinh tế Toàn bộ nền kinh tế là một hệ thống gồm nhiều hoạt động kinh tế có mối quan hệ biện chứng, ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau, bất kỳ một sự biến động nào cũng đều gây ảnh hưởng đến các lĩnh vực còn lại. 1.4.1.2. Môi trường xã hội Một xã hội công bằng, văn minh, trình độ dân trí cao, tin tưởng lẫn nhau...tất cả đều ảnh hưởng trực tiếp tới mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng. 1.4.1.3. Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý ảnh hưởng rất lớn đến mọi hoạt động của nền kinh tế. 1.4.1.4. Môi trường công nghệ Các thay đổi công nghệ đã tác động lên nhiều bộ phận của xã hội. Các tác động này chủ yếu thông qua các sản phẩm quy trình công nghệ và vật liệu mới. 1.4.1.5. Môi trường nhân khẩu học Yếu tố nhân khẩu học trong môi trường vĩ mô liên quan đến dân số, cấu trúc tuổi, phân bố địa lý, cộng đồng các dân tộc và phân bố thu nhập. 1.4.2. Các nhân tố môi trường ngành 1.4.2.1. Tiềm năng về phát triển hoạt động cho vay hộ sản xuất kinh doanh Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, nhu cầu vốn của hộ SXKD là rất lớn, vì vậy mở rộng các sản phẩm tín dụng đối với hộ SXKD là rất phù hợp, tiềm năng về nhu cầu là rất lớn. 1.4.2.2. Đối thủ cạnh tranh Môi trường cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính ngân hàng bắt đầu khởi động từ cuối năm 2002 và trở nên rất quyết liệt khi Việt Nam đã là thành viên của WTO, từ năm 2007 nhiều ngân hàng nước ngoài thành lập tại Việt Nam. 1.4.3. Các nhân tố môi trường nội bộ 1.4.3.1. Chính sách tín dụng Chính sách tín dụng quyết định đến sự gia tăng tín dụng hay hạn chế tín dụng, nó quyết định thành công hay thất bại của một ngân hàng thương mại. 6 1.4.3.2. Mạng lưới kênh phân phối Mạng lưới hoạt động của ngân hàng là tất cả các điểm giao dịch, các chi nhánh, văn phòng đại diện trong và ngoài nước. 1.4.3.3. Quy trình tín dụng - Quy trình tín dụng là hệ thống các bước công việc, những nội dung cơ bản, những quy trình nghiệp vụ phải tiến hành trong quá trình cho vay. - Quy trình tín dụng được bắt đầu khi khách hàng đến liên hệ vay vốn và kết thúc khi khách hàng tất toán hợp đồng. - Chất lượng tín dụng có tốt hay không tốt tùy thuộc vào các quy định ở từng bước quy trình tín dụng. - Việc xây dựng được quy trình tín dụng đơn giản mà vẫn đảm bảo được các nguyên tắc tín dụng thì nó sẽ giúp cho ngân hàng phát triển được khách hàng giao dịch ngày càng nhiều hơn. 1.4.3.4. Công tác truyền thông, marketing - Phát triển hoạt động cho vay hộ SXKD là thu hút một số lượng lớn khách hàng thuộc mọi tầng lớp dân cư sống trong cộng đồng, công tác marketing, quảng bá các sản phẩm, các điểm giao dịch là hết sức quan trọng. 1.4.3.5. Trình độ chất lượng nguồn nhân lực - Nguồn lực con người là nhân tố quyết định đối với hoạt động kinh tế, xã hội nói chung đối với hoạt động ngân hàng nói riêng. - Chất lượng cán bộ ngân hàng thể hiện trình độ nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp, phong cách làm việc, khả năng giao tiếp, trình độ vi tính, ngoại ngữ, khả năng am hiểu và tiếp thu các thông tin xã hội. 1.5. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM 1.5.1. Kinh nghiệm về phát triển hoạt động cho vay hộ sản xuất kinh doanh  Ngân hàng Chính Sách  Ngân hàng MB 1.5.2. Bài học kinh nghiệm để Phát triển hoạt động cho vay hộ sản xuất kinh doanh + Nghiên cứu và phát triển sản phẩm tín dụng sát với hoàn cảnh thực tế và nhu cầu thực tế của hộ SXKD; + Các NHTM nhà nước cần cập nhật thông tin thị trường tài chính ngân hàng, thị trường kinh doanh. + Có chính sách đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng thông thạo pháp luật, chuyên môn trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng để tư vấn hồ sơ khách hàng một cách kỹ lưỡng và nhạy bén; + Các NHTM nhà nước tùy theo khả năng tài chính của mình, tự cân đối nguồn vốn đáp ứng cho hoạt động cho vay hộ SXKD đảm bảo khả năng cạnh tranh về giá. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ TÂY 7 2.1. TỔNG QUAN VỀ NHNo&PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ TÂY 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam. Năm 2011, thực hiện Quyết định số 214/QĐ-NHNN, ngày 31/01/2011, của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Agribank chuyển đổi hoạt động sang mô hình Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu 100% vốn điều lệ. 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây là thành viên trực thuộc của NHNo&PTNT Việt Nam được thành lập từ tháng 10/1991, được thành lập trên cơ sở sát nhập 8 đơn vị thuộc NHNo Hà Sơn Bình và 6 đơn vị thuộc NHNo thành phố Hà Nội. Về mô hình tổ chức ban đầu, toàn tỉnh có 14 Chi nhánh NHNo huyện, thị xã, 17 phòng giao dịch và bàn tiết kiệm; địa bàn hoạt động trải rộng trên khắp các địa bàn trong tỉnh Hà Tây cũ. 2.1.3. Phạm vi chức năng, nhiệm vụ của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây 2.1.3.1. Chức năng - Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ NH và các HĐKD khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của NHNo. - Tổ chức điều hành kinh doanh, kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo uỷ quyền của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc. - Thực hiện các nhiệm vụ khác của Hội đồng quản trị, hoặc Tổng giám đốc giao. 2.1.3.2. Nhiệm vụ * Huy động vốn * Cho vay * Kinh doanh ngoại hối * Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ gồm: * Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác 2.1.3.3. Cơ cấu tổ chức quản lý * Phòng kế toán ngân quỹ *Phòng tín dụng bao gồm 2 phòng: + Phòng tín dụng khách hàng hộ sản xuất, cá nhân + Phòng khách hàng doanh nghiệp * Phòng kế hoạch nguồn vốn * Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ 8 * Phòng kinh doanh ngoại hối * Phòng hành chính nhân sự * Phòng dịch vụ và marketing * Phòng điện toán 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây Đối với hệ thống Ngân hàng, năm 2013 – 2015 là năm các ngân hàng phải đối mặt với nhiều khó khăn như sự biến động mạnh của tỷ giá, lãi suất và rủi ro tín dụng. Bảng 2.1: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây năm 2012 - 2015 Đơn vị: tỷ đồng Tăng trưởng Năm Năm Năm (%) Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014 Nguồn vốn 15.867 19.723 24.726 24,3 25,3 Dư nợ 11.988 12.914 13.524 7,7 4,7 Tổng thu 2.016 2.020 2.273 0,19 12,5 48 57 60 18,8 Thu dịch vụ phi tín dụng 5,3 Tổng chi 1.725 1.740 1.779 0,9 2,2 Chênh lệch thu , chi 291 426 494 46,4 16 Hệ số tiền lương làm ra 1.25 1.1 1.27 (15) 15,5 (Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây trong 3 năm 2013 -2015) 2.1.4.1. Hoạt động tín dụng Đây là một trong những hoạt động quan trọng nhất của Ngân hàng nông nghiệp nói chung và NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây nói riêng. Bảng 2.2: Số liệu cơ cấu cho vay Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Dư nợ hộ SXKD 6.817 8.500 9.889 10.975 Dư nợ khách hàng khác 3.336 3.498 3.025 2.549 Tổng dư nợ 10.153 11.998 12.914 13.524 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây 2012 – 2015) 2.1.4.2. Hoạt động huy động vốn - Quy mô huy động: Huy động vốn đến 31/12/2015 đạt 24.726 tỷ đồng, tăng trưởng 25,4% so với năm 2014, tăng gấp 1,56 lần so với năm 2013, tốc độ tăng trưởng bình quân 3 năm đạt 24,8%. Bảng 2.3: Số liệu huy động vốn Chỉ tiêu Tiền gửi dân cư Tiền gửi TCKT Tiền gửi khác Năm 2012 10.631 2.084 10 Năm 2013 13.927 1.931 9 9 Năm 2014 17.659 1.731 332 Đơn vị tính: tỷ đồng Năm 2015 22.191 2.299 236 Tổng 12.725 15.867 19.723 24.726 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây 2012 – 2015) 2.1.4.3. Hoạt động kinh doanh khác Năm 2015, là năm NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây có kết quả phát triển mạnh các sản phẩm dịch vụ nói chung, trong đó phát triển sản phẩm dịch vụ mới, với tốc độ tăng trưởng lớn về số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ sản phẩm như thanh toán trong nước, kinh doanh ngoại tệ, thẻ ATM, dịch vụ Mobile Banking, bảo hiểm ABIC, chứng khoán,... đóng góp vào tăng thu dịch vụ ngoài tín dụng. Bảng 2.4: Chỉ tiêu hoạt động dịch vụ Chỉ tiêu Doanh thu từ hoạt động dịch vụ Trong đó: Thu dịch vụ thanh toán trong nước Thu dịch vụ thanh toán quốc tế Đơn vị tính: triệu đồng Tăng trưởng (%) 2014/2013 2015/2014 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 48.285 57.005 60.987 18 6.9 25.627 34.042 33.091 32,8 (2,8) 2.254 2.544 2.661 12,8 4,6 986 727 1.714 (26,2) 135,7 Thu kinh doanh ngoại hối 2.657 3.634 5.390 36,8 48,3 Thu dịch vụ thẻ 3.014 2.550 2.687 (15,4) 5,3 Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh 13.747 13.508 15.444 1,7 14,3 Thu dịch vụ khác (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây 2012 – 2015) 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ TÂY 2.2.1. Sự cần thiết phát triển hoạt động cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây 10 Phát triển cho vay đối với hộ SXKD sẽ làm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, tăng uy tín cho ngân hàng, đồng thời góp phần kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, thực hiện ổn định tiền tệ. Phát triển hoạt động cho vay hộ SXKD góp phần mở rộng sản xuất và lưu thông hàng hoá, tăng hiệu quả sản xuất xã hội. Phát triển hoạt động cho vay hộ SXKD sẽ góp phần làm lành mạnh các quan hệ kinh tế xã hội. Phát triển hoạt động cho vay hộ SXKD sẽ góp phần tạo thế mạnh cho NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây trong thời buổi cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng, đảm bảo cho sự phát triển lâu dài và bền vững của Ngân hàng. 2.2.2. Quá trình triển khai phát triển hoạt động cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây góp phần tạo ra sự tăng trưởng bền vững hơn đối với nền kinh tế, giúp nguồn vốn “chảy” vào các ngành sản xuất thiết yếu. 2.2.3. Thực trạng mở rộng qui mô 2.2.3.1. Tình hình cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây từ năm 2013 – 2015 Bảng 2.5: Tình hình cho vay hộ SXKD tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây Đơn vị: Tỷ đồng So sánh So sánh Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2014/2013 2015/2014 2013 2014 2015 (%) (%) 1/Doanh số cho vay 15.485 16.048 17.167 3,6 7 Trong đó: hộ SXKD 11.366 12.929 14.152 13,8 9,5 2/ Doanh số thu nợ Trong đó: hộ SXKD 3/Dư nợ Tr.đó: Dư nợ hộ SXKD 13.624 9.676 11.998 8.500 15.132 11.540 12.914 9.889 16.557 13.066 13.524 10.975 11 19,3 7,6 16,3 10.5 2,1 4,7 11 Số lượng hộ SXKD còn nợ 50.707 62.609 75.651 23,5 (Nguồn : Phòng KHTH NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây) 20,8 Qua bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay hộ sản xuất kinh doanh từ năm 2013 - 2015 năm sau cao hơn năm trước, năm 2014 tăng so với 2013 là 3,6%, năm 2015 tăng so với 2014 là 7% và so với tốc độ tăng của tổng doanh số cho vay toàn chi nhánh thì doanh số cho vay hộ tăng nhanh hơn. Tỷ trọng doanh số cho vay hộ SXKD ngày càng chiếm tỷ trọng cao hơn, năm 2013 là 73,4%, năm 2014: 80,6%, năm 2015 là 82,4%. Doanh số thu nợ hộ SXKD cũng tăng qua các năm. 2.2.3.2. Thị phần dư nợ cho vay hộ SXKD của một số ngân hàng Bảng 2.6: Dư nợ cho vay hộ SXKD của một số ngân hàng Đơn vị: Tỷ đồng Ngân Hàng Năm Năm 11 Năm So sánh So sánh 2013 2014 2015 2014/2013 (%) 2015/2014 (%) Tổng dư nợ cho vay hộ 20.011 22.324 23.974 11,6 7,3 NHNo&PTNTVN- CN Hà Tây 8.500 9.889 10.975 16,3 10,9 NH Công thương CN Hà Tây 1.170 1.426 1.635 21,8 14,6 NHĐT&PT CN Hà Tây NH Ngoại Thương CN Hà Tây 1.304 256 1.754 283 1.934 296 34,5 10,5 10,2 4,6 8.781 8.972 9.134 (Nguồn : Phòng KHTH NHNN TP Hà Nội) 2,1 1,8 Các ngân hàng khác Trong các NHTM, NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây có tỷ lệ cho vay hộ lớn nhất vì đây là thế mạnh riêng của Ngân hàng nông nghiệp. NHCT Chi nhánh Hà Tây và NHĐT&PT Chi nhánh Hà Tây có tỷ lệ dư nợ cho vay hộ sản xuất kinh doanh khá cao với tỷ lệ tăng trưởng qua các năm đều trên 10%, điều này cho thấy các ngân hàng thương mại đã và đang tập trung vào lĩnh vực này là rất lớn. 2.2.3.3. Thực trang mở rộng qui mô theo loại hình kinh doanh Hiện chi nhánh cho vay hộ SXKD theo tính chất pháp lý cho vay hộ gồm có 2 loại hình. Hộ SXKD có giấy phép kinh doanh và hộ SXKD không có giấy phép kinh doanh (còn gọi là hộ kinh doanh tự phát). Bảng 2.7: Dư nợ phân loại theo loại hình kinh doanh tại chi nhánh Đơn vị: Tỷ đồng Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Hộ sản xuất kinh doanh Khách hàng (hộ) Dư nợ (tỷ đồng) Khách hàng (hộ) Dư nợ (tỷ đồng) Khách hàng (hộ) Dư nợ (tỷ đồng) Hộ SXKD có giấy phép 34.988 7.565 47.958 9.022 59.919 10.026 Hộ SXKD không có giấy phép 15.719 935 14.651 867 15.732 949 Tổng cộng 50.707 8.500 62.609 9.889 75.651 10.975 (Nguồn : Phòng KHTH NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây) 2.2.3.4. Thực trạng mở rông quy mô theo ngành nghề kinh doanh Bảng 2.8: Phân loại nợ theo ngành nghề kinh doanh của hộ SXKD Đơn vị: Tỷ đồng Ngành nghề Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 12 kinh doanh Nông - Lâm Thủy sản Công nghiệp Xây dựng Thương mại Dịch vụ - Du lịch Khác Tổng dư nợ Dư nợ (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Số hộ (hộ) Dư nợ (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Số hộ (hộ) Dư nợ (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Số hộ (hộ) 1.788 21 24.049 2.097 21,2 25.496 2.782 25,3 29.007 2.770 32,6 11.915 3.142 31,8 13.047 3.074 28 118.349 2.927 34,4 10.786 3.239 32,8 12.390 3.954 36 111.932 1.411 14,2 11.376 1.165 1.015 12 3.957 10,7 16.363 8.500 100 50.707 9.889 100 62.609 10.975 100 (Nguồn : Phòng KHTH NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây) 75.651 Qua phân tích ở trên cho thấy cơ cấu cho vay theo ngành nghề đối với cho vay hộ SXKD tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây thời gian qua chưa thật sự đồng đều, tập trung chủ yếu ở lĩnh vực thương mại – dịch vụ và công nghiệp – xây dựng, còn ở lĩnh vực như nông – lâm – thủy sản và lĩnh vực khác chiếm tỷ trọng thấp. 2.2.4. Thực trạng đa dạng hóa loại hình cho vay tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây 2.2.4.1. Phân tích theo loại hình tài sản đảm bảo Bảng 2.9: Dư nợ cho vay theo tài sản đảm bảo của hộ SXKD Năm 2013 Đơn vị: tỷ đồng Năm 2015 Năm 2014 Dư nợ Tỷ trọng (%) Có tài sản 7.204 84,8 8.154 82,5 8.742 Không có tài sản 1.296 15,2 1.735 17,5 2.233 Tổng dư nợ 8.500 100 9.889 100 10.975 (Nguồn : phòng KHTH NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây) 79,7 20,3 100 Hộ SXKD Dư nợ Tỷ trọng (%) Dư nợ Tỷ trọng (%) Qua bảng số liệu cho thấy NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây cho vay có tài sản đảm bảo vẫn còn chiếm tỷ trọng cao, tỷ trọng cho vay có tài sản thế chấp luôn trên 79% tổng dư nợ cho vay hộ nhưng có xu hướng giảm dần qua các năm: năm 2013 tỷ trọng: 84,8%; năm 2014 là 82,5%; năm 2015 là 79,7%. 2.2.4.2. Phân tích theo thời gian cho vay Bảng 2.10: Dư nợ cho vay phân theo thời gian tại chi nhánh Thời hạn Năm 2013 Năm 2014 13 Đơn vị: tỷ đồng Năm 2015 Cho vay Dư nợ Tỷ trọng (%) Dư nợ Tỷ trọng (%) Dư nợ Ngắn hạn 6.042 71 6.376 64,5 6.734 Trung, dài hạn 2.458 29 3.513 35,5 4.241 Tổng dư nợ 10.975 8.500 100 9.889 100 (Nguồn: Phòng KHTH NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây) Tỷ trọng (%) 61,4 38,6 100 Qua bảng số liệu, đối với sản phẩm cho vay ngắn hạn hiện nay phát triển mạnh nhất luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay hộ SXKD, tỷ trọng cho vay ngắn hạn trên 60%, nhưng đối với cho vay trung hạn thì tiềm năng phát triển cho vay còn rất nhiều nhưng chưa phát triển được chiếm khoảng 38% 2.2.4.3. Phân tích theo phương thức cho vay Bảng 2.11: Dư nợ cho vay phân theo phương thức cho vay tại chi nhánh Đơn vị: tỷ đồng Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Tỷ Tỷ Tỷ Phương thức cho vay Dư nợ trọng Dư nợ trọng Dư nợ trọng (%) (%) (%) Từng lần 2.122 24,96 2.962 30 3.458 31,5 Hạn mức tín dụng 6.378 75,04 6.927 70 7.517 68,5 Tổng dư nợ 8.500 100 10.975 9.889 100 (Nguồn: Phòng KHTH NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây) 100 Qua bảng số liệu cho thấy tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây chủ yếu đa áp dụng phương thức cho vay hạn mức tín dụng là chủ yếu, chiếm trên 68%/tổng dư nợ cho vay hộ SXKD. Việc cho vay từng lần chủ yếu áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vốn trung, dài hạn, mới quan hệ vay vốn ngân hàng hoặc không có nhu cầu vốn lưu động luân chuyển thường xuyên, ổn định. 2.2.5. Chất lượng hoạt động cho vay đối với hộ SXKD tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây Chi nhánh Hà Tây chưa đa dạng hóa các loại hình cho vay so với các NHTM cổ phần, thời hạn cho vay và phương thức cho vay, trả lãi chưa đa dạng, linh hoạt. Đó là chưa kể các quy định về thủ tục cho vay còn phức tạp. Xét về mặt bằng chung so với các NH khác thì chất lượng hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây chưa tạo được ưu thế trong cạnh tranh. 2.2.6. Thực trạng nợ xấu cho vay hộ SXKD Bảng 2.16: Tình hình nợ xấu cho vay hộ SXKD tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây Đơn vị: tỷ đồng 14 Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 So sánh 2014/2013 (%) So sánh 2015/2014 (%) Dư nợ Số lượng hộ Nợ xấu 8.500 50.707 161.1 9.889 62.609 300.2 10.975 75.651 230 16,3 23,5 86,3 11 20,8 (23,4) 57,9 (33) Tỷ lệ nợ xấu 1,9 3 2 Trích lập DPRR 37 56 42 51,3 (Nguồn: Phòng KHTH NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây) (25) Nguyên nhân nợ quá hạn phát sinh chủ yếu do thiên tai, dịch bệnh xảy ra đối với hộ SX nông, lâm, ngư nghiệp; do khách hàng kinh doanh thua lỗ,; sử dụng vốn sai mục đích; một phần do CBTD thẩm định hồ sơ chưa tốt còn chú trọng vào tài sản đảm bảo ... 2.3. ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ TÂY 2.3.1. Kết quả đạt được 2.3.1.1.Sản phẩm cho vay hộ sản xuất kinh doanh ngày càng đa dạng Trong các sản phẩm cho vay hộ SXKD, các sản phẩm: Cho vay Nông – Lâm – Ngư nghiệp, Cho vay Công nghiệp chế biến, chế tạo, Xây dựng, bán buôn và bán lẻ luôn chiếm tỷ trọng cao và cũng là sản phẩm “lợi thế”, chiếm thị phần không nhỏ trên địa bàn. 2.3.1.2. Về Số lượng khách hàng và thị phần cho vay Số lượng khách hàng vay tăng qua các năm. Năm 2013 đạt 50.707 hộ, đến năm 2014 tăng nên là 62.609 hộ, năm 2015 là 75.651 hộ. Năm 2013 thị phần cho vay hộ SXKD của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây chiếm 42% so với các ngân hàng khác trên địa bàn, Năm 2014 chiếm 44% và đến năm 2015 chiếm thị phần là 46% trên tổng dư nợ cho vay hộ SXKD của các ngân hàng trên địa bàn. Qua các năm tỷ lệ vốn cho vay hộ SXKD của ngân hàng nông nghiệp luôn được ưu tiên và đạt được kết quả cao. 2.3.1.3. Sự tăng trưởng của doanh số cho vay và dư nợ cho vay hộ sản xuất kinh doanh ngày càng lớn Cho vay hộ SXKD góp tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây. Dư nợ tín dụng hộ SXKD năm 2012 là 6.817 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 67,1% ,sau đó tăng nên 8.500 tỷ đồng vào năm 2013 và chiếm tỷ trọng 70,8%. Đến năm 2014, dư nợ cho vay hộ SXKD tiếp tục tăng nên 9.889 tỷ đồng, năm 2015 tăng nên là 10.975 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 81,1% toàn chi nhánh. Quy mô cho vay hộ SXKD có xu hướng ngày một tăng lên, dư nợ cho vay hộ SXKD năm 2014 tăng trưởng 16,3% so với năm 2013, năm 2015 tăng trưởng 11% so với năm 2015; tỷ trọng dư nợ cho vay hộ SXKD/ tổng dư nợ cũng tăng năm 2014 là 76,6%, năm 2015 là 81,2%. 2.3.1.4. Sự tăng trưởng của thu nhập từ cho vay hộ sản xuất kinh doanh Lãi thu được từ hoạt động cho vay hộ SXKD cũng không ngừng tăng lên trong những năm qua, năm 2014 tỷ trọng chiếm 71%, và đến năm 2015 con số này đã tăng lên 76%. 15 2.3.1.5. Chất lượng cho vay hộ SXKD Quy mô cho vay hộ SXKD tăng lên, chất lượng cho vay hộ SXKD cũng được đảm bảo, tỷ lệ nợ xấu năm 2015 có giảm so với năm 2013, 2014, các khoản vay hộ SXKD có giấy phép kinh doanh ngày càng nhiều. 2.3.1.6. Về quy trình, thủ tục cho vay hộ SXKD Ban hành mới cơ chế, chính sách tín dụng năm 2015 như công văn số 3438/NHNo- HSX ngày 05/06/2015 của Tổng Giám đốc hướng dẫn cho vay tái canh cà phê bằng nguồn tái cấp vốn của NHNN hay quyết định số 1608/QĐ-HĐTV – HSX ngày 02/11/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của QĐ 889/QĐ- NHNo- HSX ngày 29/08/2014 về sản phẩm cho vay theo hạn mức tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh quy mô nhỏ. 2.3.2. Những hạn chế 2.3.2.1. Sản phẩm cho vay hộ SXKD còn chưa đáp ứng được hết các ngành nghề mới. Các sản phẩm cho vay hộ SXKD của Chi nhánh thường là các sản phẩm truyền thống mà không có sự linh hoạt hơn cho các đối tượng khác. Phần nào hạn chế đối tượng vay vốn. 2.3.1.2. Sự tăng trưởng của doanh số cho vay và dư nợ cho vay hộ sản xuất kinh doanh chưa cao so với số lượng hộ SXKD thực tế cần vay vốn Chưa khai thác hết thế mạnh của thị trường nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Chuyển dịch đối tượng đầu tư trung hạn còn chậm chưa phù hợp với tình hình, chiếm tỷ trọng còn thấp so với tổng dư nợ vay. 2.3.2.3. Hạn chế trong hệ thống quy trình tín dụng hộ SXKD: Quy trình tín dụng còn chưa phù hợp, gần như giao toàn quyền quyết định cho vay hay không cho vay cho cán bộ tín dụng, điều này dễ phát sinh tiêu cực và thiếu tính khách quan. 2.3.2.4. Tỷ lệ nợ quá hạn còn cao Do tình hình kinh tế mấy năm vừa qua hết sức khó khăn, tình trạng khách hàng kinh doanh thua lỗ lớn nên khả năng trả nợ kém. Thiên tai Khả năng tư vấn và thẩm định khoản vay trung dài hạn và cho vay theo dự án còn hạn chế. 2.3.2.5. Tỷ lệ hộ SXKD có tài sản đảm bảo còn thấp Đặc điểm của hộ SXKD là mang tính nhỏ lẻ nên nhiều khi không phải thế chấp nên cũng là một hạn chế trong điều kiện vay vốn và dư nợ được vay thường không cao. Là một bất lợi trong công tác thu hồi vốn của ngân hàng nếu kinh doanh của khách hàng không thuận lợi. 2.3.3. Những nguyên nhân - Môi trường kinh tế xã hội chưa thực sự ổn định. - Thủ tục hành chính còn rườm rà, phức tạp gây khó khăn cho dân cư. - Môi trường tự nhiên không thuận lợi cho hộ vay. Bên cạnh nguyên nhân khách quan mang tính vĩ mô, trong hoạt động phát triển cho vay hộ SXKD tại Chi nhánh còn bị ảnh hưởng bởi những nguyên nhân sau: Thứ nhất, hệ thống quy trình các sản phẩm cho vay hộ SXKD còn nhiều điểm bất cập khó khăn trong triển khai và đôi khi còn chưa phù hợp với thực tiễn. Thứ hai, việc sử lý tài sản của khách hàng quá hạn còn kém, xử lý không mạnh như các Ngân hàng cổ phần. 16 Thứ Ba, đội ngũ cán bộ nói chung đặc biệt là đội ngũ cán bộ quan hệ khách hàng hộ SXKD nói riêng còn yếu và thiếu, chưa được đào tạo bài bản về chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ. Thứ Tư, công nghệ thông tin chưa đáp ứng được nhu cầu khách hàng và ngân hàng. Thứ Năm, công tác Marketting khách hàng bị buông lỏng do trong một thời gian dài. Thứ Sáu, mạng lưới phòng giao dịch nhiều nhưng chưa hiện đại và thật sự đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ TÂY 3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI CỦA CHI NHÁNH HÀ TÂY 17 3.1.1. Về điều kiện tự nhiên Vị trí địa lý: Từ ngày 1 tháng 8 năm 2008, toàn bộ địa giới của tỉnh Hà Tây cũ được sáp nhập vào Thủ đô Hà Nội. Chi nhánh Hà Tây bao gồm toàn bộ tỉnh Hà Tây cũ. Ðịa hình: Tuy là tỉnh đồng bằng nhưng địa hình Chi nhánh Hà Tây khá đa dạng, bao gồm cả đồng bằng và đồi núi. Khí hậu: Chi nhánh Hà Tây có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, có mùa đông khô lạnh. 3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của Chi nhánh Hà Tây Theo đó, trong năm 2015, kinh tế Thủ đô tiếp tục có chuyển biến tích cực, đạt kết quả khá. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) ước tăng 9,24% - mức tăng cao nhất trong 4 năm trở lại đây và đạt kế hoạch của năm 2015. Quy mô GRDP đạt khoảng 27.6 tỷ USD, thu nhập bình quân đầu người ước đạt 3.600 USD - gấp 1,8 lần so với năm 2010. Các ngành kinh tế đều có mức tăng trưởng khá. Giá trị gia tăng ngành công nghiệp năm 2015 ước tăng 8,05%; ngành xây dựng tăng 12,4%, cao nhất kể từ năm 2010; ngành dịch vụ ước tăng 9,91%; ngành nông nghiệp ước tăng 2,47%. 3.2. DỰ BÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ, XÃ HỘI TRONG THỜI GIAN TỚI Kinh tế tài chính thế giới năm 2016 dự kiến tiếp tục diễn biến phức tạp hơn. Tăng trưởng kinh tế toàn cầu mặc dù có sự cải thiện với dự báo tăng trưởng đạt 3,6% (2015 đạt 3,1%) nhưng còn thiếu chắc chắn; sự suy giảm của kinh tế Trung Quốc và phá giá đồng nhân dân tệ sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế của các nước, trong đó có Việt Nam. 3.3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHO VAY HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ TÂY ĐẾN NĂM 2020 3.3.1. Định hướng của NHNo&PTNT Việt Nam * Định hướng chung * Mục tiêu cụ thể 3.3.2. Định hướng của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây - Các năm tới NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây vẫn tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng với phương châm: “phát triển an toàn, hiệu quả " - Tập trung thu hồi nợ xấu, nợ đã bán cho VAMC, nợ đã xử lý rủi ro; Thu lãi tồn đọng, lãi mặt bằng nhằm năng cao năng lực tài chính là mục tiêu thi đua. - Mở rộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngắn hạn, bán chéo sản phẩm đối khách hàng. - Đẩy mạnh huy động nguồn vốn giao chỉ tiêu huy động nguồn vốn đối với đơn vị và cán bộ. 3.3.3. Định hướng về phát triển hoạt động cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây + Định hướng chung + Mục tiêu cụ thể 3.4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ TÂY 3.4.1. Giải pháp về sản phẩm cho vay 3.4.1.1. Đa dạng hóa các phương thức cho vay 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan