Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phát triển hợp tác xã trên địa bàn thị xã điện bàn, tỉnh quảng nam ...

Tài liệu Phát triển hợp tác xã trên địa bàn thị xã điện bàn, tỉnh quảng nam

.PDF
26
300
140

Mô tả:

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LƯƠNG HOÀNG GIANG PHÁT TRIỂN HTX TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số : 60.31.01.05 Đà Nẵng - Năm 2017 Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: TS. NINH THỊ THU THỦY Phản biện 1: TS. Lê Bảo Phản biện 2: TS. Lâm Minh Châu Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kinh tế phát triển họp tại trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 25 tháng 03 năm 2017. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện, Trường đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hợp tác xã là một loại hình kinh tế tập thể khá phổ biến, hoạt động trên nhiều lĩnh vực đời sống xã hội và hiện diện ở các nền kinh tế có trình độ phát triển khác nhau. Kinh nghiệm thế giới cho thấy, đến nay hợp tác xã vẫn tỏ ra là mô hình hoạt động hiệu quả, phù hợp với điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt. Và quan trọng hơn nữa, thông qua hợp tác xã, các hộ nông dân, các doanh nghiệp nhỏ hợp tác với nhau, tăng sức mạnh để đối phó với khó khăn và tránh các nguy cơ thua lỗ cao. Những năm qua, khu vực kinh tế HTX ở Thị xã Điện Bàn không ngừng được củng cố và phát triển, ngày càng khẳng định được vai trò của nó trong việc phát triển kinh tế của địa phương. Tuy nhiên, qua tìm hiểu kết quả phát triển HTX trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, đặc biệt là ở thị xã Điện Bàn còn những vấn đề đáng quan tâm, tập trung giải quyết như: đa số HTX hoạt động mang tính đơn lẻ, thiếu sự liên kết theo hệ thống; phạm vi hoạt động nhỏ hẹp, thiếu vốn để tổ chức các hoạt động sản xuất, kinh doanh; cơ sở vật chất của các HTX còn thiếu; trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ HTX còn nhiều hạn chế; ngành nghề sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của hệ thống HTX còn ít, chủ yếu là dịch vụ nông nghiệp. Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn ở thị xã Điện Bàn, do đó rất cần thiết để nghiên cứu đề tài: “Phát triển HTX trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng phát triển HTX trên địa bàn thị xã Điện Bàn trong những năm qua, từ đó đề xuất định hướng và giải pháp phát triển HTX trên địa bàn thị xã Điện Bàn trong thời gian đến. 2 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển HTX; - Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển HTX trên địa bàn thị xã Điện Bàn chi ra những mặt thành công, hạn chế trong phát triển HTX. - Đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển HTX ở thị xã Điện Bàn đến năm 2030. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề về kinh tế, tổ chức quản lý liên quan đến phát triển HTX ở thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Nghiên cứu phát triển HTX ở một số lĩnh vực, ngành nghề chính và chủ thể kinh tế khác có liên quan. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Các HTX trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. - Về thời gian: số liệu, tài liệu thu thập phân tích về thực trạng phát triển của HTX ở thị xã Điện Bàn từ năm 2011 đến năm 2016 và định hướng và giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2017-2030. - Về nội dung: Nghiên cứu đặc điểm, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX; vai tr và các nội dung phát triển HTX; tiêu chí đánh giá và các nhân tố tác động đến phát triển HTX; các định hướng, giải pháp, kiến nghị phát triển HTX trên địa bàn thị xã Điện Bàn. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập tài liệu: sưu tầm, tra cứu thu thập và chọn lọc thông tin từ các sách, báo chuyên ngành; công trình nghiên cứu và tài liệu có liên quan; khai thác tư liệu, số liệu các đề án, quy hoạch, nghị quyết của đơn vị. Tham khảo thông tin từ Internet. 3 - Phương pháp tổng hợp so sánh và phân tích thống kê: khai thác tư liệu, số liệu các đề án, quy hoạch, nghị quyết của đơn vị. Tham khảo thông tin từ Internet. Tổng hợp phân tích, sử dụng kết quả đã công bố. - Phương pháp điều tra khảo sát: Sử dụng Phương pháp điều tra chọn mẫu điển hình suy rộng để chọn đối tượng khảo sát. Đối tượng áp dụng là các thành viên các HTX trên địa bàn thị xã. Số lượng phiếu điều tra là 80 phiếu. Cách thức điều tra: Chọn địa bàn khảo sát (4 HTX thuộc 4 xã, phường trên tiêu chí về khoảng cách địa lý, loại hình hoạt động và kết quả hoạt động, mỗi HTX phỏng vấn 20 phiếu/20 thành viên). Tổng hợp số liệu ghi chép ban đầu, phương pháp phỏng vấn hồi tưởng của các thành viên HTX. Áp dụng phương pháp so sánh, đối chiếu.. 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của đề tài gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển Hợp tác xã Chương 2: Thực trạng phát triển HTX trên địa bàn thị xã Điện Bàn. Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển HTX tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ 1.1. N HTX À P ÁT TRIỂ TX 1.1.1. Khái niệm HTX Theo Luật HTX số 23/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua năm, HTX được định nghĩa như sau: 4 HTX là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý HTX. 1.1.2. Đặc điểm của HTX a. Đặc điểm chung của HTX - HTX là một tổ chức kinh tế tự chủ, gắn với mục tiêu lợi nhuận nhưng mục đích chính của HTX là phục vụ xã viên hơn là kiếm lời góp phần nâng cao địa vị kinh tế - xã hội của xã viên và sự phát triển cộng đồng xã hội. - HTX quản lý theo nguyên tắc dân chủ: Các thành viên của HTX có quyền biểu quyết là như nhau không phân biệt mức vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp tác xã; được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định của điều lệ. - Thành viên hợp tác có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của điều lệ. Thu nhập của hợp tác xã được phân phối chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên hợp tác xã hoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo việc làm. - Việc hình thành HTX là xã viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống. b. Đặc điểm HTX ở Việt Nam - HTX không thủ tiêu tính tự chủ sản xuất, kinh doanh của các thành viên, mà chỉ làm những gì mỗi thành viên riêng lẻ không làm được hoặc làm không có hiệu quả để hỗ trợ các thành viên cùng phát triển. 5 - Thành viên HTX góp vốn và trở thành người đồng sở hữu HTX với mục đích chính là sử dụng dịch vụ của HTX. Thành viên vừa là người đồng sở hữu, quản lý HTX theo nguyên tắc dân chủ, vừa là người sử dụng dịch vụ của HTX. - Thành viên cùng góp vốn gây dựng sản nghiệp chung, cùng sử dụng dịch vụ, cùng chia sẻ chi phí, cùng chịu trách nhiệm và cùng hưởng lợi từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của HTX. Thành quả của HTX được phân phối lại một cách công bằng cho mọi thành viên. - Quy mô và phạm vi hoạt động của HTX hiện nay không bị giới hạn ở một số lĩnh vực, ngành nghề khác nhau hoặc địa giới hành chính. 1.1.3. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX a. Tự nguyện thành lập, gia nhập và ra khỏi HTX Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi HTX. HTX tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi liên hiệp hợp tác xã. b. HTX kết nạp rộng rãi thành viên HTX kết nạp rộng rãi thành viên. Tất cả những người lao động có đủ điều kiện theo qui định của luật HTX, tán thành Điều lệ HTX, đều có thể trở thành xã viên HTX; xã viên có quyền ra HTX theo qui định của Điều lệ từng HTX. c. Quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau trong quyết định, quản lý và hoạt động của HTX Thành viên, HTX thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của HTX, liên hiệp hợp tác xã; được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định của điều lệ. 6 d. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động trước pháp luật HTX tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật; tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động dịch vụ, sản xuất, kinh doanh; tự quyết định về phân phối thu nhập, đảm bảo HTX và xã viên cùng có lợi. e. Thành viên và HTX thực hiện cam kết theo hợp đồng và điều lệ Thành viên và HTX có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của điều lệ. Thu nhập của HTX được phân phối chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên hoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với HTX tạo việc làm. f. Giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho thành viên và phát triển bền vững cộng đồng thành viên nhằm phát triển phong trào HTX HTX quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho thành viên, cán bộ quản lý, người lao động trong HTX và thông tin về bản chất, lợi ích của HTX. HTX chăm lo phát triển bền vững cộng đồng thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển phong trào HTX trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia… 1.1.4. Phân loại HTX a. Phân loại theo ngành nghề: có HTX công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng; HTX nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; HTX thương mại dịch vụ,… b. Phân loại theo chức năng: có HTX dịch vụ; HTX sản xuất tập trung trong các ngành kinh tế khác nhau; Các HTX vừa làm dịch vụ, vừa tổ chức sản xuất tập trung ở các mức độ và quy mô khác nhau. c. Phân loại theo quy mô và tính chất thành viên: có HTX cơ sở; Liên hiệp HTX, Liên minh HTX. 7 1.1.5. Vai trò của HTX a. Hỗ trợ phát triển kinh tế Các HTX có vai trò to lớn trong việc hỗ trợ phát triển kinh tế, đặc biệt là kinh tế hộ trong nông nghiệp, nông thôn, kinh tế trang trại và các ngành nghề sản xuất - kinh doanh nhỏ. b. Tham gia giải quyết việc làm, xóa đói, giảm nghèo HTX cung cấp cho xã viên và người dân trong cộng đồng đặc biệt là những người nghèo các điều kiện thiết yếu để tổ chức sản xuất, hỗ trợ vốn, tư vấn và hướng dẫn kỹ thuật, cung cấp thông tin, tổ chức tiêu thụ sản phẩm, tạo cơ hội việc làm,... c. Cung cấp và hỗ trợ các dịch vụ về an sinh xã hội HTX tham gia cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản cho xã viên và cộng đồng dân cư như: dịch vụ nước sạch, điện, dạy nghề, nhà ở, giáo dục, chăm sóc y tế, mai táng, dịch vụ đời sống,... góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo an sinh xã hội. d. Tham gia xây dựng kết cấu hạ tầng: Các HTX tham gia xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng ở các khu vực dân cư, nhất là ở khu vực nông thôn như: hệ thống đường giao thông, trường học, trạm y tế, hệ thống điện, hệ thống thủy lợi, vừa phục vụ hoạt động của HTX, vừa phục vụ cộng đồng dân cư địa phương. e. Tham gia xây dựng nông thôn mới: HTX tham gia tích cực vào việc xây dựng nông thôn mới ở một số nội dung như: Chăm lo đời sống văn hóa, tinh thần, an sinh xã hội của nông dân. Hướng dẫn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ, con vật nuôi. Hợp tác với các doanh nghiệp trong việc sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản cho nông dân, hỗ trợ hộ nông dân vươn lên làm giàu, tạo dựng bộ mặt nông thôn mới. 8 1.2. N I DUNG PHÁT TRIỂN HTX Phát triển HTX là sự tăng lên về số lượng, gia tăng quy mô của HTX, mở rộng sản phẩm dịch vụ, các mối quan hệ liên kết, nâng cao năng lực hoạt động, chất lượng phục vụ, đa dạng hóa ngành nghề đáp ứng ngày càng tốt hơn các nhu cầu về kinh tế, văn hóa xã hội của các thành viên, thúc đẩy phát triển cộng đồng xã hội thông qua những thay đổi căn bản trong HTX về cơ cấu tổ chức, quy mô HTX cũng như năng lực phát triển và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.2.1. Phát triển về số lƣợng các HTX Phát triển về số lượng HTX trên cơ sở nhu cầu của nền kinh tế xã hội cũng như nhu cầu tham gia HTX của xã viên. Tiêu chí đánh giá về phát triển số lượng: - Số lượng HTX qua các năm; - Tốc độ gia tăng số lượng HTX; - Tốc độ gia tăng HTX khá, giỏi; tốc độ giảm HTX trung bình và yếu kém. - Phân bố HTX - Cơ cấu HTX 1.2.2. Gia tăng quy mô của HTX Quy mô và phạm vi hoạt động của HTX hiện nay không bị giới hạn ở một số lĩnh vực, ngành nghề khác nhau hoặc địa giới hành chính. Các HTX có thể liên kết lại thành liên hiệp HTX, mỗi thành viên có thể tham gia nhiều HTX nếu Điều lệ HTX không hạn chế, không giới hạn thành viên tham gia hợp tác…Các HTX gia tăng quy mô vốn của mình bằng cách huy động từ nhiều nguồn khác nhau như: ngân hàng, quỹ tín dụng, tăng mức đóng góp của thành viên…để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX. 9 1.2.3. Phát triển sản phẩm, dịch vụ của HTX Phát triển sản phẩm, dịch vụ HTX trên phương diện không những mở rộng, đa dạng ngành nghề, các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh trên cả lĩnh vực nông nghiệp, thương mại và dịch vụ, kinh doanh tổng hợp mà trong mỗi lĩnh vực cũng cần đa dạng chủng loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ; nhằm đáp ứng nhu cầu về hàng hóa dịch vụ của các thành viên và thị trường ngày càng tăng. Nhằm cải thiện doanh thu, giảm chi phí, tăng lợi nhuận, nâng cao t suất lợi nhuận trên doanh thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ; gia tăng mức tích lũy hàng năm, lợi tức cổ phần của thành viên. 1.2.4. Mở rộng các mối liên kết của HTX Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc thiết lập và mở rộng các mối quan hệ liên kết giúp HTX nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh theo quy hoạch và kế hoạch đề ra, hạ thấp chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường đầu ra, thúc đẩy sản xuất phát triển. Có các hình thức liên kết của HTX như: - Liên kết giữa HTX với Doanh nghiệp - Tham gia Liên minh HTX - Liên kết giữa các HTX 1.2.5. Gia tăng kết quả và đóng góp của HTX vào phát triển KT-XH của địa phƣơng Bên cạnh những đóng góp về tăng trưởng kinh tế, các HTX còn có những đóng góp tích cực về mặt văn hóa, xã hội, chính trị thông qua giải quyết việc làm, tham gia phục vụ đời sống của nhân dân trong việc phân phối hàng hóa dịch vụ của HTX. 10 1.3. CÁC NHÂN T ẢNH HƢỞNG Đ N PHÁT TRIỂN HTX 1.3.1. Điều kiện tự nhiên Trong các nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên phải kể đến là vị trí địa lý, địa hình, thổ nhưỡng, thời tiết, thủy văn…, các đặc điểm về điều kiện tự nhiên đem lại nhiều thuận lợi cơ bản, đồng thời cũng có những khó khăn rất lớn trong quá trình phát triển HTX. 1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phƣơng a. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Khi cơ cấu kinh tế được chuyển dịch, các ngành công nghiệp và dịch vụ phát triển mạnh, các tiềm năng, nguồn lực của địa phương được khai thác có hiệu quả, trong điều kiện đó đ i hỏi HTX phải xác định phương hướng, dự báo được sự vận động và xu thế phát triển chung của nền kinh tế, có hướng đi phù hợp, phát triển ổn định, lâu dài góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. b. Dân số, lao động, việc làm Khi HTX có đội ngũ xã viên và người lao động đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh, dịch vụ cả về số lượng, chất lượng cũng như trách nhiệm với công việc là điều kiện thuận lợi cho phát triển, mở rộng quy mô, nâng cao năng lực cạnh tranh về chất lượng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường và thiết lập tốt các mối quan hệ hợp tác, liên doanh liên kết với các HTX khác và với các thành phần kinh tế khác tạo ra lợi ích nhiều hơn. c. Cơ sở hạ tầng Hệ thống kết cấu hạ tầng nâng cấp và phát triển tạo nên các kênh lưu thông phân phối hàng hóa chủ yếu trên thị trường nội địa; các phương thức kinh doanh văn minh, hiện đại được hình thành; góp phần đảm bảo cho thương mại có một diện mạo mới, có tác dụng thu hút và lan tỏa trên thị trường. Đảm bảo chủ động cân đối quan hệ 11 cung cầu các mặt hàng trọng yếu, thị trường vận động một cách tích cực và ổn định. d. Yếu tố thị trường Đây là nhân tố luôn luôn động, nó quyết định các HTX sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất như thế nào và sản xuất bao nhiêu. Nhân tố thị trường bao gồm: Vì vậy, muốn phát triển HTX, cần thiết phải có sự ưu tiên, tập trung nghiên cứu, tìm hiểu và tìm kiếm những thị trường có lợi nhất, có ưu thế nhất, phù hợp với khả năng của HTX. Có như thế HTX mới tồn tại và phát triển trong cạnh tranh bình đẳng. e. Chính sách về phát triển HTX Có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển HTX. Đây là yếu tố tạo hành lang pháp lý đồng thời cũng là định hướng phát triển HTX. 1.3.3. Nhân tố thuộc bản thân HTX a. Tổ chức bộ máy quản lý Khi HTX có cơ cấu tổ chức quản lý điều hành khoa học, hợp lý, hoạt động có hiệu quả, cán bộ quản lý HTX có năng lực và trình độ quản lý điều hành tốt, có tâm huyết với HTX là yếu tố thuận lợi đưa HTX phát triển. b. Năng lực Ban Quản trị HTX Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tích cực đến các quyết định phát triển HTX, việc ra các quyết định phụ thuộc vào trình độ, giới tính, độ tuổi và nhận thức. Ban quản trị HTX có trình độ càng cao sẽ nhìn nhận, phân tích thực trạng HTX, đánh giá đúng nhu cầu thị trường và xử lý công việc đúng đắn hơn nên khả năng ra các quyết định có tính khả thi cao. c. Phương thức điều hành HTX Những HTX do chính những xã viên thành lập, quản lý và điều hành theo sáng kiến của họ và lợi ích của xã viên, tập thể và xã hội được coi trọng, phân phối một cách hợp lý, hiệu quả được 12 kiểm nghiệm trên thực tế thì mới có giá trị và khuyến khích được HTX phát triển. d. Nhận thức của thành viên tham gia HTX Sự thành công của HTX cần có niềm tin và sự ủng hộ từ xã viên. Xã viên có chung một mục đích, nhu cầu và có niềm tin cùng nhau hợp tác góp vốn, góp sức nhằm đem lại lợi ích cao hơn, nhìn thấy lợi ích của mình khi tham gia HTX và biết chia sẻ, giúp đỡ các đối tác khác với thiện chí và thân thiện, đó chính là nhân tố thuận lợi cho HTX phát triển, là chiếc chìa khóa vàng của mọi sự thành công. 1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN HTX CỦA M T S ĐỊA PHƢƠNG 1.4.1. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng Thành phố đã từng bước hướng dẫn, hỗ trợ các HTX chuyển đổi hoạt động theo Luật HTX 2012, củng cố, duy trì sản suất, từng bước phát triển; xây dựng quy chế phối hợp hoạt động giữa các ngành, các cấp; các quy định về quản lý, chế độ thông tin và tiêu chí đánh giá kinh tế tập thể. Đưa chỉ tiêu phát triển kinh tế tập thể vào kế hoạch kinh tế - xã hội thành phố hàng năm, kế hoạch trung và dài hạn, kế hoạch phát triển của các ngành, các cấp; bố trí nguồn lực để thực hiện kế hoạch; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát các HTX, THT để kịp thời chấn chỉnh các sai sót. Qua đó, góp phần giải quyết việc làm, làm cho kinh tế tập thể ngày càng có vai trò, vị trí quan trọng trong đời sống kinh tế, xã hội của thành phố. Tính đến 31/12/2014, trên địa bàn thành phố có 107 HTX (43 HTX nông nghiệp, 32 HTX công nghiệp - xây dựng, 32 HTX thương mại - dịch vụ) đang hoạt động trên tất cả các ngành, các lĩnh vực. Doanh thu bình quân năm 2014 khu vực HTX đạt 3,16 t đồng, lợi nhuận bình quân đạt 88,14 triệu đồng. Tổng số xã viên hợp tác xã đến cuối năm 2014: 28.743 người. Thu nhập bình quân một xã viên hợp tác xã: 26 triệu đồng/người/năm. Tổng số lao động thường xuyên 13 của HTX là là 34.029 lao động, trong đó lĩnh vực công nghiệp giải quyết việc làm cho 1.719 lao động, nông nghiệp giải quyết việc làm cho 29.875 lao động, thương mại - dịch vụ giải quyết việc làm cho 2.435 lao động. Tổng số cán bộ quản lý HTX, Liên hiệp HTX tính hết năm 2014 ước đạt 500 cán bộ, trong đó t lệ cán bộ quản lý HTX có trình độ cao đẳng, đại học chiếm 15,6%; trình độ sơ, trung cấp chiếm 84,4% 1.4.2. Kinh nghiệm phát triển HTX của tỉnh Bắc Giang: Qua khảo sát cho thấy về cơ bản các HTX nông nghiệp thời gian qua đã tích cực vận động nông dân chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, phát triển kinh tế trang trại, đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng vào trồng trọt, chăn nuôi. Số các HTX phi nông nghiệp thì nguồn vốn của loại hình này đã được hình thành từ tài sản của cá nhân hợp tác với nhau tạo thành thế mạnh để hoạt động vì vậy bộ máy quản lý gọn nhẹ, Chủ nhiệm HTX chủ động giải quyết, xử lý thông tin trong quá trình sản xuất kinh doanh nên hoạt động kinh doanh hiệu quả… HTX Nông nghiệp Hương Sơn, huyện Lạng Giang được thành lập từ tháng 3-1998 với gần 3 nghìn xã viên, hoạt động trong nhiều lĩnh vực như: Bán lẻ điện nông thôn, dịch vụ thủy nông, cung ứng vật tư nông nghiệp… Tuy nhiên, thu nhập chính của HTX vẫn từ dịch vụ điện năng. Năm 2009, HTX được vay 7,5 t đồng từ nguồn vốn của dự án cải tạo lưới điện nông thôn, đầu tư cải tạo và xây mới 75 km đường điện, lắp đặt thêm 10 TBA với tổng công suất hơn 1 nghìn KVA. Qua đó giảm t lệ tổn thất điện năng từ 27% xuống c n 12%, nâng cao chất lượng dịch vụ điện, bảo đảm giá bán điện đúng theo quy định của Chính phủ và có hóa đơn thanh toán đến từng khách hàng. Cùng với điện năng, thu nông cũng là dịch vụ được HTX thực hiện có hiệu quả. Hiện HTX đang quản lý, khai thác và bảo vệ 15 hồ đập nhỏ, 10 trạm bơm cố định và 20 điểm bơm cục bộ phục vụ tưới tiêu cho hơn 1 nghìn ha đất nông nghiệp. Đáp ứng 14 yêu cầu sản xuất 3 vụ/năm với năng suất lúa bình quân mỗi vụ đạt hơn 50 tạ/ha. Bên cạnh những dịch vụ truyền thống, HTX cũng "kiêm” dịch vụ bao tiêu nông sản chế biến xuất khẩu với các sản phẩm chính là cà chua bi và dưa chuột bao tử trung bình đạt trên 100 tấn/năm. Đặc biệt đầu năm 2013, HTX c n xây dựng thành công mô hình trồng muồng trâu làm dược liệu xuất khẩu sang Nhật Bản với tổng diện tích gần 5ha.... Nhờ những nỗ lực nhằm nâng cao chất lượng, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, năm 2013, doanh thu của HTX ước đạt gần 9 t đồng, tăng khoảng 25% so với năm 2012, tạo việc làm với thu nhập 2,5 triệu đồng/xã viên/tháng. K T LUẬN CHƢƠNG 1 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HTX TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH T - XÃ H I CỦA THỊ XÃ ĐIỆN BÀN ẢNH HƢỞNG Đ N PHÁT TRIỂN HTX 2.1.1. Điều kiện tự nhiên a. Vị trí địa lý Thị xã Điện Bàn nằm về phía Bắc tỉnh Quảng Nam, trong vùng kinh tế đặc biệt quan trọng của tỉnh Quảng Nam và vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, nằm trong cụm đô thị động lực Chân Mây - Đà Nẵng - Điện Nam - Điện Ngọc - Hội An. b. Địa hình, khí hậu - Địa hình: Điện Bàn là vùng đồng bằng ven biển phía Bắc của tỉnh Quảng Nam. Có địa hình ven biển đẹp, kết nối biển Đà Nẵng - Hội An việc khai thác, đưa vào sử dụng các dự án du lịch biển Điện Dương Điện Ngọc (Nam Hải, Kim Vinh, bãi tắm Hà My,…) là một thế mạnh của ngành du lịch. - Khí hậu, thủy văn: 15 Điện Bàn nằm trong khu vực có chế độ khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển các cây trồng nông nghiệp như lúa màu, cây thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày. Tuy nhiên do chế độ mưa phân hoá theo mùa trong năm không đồng đều gây khô hạn, nhiễm mặn trong mùa khô và bão thường xảy ra vào các tháng 9, 10, 11 kết hợp với các trận mưa lớn gây lũ lụt, xói lở khu vực ven sông làm ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt đời sống của nhân dân. c. Tài nguyên *Đất đai: Đất đai thị xã Điện Bàn khá tốt, có độ phì nhiêu cao, nhóm đất phù sa chiếm đến 69,67% tổng diện tích đất, cho phép thâm canh nông nghiệp theo chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng. Có bờ biển cát trắng, nước trong, sông nước hiền hòa thuận lợi cho khai thác du lịch. * Tài nguyên nước - Nguồn nước mặt: hệ thống sông suối ở thị xã nhiều, phân bố đều, rất thuận lợi cho việc phân bố và sử dụng. Các con sông lớn trên địa bàn thị xã như: sông Thu Bồn, sông Bà Rén, sông Vĩnh Điện, sông Yên, sông Bình Phước,… có đủ lượng nước tưới cho cây trồng quanh năm, nên hầu hết lúa trong thị xã thuộc dạng tưới tiêu chủ động. * Tài nguyên du lịch Điện Bàn nằm trong khu vực giàu tài nguyên du lịch với sự tập trung dày đặc các di sản thế giới, các giá trị về sinh thái, tài nguyên biển và các giá trị về văn hóa, lịch sử cách mạng... Cùng với hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở dịch vụ phục vụ du khách ngày càng được tăng cường và hoàn thiện, thu hút sự quan tâm rất lớn của du khách cả trong và ngoài nước. Điện Bàn có nhiều lợi thế về tài nguyên nhân văn, du lịch. 16 2.1.2. Đặc điểm về kinh tế a. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế * Về tăng trưởng kinh tế: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất toàn nền kinh tế giai đoạn 2010-2016 tăng bình quân/năm là 12,854%. Trong đó: - Ngành công nghiệp tăng 12,56%/năm; với sản phẩm chủ lực là nhóm ngành công nghiệp may mặc, da giày… - Ngành dịch vụ tăng 20,76% /năm; chủ yếu là thương mại, dịch vụ ăn uống giải khát, du lịch… - Ngành nông- lâm- thủy sản: giữ mức tăng trưởng bình quân 2,92%/năm; sản phẩm nông nghiệp chủ yếu là lúa, ngô, bò, lợn, thủy sản … b. Cơ sở hạ tầng Hiện nay, toàn thị xã có gần 40 khu dân cư đô thị được quy hoạch đầu tư xây dựng với tổng diện tích hơn 1.117 ha; trong đó có 10 khu dân cư đô thị được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh với diện tích khai thác gần 300 ha. Tại đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc đã có 36 dự án đầu tư hạ tầng thuộc các lĩnh vực: dân cư đô thị, biệt thự cao cấp, giáo dục đào tạo, bệnh viện, dịch vụ thương mại, thể thao, du lịch… với diện tích đất là 788,131 ha. 2.1.3. Đặc điểm về xã hội Tổng số người trong độ tuổi lao động năm 2016 là 139.852 người chiếm khoảng 60,8% dân số. Số lao động chia theo khu vực như sau : T lệ lao động phi nông nghiệp toàn thị xã là 65,47%, tính riêng khu vực nội thị là 77,79%. Chất lượng nguồn nhân lực của thị xã khá cao. T lệ lao động qua đào tạo chiếm trên 70% trong tổng số lao động, trong đó t lệ lao động qua đào tạo nghề chiếm trên 50%. Nguồn lao động dồi dào, 17 chất lượng cao tạo điều kiện để thu hút, xây dựng đội ngũ cán bộ HTX hoạt động tốt. Tuy nhiên công tác đào tạo cán bộ, đào tạo nghề, hướng nghiệp, giáo dục cộng đồng còn gặp một số khó khăn. 2.2. T TR P ÁT TRIỂ TX T Ị XÃ IỆ BÀ 2.2.1. Thực trạng phát triển về số lƣợng HTX Toàn thị xã có 07 phường, 13 xã có 29 HTX, và 09 tổ hợp tác với tổng vốn điều lệ hơn 9.068 triệu đồng, tổng số thành viên HTX 35.495 thành viên. Các HTX đang hoạt động hoạt động hầu hết trong lĩnh vực dịch vụ nông nghiệp, ngoài ra có một số HTX hoạt động tổng hợp trên các hoạt động xăng dầu, tín dụng, bảo hiểm chăn nuôi (15 HTX đầu tư tài chính, 03 HTX kinh doanh xăng dầu,..) 2.2. Thực trạng phát triển về quy mô của HTX a. Về lao động - Về bộ máy tổ chức và cán bộ quản lý HTX: Các HTX có bộ máy quản lý, điều hành hoạt động c n chưa hiệu quả. Số lượng cán bộ quản lý HTX năm 2012 là 254 người, năm 2016 là 193 người. Cán bộ HTX có trình độ cao đẳng, đại học chiếm t lệ thấp năm 2012 là 5% đến năm 2016 chiếm 7,7%. b. Về nguồn vốn Qui mô vốn của các HTX trên địa bàn thị xã Điện Bàn thấp. Tổng vốn điều lệ trung bình qua các năm là 100,3 t đồng, trung bình mỗi HTX có vốn bình quân hơn 300 triệu đồng. HTX có tổng vốn điều lệ cao nhất là 713 triệu đồng. Tốc độ tăng qua các năm tương đối chậm. 2.2.3. Thực trạng về sản phẩm, dịch vụ của HTX a. Lĩnh vực sản xuất công, nông nghiệp Trong thời gian qua, hoạt động của các HTX trong lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp còn hạn chế. chưa hình thành được các HTX trong lĩnh vực này. Một số ngành nghề như điêu khắc gỗ nghệ thuật, mây tre đan ngày càng phát triển mạnh nhưng chủ yếu 18 là hộ gia đình, chưa tạo tính liên kết hình thành các hợp tác xã. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp tăng chậm, bình quân tăng 12,85%. b. Lĩnh vực thương mại dịch vụ Dịch vụ - du lịch - thương mại được xác định là ngành kinh tế có tiềm năng của thị xã nhưng sự đầu tư trên lĩnh vực này vẫn còn đang trong giai đoạn khởi động, song song với công tác chỉnh trang đô thị nên hiệu quả đem lại chưa tương xứng. 2.2.4. Thực trạng hoạt động liên kết của HTX Trong thời gian qua các HTX trên địa bàn thị xã đều tham gia là thành viên của tổ chức liên minh HTX tỉnh Quảng Nam. Bên cạnh đó, quan hệ liên doanh, liên kết giữa các HTX với nhau và giữa HTX với các doanh nghiệp đã bước đầu được hình thành, phát triển. 2.2.5. Kết quả và đóng góp của HTX vào phát triển kinh tế, xã hội của thị xã a. Kết quả hoạt động của HTX Thực tế hiện nay, điều kiện và kết quả hoạt động của các HTX trên địa bàn Thị xã còn gặp rất nhiều khó khăn, hạn chế nhất là các HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Có 06 Hợp tác xã đã giải thể. Chỉ có khoảng 35% HTX nông nghiệp hoạt động ổn định có lãi và phục vụ tốt nhu cầu thành viên, số còn lại chưa thích nghi được với cơ chế thị trường, hoạt động cầm chừng. Với kết quả hoạt động như trên, mỗi HTX thu lãi trung bình còn thấp, năm 2012 lãi trung bình 740 triệu đồng/HTX, năm 2016 lãi trung bình 860 triệu/HTX, tốc độ tăng chậm 0,05%. b. Đóng góp của các HTX Trong những năm gần đây, đóng góp của khu vực HTX ở thị xã Điện Bàn vào tăng trưởng kinh tế của thị xã có những chuyển biến tích cực, tăng dần cả về giá trị tuyệt đối và tương đối. Tuy nhiên, mức đóng góp này c n rất nhỏ bé chiếm 0,6% vào năm 2016.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan