Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phát triển kinh tế biển, nghiên cứu trường hợp của tỉnh bình định...

Tài liệu Phát triển kinh tế biển, nghiên cứu trường hợp của tỉnh bình định

.PDF
183
672
52

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI , 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 62.31.01.02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Hướng dẫn 1: PGS.TS. Lê Xuân Bá Hướng dẫn 2: TS. Lê Kim Chung HÀ NỘI , 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Nguyễn Thị Bích Ngọc MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1 Chương 1:TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN......................................................................................................................... 9 1.1. Tình hình nghiên cứu về biển, kinh tế biển được viết bởi các nhà khoa học nước ngoài ...............................................................................................................9 1.2. Tình hình nghiên cứu về biển, kinh tế biển được viết bởi các nhà khoa học trong nước ..............................................................................................................12 1.3. Những vấn đề được tập trung nghiên cứu và những khoảng trống liên quan đến đề tài luận án ...................................................................................................26 Chương 2:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂNKINH TẾ BIỂN ........................................................................................................................................ 29 2.1. Một số vấn đề lý luận về kinh tế biển .............................................................29 2.2. Nội dung phát triển kinh tế biển và những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế biển.............................................................................................................39 2.3. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước về phát triển kinh tế biển ......................50 Chương 3:THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN Ở TỈNH BÌNH ĐỊNH ................................................................................................................................................... 61 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tiềm năng phát triển kinh tế biển ở tỉnh Bình Định ...............................................................................................................61 3.2. Thực trạng phát triển kinh tế biển ở tỉnh Bình Định trong giai đoạn 2005 đến năm 2016................................................................................................................70 3.3. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế biển ở tỉnh Bình Định ......................110 Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN Ở TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2025 .............................................................................. 123 4.1. Bối cảnh mới ảnh hưởng đến phát triển kinh tế biển ở tỉnh Bình Định .......123 4.2. Định hướng phát triển kinh tế biển ...............................................................126 4.3. Giải pháp phát triển kinh tế biển ở tỉnh Bình Định ......................................135 4.4. Kiến nghị.......................................................................................................150 KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 151 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Diện tích, sản lượng nuôi trồng thủy sản tỉnh Bình Định .......................75 Bảng 3.2. Lao động nuôi trồng thủy sản tỉnh Bình Định .........................................78 Bảng 3.3. Số lượng tàu cá của tỉnh Bình Định từ năm 2011 – 2016.......................81 Bảng 3.4. Năng lực trang thiết bị các nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu .........88 Bảng 3.5. Sản lượng hàng qua cảng Thị Nại...................................................91 Bảng 3.6. Thu nhập của dân cư từ hoạt động kinh tế biển của tỉnh Bình Định ...106 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Khung lý thuyết cho việc nghiên cứu phát triển kinh tế biển .................44 Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bình Định..................................................63 Hình 3.2. Sản lượng khai thác thủy sản tỉnh Bình Định qua các năm ....................80 Hình 3.3. Sản lượng hàng hóa thông qua cảng Quy Nhơn ......................................89 Hình 3.4. Sản lượng container tại cảng Quy Nhơn ...................................................89 Hình 3.5. Số lượt khách du lịch đến Bình Định qua các năm..................................95 Hình 3.6. Tổng doanh thu từ du lịch của tỉnh Bình Định qua các năm ..................96 Hình 3.7. Cơ cấu doanh nghiệp logistics theo loại hình doanh nghiệp của tỉnh Bình Định......................................................................................................100 Hình 3.8. Ý kiến của người dân về mức độ ảnh hưởng đến môi trường từ hoạt động kinh tế biển..........................................................................................104 Hình 3.9. Mức độ liên kết của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics của tỉnh Bình Định........................................................................................114 Hình 3.10. Mức độ hài lòng của người dân về thu nhập từ hoạt động kinh tế biển................................................................................................................115 3.11. Mức độ thay đổi đời sống của người dân tham gia hoạt động kinh tế biển................................................................................................................116 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Là một quốc gia có bờ biển chạy dọc theo chiều dài của đất nước, Việt Nam có thế mạnh về phát triển kinh tế biển. Kinh tế biển của Việt Nam phát triển với hai lợi thế quan trọng là tiềm năng tự nhiên và vị trí địa - kinh tế, địa- chiến lược đặc biệt. Kinh tế biển đã và đang đóng góp một phần không nhỏ cho sự phát triển của nền kinh tế nước nhà. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Đảng cộng sản Việt Nam đã có nhiều Nghị quyết quan trọng định hướng phát triển kinh tế biển. Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng, khóa X đã thông qua Nghị quyết số 09- NQ/TW ngày 09/02/2007 về “Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020”. Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 chỉ rõ: Phấn đấu đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, bảo đảm vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia trên biển, đảo, góp phần quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, làm cho đất nước giàu mạnh…, đến năm 2020 kinh tế biển đóng góp khoảng 53-55% GDP, 55-60% kim ngạch xuất khẩu của cả nước, giải quyết tốt các vấn đề xã hội, cải thiện một bước đáng kể đời sống nhân dân vùng biển và ven biển…Đặc biệt, Luật biển Việt Nam, Luật số 18/2012/QH13, được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21 tháng 6 năm 2012 đã đưa ra những quy định chung về đường cơ sở, nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa, các đảo, quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa và quần đảo khác thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam; hoạt động trong vùng biển Việt Nam; phát triển kinh tế biển; quản lý và bảo vệ biển, đảo. Trong những năm qua, thông qua những chương trình hành động cụ thể, Việt Nam đã đạt được những kết quả quan trọng trong phát triển kinh tế 1 biển, ven biển, kết hợp phát triển bền vững kinh tế biển với đảm bảo an ninhquốc phòng vùng biển. Tuy nhiên, những kết quả đạt được còn khá khiêm tốn so với tiềm năng phát triển của biển Việt Nam, và những mục tiêu trên còn đối mặt với rất nhiều khó khăn thách thức đòi hỏi các ngành, các cấp và cộng đồng phải chung tay vào cuộc một cách mạnh mẽ hơn. Bình Định là tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ, có đường bờ biển dài 134 km và có các đảo ven bờ. Ngoài diện tích đất liền vùng ven biển, Bình Định còn có khoảng 1.440 km2 vùng nội thủy, 2.500 km2 diện tích lãnh hải và 40.000 km2 vùng đặc quyền kinh tế. Cùng với những tiềm năng to lớn nằm trong lòng biển, vùng đất liền ven biển, Bình Định nổi lên là một tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển mạnh về biển và kinh tế biển. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Bình Định khóa XV, tại Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, ngày 10/2/2001 đã phân tích khá rõ các lợi thế và thách thức trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cho đến năm 2010 và các năm tiếp theo. Ngoài các thành tích to lớn về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, báo cáo cũng chỉ ra những khó khăn và bất cập nhất hiện nay là đánh giá lại một cách toàn diện, đồng bộ về tài nguyên, môi trường đới ven bờ biển, những thuận lợi và thách thức trong quá trình khai thác, sử dụng chúng, và trên cơ sở đó xây dựng phương án quản lý tổng hợp đới ven bờ biển Được sự quan tâm đầu tư của Trung ương và củatỉnh, kinh tế biển càng tỏ rõ sức mạnh của mình trong sự phát triển chung của tỉnh nhà. Những năm qua, kinh tế biển của tỉnh Bình Định có nhiều bước phát triển: khai thác hải sản tăng liên tục trong nhiều năm cả về số lượng và chất lượng; việc đầu tư cơ sở hạ tầng nghề cá được chú trọng; các cơ sở chế biến thủy sản xuất khẩu được xây dựng, đổi mới với trang thiết bị ngày càng hiện đại, đời sống nhân dân các xã ven biển tăng lên đáng kể… 2 Tuy nhiên, kinh tế biển ở tỉnh Bình Định bên cạnh những thành tựu vẫn còn nhiều hạn chế như: chưa có một quy hoạch tổng thể gắn kết giữa các ngành kinh tế; quy mô doanh nghiệp trong kinh tế biển nhỏ, lẻ, phương thức sản xuất còn mang tính thủ công, lạc hậu, hoạt động phân tán, chưa có sự kết nối với các doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước, năng lực cạnh tranh kém(năm 2016, toàn tỉnh Bình Định chỉ có 05 nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu quy mô lớn nhưng có tới 461 cơ sở sản xuất, thu mua có quy mô hộ gia đình); chất lượng sản phẩm khai thác từ nguồn lợi biển chưa đủ mạnh để cạnh tranh với thị trường lớn; chất lượng đội ngũ lao động trong kinh tế biển còn thấp (lao động sản xuất thủy sản năm 2014 của tỉnh Bình Định là 40.749 người nhưng trong đó có tới 89,03% lao động chưa qua đào tạo và không có bằng hay chứng chỉ chuyên môn); đặc biệt, trong khai thác nguồn lợi biển, vấn đề ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên đang đặt ra cấp bách trong phát triển kinh tế biển... Trong tình hình đó, nhưng tổng quan nghiên cứu vẫn cho thấy những khoảng trống khá lớn liên quan đến phát triển kinh tế biển của tỉnh Bình Định. Để góp phần khắc phục những hạn chế nêu trên, tôi chọn đề tài: “Phát triển kinh tế biển: Nghiên cứu trường hợp của tỉnh Bình Định” làm đề tài luận án tiến sĩ, chuyên ngành Kinh tế chính trị. Đây là sự mong mỏi cũng như tâm huyết của bản thân nghiên cứu sinh, muốn đóng góp vào sự phát triển chung của quê hương mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế biển, thực trạng phát triển kinh tế biển của tỉnh Bình Định, luận án đề xuất phương hướng và giải pháp thúc đẩy kinh tế biển của tỉnh Bình Định phát triển mạnh mẽ hơn nữa trong thời gian tới. 3 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về kinh tế biển, phát triển kinh tế biển, từ đó làm rõ được ý nghĩa của sự phát triển kinh tế biển đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam. - Tìm hiểu và hệ thống hóa một số vấn đề về thực tiễn và kinh nghiệm phát triển kinh tế biển của một số quốc gia trong khu vực và một số địa phương trong nước có những điều kiện tương đồng với tỉnh Bình Định để rút ra những bài học kinh nghiệm trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Bình Định. - Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế biển ở tỉnh Bình Định từ năm 2005 đến năm 2016, tìm ra và tổng kết những điểm yếu, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế biển ở tỉnh Bình Định đến năm 2025. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu sự phát triển kinh tế biển. 3.2. Phạm vi nghiên cứu -Về không gian: là tỉnh Bình Định. Tuy nhiên có nghiên cứu kinh nghiệm của các nước như Trung Quốc, Singapore, Malaysia và các địa phương trong nước là thành phố Đà Nẵng và tỉnh Kiên Giang. - Về thời gian: đề tài nghiên cứu mốc thời gian từ năm 2005 đến năm 2016 để thu thập số liệu, tổng hợp, phân tích và đánh giá thực trạng phát triển kinh tế biển ở tỉnh Bình Định, trên cơ sở đó thấy được những thay đổi và tác động về mặt kinh tế, xã hội, môi trường của kinh tế biển và đề xuất những giải pháp phù hợp đến năm 2025. - Về nội dung: nghiên cứu sự phát triển kinh tế biển của tỉnh Bình Định với các nội dung: xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và kiểm tra, giám 4 sát các hoạt động kinh tế biển; phát triển các ngành kinh tế biển; các thành phần kinh tế trong kinh tế biển; lợi ích của các chủ thể tham gia hoạt động kinh tế biển. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cách tiếp cận nghiên cứu Tác giả nghiên cứu phát triển kinh tế biển ở tỉnh Bình Định dựa trên cách tiếp cận lịch sử, nghĩa là trong mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, điều kiện khác nhau thì kinh tế biển có sự phát triển khác nhau; từ nghiên cứu lý luận đến nghiên cứu thực trạng. 4.2. Phương pháp luận Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài, tác giả dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các chiến lược phát triển kinh tế biển, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam và của tỉnh Bình Định. Ngoài ra, tác giả còn tham khảo, tiếp thu có chọn lọc những tri thức từ các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước. 4.3. Phương pháp nghiên cứu -Phân tích, tổng hợp: thông qua việc phân tích lý thuyết, tác giả đi sâu vào tìm hiểu, phân tích thực trạng, đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế để rút ra những kết luận khoa học và đề xuất phương hướng, giải pháp phù hợp trong tương lai. - Phương pháp lôgic và lịch sử: nghiên cứu, lập luận vấn đề theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Cả hai phương pháp trên được sử dụng xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu luận án nhằm đảm bảo tính lý luận gắn với thực tiễn và quan điểm lịch sử trong giải quyết vấn đề. - Phương pháp thu thập thông tin và xử lý số liệu: dựa vào các tư liệu 5 thứ cấp, các văn bản. nghị quyết của Đảng, Nhà nước, số liệu thống kê của Tổng cục thống kê, Cục thống kê của địa phương…để thu thập tài liệu, số liệu nhằm đảm bảo tính khách quan và trung thực khi giải quyết vấn đề. - Phương pháp khảo sát thực tế và điều tra xã hội học ở địa phương: Điều tra qua bảng hỏi một số người dân tham gia hoạt động kinh tế biển về mức độ ủng hộ của họ đối với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong phát triển kinh tế biển và ý kiến, đề xuất của họ...từ đó đánh giá, đề ra giải pháp gắn với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội địa phương. * Số lượng phiếu điều tra: 250 phiếu. * Hình thức điều tra: hỏi trực tiếp. * Phạm vi điều tra: thành phố Quy Nhơn (50 phiếu), huyện Tuy Phước (50 phiếu), huyện Phù Cát (50 phiếu), huyện Phù Mỹ (50 phiếu), huyện Hoài Nhơn (50 phiếu). * Đối tượng điều tra: người dân đại diện hộ gia đình (được chọn ngẫu nhiên) trong 5 xã, phường thuộc 5 huyện, thành phố của tỉnh Bình Định có tham gia hoạt động kinh tế biển. Hai phương pháp này được sử dụng chủ yếu trong chương 3. Thông qua phân tích, xử lý số liệu để thấy rõ sự phát triển trong từng nội dung phát triển kinh tế biển. Đặc biệt, phương pháp khảo sát thực tế và điều tra xã hội học được sử dụng chủ yếu trong nội dung phát triển kinh tế biển, mục 3.2.4. Lợi ích của dân cư trong hoạt động kinh tế biển ở tỉnh Bình Định. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Tổng quan, khái quát, làm rõ hơn khái niệm về kinh tế biển, những bộ phận cấu thành của kinh tế biển, vai trò của kinh tế biển, nội dung phát triển kinh tế biển và những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế biển. - Phân tích rõ thực trạng phát triển kinh tế biển ở tỉnh Bình Định trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2016; chỉ rõ các ưu điểm, khuyết điểm và 6 nguyên nhân của những khuyết điểm. - Thông qua nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế biển ở tỉnh Bình Định, tác giả đã chỉ ra được lợi ích của các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh tế biển, đề xuất thực hiện nhiều giải pháp chủ yếu đẩy mạnh phát triển kinh tế biển ở tỉnh Bình Định đến năm 2025, góp phần làm giảm thiểu mâu thuẫn lợi ích trong khai thác và sử dụng tài nguyên biển, 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Kết quả nghiên cứu về kinh tế biển của tỉnh Bình Định góp phần làm rõ hơn nhiều nội dung về mặt lý luận, sẽ là nguồn tài liệu tham khảo, phục vụ cho việc nghiên cứu về kinh tế biển của nhiều địa phương và của Việt Nam. - Ngoài ra, thông qua quá trình nghiên cứu, tác giả còn làm rõ những đóng góp của kinh tế biển đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh Bình Định. Kết quả của luận án là tài liệu tham khảo cho các cơ quan hoạch định chính sách về phát triển kinh tế biển ở các Bộ, ngành và tỉnh Bình Định; có thể làm tài liệu tham khảo bổ ích cho việc nghiên cứu, giảng dạy về phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ chủ quyền cũng như mở rộng hợp tác quốc tế về biển. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phần phụ lục, phần tóm tắt bằng tiếng Anh, phần nội dung gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. Chương này phân tích nội dung cơ bản của một số công trình nghiên cứu ngoài nước và trong nước viết về kinh tế biển. Thông qua đó, chỉ ra những khoảng trống chưa nghiên cứu hoặc nghiên cứu chưa sâu mà luận án cố gắng tiếp tục làm rõ. Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm về phát triển kinh tế biển. Trong chương này, tác giả hệ thống hóa một số vấn đề lý thuyết về kinh tế 7 biển, phát triển kinh tế biển, từ đó làm rõ được ý nghĩa của sự phát triển kinh tế nói chung, phát triển kinh tế biển nói riêng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam. Ngoài ra, chương 1 còn nghiên cứu về kinh nghiệm phát triển kinh tế biển của một số tỉnh, thành trong và ngoài nước để rút ra kinh nghiệm phát triển cho tỉnh Bình Định. Chương 3: Thực trạng phát triển kinh tế biển ở tỉnh Bình Định. Chương này phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế biển ở tỉnh Bình Định từ năm 2005 đến năm 2016; tổng kết những kết quả đạt được và tìm ra những yếu kém và quan trọng hơn là nguyên nhân gây ra yếu kém cần phải giải quyết trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Bình Định. Chương 4: Định hướng và giải pháp phát triển kinh tế biển ở tỉnh Bình Định đến năm 2025. Thông qua phân tích những vấn đề lý luận, bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia và địa phương trong nước, nghiên cứu thực trạng và tổng kết một số vấn đề đặt ra cho phát triển kinh tế biển ở tỉnh Bình Định trong chương 3, chương này đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế biển ở tỉnh Bình Định trong thời gian tới. 8 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Sự phát triển toàn diện, mạnh mẽ của thế giới, đặc biệt của các quốc gia có biển và hướng ra biển đã chứng minh một cách hùng hồn về tầm quan trọng của biển, của phát triển kinh tế biển. Vì vậy nghiên cứu về biển, kinh tế biển là vấn đề có sức hấp dẫn, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, nhiều chuyên gia, các nhà kinh tế, các vị lãnh đạo…trong và ngoài nước. Đã có rất nhiều tài liệu được viết dưới các dạng khác nhau như: sách; các đề tài khoa học cấp Bộ, cấp Nhà nước; các đề án; luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ và các bài báo… 1.1. Tình hình nghiên cứu về biển, kinh tế biển được viết bởi các nhà khoa học nước ngoài Thế kỷ XXI được thế giới xem là “Thế kỷ của đại dương”. Và sự thật, sự phát triển mạnh mẽ của thế giới, đặc biệt của các quốc gia có biển đã chứng minh một cách thuyết phục cho dự báo ấy. Ngày nay, kinh tế biển được nhiều nước quan tâm chú ý, nghiên cứu, không chỉ riêng Việt Nam. Cuốn sách “Sổ tay đánh giá tiến độ và kết quả của công tác quản lý tổng hợp biển và vùng bờ biển”(2008) có sự hợp tác của nhiều tổ chức quốc tế và nhiều tác giả nước ngoài, được Sherry Heileman biên tập, Nguyễn Công Minh, Nguyễn Đức Tú biên dịch từ nguyên bản tiếng Anh: “A Handbook for Measuring the Progress and Outcomes of Integrated Coastal and Ocean management”. Đây là công trình giới thiệu về chức năng, nguyên tắc, quá trình quản lý tổng hợp biển và vùng bờ biển (ICOM) và tiếp cận đến phương pháp quản lý cả vùng đặc quyền kinh tế và các hệ sinh thái biển, phục vụ cho việc nghiên cứu, xây dựng chính sách biển quốc gia. Trung Quốc là một trong những quốc gia có nhiều tham vọng trong việc 9 phát triển kinh tế biển. Trong cuốn “Chiến lược khai thác biển của Trung Quốc” (1990) của nhóm tác giả Dương Kim Thâm, Lương Hải Tân, Hoàng Minh Lỗ đã đề cập khá toàn diện đến nội dung của kinh tế biển như: khai thác hải sản, hàng hải, du lịch biển, điều tra tài nguyên biển...Đặc biệt, về du lịch biển, nhóm tác giả đã đưa ra luận điểm khá mới mẻ: ngành du lịch biển không phải là con đẻ của sự phát triển khoa học kỹ thuật mà là con đẻ của sự phát triển kinh tế hiện đại. Đời sống nhân dân càng cao, không gian hoạt động càng mở rộng, thời gian nhàn rỗi càng nhiều hơn, càng phát triển vui chơi du lịch trên biển. Về ngành khai thác hải sản, các tác giả không chỉ có những nghiên cứu mang tính dự báo về trữ lượng mà còn dự báo về nhu cầu và các mục tiêu, biện pháp, chính sách. Cuốn “Khai thác đại dương” (1983) của Michael Béquery,do Nguyễn Dương và Bùi Ngô Song dịch đã phân tích rõ các khái niệm về hải dương học, đại dương học và sự phong phú của các nguồn tài nguyên đại dương như: nguồn lợi hải sản, năng lượng, khoáng sản...qua đó cho thấy được tiềm năng kinh tế to lớn của đại dương và cách thức khai thác chúng phục vụ cho nhu cầu của con người một cách phù hợp. Cũng nhấn mạnh đến vai trò của nguồn tài nguyên biển đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nhưng dưới góc độ bảo vệ môi trường, nhóm tác giả Nazery Khalid, Armi Suzana Zamil và Farida Farid với công trình nghiên cứu “Kinh nghiệm phát triển kinh tế biển của một số nước Châu Á và bài học cho Malaysia – The Asian experience in developing the marintime sector: Some case studies and lessons for Malaysia” (2007) cho rằng: Nhà nước phải có chính sách về quản lý, khai thác nguồn tài nguyên biển sao cho hoạt động khai thác vừa hiệu quả lại không ảnh hưởng đến môi trường. Các tác giả này cũng khẳng định: các nước ven biển muốn phát triển bền vững cần phải có chính sách phát triển, bảo tồn, bảo vệ khoáng sản biển 10 khỏi việc khai thác quá mức và ô nhiễm môi trường biển. Tác giả Costas Th.Grammennos với cuốn “The handbook of marine economics and business” (Sổ tay kinh tế biển) (2010) của nhà xuất bản Lloyd,s List, đã phân tích dữ liệu những hoạt động bị ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp bởi những sự kiện đầu thế kỷ XXI – khi mà tốc độ tăng trưởng của Trung Quốc nhờ các hoạt động thương mại trên biển cũng như các hoạt động đầu tư vào lĩnh vực tàu biển. Bài viết “Biển Đông: Quan điểm từ Hoa Kỳ” của GS. Bronson Percival đã khẳng định chính sách Biển Đông của Mỹ không thay đổi ít nhất trong vòng 15 năm, tuy nhiên, sự quan tâm của Mỹ tại khu vực này không đồng nhất tại các thời điểm khác nhau. Trong bài viết này, thông qua các hoạt động của Trung Quốc từ năm 2008 đến năm 2011, tác giả đã phân tích cho thấy sự mơ hồ của Trung quốc trong lập trường về yêu sách về Biển Đông của mình. Theo GS. Bronson Percival, mối quan hệ Việt – Mỹ có thể được xem như là một rào chắn chống lại sự cứng rắn của Trung Quốc đã được củng cố và ngày càng phát triển. Tác giả Alfred Thayer Mahan với cuốn “Ảnh hưởng của sức mạnh trên biển đối với lịch sử, 1660 – 1783”, nhà xuất bản Trí thức, do Phạm Nguyên Trường dịch, đã viết về lịch sử từ năm 1660 đến năm 1783 của các quốc gia ven bờ Bắc Đại Tây Dương. Cuốn sách đã nói lên mối quan hệ mật thiết giữa kinh tế biển và hải quân. Tác giả cho rằng, sự phát triển của các ngành kinh tế biển, đặc biệt là vận tải biển, đến một lúc nào đó cần sự hỗ trợ của hải quân trước các nguy cơ trên biển, mà chủ yếu là sự tấn công của các lực lượng bên ngoài. Ngược lại, kinh tế biển cũng là chỗ dựa vững chắc về nguồn lực, đặc biệt là tài chính, để duy trì lực lượng hải quân. Tính gắn bó hữu cơ này là nền tảng cho bất kỳ một chiến lược biển hiệu quả nào. 11 1.2. Tình hìnhnghiên cứu về biển, kinh tế biển được viết bởi các nhà khoa học trong nước Luật biển Việt Nam số 18/2012/QH13, được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21 tháng 6 năm 2012 đã đưa ra những nguyên tắc phát triển kinh tế biển bền vững, hiệu quả: 1. Phục vụ xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; 2. Gắn với sự nghiệp bảo vệ chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn trên biển; 3. Phù hợp với yêu cầu quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển; 4. Gắn với phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương ven biển và hải đảo. Dựa vào những nguyên tắc phát triển bền vững kinh tế biển theo Luật biển Việt Nam, tác giả tìm hiểu tình hình nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến đề tài và chia thành các nhóm sau: 1.2.1. Tình hình nghiên cứu về biển với nội dung phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và của các địa phương ven biển và hải đảo Việc xác định đúng vị trí, tầm quan trọng của kinh tế biển đối với toàn bộ sự phát triển của nền kinh tế quốc dân trong điều kiện đất nước hội nhập khu vực và quốc tế là hết sức quan trọng. Về nội dung này, đa số các tài liệu đều viết theo mô tuýp chung là căn cứ vào đặc điểm thế mạnh hoặc bất lợi nào đó của một vùng, một địa phương cụ thể,thông qua việc khảo sát, phân tích, xử lý số liệu mà đưa ra đề xuất, giải pháp, kiến nghị trong việc phát triển kinh tế biển. Có thể nội dungcác tác giả đề cập đến chỉ mang tính khái quát hoặc cụ thể cho từng ngành kinh tế biển nhất định. Chẳng hạn, trong những ngành kinh tế biển mà Nhà nước ưu tiên tập trung phát triển thì có tác giả đi sâu tìm hiểu về vận tải biển, cảng biển, 12 đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, phương tiện đi biển và các dịch vụ hàng hải khác; hoặc có công trình chỉ nghiên cứu sâu về du lịch biển; khai thác, nuôi trồng, chế biến hải sản; xây dựng và phát triển nguồn nhân lực biển... Dù nghiên cứu sâu vào những ngành nghề nào thì thông qua đó, các tác giả đều muốn làm cho người đọc hiểu sâu sắc hơn về vai trò của biển, kinh tế biển đối với kinh tế - xã hội của các vùng ven biển và của đất nước. Cuốn “ Biển và cảng thế giới” (2002) do Phạm Văn Giáp (chủ biên), Phan Bạch Châu, Nguyễn Ngọc Huệ, nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội. Đây là công trình khoa học giới thiệu khái quát đặc điểm khí tượng, thủy văn của biển đông ảnh hưởng đến phát triển kinh tế biển trong khu vực. Các tác giả còn giới thiệu đến người đọc danh sách các cảng biển lớn trên thế giới, trong đó có hệ thống cảng biển Việt Nam. Bên cạnh việc phân tích rõ tiềm năng, nhóm tác giả đặc biệt nhấn mạnh đến hạn chế của hệ thống cảng biển Việt Nam so với tiềm năng. Mặc dù hiện cả nước có tới 266 cảng biển lớn, nhỏ, song chủ yếu có năng lực tiếp nhận hàng hạn chế, quy mô nhỏ, manh mún, không đáp ứng được nhu cầu tiếp nhận tàu lớn, tàu container hiện đại. Ngay cả công tác quy hoạch cũng nhanh chóng lạc hậu. Vì thế dẫn đến nghịch lý là hầu hết hàng xuất khẩu của Việt Nam đều phải trung chuyển tới các tàu lớn neo đậu ở Đông Nam Á. Cuốn “Chính sách ngành thủy sản Việt Nam” (2007) của Viện kinh tế và Quy hoạch thủy sản, thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đã tổng hợp các bài viết của các nhà khoa học và quản lý ở các bộ, ngành và địa phương. Thứ nhất, các nhà khoa học thông qua việc nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế biển nói chung, ngành thủy sản nói riêng tại các địa phương, khẳng định vị trí, vai trò của các ngành kinh tế biển trong sự phát triển kinh tế, xã hội. Thứ hai, tìm hiểu việc hoạch định, thực hiện các chính sách phát triển các ngành kinh tế biển và tác động của nó đối với sự phát triển kinh tế - 13 xã hội, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm về xây dựng chính sách và quản lý ngành thủy sản cho cả nước và các địa phương. Tương tự như hai cuốn sách trên, vai trò của kinh tế biển một lần nữa được khẳng định trong phần một của cuốn“Kinh tế biển Việt Nam, tiềm năng, cơ hội và thách thức” (2008) của Tạp chí Tổ chức nhà nước- Trung tâm thông tin Focotech, nhà xuất bản Lao động- Xã hội, Hà Nội, đã nêu lên những định hướng lớn trong việc phát triển kinh tế biển Việt Nam, khẳng định phát triển kinh tế biển là nguồn động lực mới cho sự tăng tưởng kinh tế và phát triển bền vững ở Việt Nam. Tác giả cũng đã phân tích cho thấy được cơ hội của các địa phương khi tham gia vào thị trường thế giới xuất phát từ lợi thế về vị trí địa lý, lợi thế về nguồn lợi biển...đặc biệt, nhấn mạnh đến việc phát triển cảng biển, phát triển ngành thủy sản theo hướng xuất khẩu. Phần hai, cuốn sách đã tập hợp các bài viết về khai thác tiềm năng phát triển kinh tế biển tại các địa phương vùng duyên hải và của các tập đoàn kinh tế. Bằng những con số cụ thể, thông qua thực trạng phát triển, các bài viết đã chứng minh được vai trò to lớn của kinh tế biển cả về mặt kinh tế và mặt xã hội, đồng thời cho thấy những thách thức đặt ra trong quá trình hội nhập và phát triển, qua đó nêu lên những phương hướng, giải pháp nhằm phát triển kinh tế biển theo hướng bền vững trong tương lai. Cuốn “Nền kinh tế các tỉnh vùng biển Việt Nam” (2009) của Thế Đạt, nhà xuất bản Lao động, Hà Nội. Thông qua việc khẳng định kinh tế biển của Việt Nam phát triển với các lợi thế về tiềm năng tự nhiên và vị trí địa lý, trong các bài viết của mình, tác giả đã phân tích một cách chi tiết về đặc trưng hệ sinh thái biển của từng khu vực Bắc, Trung và Nam Bộ, những đặc trưng đó đã tác động đến sự phát triển kinh tế biển, tạo ra những cơ hội, thách thức riêng cho từng miền. Với việc phân tích một cách sâu sắc như vậy, cuốn sách đã giúp cho người đọc có cái nhìn cụ thể hơn về tình hình phát triển kinh tế - 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan