Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phát triển kinh tế hộ gia đình ở xã tân ninh, huyện quảng ninh, tỉnh quảng bình...

Tài liệu Phát triển kinh tế hộ gia đình ở xã tân ninh, huyện quảng ninh, tỉnh quảng bình

.PDF
83
405
142

Mô tả:

[ ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN -----  ----- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH Ở XÃ TÂN NINH, HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn: Dương Thị Hồng Mơ PGS.TS Mai Văn Xuân Lớp: K43 BKTNN Niên khóa: 2009 – 2013 Huế, 05/2013 2 LỜI CẢM ƠN Khóa luận tốt nghiệp này là kết quả học tập và nghiên cứu của tôi trong bốn năm học tại giảng đường trường Đại học Kinh tế Huế. Để hoàn thành khóa luận này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo, các tập thể, cá nhân, trong và ngoài trường Đại học Kinh tế Huế. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo trong và ngoài trường Đại học Kinh tế Huế, đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian qua. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo, PGS.TS Mai Văn Xuân, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Tôi xin trân trọng cám ơn các cô chú, anh chị làm việc ở UBND xã Tân Ninh, cùng toàn thể các hộ gia đình đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực tập và thực hiện khóa luận này. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận này. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Huế, tháng 5 năm 2013 Sinh viên thực hiện Dương Thị Hồng Mơ 3ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU.................................................vi DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................vii ĐƠN VỊ QUY ĐỔI .................................................................................................... viii TÓM TẮT NGHIÊN CỨU .........................................................................................ix PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................3 4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3 5. Kết cấu của khóa luận..................................................................................................4 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU........................................................................5 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH ...............................................................................................................5 1.1. Cơ sở lý luận.............................................................................................................5 1.2. Cơ sở thực tiễn..........................................................................................................6 1.2.1. Vài nét về tình hình phát triển kinh tế hộ gia đình trên thế giới ...........................6 1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế hộ gia đình ở Việt Nam ............................................8 1.3. Hệ thống các chỉ tiêu ..............................................................................................14 CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH Ở XÃ TÂN NINH, HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH .........................................16 2.1. Tình hình cơ bản của xã Tân Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. ...........16 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................16 2.1.1.1. Vị trí địa lý........................................................................................................16 2.1.1.2. Địa hình ............................................................................................................16 2.1.1.3. Thời tiết khí hậu ...............................................................................................16 2.1.1.4. Thuỷ văn và nguồn nước ..................................................................................17 4 iii 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội.......................................................................................17 2.1.2.1. Tình hình sử dụng đất đai .................................................................................17 2.1.2.2. Tình hình dân số và lao động ...........................................................................20 2.1.2.3. Tình hình cơ sở vật chất và kết cấu hạ tầng .....................................................21 2.1.2.4. Tình hình đời sống văn hóa, xã hội ..................................................................23 2.1.2.5. Tình hình biến động của các nhóm hộ trên địa bàn xã qua các năm từ 2010 – 2012 .........24 2.2. Tình hình phát triển kinh tế hộ ở địa bàn xã Tân Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình....................................................................................................................24 2.2.1. Chọn mẫu diều tra ...............................................................................................24 2.2.2. Tình hình năng lực sản xuất của các hộ gia đình ................................................26 2.2.2.1. Lao động ...........................................................................................................27 2.2.2.2. Đất đai...............................................................................................................28 2.2.2.3. Tư liệu sản xuất ................................................................................................30 2.2.3. Đầu tư cho phát triển sản xuất của hộ .................................................................33 2.2.3.1. Chi phí sản xuất của hộ ....................................................................................34 2.2.3.2. Quy mô, cơ cấu, tổng giá trị sản xuất của các hộ gia đình năm 2012 ..............37 2.2.3.3. Quy mô, cơ cấu giá trị sản xuất tăng thêm bình quân của hộ gia đình ............38 2.2.4. Tình hình sản xuất lúa .........................................................................................41 2.2.5. Tình hình sản xuất hoa màu.................................................................................43 2.2.6. Tình hình chăn nuôi lợn.......................................................................................45 2.2.7. Tình hình chăn nuôi trâu bò.................................................................................46 2.2.8. Tình hình chăn nuôi gia cầm ...............................................................................48 2.2.9.Tình hình các hoạt động ngành nghề, dịch vụ......................................................49 2.3. Cơ cấu thu nhập và tình hình chi tiêu bình quân các nhóm hộ gia đình ................50 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của các hộ gia đình .......................53 2.4.1. Quy mô lao động .................................................................................................53 2.4.2. Quy mô đất đai ....................................................................................................55 2.4.3. Chi phí trung gian ................................................................................................57 iv 5 CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT TRIẺN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH Ở XÃ TÂN NINH, HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH..................................................................................................59 3.1. Phương hướng phát triển kinh tế hộ gia đình .........................................................59 3.2. Một số giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế hộ gia đình ...................................59 3.2.1. Giải pháp về đất đai, ruộng đất............................................................................59 3.2.2. Giải pháp về vốn và chính sách tín dụng.............................................................60 3.2.3. Giải pháp về nguồn nhân lực...............................................................................61 3.2.4. Giải pháp về thị trường..........................................................................................62 3.2.5. Giải pháp về công tác khuyến nông và khoa học công nghệ ..................................63 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................64 1.Kết luận.......................................................................................................................64 2.Kiến nghị ....................................................................................................................65 2.1. Đối với nhà nước ....................................................................................................65 2.2. Đối với địa phương.................................................................................................65 2.3. Đối với hộ gia đình .................................................................................................66 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC v 6 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ANLT : An ninh lương thực BCH TW : Ban chấp hành trung ương BVTV : Bảo vệ thực vật BQ : Bình quân CSHT : Cơ sở hạ tầng DT : Diện tích DV : Dịch vụ ĐH : Đại học ĐVT : Đơn vị tính GTSX : Giá trị sản xuất HQSX : Hiệu quả sản xuất HTX : Hợp tác xã KH & CN : Khoa học và công nghệ KHHGĐ : Kế hoạch hóa gia đình KHTSCĐ : Khấu hao tài sản cố định KT – VH – XH : Kinh tế - Văn hóa - Xã hôi LĐ: : Lao động NK: : Nhân khẩu NN & PTNT: : Nông nghiệp và phát triển nông thôn SL : Số lượng TBCN : Tư bản chủ nghĩa TLSX : Tư liệu sản xuất UBND : Uỷ ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa WTO : World Trade Organization vi 7 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1: Tình hình đất đai của xã Tân Ninh qua 3 năm.................................................18 Bảng 2: Tình hình dân số lao động của xã Tân Ninh qua 3 năm ..................................20 Bảng 3: Biến động nhóm hộ của xã Tân Ninh qua 3 năm.............................................24 Bảng 4: Phân loại hộ điều tra theo thu nhập bình quân hộ............................................26 Bảng 5: Tình hình nhân khẩu và lao động bình quân các nhóm hộ ..............................27 Bảng 6: Cơ cấu đất đai của các hộ điều tra ...................................................................29 Bảng 7: Trang bị tư liệu sản xuất của hộ.......................................................................31 Bảng 8: Tình hình vay vốn của các hộ gia đình điều tra ...............................................32 Bảng 9: Tổng chi phí sản xuất của hộ ...........................................................................34 Bảng 10: Chi phí trồng trọt của các hộ điều tra.............................................................35 Bảng 11: Chi phí chăn nuôi của các hộ điều tra ............................................................36 Bảng 12: Quy mô, cơ cấu tổng GTSX BQ hộ ...............................................................37 Bảng 13: Quy mô, cơ cấu tổng MI BQ hộ.....................................................................39 Bảng 14: Hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra......................................................42 Bảng 15: Hiệu quả sản xuất hoa màu của các hộ điều tra .............................................44 Bảng 16: Hiệu quả chăn nuôi lợn của các hộ điều tra ...................................................45 Bảng 17: Hiệu quả chăn nuôi trâu bò của các hộ điều tra .............................................47 Bảng 19 : Cơ cấu thu nhập của các nhóm hộ ................................................................50 Bảng 20: Tình hình chi tiêu của hộ gia đình .................................................................52 Bảng 21: Ảnh hưởng của lao động đến HQSX của hộ..................................................54 Bảng 22: Ảnh hưởng của đất đai đến HQSX của hộ.....................................................55 Bảng 23: Ảnh hưởng của chi phí sản xuất đến HQSX của hộ ......................................57 8vii ĐƠN VỊ QUY ĐỔI 1sào = 500 m2 1 ha = 20 sào viii 9 TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng, của mỗi quốc gia. Nước ta có trên 13 triệu hộ nông dân, lực lượng này là nền tảng của nền kinh tế, góp phần đảm bảo ANLT, giữ vững an ninh chính trị – xã hội. Sau hơn 25 năm tiến hành công cuộc đổi mới, nông nghiệp và kinh tế nông thôn nước ta đã có những bước tiến vượt bậc và đạt được nhiều thành tựu to lớn. Kinh tế hộ gia đình đã có đóng góp lớn cho kinh tế nông nghiệp nói riêng và kinh tế quốc dân nói chung. Qua thời gian tìm hiểu và nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế của các hộ gia đình ở xã Tân Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, tôi nhận thấy rằng hiệu quả kinh tế của một số hoạt động sản xuất của các hộ không cao so với tiềm năng vốn có của vùng. Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã chọn đề tài “Phát triển kinh tế hộ gia đình ở xã Tân Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” nhằm tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất, phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn xã. Mục tiêu nghiên cứu: - Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế hộ ở địa bàn nghiên cứu nhằm tìm ra các mặt đặc trưng và những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông hộ. - Chỉ ra các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế hộ gia đình ở xã Tân Ninh với mục đích sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của hộ gia đình. - Đưa ra các phương hướng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của hộ gia đình theo cơ chế thị trường định hướng XHCN. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp duy vật biện chứng - Phương pháp chọn mẫu điều tra - Phương pháp thu thập thông tin - Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu - Phương pháp chuyên gia Kết quả đạt được: - Đề tài nêu và đánh giá được thực trạng phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn xã Tân Ninh, những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế của hộ. - Đưa ra hệ thống giải pháp có tính khả thi, là cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả của các hoạt động sản xuất của hộ gia đình, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế của hộ trên địa bàn xã. 10 ix PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Nước ta có trên 13 triệu hộ nông dân, lực lượng này là nền tảng của nền kinh tế, góp phần đảm bảo ANLT, giữ vững an ninh chính trị – xã hội. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam đã đề ra mục tiêu tổng quát là: Đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng, là phương tiện chủ yếu để nâng cao mức sống của người dân. Nông thôn là vùng đất đai rộng lớn với một cộng đồng dân cư chủ yếu làm nông nghiệp, có mật độ dân cư thấp, cơ sở hạ tầng kém phát triển, có trình độ văn hóa, khoa học kĩ thuật, trình độ sản xuất hàng hóa thấp và thu nhập, mức sống dân cư thấp hơn đô thị. Ở vùng nông thôn, nông dân là đối tượng hưởng thụ ít nhất kết quả của đổi mới, đang còn gặp nhiều khó khăn và chịu nhiều thiệt thòi nhất khi nước ta gia nhập WTO. Sau hơn 25 năm tiến hành công cuộc đổi mới, đặc biệt là từ đầu thập niên 90 của thế kỉ XX, nông nghiệp và kinh tế nông thôn nước ta đã có những bước tiến vượt bậc và đạt được nhiều thành tựu to lớn. Kinh tế hộ gia đình đã có đóng góp lớn cho kinh tế nông nghiệp, sản xuất lúa gạo đạt tỷ suất hàng hóa khoảng trên 50%, cà phê 45%, cao su 85%, chè trên 60%, điều trên 90%. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận không nhỏ hộ gia đình đang loay hoay trong cảnh sản xuất tự cấp, tự túc, thậm chí còn nhiều hộ sản xuất tự nhiên, nhất là ở vùng núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Nền kinh tế hàng hóa phát triển cũng đồng thời dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo. Hiện nay, nền nông nghiệp đang chuyển dần từ sản xuất nhỏ, tự cung tự cấp theo phương thức truyền thống sang nền sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường và có xu hướng xuất khẩu. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2012 theo giá so sánh 1994 ước tính tăng 5,03% so với năm 2011, mức tăng trưởng năm nay tuy thấp hơn mức tăng 5,89% của năm 2011 nhưng trong bối cảnh kinh tế thế giới gặp khó khăn, cả nước tập trung thực hiện mục tiêu ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô thì mức tăng như vậy là hợp lý. Trong 5,03% tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm 1 nghiệp và thủy sản tăng 2,72%, đóng góp 0,44 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung (theo Tổng cục Thống kê). Hiện nay lao động nông nghiệp chiếm khoảng 47,5%, giảm 0,9% so với năm 2011. Mặt khác tỷ lệ hộ nghèo của cả nước đã giảm từ 12% năm 2011 xuống 10% năm 2012 (theo bộ Lao động Thương binh và xã hội).. Đạt được những kết quả đó là do sự đổi mới cơ chế quản lí kinh tế trong nông nghiệp và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào các hoạt động sản xuất trồng trọt, chăn nuôi. Kinh tế hộ nông dân trong những năm đầu đổi mới gặp không ít khó khăn: thiếu vốn, thiếu vật tư, thiếu kiến thức kĩ thuật, cơ sở hạ tầng chưa phát triển, chưa quen với cơ chế quản lí sản xuất tự chủ… Trong các năm gần đây, nhiều hộ nông dân đã sáng tạo, khắc phục các khó khăn, đầu tư phát triển sản xuất thóat ra khỏi sản xuất tự cung tự cấp, tiến đến sản xuất nông sản hàng hóa cung cấp cho thị trường, tạo tiền đề cho Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Công ngiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước đặt ra yêu cầu đối với nông nghiệp là sản xuất nông sản hàng hóa phục vụ thị trường trong và ngoài nước. Với sự quan tâm từ Nhà nước, nông dân tận dụng và phát huy mọi nguồn lực của họ trong sản xuất, đưa kinh tế hộ nông dân từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa. Tân Ninh là một xã đồng bằng thuộc huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, là xã có nguồn đất đai khá tốt, giao thông thuận tiện với thị trường tiêu thụ sản phẩm. Trong những năm gần đây, xã Tân Ninh đang thực hiện chuyển đổi ruộng đất, xây dựng cơ sở hạ tầng, xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm cho người lao động, … từng bước có hiệu quả. Các hoạt động sản xuất, hoạt động dịch vụ ngày càng phát triển, đời sống các hộ gia đình ngày càng được cải thiện, môi trường sinh thái không ngừng được bảo vệ, bộ mặt nông thôn đã có nhiều thay đổi theo chiều hướng tích cực. Tuy nhiên, trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình chưa tận dụng hết nguồn lực, chưa dám đầu tư mạnh cho các vùng chuyên canh, chăn nuôi, trồng trọt còn nhỏ lẻ nên chưa đạt hiệu quả kinh tế cao. Tỷ lệ hộ nghèo của xã còn tương đối cao, 18%. Các hộ gia đình cần vượt qua khó khăn, đầu tư sản xuất để có đời sống tốt hơn, ổn định hơn. Từ thực tế trên, tôi lựa chọn đề tài “Phát triển kinh tế hộ gia đình ở xã Tân Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” để làm luận văn tốt nghiệp. 2 2. Mục đích nghiên cứu - Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế hộ ở địa bàn nghiên cứu nhằm tìm ra các mặt đặc trưng và những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông hộ. - Chỉ ra các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế hộ gia đình ở xã Tân Ninh với mục đích sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của hộ gia đình. - Đưa ra các phương hướng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của hộ gia đình theo cơ chế thị trường định hướng XHCN. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Đề tài được giới hạn trong việc phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế hộ gia đình ở xã Tân Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. b. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trên địa bàn xã Tân Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. - Thời gian: Các tài liệu, số liệu về tình hình phát triển KT-VH-XH của khu vực xã được thu thập của các năm từ 2010 – 2012. Số liệu điều tra hộ gia đình ở xã Tân Ninh chủ yếu trong năm 2012. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp duy vật biện chứng: Xem xét vấn đề, hiện tượng kinh tế - xã hội trong mối quan hệ hữu cơ, gắn bó và ràng buộc lẫn nhau. Chúng có tác động qua lại, ảnh hưởng tới nhau trong quá trình tồn tại và phát triển. Phương pháp chọn mẫu điều tra: Tiến hành lựa chọn các hộ điều tra theo chỉ tiêu một cách có khoa học. Phương pháp thu thập thông tin: Để tìm hiểu thực trạng phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn xã Tân Ninh, các số liệu và thông tin được thu thập theo các phương pháp cụ thể: - Phỏng vấn trực tiếp tại các hộ gia đình dựa tên bảng câu hỏi có sẵn để thu thập thông tin thực tế. - Số liệu thứ cấp của UBND xã Tân Ninh. 3 Phương pháp tổng hợp, xử lí và phân tích số liệu: Sử dụng bảng tính excel để nhập số liệu, tính toán, tổng hợp và xử lí số liệu điều tra được. Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của những người có kinh nghiệm sản xuất, có hiểu biết rộng về vấn đề cần tìm hiểu, nghiên cứu. Đây là đề tài có phạm vi nghiên cứu rộng, liên quan đến nhiều lĩnh vực khoa học, nhiều cấp, nhiều ngành. Vì vậy trong quá trình nghiên cứu tôi chỉ tập trung đánh giá phân tích thực trạng phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn xã Tân Ninh năm 2012 và một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế hộ. Trong quá trình làm để tài, do trình độ và thời gian có hạn nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong quý thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để đề tài của tôi hoàn chỉnh hơn. 5. Kết cấu của khóa luận Phần I: Đặt vấn đề Phần II: Nội dung nghiên cứu Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về phát triển kinh tế hộ gia đình Chương 2: Tình hình phát triển kinh tế hộ gia đình ở xã Tân Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình Chương 3: Phương hướng và các giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế hộ gia đình ở xã Tân Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình Phần III: Kết luận và kiến nghị 4 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH 1.1. Cơ sở lý luận Khái niệm hộ, kinh tế hộ Hộ nông dân là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp và phát triển nông thôn, vì tất cả các hoạt động nông nghiệp, phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu được thực hiện qua các hoạt động của hộ nông dân. Trong một số từ điển ngôn ngữ học cũng như một số từ điển chuyên ngành kinh tế, người ta định nghĩa về hộ như sau: “Hộ là tất cả những người sống chung trong một ngôi nhà và nhóm người đó có cùng chung huyết thống và người làm công, người cùng ăn chung”. Thống kê Liên hợp quốc cũng có khái niệm về “Hộ” là: “Hộ gồm những người sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung, làm chung và cùng có chung một ngân quỹ”. Giáo sư Mc Gê (1989) – Đại học Tổng hợp Colombia (Canada) cho rằng: “Hộ là một nhóm người có cùng chung huyết tộc hoặc không cùng chung huyết tộc ở chung trong một mái nhà và ăn chung một mâm cơm”. Nhóm Hệ thống thế giới (Các đại biểu Wallerstan (1982), Wood (1981,1982), Smith(1985), Martin và BellHel (1987) cho rằng: “Hộ là một nhóm người có cùng chung sở hữu, chung quyền lợi trong cùng một hoàn cảnh. Hộ là một đơn vị kinh tế giống như các công ty, xí nghiệp khác”. Nhóm các nhà nhân chủng học (các đại biểu Wallerstan (1982), Wood (1985) cho rằng: “Hộ là một đơn vị đảm bảo quá trình tái sản xuất lao động tiếp theo thông qua quá trình tổ chức nguồn thu nhập nhằm chi tiêu cho cá nhân và đầu tư vào sản xuất”. Giáo sư Frank Ellis – Trường đại học Tổng hợp Cambridge (1988) đưa ra một số định nghĩa về nông dân, nông hộ. Đó là: “Nông dân là các nông hộ, thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng 5 việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không cao”. Theo ông các đặc điểm đặc trưng của đơn vị kinh tế mà chúng phân biệt gia đình nông dân với những người làm kinh tế khác trong một nền kinh tế thị trường là: Thứ nhất, đất đai: Người nông dân với ruộng đất chính là một yếu tố hơn hẳn các yếu tố sản xuất khác vì giá trị của nó, nó là nguồn đảm bảo lâu dài đời sống gia đình của nông dân trước những thiên tai. Thứ hai, lao động: Sự tín nhiệm đối với lao động của gia đình là một đặc tính kinh tế nổi bật của người nông dân. Người “lao động gia đình” là cơ sở của các nông trại, là yếu tố để phân biệt chúng với các xí nghiệp tư bản. Thứ ba, tiền vốn và sự tiêu dùng: Người ta cho rằng: “Người nông dân làm công việc của gia đình chứ không phải làm công việc kinh doanh thuần tuý” (Woly 1966). Nó khác với đặc điểm chủ yếu của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là làm chủ vốn đầu tư và tích luỹ cũng như khái niệm hoàn vốn đầu tư dưới dạng lợi nhuận. Từ những đặc trưng trên có thể xem kinh tế hộ gia đình nông dân là một cơ sở kinh tế có đất đai, các tư liệu sản xuất thuộc sở hữu của hộ gia đình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất và thường nằm trong một hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu được đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao. Tóm lại nền kinh tế hộ gia đình nông dân được quan niệm trên các khía cạnh: - Hộ gia đình nông dân (nông hộ) là đơn vị xã hội làm cơ sở cho phân tích kinh tế. - Các nguồn lực (đất đai, tư liệu sản xuất, vốn sản xuất, sức lao động …) được góp thành vốn chung, cùng chung một ngân sách. - Cùng chung sống dưới một mái nhà, ăn chung, mọi người đều hưởng phần thu nhập và mọi quyết định đều dựa trên ý kiến chung của các thành viên là người lớn trong hộ gia đình. 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Vài nét về tình hình phát triển kinh tế hộ gia đình trên thế giới Trang trại được hình thành từ các hộ tiểu nông sản xuất tự cung tự cấp chuyển sang sản xuất hàng hóa. Ở các nước châu Âu, châu Mĩ trang trại gia đình được phát 6 triển bắt đầu từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, cho đến nay vẫn được phát triển ở các nước đang phát triển. Trang trại gia đình là sản phẩm của một nền kinh tế thị trường cạnh tranh trong xã hội đi lên công nghiệp hóa. Như vậy điều kiện cần và đủ cho sự phát triển kinh tế trang trại gia đình trong một nước là sự hình thành kinh tế thị trường trong quá trình Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa phát triển thúc đẩy kinh tế trang trại gia đình phát triển theo để đáp ứng nhu cầu nông sản hàng hóa cho thị trường. Đến những năm cuối thế kỉ XX, trang trại gia đình đã trở thành mô hình sản xuất phổ biến nhất của nền nông nghiệp thế giới, chiếm tỉ trọng lớn tuyệt đối về đất đai canh tác và khối lượng nông sản làm ra. Trong lịch sử phát triển kinh tế trang trại ở các nước đã diễn ra sự biến động về số lượng và quy mô trang trại theo quy luật tăng số lượng trong thời kì bắt đầu công nghiệp hóa, giảm dần số lượng trong thời kì hoàn thành công nghiệp hóa. Còn quy mô trang trại thì biến động theo chiều hướng ngược lại sự biến động của số lượng trang trại. Ở Đức và Pháp ở cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, số trang trại ở mỗi nước tăng từ 5 triệu lên 5,7 triệu trang trại, nhưng đến năm 1985 – 1990 mỗi nước chỉ còn 950 – 980 nghìn trang trại. Ở Đài Loan năm 1955 có 732 nghìn trang trại, năm 1970 tăng lên 880.724 trang trại và đến năm 1984 giảm xuống còn 796 nghìn trang trại. Tương tự như vậy, ở Nhật Bản năm 1886 có 3,8 triệu trang trại đến năm 1950 tăng lên có 6,17 triệu trang trại và giảm xuống còn 4,2 triệu trang trại vào năm 1985. Ở các nước châu Á đang phát triển, số lượng trang trại đang có chiều hướng tăng lên chứ chưa giảm là đang ở thời kì công nghiệp hóa như Philippin từ 1,64 triệu trang trại (1948) tăng lên 3,42 triệu trang trại (1980); ở Ấn Độ số trang trại tăng từ 44,3 triệu (1953) lên 97,72 triệu (1985). Quy mô trang trại ở các nước cũng có chiều hướng tăng lên. Ở Đức và Pháp cuối thế kỉ XIX, bình quân trang trại từ 5 – 10 ha, đến những năm 1980 tăng lên 13 ha và cho đến nay là 25 – 30 ha. Ở Mĩ năm 1940 bình quân trang trại là 70 ha, năm 1960 là 120 ha, năm 1985 là 180 ha. Ở Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan những năm 1950 bình quân là 0,7 – 0,8 ha đến cuối những năm 1980 tăng lên 1 – 1,2 ha. Trên thế giới, loại hình kinh tế gia đình không đơn nhất mà da dạng, với những hình thức tổ chức quản lí, cơ cấu, quy mô sản xuất, sở hữu tư liệu sản xuất và phương 7 thức sử dụng lao động khác nhau. Về tổ chức quản lí trang trại ở các nước phổ biến là trang trại độc lập, riêng biệt của từng gia đình, có tư cách pháp nhân riêng do một người chủ gia đình là chủ hộ quản lí. Về phương thức điều hành sản xuất trang trại phổ biến là chủ trang trại gia đình ở ngay cạnh cơ sở sản xuất và trực tiếp điều hành sản xuất hàng ngày. Có trang trại thuê người quản lí sản xuất trực tiếp ở trang trại. Ví dụ 40% trang trại gia đình ở Mĩ có thuê người quản lí. Đối với quy mô trang trại gia đình cũng rất khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội. Trong một nước quy mô trang trại cũng biến động theo thời gian. Ở các nước trên thế giới, số lượng lao động trong từng trang trại phụ thuộc chủ yếu vào trình độ công nghệ sản xuất, trình độ hiện đại hóa sản xuất. Một trang trại bình quân 25 – 30 ha chỉ cần 1 – 2 lao động chính của gia đình và 1 – 2 lao động thuê ngoài. Từ tình hình thực tiễn của thế giới ta thấy kinh tế trang trại gia đình tồn tại và phát triển liên tục đã thể hiện rõ vai trò tích cực đối với sản xuất nông nghiệp, tăng nhanh khối lượng nông sản hàng hóa và đưa nền nông nghiệp từng bước hiện đại hóa. Các trang trại gia đình ngày càng sử dụng nhiều thành tựu mới về khoa học, sinh hóa học, tin học,... nhằm thúc đẩy tăng năng suất cây trồng, vật nuôi và tăng năng suất lao động. Cho đến nay vị trí của kinh tế trang trại gia đình trên thế giới đã được khẳng định trong thực tiễn và sẽ là mô hình sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế thị trường của thế kỉ XXI với cơ cấu, quy mô, nhỏ, vừa, lớn song song tồn tại, cạnh tranh nhau, thúc đẩy bổ sung cho nhau cùng phát triển. Vì vậy con đường đi từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hóa, từ sản xuất tiểu nông sang sản xuất trang trại không phải là riêng của một nước nào mà là bước phát triển, là quy luật tất yếu chung của xã hội. 2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế hộ gia đình ở Việt Nam Kinh tế nông hộ nước ta có lịch sử lâu đời theo phương thức tiểu nông, sản xuất tự cung, tự cấp. Qua các triều đại phong kiến, nông dân sử dụng ruộng đất của nhà vua, ruộng đất của quan lại (điền trang, thái ấp) để cày cấy và phải nộp tô, thuế, đi lính, đi phu. Thành phần số đông nông dân là tiểu nông, sản xuất tự cấp, tự túc là chủ yếu. Một số nông hộ khá giả, ngoài phần tự túc, có sản xuất một số nông sản hàng hóa 8 nhưng không nhiều. Thời cực thịnh của các triều đại phong kiến như triều vua Lê Thánh Tông, tổ chức và kĩ thuật sản xuất nông nghiệp của kinh tế hộ nông dân đạt trình độ khá cao, không thua kém nước nào trong khu vực. Từ cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, do sự tác động của chủ nghĩa tư bản phương Tây, một số loại hình sản xuất theo kiểu nông trại đã được hình thành và phát triển. Thời Pháp thuộc, nông nghiệp nước ta ngoài lúa màu, bắt đầu phát triển một số cây công nghiệp xuất khẩu như cao su, cà phê. Phương thức sản xuất chủ yếu vẫn là chế độ phong kiến, có sự xâm nhập của chế độ tư bản do thực dân Pháp đưa vào. Tổ chức sản xuất nông nghiệp phổ biến vẫn kinh tế hộ nông dân tiểu nông sản xuất tự cung tự cấp nhưng đồng thời cũng hình thành lực lượng sản xuất nông sản hàng hóa cung cấp trong nước và cho xuất khẩu. Kinh tế hộ nông dân thời Pháp thuộc bị chế độ thực dân phong kiến kìm hãm, không có điều kiện phát triển nên không thoát khỏi quỹ đạo tiểu nông sản xuất tự cấp tự túc. Kinh tế hàng hóa nông sản đã xuất hiện nhưng phạm vi và địa bàn còn hạn chế. Cách mạng tháng Tám 1945 là mốc lịch sử đánh dấu sự thay đổi cơ bản của xã hội Việt Nam, đồng thời là sự đổi đời của nông dân Việt Nam. Từ sau cách mạng tháng Tám, kinh tế hộ nông dân đã có những biến đổi sâu sắc và tác động tích cực đến sản xuất nông nghiệp phục vụ yêu cầu bảo vệ và xây dựng đất nước. Chính phủ Việt Nam đã từng bước giải quyết những vấn đề ruộng đất theo khẩu hiệu “Người cày có ruộng”. Từ giảm tô, giảm tức, xoá nợ, tạm cáp, tạm giao và chia cấp ruộng đất các loại, nông dân ta đã giành lại được nhiều quyền lợi chính đáng của người lao động nông nghiệp. Sau ngày nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, ngày 19 – 12 – 1945 Chính phủ thành lập Uỷ ban TW phụ trách vấn đề sản xuất. Các ban khuyến nông cũng được tổ chức ở các địa phương. Để động viên khuyến khích nông dân tăng gia sản xuất, Chính phủ quyết định giảm thuế điền thổ 20% trong cả nước, miễn thuế đất cho những vùng bị lũ lụt và cho những người mượn đất để sản xuất. Các phong trào thi đua yêu nước sôi nổi, nông dân nêu cao tinh thần khắc phục khó khăn, cần cù lao động, ra sức thực hiện thắng lợi liên tiếp nhiều vụ chiêm, mùa. Từ năm 1953, sau khi có “Cương lĩnh ruộng đất” của Đảng và “Luật cải cách ruộng đất” của Quốc hội khóa I nước Việt Nam dân chủ cộng hoà thì ở một số địa phương bắt đầu thực hiện cuộc 9 “Phát động quần chúng triệt để giảm tô và thực hiện cải cách ruộng đất”. Công cuộc cải cách trong giai đoạn này được tiến hành một cách thuận lợi và chưa vấp phải sự sai lầm nào do mới thực hiện những bước đầu. Năm 1954, kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta giành thắng lợi. Qua cải cách ruộng đất, hai triệu hộ nông dân miền Bắc được chia 810.000 ha ruộng đất tịch thu của địa chủ. Ở miền Nam, từ Liên khu V trở vào, nông dân được chia 750.000 ha ruộng đất các loại, riêng ở Nam Bộ 564.547 ha đã về tay nông dân làm chủ. Ngay sau đó vào năm 1955, việc cải cách ruộng đất được tiến hành ồ ạt, khẩn trương. Do nhiều sức ép và giáo điều duy ý chí, quá trình thực hiện cải cách ruộng đất đã phạm sai lầm. Chính phủ đã sớm phát hiện sai lầm, nghiêm khắc tự phê bình và kiên quyết sửa sai. Những năm 1955 – 1959 là thời kì khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh, nông dân miền Bắc đã khắc phục vô vàn khó khăn, phát huy năng lực sáng tạo, phục hóa khai hoang, thâm canh, đẩy mạnh trồng trọt, chăn nuôi đạt thành tích to lớn, vượt mức sản xuất trước chiến tranh. Từ năm 1958 – 1960 phong trào hợp tác hóa nông nghiệp diễn ra một cách nhanh chóng. Thực chất của phong trào này chính là tập thể hóa trên toàn miền Bắc và sau năm 1975 trên toàn miền Nam. Các HTX nông nghiệp được thành lập trên cơ sở tập thể hóa ruộng đất, trâu bò, lao động, xoá bỏ quyền tự chủ sản xuất của kinh tế hộ nông dân, chỉ để lại 5% đất cho kinh tế phụ gia đình. Người lao động sẽ tự nguyện tham gia hợp tác xã trên tinh thần dân chủ, cùng có lợi và đi dần từ thấp lên cao. Nhưng do tư tưởng đồng nhất “hợp tác hóa” với “tập thể hóa”, chúng ta đã dùng hình thức hợp tác xã để xoá bỏ tư nhân cá thể, tập trung TLSX theo kiểu mệnh lệnh, quan liêu bao cấp, trái với quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ và tính chất của lực lượng sản xuất, dẫn đến hậu quả là xã viên chán nản, ỷ lại, vô trách nhiệm đối với công việc chung của hợp tác xã. Cán bộ quản lí dần thóat li sản xuất, quản lí hành chính theo lối quan liêu bao cấp, vi phạm nghiêm trọng quyền làm chủ của người lao động, lạm dụng chức quyền, chiếm đoạt ruộng đất tốt của xã viên, tham ô tham nhũng, gây nhiễu loạn toàn bộ đời sống chính trị - kinh tế - xã hội ở nông thôn. Tập thể hóa nông nghiệp đã làm lu mờ vai trò của kinh tế hộ nông dân. Do hình thức sản xuất không hiệu quả nên ở miền Bắc xuất hiện hình thức “khoán chui”, nông 10 dân miền Nam sáng tạo ra hình thức sản xuất mềm dẻo, có hiệu quả hơn hợp tác xã, nới lỏng sự quản lí về TLSX, đến đòi lại ruộng đất cũ, đòi trở lại làm ăn cá thể, lập “tổ tự quản”, “ấp tự quản”… Hậu quả của những sai lầm của phong trào hợp tác hóa nông nghiệp bộc lộ rõ từ những năm 80 của thế kỉ XX, nền nông nghiệp cả nước bị khủng hoảng trầm trọng. Nhận thức được tình trạng hiện tại, hội nghị VI Ban chấp hành TW Đảng khóa VI năm 1979 đã chỉ ra những sai lầm và bước đầu tìm cách tháo gỡ. Trước diễn biến phức tạp của thực tế sản xuất, trên cơ sở đánh giá tình hình thực tiễn, ngày 13 – 1 – 1981 Ban Bí thư TW Đảng đã ban hành chỉ thị 100 CT/TW, chính thức quyết định thực hiện chế độ khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm và người lao động. Mục đích của cơ chế khoán mới trong các HTX nông nghiệp là nhằm bảo đảm phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế, lôi cuốn mọi người hăng hái sản xuất, kích thích tăng năng suất lao động, sử dụng tốt đất đai, tư liệu sản xuất hiện có, áp dụng tiến bộ kĩ thuật, tiết kiệm chi phí sản xuất, củng cố, tăng cường quan hệ sản xuất XHCN ở nông thôn, nâng cao thu nhập xã viên, tích luỹ cho HTX, tăng khối lượng nông sản cho nhà nước. Chỉ thị 100 CT/TW ra đời đã trở thành một giải pháp tình thế có hiệu quả, đáp ứng quyền lợi, nguyện vọng của nông dân, khơi dậy sinh khí mới trong nông thôn, nông nghiệp và gợi mở một hướng mới để tìm tòi, đổi mới cơ chế quản lí trong nông nghiệp. Cơ chế khóan theo tinh thần chỉ thị 100 CT/TW sau một thời gian phát huy tác dụng đã bộc lộ những hạn chế. Cơ chế này tuy đã tạo ra được một động lực mới trong sản xuất nông nghiệp, làm thay đổi bước đầu cơ chế quản lí của HTX, song về cơ bản mô hình HTX vẫn dựa trên chế độ công hữu về TLSX, quản lí tập trung và phân phối theo công điểm. HTX nông nghiệp vẫn bị ràng buộc trong tổng thể cơ chế tập trung, quan liêu của Nhà nước. Hậu quả tất yếu là tính tích cực của xã viên giảm sút nghiêm trọng, tình trạng khê đọng sản phẩm là rất phổ biến. Ở nhiều địa phương bắt đầu trả ruộng khoán. Sản xuất nông nghiệp nhất là sản xuất lương thực lại lâm vào tình trạng trì trệ, giảm sút. Đại hội VI (12 – 1986) của Đảng đã nghiêm túc nhìn nhận những hạn chế trong cơ chế quản lí kinh tế nông nghiệp ở các HTX. Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm ở nhiều địa phương, tháng 4 năm 1988 Bộ Chính trị BCH TW Đảng đã ra nghị quyết 10 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan