LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng để
bảo vệ ở bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ
rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng 8 năm 2020
Tác giả luận án
Bùi Việt Hưng
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, tác giả đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tạo
điều kiện của Học viện Khoa học xã hội, Khoa Kinh tế quốc tế và các Thầy, Cô giáo
đã nhiệt tình chỉ dạy, hướng dẫn
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến người
hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn An Hà và PGS.TS. Đặng Minh Đức, Viện
nghiên cứu Châu Âu, các anh, chị, em đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện
để tôi hoàn thành luận án
Luận án là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả nên không thể tránh được
những thiếu sót, rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học,
của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận án được tốt hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Bùi Việt Hưng
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH .....................................................................................................iii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................ 8
1.1. Những công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến luận án ..................................... 8
1.1.1.Nghiên cứu lý luận về khu vực nông thôn và thành thị .............................................. 8
1.1.2.Nghiên cứu lý luận về kinh tế nông thôn.................................................................. 10
1.1.3.Những nghiên cứu về phương thức phát triển kinh tế nông thôn ............................. 12
1.1.4. Nghiên cứu các trường hợp cụ thể về phát triển kinh tế nông thôn Ba Lan ............ 13
1.1.5. Nghiên cứu về phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn của Việt Nam ........... 16
1.2.Một số kết luận được rút ra liên quan đến luận án và khoảng trống cần phải tiếp tục
nghiên cứu trong luận án........................................................................................................ 19
1.2.1.Các vấn đề đã thống nhất: ........................................................................................ 19
1.2.2. Những vấn đề liên quan đến đề tài luận án mà các công trình trên còn bỏ ngỏ cần
tiếp tục nghiên cứu: ........................................................................................................... 21
1.3 Câu hỏi nghiên cứu và khung phân tích phát triển kinh tế nông thôn ............................. 22
1.3.1.Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 22
1.3.2.Khung phân tích của luận án .................................................................................... 23
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG THÔN ............ 25
2.1. Các lý thuyết về phát triển kinh tế nông thôn ................................................................. 25
2.1.1 Lý thuyết hai khu vực ( lý thuyết nhị nguyên)......................................................... 25
2.1.2. Thuyết tăng trưởng nội sinh (hay thuyết tăng trưởng mới) ..................................... 26
2.1.3. Lý thuyết sinh kế bền vững ..................................................................................... 27
2.1.4. Lý thuyết về mô hình nông thôn mới ...................................................................... 28
2.2. Phát triển kinh tế nông thôn ............................................................................................ 32
2.2.1. Các khái niệm về khu vực nông thôn, kinh tế nông thôn và phát triển kinh tế nông
thôn .................................................................................................................................... 32
2.2.2. Đặc điểm phát triển kinh tế nông thôn .................................................................... 37
2.2.3. Nội dung phát triển kinh tế nông thôn ..................................................................... 40
2.3. Các nhân tố tác động đến phát triển kinh tế nông thôn................................................... 48
2.3.1. Nhân tố tác động bên ngoài ..................................................................................... 48
2.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng bên trong quốc gia ............................................................. 54
2.4. Tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế nông thôn ............................................................... 56
2.4.1. Nhóm tiêu chí đánh giá sản xuất nông nghiệp trong khu vực nông thôn ................ 57
2.4. 2. Nhóm tiêu chí đánh giá các hoạt động phi nông nghiệp ........................................ 58
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG THÔN BA LAN
NHỮNG THẬP NIÊN ĐẦU THẾ KỶ XXI ....................................................................... 60
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nông thôn Ba Lan ....................................... 60
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................... 60
3.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội . ...................................................................................... 61
3.2. Phát triển kinh tế nông thôn Ba Lan trong những thập niên đầu thế kỷ XXI ................. 67
3.2.1 Một số nét chính về kinh tế nông thôn Ba Lan......................................................... 67
3.2.2. Các biện pháp phát triển kinh tế khu vực nông thôn Ba Lan .................................. 75
3.3. Đánh giá thành công và hạn chế về phát triển kinh tế nông thôn Ba Lan ...................... 98
3.3.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông thôn Ba Lan ............ 98
3.3.2. Một số kết quả đạt được trong phát triển kinh tế nông thôn.................................. 101
3.3.3. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................................ 107
3.3.4. Một số đánh giá về những sáng kiến, giải pháp mà Ba Lan đã thực hiện trong phát
triển kinh tế nông thôn ..................................................................................................... 108
CHƯƠNG 4: BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT
NAM .................................................................................................................................... 114
4.1. Tương đồng và khác biệt trong phát triển kinh tế nông thôn giữa Ba Lan và Việt Nam
............................................................................................................................................. 114
4.1.1.Một số điểm tương đồng giữa hai nước ................................................................. 114
4.1.2. Một số điểm khác biệt ........................................................................................... 126
4.2. Bài học kinh nghiệm trong phát triển kinh tế nông thôn .............................................. 131
4.2.1.Một số bài học thành công của Ba Lan mà Việt Nam có thể học hỏi .................... 131
4.2.2. Một số bài học chưa thành công, cần tránh ........................................................... 138
4.3. Hàm ý chính sách trong triển khai phát triển kinh tế nông thôn ở Việt Nam ............... 139
4.3.1 Hoàn thiện khung khổ chính sách phát triển kinh tế nông thôn ............................. 139
4.3.2 Hội nhập khu vực và quốc tê đối với phát triển kinh tế nông thôn. ....................... 142
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 148
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN ........................................................................................................................... 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 152
PHỤ LỤC............................................................................................................................ 163
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASIF
Agricultural Social Insurance Fund
Quỹ bảo hiểm xã hội nông nghiệp
CAP
Common Agriculture Policy
Chính sách nông nghiệp chung
EAFRD
European Agricultural Fund for Quỹ nông nghiệp châu Âu đối với
Rural Development
EAGF
phát triển nông thôn
European Agricultural Guarantee Quỹ bảo đảm nông nghiệp châu
Fund
Âu
EC
European Commision
Uỷ ban Châu Âu
EU
Eurpean Union
Liên minh châu Âu
EFTA
European Free Trade Association
Khu vực mậu dịch tự do Châu Âu
FAO
Food and Agriculture Organization
Tổ chức nông lương Liên hiệp
quốc
FTA
Free Trade Agreement
Hiệp định Thương mại tư do
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
NDS
National Development Stratergy
Chiến lược phát triển quốc gia
NGO
Non-Governmental Organization–
Tổ chức phi chính phủ
MARD
Ministry of Agriculture and Rural Bộ nông nghiệp và Phát triển nông
Development
thôn
LED
Local Economic Development
Phát triển kinh tế địa phương
PR
Predominantly rural
Khu vực trung gian nông thôn
RDP
Regional Development Programme
Chương trình phát triển khu vực
OECD
Organization
for
Economic Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Cooperation and Development
Kinh tế
SME
Small and medium-sized enterprise
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
SPS
Sanitary and Phytosanitary
Các biện pháp vệ sinh và kiểm
dịch động vật của WTO
WTO
World Trade Organization
Tổ chức Thương mại Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1
Dân số Ba Lan theo khu vực giai đoạn 2010- 2018
61
Bảng 3.2
Thị trường lao động Ba Lan qua các năm
64
Bảng 3.3
Tỷ lệ việc làm phân theo trình độ học vấn
65
Bảng 3 4
Khu vực nông thôn Ba Lan năm 2018
72
Bảng 3.5
giá trị sản lượng nông nghiệp Ba Lan
76
Bảng 3.6
Số lao động tự chủ kinh doanh giai đoạn 2012- 2016
87
Bảng 3.7
Phân tích SWOT kinh tế nông thôn Ba Lan
98
Bảng 4.1
Số lượng các thôn xã Việt Nam
118
Bảng 4.2
Tăng trưởng ngành nông nghiệp Việt Nam 2005- 2016
119
Bảng 4.3
Một số hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam năm 2016
120
Bảng 4.4
Số người lao động có khả năng lao động trong khu vực nông
125
thôn phân theo trình độ
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình2.1
Mô hình lý thuyết phát triển nông thôn mới – The New Rural
27
Paradigm
Hình 2.2.
Khung phân tích phát triển kinh tế nông thôn
57
Hình 3.1
Quy mô các trang trại sản xuất nông nghiệp Ba Lan
79
Hình 3.2
Số lượng giấy phép cấp cho người nước ngoài mua bất động
81
sản ở Ba Lan
Hình 3.3
Tỷ trọng xuất nhập khẩu hàng nông sản Ba Lan
82
Hình 3.4
Kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm nông sản Ba Lan giai
82
đoạn 2004-2017
Hình 3.5
Ngân sách thực hiện các chương trình phát triển nông thôn từ
85
EU chuyển cho Ba Lan giai đoạn 2004-2015
Hình 3.6
Thực trạng khu vực nông thôn Ba Lan đối với việc phát triển
86
mô hình tự kinh doanh ( Self employment)
Hình 3.7
Cơ cấu các trang trại sản xuất phi nông nghiệp Ba Lan năm
89
2014
Hình 3.8
Chỉ số đổi mới Ba Lan giai đoạn 2011- 2018
94
Hình 4.1
Năng suất lao động nông nghiệp của Việt Nam so với một số
120
các quốc gia
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Phát triển kinh tế nông thôn với mục tiêu cải thiện cuộc sống người dân khu
vực nông thôn thông qua việc triển khai các chính sách, hoạt động nhằm đa dạng
hóa kinh tế nông thôn, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, khuyến
khích sự tham gia của người dân, doanh nghiệp vào các hoạt động sản xuất phi
nông nghiệp, gắn kết sản xuất với các vấn đề về an ninh lương thực, nâng cao chất
lượng nguồn lực lao động nông thôn... luôn là những ưu tiên hàng đầu trong chính
sách phát triển kinh tế - xã hội ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Sau khi trở thành thành viên của EU vào ngày 1/5/2004, Chính phủ Ba Lan
đã thực hiện cải cách một cách sâu rộng và toàn diện, đáp ứng nghiêm ngặt các tiêu
chuẩn gia nhập của EU trên tất cả các góc độ: Từ việc cải cách luật pháp, chính trị
đến hoàn thiện khung thể chế kinh tế thị trường với mục tiêu tăng trưởng nhanh và
bền vững, thu hẹp khoảng cách thu nhập đầu người với mức bình quân chung của
EU, thúc đẩy cải cách các vấn đề xã hội...tiến hội nhập toàn diện vào khu vực Liên
minh Châu Âu. Trong bối cảnh như vậy, nông thôn Ba Lan cũng đã từng bước đáp
ứng các tiêu chuẩn chung của EU theo hướng cạnh tranh, hiện đại và phát triển bền
vững. Những kết quả đạt được trong việc triển khai chính sách phát triển kinh tế
nông thôn của Ba Lan trong thời gian qua đã tạo ra những chuyển đổi kinh tế, xã
hội khu vực nông thôn hết sức ấn tượng: Quy mô trang trại nông nghiệp được điều
chỉnh theo hướng tích tụ; cơ sở hạ tầng nông thôn cải thiện rõ rệt, thu nhập của
người nông dân đã tăng nhanh và tiệm cận với thu nhập người dân đô thị; tỷ lệ lao
động qua đào tạo đại học khu vực nông thôn được cải thiện, thất nghiệp khu vực
nông thôn giảm đáng kể. Các vấn đề xã hội như hệ thống an sinh, chăm sóc sức
khỏe, bảo vệ môi trường khu vực nông thôn…đã hướng tới phát triển bền vững.
Việt Nam, qua 30 năm đổi mới, khu vực kinh tế nông thôn đã có những
chuyển biến rõ rệt, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được cải
thiện, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường; công tác xóa đói giảm
nghèo đạt kết quả to lớn. Hoạt động sản xuất nông nghiệp đạt mức tăng trưởng
nhanh và ổn định trong một thời gian dài, đưa Việt Nam đã trở thành một nước xuất
1
khẩu nông sản hàng đầu thế giới. Chính sách phát triển nông thôn tiếp cận theo
hướng xây dựng “nông thôn mới” được bắt đầu từ năm 2008 thông qua Nghị quyết
số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn của Ban Chấp
hành Trung ương Khóa X, đã tạo ra những tác động tích cực cải thiện cuộc sống
người dân khu vực nông thôn...
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đáng ghi nhận, phát triển kinh tế nông
thôn ở Việt Nam đang phải đối mặt với những thách thức và hạn chế, nhiều chỉ số
tăng trưởng đang giảm, các nguồn lực cho việc mở rộng sản xuất như đất canh tác
và nguồn tài nguyên khác đã được sử dụng đến mức tới hạn. Bên cạnh đó, dân số
sống bằng nghề nông hiện vẫn còn chiếm tỷ trọng quá cao song lại đóng góp chưa
đầy 20% GDP, khoảng cách chênh lệch thu nhập giữa nông dân và thị dân ngày
càng cao, diện tích đất nông nghiệp giảm do quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá;
dịch vụ nông thôn kém phát triển; khu vực nông thôn phát triển thiếu quy hoạch…
nông nghiệp, nông dân còn dễ bị tổn thương do tác động của hội nhập quốc tế, của
các tình huống bất thường về tự nhiên và biến đổi khí hậu.
Trong quá trình phát triển, Việt Nam cần học hỏi những nước có nền sản xuất
nông nghiệp tương đồng và những chính sách phát triển kinh tế nông thôn đã thành
công để học hỏi và rút ra bài học kinh nghiệm. Chính vì vậy, việc thực hiện luận án
“Phát triển kinh tế nông thôn ở Ba Lan trong những thập niên đầu thế kỷ XXI và bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam” với việc nghiên cứu và làm rõ khung lý thuyết phát
triển kinh tế nông thôn, phân tích và đánh giá những thành công và hạn chế trong
phát triển kinh tế nông thôn Ba Lan, trong bối cảnh nước này đang thực hiện quá
trình hội nhập sâu rộng vào Liên minh châu Âu… sẽ là những bài học kinh nghiệm
hết sức quý báu cho Việt Nam trong việc hoạch định chiến lược và triển khai
chương trình phát triển kinh tế nông thôn một cách có hiệu quả trong thời gian tới.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1.Mục đích nghiên cứu:
Luận án đi sâu vào luận giải và làm rõ các vấn đề về lý luận và thực tiễn
phát triển kinh tế nông thôn, phân tích và đánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông
thôn ở Ba Lan trong những thập niên đầu thế kỷ XXI, đánh giá những nét tương
2
đồng, sự khác biệt và điều kiện có thể áp dụng vào Việt Nam. Trên cơ sở đó rút ra
một số bài học kinh nghiệm và gợi ý chính sách cho Việt nam trong thời gian tới.
2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án tập trung thực hiện những nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, tổng quan các công trình nghiên cứu về phát triển kinh tế nông thôn đã
công bố có nội dung liên quan trực tiếp đến luận án, chỉ ra những vấn đề lý luận và
thực tiễn mà luận án cần phải tiếp tục nghiên cứu và làm rõ.
Thứ hai, nghiên cứu, đánh giá và phân tích các chính sách phát triển kinh tế nông
thôn ở Ba Lan, thực trạng triển khai các chương trình phát triển kinh tế nông thôn
Ba Lan trong những thập niên đầu thế kỷ XXI.
Thứ ba, trên cơ sở đánh giá những thành công, những điểm còn tồn tại, và thách
thức đặt ra trong phát triển kinh tế nông thôn mà Ba Lan phải tiếp tục giải quyết,
đánh giá những điểm tương đồng và khả năng áp dụng các bài học kinh nghiệm đối
với Việt Nam, luận án đề xuất gợi mở một số giải pháp khuyến nghị chính sách phát
triển kinh tế nông thôn bền vững ở Việt nam trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Luận án tập trung vào đối tượng phát triển kinh tế nông thôn ở Ba Lan nhìn
từ các góc độ hoạt động sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp trong khu vực
nông thôn, vai trò của chính phủ Ba Lan trong việc ban hành, thực hiện các chính
sách, chương trình phát triển kinh tế nông thôn.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nội dung: Luận án nghiên cứu các vấn đề phát triển kinh tế nông
thôn trên cả phương diện lý luận và thực tiễn, trong đó tập trung vào các nội dung
chủ yếu như: Các hoạt động sản xuất nông nghiệp (theo nghĩa hẹp không bao gồm
lâm nghiệp và thủy sản) và các hoạt động phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn Ba
Lan.
Phạm vi về không gian: Luận án tập trung sâu vào phân tích, đánh giá tình
hình phát triển kinh tế nông thôn ở Ba Lan.
3
Phạm vi về thời gian: Những thập niên đầu thế kỷ XXI, trong đó tập trung
phân tích sâu từ thời điểm năm 2004 trở lại đây (Sau khi Ba Lan trở thành thành
viên chính chức của Liên minh châu Âu)
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận và cách tiếp cận vấn đề
4.1.1. Phương pháp luận:
Dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử trong học thuyết Mác- Lênin để xem xét quá
trình phát triển kinh tế nông thôn ở Ba Lan sau khi Ba Lan trở thành thành viên
chính thức của Liên minh châu Âu.
4.1.2. Phương pháp tiếp cận
Tiếp cận lịch sử. Quan điểm lịch sử cụ thể được quán triệt trong quá trình
nghiên cứu, đặc biệt việc xem xét bối cảnh hình thành chính sách phát triển nông
thôn của EU, chính sách phát triển nông thôn Ba Lan và mục tiêu chính sách này
đến chương trình phát triển kinh tế nông thôn Ba Lan.
Tiếp cận hệ thống : Việc phân tích và đánh giá các vấn đề ở đây được đặt trong
một phức hợp những yếu tố có liên quan với nhau một cách nhân quả, tạo ra một
chỉnh thể thống nhất, từ khuôn khổ qui định, quá trình vận động của chính sách phát
triển nông thôn đến việc triển khai chương trình phát triển kinh tế nông thôn Ba
Lan.
Tiếp cận liên ngành: Phát triển nông thôn cần được xem xét và phân tích theo
hướng tiếp cận liên ngành bao gồm: Kinh tế, xã hội và môi trường, nghiên cứu dưới
nhiều khía cạnh khác nhau và có sự phối hợp của nhiều ngành khoa học xã hội nhân
văn như khoa học lịch sử, chính trị học, kinh tế phát triển, kinh tế nông nghiệp v.v..
Tiếp cận kinh tế quốc tế: cho phép đề tài tiếp cận hoạt động về kinh tế nông
thôn trong sự phụ thuộc về các chính sách phát triển khu vực, cũng như xác định sự
đóng góp của lĩnh vực này đối với Ba Lan. Khoa học kinh tế quốc tế cũng cho phép
đề tài xác định, định tính và định lượng, phân tích các số liệu liên quan về phát triển
kinh tế nông thôn trong bối cảnh Ba Lan đã và đang phát huy những lợi thế so sánh,
tận dụng những nguồn lực hỗ trợ từ khu vực để phát triển kinh tế nông thôn.
4
4.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
Luận án sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp, trong đó các phương pháp được
sử dụng chủ yếu như sau:
4.2.1.Phương pháp thu thập số liệu:
Luận án tiếp cận từ các tài liệu thứ cấp từ các tổ chức quốc tế như: Ủy ban
châu Âu, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn Ba Lan, các công trình nghiên
cứu của các chuyên gia châu Âu và chuyên gia các nước khác, các thông tin trên
sách báo điện tử, các số liệu của các cơ quan hữu quan của một số nước châu Âu và
Việt Nam trên tất cả các khía cạnh liên quan đến phát triển kinh tế nông thôn.
4.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
Các tài liệu được tập hợp, dịch (nếu là tài liệu tiếng nước ngoài), sắp xếp, phân
loại theo từng chủ đề nội dung trong khung phân tích. Các số liệu cần xử lý thống
kê được nhập số liệu và xử lý số liệu qua phần mềm Excel để hình thành các bảng
biểu, biểu đồ, đồ thị.
Phương pháp thông kê, phân tích và dự báo: Phân tích các số liệu thống kê về
tình hình phát triển kinh tế xã hội Ba Lan, tính toán tốc độ tăng trưởng kinh tế, tính
tỷ trọng kinh tế khu vực nông thôn trong nền kinh tế quốc dân ở các giai đoạn khác
nhau.
Phương pháp so sánh: được sử dụng để đánh giá mức độ khác nhau giữa các
thời kỳ như tăng giảm trong sản xuất nông nghiệp, lao động nông thôn…
Phương pháp phân tích SWOT: Phương pháp SWOT (còn gọi là ma trận
SWOT) là phương pháp phân tích các điểm mạnh (Strengths), Điểm yếu
(Weaknesses), Cơ hội (Opportunities) và Thách thức(Threats). Phương pháp này sử
dụng, để cho thấy thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng một cách rõ ràng nhất, từ đó
nhìn nhận rõ hơn những giải pháp của Chính phủ Ba Lan trong việc phát huy thế
mạnh, tận dụng cơ hội cũng như khắc phụ điểm yếu trong phát triển kinh tế nông
thôn nhằm đối phó với thách thức đặt ra.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Thứ nhất, hoàn thiện khung lý thuyết về phát triển kinh tế nông thôn, thông
qua việc:
5
- Làm rõ những lý thuyết về phát triển kinh tế nông thôn, khái niệm, đặc điểm
và nội dung về khu vực nông thôn và phát triển kinh tế nông thôn.
- Phân tích các yếu tố tác động đến phát triển kinh tế nông thôn ở Ba Lan bao
gồm:
Nhân tố bên ngoài: Bối cảnh khu vực và quốc tế ( Chính sách phát triển nông
thôn của khu vực như cuộc khủng hoảng nợ công, vấn đề di cư, già hóa dân số, sự
kiện Brexit).
Nhân tố bên trong: Điều kiện tự nhiên, bối cảnh kinh tế xã hội Ba Lan, hệ
thống các chính sách, các nguồn lực tài chính, khoa học công nghệ…
Làm rõ các tiêu chí đánh giá sự phát triển kinh tế nông thôn gồm các nhóm
tiêu chí: Nhóm tiêu chí đánh giá sản xuất nông nghiệp và các tiêu chí đánh giá phát
triển phi nông nghiệp.
Thứ hai, phân tích và làm rõ về thực thực trạng phát triển kinh tế nông thôn
Ba Lan, đánh giá những thành công, hạn chế và thách thức đặt ra trong phát triển
kinh tế nông thôn ở Ba Lan những thập niên đầu thế kỷ XXI.
Thứ ba, rút ra những bài học kinh nghiệm và hàm ý chính sách cho Việt Nam
trên cơ sở phân tích và đánh giá những điểm tương đồng, khác biệt giữa Ba Lan.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận án:
Bằng cách tiếp cận và sử dụng các phương pháp nghiên cứu một cách logic,
luận án đã chỉ ra phát triển kinh tế nông thôn theo lý thuyết mô hình nông thôn mới
với việc phát triển sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp, khai thác những sáng
kiến ở cấp địa phương đang trở thành xu hướng chính trong phát triển nông thôn ở
các nước phát triển và đang phát triển.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn:
Luận án đã chỉ ra ra một số bài học kinh nghiệm cho phát triển kinh tế nông
thôn Việt Nam từ việc đánh giá những thành công và tồn tại, những điểm tương
đồng và điều kiện áp dụng trong triển khai phát triển phát triển kinh tế nông thôn ở
Ba Lan. Luận án cũng đã chỉ ra cơ hội và thách thức đặt ra đối với phát triển kinh tế
6
nông thôn Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu rộng với khu vực
và thế giới.
Kết quả nghiên cứu của luận án là một tài liệu hết sức hữu ích cho công tác
giảng dạy ở các trường đại học, tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu trong và
ngoài nước, các nhà hoạch định và thực thi chính sách phát triển kinh tế nông thôn
ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của luận án kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế nông thôn.
Chương 3: Thực trạng phát triển kinh tế nông thôn Ba Lan những thập niên đầu thế
kỷ XXI.
Chương 4. Bài học kinh nghiệm và hàm ý chính sách cho Việt Nam.
7
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Những công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến luận án
Phát triển nông thôn nói chung và kinh tế nông thôn nói riêng là một chủ đề
nghiên cứu đã và đang thu hút được khá đông các học giả trong và ngoài nước
nghiên cứu. Những quan điểm, kết quả nghiên cứu được công bố còn cho thấy
những bất đồng khó được giải quyết và áp dụng đối với tất cả các quốc gia, thể
hiện: Phương pháp luận, tiêu chí đánh giá hợp lý nào được áp dụng nhằm đo lường
được một khu vực nông thôn rộng lớn và đa dạng trên toàn khu vực? Khái niệm
phát triển kinh tế nông thôn có phải đơn thuần là khái niệm “Phát triển kinh tế” áp
dụng vào khu vực nông thôn? hay trọng tâm của phát triển kinh tế khu vực nông
thôn là gì? các chỉ số đánh giá phát triển kinh tế nông thôn có phải là thu nhập bình
quân của các nông hộ, cấu trúc kinh tế nông thôn, năng suất lao động nông thôn,
quy hoạch phát triển trang trại, cải thiện cơ sở hạ tầng?…Như vậy, để làm rõ được
các nội dung đã được các học giả nghiên cứu, qua tổng quan tài liệu, tác giả nhóm
các công trình tiêu biểu cụ thể theo các vấn đề sau:
1.1.1.Nghiên cứu lý luận về khu vực nông thôn và thành thị
Trong cuốn “How special are rural areas? The economic implications of
location for rural development”của tác giả Wiggins S, Proctor S (2001) [140] cho
rằng cần phải phân biệt khu vực nông thôn, khu vực bán đô thị và khu vực đô thị, để
từ đó xác định và làm rõ hơn những tương tác giữa các khu vực, giữa chính sách với
các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp.
Trong công trình “ Rural Definitions” của Kathy Miller (2002) [11] đã chỉ
ra những nguyên nhân tại sao lại có nhiều định nghĩa và cách hiểu khác nhau về “
nông thôn” tại Mỹ. Những nguyên nhân này được nhìn nhận ở phạm vi khu vực hay
thẩm quyền của chính quyền các bang cũng như là những dữ liệu về khu vực còn bị
hạn chế... Theo đó, tác giả đã lập luận cho rằng khái niệm “nông thôn” và “đô thị”
cần được xác định dựa vào các tiêu chí chính là mật độ dân số. Tiêu chí này cũng
nên được làm chuẩn cho các cuộc điều tra khu vực nông thôn.
Trong công trình nghiên cứu về phát triển nông thôn “Rural Development
and Poverty Reduction: Is Agriculture Still the Key” Của tác giả Gustavo Anríquez
8
và Kostas Stamoulis (2007) [94] cho thấy: Khái niệm nông thôn đã được các tác giả
phân tích theo trục thời gian từ những thập kỷ 60 của thế kỷ trước để nhấn mạnh:
Khu vực nông thôn là khu vực có đặc trưng mật độ dân số thấp, nghèo nàn, lạc hậu
và chậm phát triển ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Với việc hình thành khái
niệm này, tác giả đã đưa ra những luận điểm khẳng định: Phát triển nông thôn đã
cải thiện cuộc sống cho người dân ở khu vực nông thôn, tạo ra sự phát triển bền
vững, nâng cao mức sống và phúc lợi cho người dân khu vực nông thôn.
Tại khu vực châu Âu, European Commision (2014) [83] cũng đã đưa ra quy
định “khu vực nông thôn” là khu vực có mật độ dân số dưới 150 người trên mỗi
km2. Việc đồng bộ và sử dụng khái niệm “khu vực nông thôn” theo một chuẩn
chung chỉ rõ hơn về mức độ đô thị hóa trên toàn cầu. Song, cách thức làm thế nào
để đồng bộ hóa khung lý thuyết về phát triển nông thôn, để khái niệm này có thể áp
dụng chung cho cả các quốc gia phát triển và đang phát triển thì lại bắt buộc cần
phải có những nghiên cứu sâu hơn, cũng như cách tiếp cận khác mới tìm ra được.
Nhìn nhận về sự phát triển khu vực nông thôn, tác giả Joop de Beer (2014)
[109] cũng đã đưa ra quan điểm cho rằng: Quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh nhất tại
một số khu vực châu Âu vào những năm của thập kỷ 50 và 60 và giảm xuống ở
những thập kỷ gần đây. Mức độ đô thị hóa lại phụ thuộc vào cách phân loại của
từng quốc gia. Do vậy, việc so sánh giữa các quốc gia ở vào các thời điểm đó là rất
khó khăn.
Khái niệm khu vực nông thôn tiếp tục được tác giả Camelia Burja, Vasile
Burja (2014) [74 ] hoàn thiện hơn dựa vào số phần trăm dân số sống tại các khu vực
để hình thành nên khu vực nông thôn, đô thị và khu vực bán đô thị. Khái niệm này
được sử dụng để làm cơ sở phân tích và đánh giá phát triển kinh tế nông thôn đối
với khu vực nông thôn ở một số nước Đông Âu như Rumani và Ba Lan.
Gần đây nhất, tác giả Gustavo Bastos BragaI và các cộng sự, (2016) [95]
một lần nữa khẳng định khái niệm “khu vực nông thôn” đến nay vẫn là một khái
niệm còn gây nhiều tranh cãi trong giới học giả, các nhà nghiên cứu. Do vậy, tác giả
đã sự dụng pháp luận của OECD (2009) để đưa ra phương thức tiếp cận và định
9
hình rõ hơn về khu vực nông thôn làm cơ sở để phân tích các hiện tượng phát triển
kinh tế nông thôn.
Tại Việt Nam, nhằm trang bị cho các sinh viên những nền tảng cơ bản về
kiến thức về phát triển kinh tế nông thôn, một số các trường đại học như Đại học
kinh tế quốc dân, Học viện Nông nghiệp đã xuất bản các giáo trình của tác giả Mai
Thanh Cúc và Quyền Đình Hòa (2005) [10]. Theo khái niệm trong giáo trình thì
khu vực nông thôn ở Việt Nam được xác định dựa trên một số tiêu chí cụ thể:
Thành phần xã hội, các di sản văn hoá, sự phồn thịnh, sự phân hoá xã hội của dân
cư… Sự khác nhau căn bản giữa khu vực nông thôn và đô thị được phản ánh rõ nét
trong những nguyên lí của xã hội học nông thôn - đô thị. Bên cạnh đó, Tác giả
Hoàng Việt (2013)[ 59 ] cũng cho rằng nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa
bàn mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Nông thôn có thể được xem
xét trên nhiều góc độ: Kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội.
1.1.2.Nghiên cứu lý luận về kinh tế nông thôn.
Ngay từ những năm đầu của thế kỷ 20 trong cuốn “ What is Rural
Economics” của tác giả John Ise(1920) [108] đã cho rằng “kinh tế nông thôn” là
chủ đề còn nhiều tranh cãi và được các học giả quốc tế nhìn nhận theo 03 cách.
Nhóm thứ nhất đại diện là Giáo sư Taylor of Wisconsin cho rằng kinh tế nông thôn
không chỉ tập trung vào kinh tế nông nghiệp mà còn bao gồm cả kinh tế trang trại
và quản lý trang trại để từ đó nhìn nhận các vấn đề về nông dân theo cả các góc độ
xã hội. Nhóm thứ hai, đại diện là Giáo sư Carver lại cho rằng kinh tế nông thôn
không bao gồm kinh tế trang trại; và nhóm thứ 3, cho rằng những gì thường được
gọi là kinh tế nông thôn chỉ là kinh tế học đơn thuần với một số đặc trưng cho nông
nghiệp.
Trong công trình "Rural Non agricultural Activities in Development: Theory
and Application” của tác giả Gustav Ranis và Frances Stewart (1993) [93] với việc
phân tích vai trò của các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp, các tác giả đã khẳng
định tầm quan trọng của các hoạt động này trong khu vực nông thôn, đây được xem
là động lực tạo ra sự tăng trưởng khu vực nông thôn. Theo các tác giả nghiên cứu về
phát triển kinh tế nông thôn cần phải làm rõ các hoạt động sản xuất nông nghiệp và
10
phi nông nghiệp đóng góp như thế nào vào tăng trưởng kinh tế khu vực nông thôn
hay quy mô và sự phân bổ không gian của các đơn vị sản xuất và hộ gia đình trong
khu vực nông thôn sẽ tác động đến phát triển kinh tế nông thôn.
Với nhiều bằng chứng thực nghiệm, tác giả Emery N. Castle (2000) “The
Economics of Rural places and Agricultural Economic [82] đã chỉ rõ sự khác biệt
giữa kinh tế nông nghiệp, kinh tế nông thôn và kinh tế đô thị. Theo tác giả, hoạt
động sản xuất nông nghiệp hiện đóng một vai trò trọng yếu trong khu vực nông
thôn ở nhiều khu vực trên thế giới. Trong mối quan hệ giữa khu vực nông thôn và
thành thị, cần phải xác định rõ về mối liên kết, những tác động, từ đó xác định được
phát triển kinh tế nông thôn .
Trong cuốn “A New Rural Economy: A New Role for Public Policy”của các
tác giả Mark Drabenstott và Jason Henderson (2006) [114] cũng cho thấy quá trình
toàn cầu hóa đã tác động đến các hoạt động sản xuất kinh tế nông thôn, từ đó tạo ra
những thay đổi lớn như làm gia tăng nguồn thu của các nông hộ, cải thiện các hoạt
động sản xuất kinh doanh trong khu vực nông thôn, tạo ra sự tăng trưởng về kinh tế
và khả năng tạo việc làm cao. Việc áp dụng các mô hình phát triển kinh tế mới với
động lực đổi mới sáng tạo và kinh doanh sẽ là một thách thức lớn cho khu vực nông
thôn.
Theo tác giả Clack Edward (2011) [75] nền kinh tế khu vực nông thôn và đô
thị có mối liên kết chặt chẽ với nhau. Do vậy, sự thay đổi tăng trưởng và phát triển
của khu vực nông thôn sẽ tác động đến khu vực thành thị và ngược lại. Sự phát triển
mất cân đối giữa khu vực nông thôn và thành thị như thu nhập bình quân đầu người,
cơ sở hạ tầng, hoạt động kinh doanh…vẫn đang còn là thách thức với các nhà hoạch
định chính sách.
Theo Guogang Wang (2015) “Spatio-Temporal Characteristics of Rural
Economic Development in Eastern Coastal China” [96] thì phát triển kinh tế nông
thôn là một nội dung quan trọng trong phát triển nông thôn (kinh tế, xã hội, môi
trường và con người). Phát triển kinh tế được coi là yếu tố chính quyết định sự phát
triển khu vực nông thôn. Cùng với đó, yếu tố về vị trí địa lý từng khu vực khác nhau
cũng sẽ tác động đến sự phát triển kinh tế nông thôn khác nhau.
11
Theo tác giả Daphne Meredith, et, al (2016) “Rural Economic Development
in Canada with an Emphasis on the Western Canadian Landscape” [81] thì 03
nhóm nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông thôn Canada là: Đô thị hóa,
thay đổi cấu trúc nền kinh tế và đặc điểm của nhà nước phúc lợi. Trong đó, khu vực
tư nhân tập trung vào sản xuất còn khu vực nhà nước đóng vai trò thiết lập khung
khổ chính sách ( chính sách tài chính, tiền tệ, đầu tư, thuế, vận tải, hạ tầng…) nhằm
tạo động lực khuyến khích khu vực tư nhân phát triển. Phát triển kinh tế nông thôn
được thay đổi theo cách tiếp cận từ dưới lên thay bằng cách tiếp cận từ trên xuống
với việc khai thác và phát huy những sáng kiến của cộng đồng.
Theo Alexandru Pavel (2019) “Determining Local Economic Development in
the Rural Areas of Romania. Exploring the Role of Exogenous” [62] để đánh giá
phát triển kinh tế nông thôn thì cần dựa trên 6 tiêu chí là nhân khẩu học, cơ cấu kinh
tế, thu nhập, dịch vụ, lực lượng lao động, địa phương hóa và quản trị.
Đối với vấn đề này, một số tác giả trong nước như Mai Thanh Cúc, Quyền
Đình Hòa (2005) [10] cũng cho rằng phát triển kinh tế nông thôn cần dựa trên các
nguyên tắc trong phát triển phát triển kinh tế, tính chất và cơ cấu của khu vực nông
thôn, các loại hình doanh nghiệp đóng góp đối với phát triển nông thôn… nhằm
diễn giải những tác động của chính sách, chiến lược phát triển sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến và dịch vụ trong kinh tế nông
thôn.
Theo Hoàng Việt (2013) [59] thì kinh tế nông thôn là một khu vực của nền
kinh tế gắn liền với địa bàn nông thôn. Kinh tế nông thôn vừa mang những đặc
trưng chung của nền kinh tế về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, về cơ chế
kinh tế... vừa có những đặc điểm riêng gắn liền với nông nghiệp, nông thôn. Xét về
mặt kinh tế - kỹ thuật, kinh tế nông thôn có thể bao gồm nhiều ngành kinh tế như:
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp, dịch vụ.
1.1.3.Những nghiên cứu về phương thức phát triển kinh tế nông thôn
Với việc phân tích các chỉ số phát triển kinh tế nông thôn theo trục thời gian,
tác giả J. Kirk Ring (2005) [106] cho rằng, khu vực nông thôn của Mỹ chịu sự tác
động bởi sự suy giảm hay tăng trưởng của nền kinh tế. Việc ban hành các chính
12
sách đối với khu vực nông thôn chưa đươc chú trọng trong suốt một thời gian dài.
Các công trình nghiên cứu của Falcone, Allen( 1996); Lyons (2002); Henderson &
Novack (2003) cho thấy cần phải có những chính sách đặc thù nhằm phát triển khu
vực nông thôn. Bên cạnh đó, một số tác giả khác như Keeble, Lawson, Moore, &
Wilkinson, 1999; Malecki & Veldhoen, 1993; North & Smallbone, 2006, Keeble,
1997; Murdoch, (2000), đã nhận định phát triển các phương thức kinh doanh theo
chiều “dọc”,“ngang”, “đổi mới sáng tạo”, mô hình ‘cứng”và “mềm”…nhằm tiếp
cận các nguồn lực, chia sẻ rủi ro, tiếp cận thị trường, công nghệ, đẩy nhanh dòng
vốn… trong khu vực nông thôn sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế nông thôn.
Trên cơ sở phân tích chính sách phát triển nông thôn theo những cách tiếp
cận khác nhau, tổ chức OECD (2006) [123] đã đưa ra mô hình nông thôn mới thay
thế cho các mô hình trước đó tức là dựa trên việc tiếp cận đa ngành, xóa bỏ những
trợ cấp của chính phủ đối với khu vực nông thôn, tăng đầu tư nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh của các trang trại sản xuất nông nghiệp, thúc đẩy quá trình chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp và đa dạng hóa kinh tế khu vực nông thôn.
Theo các tác giả Ian Hodge và Peter Midmore (2007) [98] thì phương thức
phát triển nông thôn khu vực Châu Âu đã có sự chuyển dịch căn bản từ việc tiếp cận
theo ngành - đa ngành - lãnh thổ- địa phương. Phân tích các phương thức phát triển
nông thôn cần sử dụng các bộ tiêu chí đánh giá như: tiêu chí về thu nhập trang trại,
lao động nông nghiệp, giá trị gia tăng…để đánh giá mức độ tăng trưởng và phát
triển các khu vực nông thôn.
1.1.4. Nghiên cứu các trường hợp cụ thể về phát triển kinh tế nông thôn Ba Lan
Tại Ba Lan, công trình nghiên cứu của Iwona Nurynka (2012) [99] đã nhấn
mạnh chiến lược, chương trình phát triển nông thôn của Ba Lan được thực hiện
thông qua việc ban hành các chính sách phát triển nông thôn theo các trụ cột kinh
tế, xã hội và môi trường. Bên cạnh đó, nghiên cứu này cũng đã chỉ rõ chính sách
nông nghiệp và nông thôn hậu chuyển đổi đã làm thay đổi hình ảnh khu vực nông
thôn Ba Lan như điều kiện sống (cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội) được cải thiện,
tình hình sản xuất nông nghiệp, cơ cấu nông nghiệp và thái độ của dân cư nông thôn
liên quan đến hội nhập EU có sự thay đổi.
13
- Xem thêm -