Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phát triển kinh tế trang trại ở huyện lệ thủy, tỉnh quảng bình...

Tài liệu Phát triển kinh tế trang trại ở huyện lệ thủy, tỉnh quảng bình

.PDF
97
265
65

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐAI HỌC KINH TẾ VÕ ĐÌNH HUYNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HUYỆN LỆ THUỶ, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ HUẾ 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐAI HỌC KINH TẾ VÕ ĐÌNH HUYNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HUYỆN LỆ THUỶ, TỈNH QUẢNG BÌNH CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ : 8340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN HUẾ 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Võ Đình Huynh i LỜI CẢM ƠN ! Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, các cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Trương Tấn Quân, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa, các Giáo sư, Tiến sỹ và cán bộ Khoa đào tạo sau đại học trường Đại học Kinh tế Huế- Đại học Huế đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu đã để lại những tài liệu nghiên cứu có giá trị, liên quan đến lĩnh vực mà luận văn của tôi đề cập và sử dụng làm tiền đề nghiên cứu luận văn này. Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn sự giúp đỡ của tập thể Lãnh đạo và cán bộ Chi cục Thống kê, lãnh đạo chính quyền các địa phuơng và các chủ trang trại ở huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài. Xin chân thành cảm ơn! Huế, ngày 03 tháng 02 năm 2018 Tác giả Võ Đình Huynh ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Học và tên học viên: Võ Đình Huynh Chuyên ngành: Quản lý kinh tế. Niên khóa 2016-2018 Người hướng dẫn khoa học: TS. Trương Tấn Quân Tên đề tài: Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. 1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Mục tiêu chung: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại, đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình từ nay đến 2022. - Mục tiêu cụ thể: + Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại. + Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2015-2017. + Đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình đến năm 2022. 2. Đối tượng nghiên cứu - Những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thủy. 3. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng: Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu, phương pháp phân tích, phương pháp phỏng vấn ý kiến các chủ trang trại. 4. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận: Qua nghiên cứu đánh giá, phân tích cho thấy: Kinh tế trang trại đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn hiện nay; là một hình thức tổ chức sản xuất tiến bộ, có hiệu quả trong nông nghiệp. Kinh tế trang trại Lệ Thủy phát triển một cách nhanh chóng trong những năm gần đây nhưng còn tự phát, nhỏ lẻ, phân tán, thiếu tính ổn định và tập trung. Quy mô các trang trại chưa tương xứng với tiềm năng sản có, hiệu quả kinh tế mang lại chưa cao. Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thủy đến năm 2022. iii MỤC LỤC Lời cam đoan ................................................................................................................... i Lời cảm ơn ..................................................................................................................... ii Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học ............................................................................. iii Mục lục .......................................................................................................................... iv Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................ vii Danh mục bảng biểu .................................................................................................... viii Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu............................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................. 3 4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 4 5. Cấu trúc luận văn........................................................................................................ 5 Phần II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................. 6 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI ............................................................................................ 6 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI ......................... 6 1.1.1. Các khái niệm....................................................................................................... 6 1.1.2. Đặc trưng của kinh tế trang trại ............................................................................. 9 1.1.3. Phân loại và tiêu chí xác định kinh tế trang trại.................................................... 11 1.1.4. Vai trò và ý nghĩa của phát triển kinh tế trang trại trong quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn ........................................................................................ 12 1.1.5. Nội dung phát triển kinh tế trang trại ................................................................. 13 1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại .................................... 16 1.1.7. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá sự phát triển kinh tế trang trại ................................. 21 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỂN ............................................................................................ 23 1.2.1. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc phát triển kinh tế trang trại............ 23 1.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại một số nước trên thế giới và ở Việt Nam .............................................................................................................................. 26 1.2.3. Bài học kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại cho huyện Lệ Thuỷ .............. 33 iv Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH THỜI KỲ 2015-2017 ........................................ 36 2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KINH TẾ TRANG TRẠI HUYỆN LỆ THỦY .................... 36 2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên............................................................................... 36 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................... 38 2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Lệ Thuỷ ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại ......................................................................... 44 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HUYỆN LỆ THỦY THỜI KỲ 2015-2017 .................................................................................................... 46 2.2.1. Tình hình phát triển số lượng các loại hình trang trại ........................................ 46 2.2.2. Tình hình phát triển các yếu tố nguồn lực cho sản xuất của trang trại............... 47 2.2.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất của trang trại........................................................ 57 2.2.4. Số liệu sơ cấp khảo sát các trang trại huyện Lệ Thủy năm 2017 ....................... 61 2.2.5. Đánh giá chung về tình hình phát triển kinh tế trang trại huyện Lệ Thuỷ thời kỳ 2015-2017 ..................................................................................................................... 69 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HUYỆN LỆ THUỶ ĐẾN NĂM 2022 ....................... 73 3.1. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI .............. 73 3.1.1. Những căn cứ đề xuất giải pháp ......................................................................... 73 3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế trang trại đến năm 2022 ..................................... 73 3.1.3. Mục tiêu .............................................................................................................. 74 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HUYỆN LỆ THUỶ ĐẾN NĂM 2022 .............................................................................................. 75 3.2.1. Giải pháp phát triển số lượng trang trại ...........................................................................75 3.2.2. Giải pháp phát triển các yếu tố nguồn lực của trang trại ...................................... 76 3.2.3. Giải pháp về nâng cao hiệu quả sản xuất của trang trại ..................................... 79 3.2.4. Giải pháp về mở rộng và tăng cường liên kết, phát triển sản xuất theo chuổi giá trị gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm ....................................................................... 79 3.2.5. Giải pháp về phát triển thị trường ...................................................................... 80 3.2.6. Tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại......................... 80 v Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................... 82 1. Kết luận ..................................................................................................................... 82 2. Kiến nghị .................................................................................................................. 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 85 Quyết định Hội đồng chấm luận văn. Biên bản của Hội đồng chấm luận văn và nhận xét phản biện. Bản giải trình chỉnh sữa luận văn. Xác nhận hoàn thiện luận văn. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Ý nghĩa TT Trang trại CN-XD Công nghiệp- xây dựng Ha Hecta CNH Công nghiệp hóa HĐH Hiện đại hóa HTX Hợp tác xã LĐBQ Lao động bình quân PTBQ Phát triển bình quân SX Sản xuất BQ Bình quân NN Nông nghiệp SXKD Sản xuất kinh doanh GTSLHH- DV Giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ NLTS Nông – lâm nghiệp- thủy sản vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tình hình dân số và lao động của huyện Lệ Thuỷ thời kỳ 2015 - 2017. 40 Bảng 2.2: Tình hình sử dụng đất của huyện Lệ Thuỷ thời kỳ 2015 - 2017 ............ 41 Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu về cơ sở hạ tầng huyện Lệ Thuỷ năm 2017................... 42 Bảng 2.4: Quy mô, tốc độ phát triển giá trị sản xuất trên địa bàn huyện Lệ Thuỷ thời kỳ 2015 - 2017 (Theo giá so sánh 2010)......................................... 44 Bảng 2.5: Quy mô và cơ cấu giá trị sản xuất trên địa bàn huyện Lệ Thuỷ thời kỳ 2015 - 2017 (Theo giá hiện hành) .............................................. 44 Bảng 2.6: Tình hình phát triển số lượng các loại hình trang trại thời kỳ 2015-2017 ................................................................................... 46 Bảng 2.7: Tình hình lao động tham gia sản xuất của trang trại thời kỳ 2015-2017................................................................................... 48 Bảng 2.8: Lao động tham gia sản xuất thường xuyên phân theo loại hình trang trại thời kỳ 2015-2017................................................................................... 49 Bảng 2.9: Cơ cấu lao động của các trang trại phân theo loại hình năm 2017......... 50 Bảng 2.10: Trình độ chuyên môn, kỷ thuật của chủ trang trại năm 2015 và 2017 ... 51 Bảng 2.11: Trình độ chuyên môn, kỷ thuật của lao động thường xuyên trang trại thời kỳ 2015-2017 .......................................................................................... 52 Bảng 2.12: Tình hình sử dụng đất của trang trại thời kỳ 2015-2017 ........................ 52 Bảng 2.13: Quy mô diện tích bình quân của các loại hình trang trại năm 2015 và năm 2017 ................................................................................................ 53 Bảng 2.14: Vốn và cơ cấu vốn sản xuất bình quân trang trại năm 2017 .................. 55 Bảng 2.15: Tình hình trang bị cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị cho sản xuất của trang trại năm 2017 .......................................................................... 56 Bảng 2.16: Giá trị sản lượng hàng hoá và tỷ suất hàng hoá của các loại hình trang trại thời kỳ 2015-2017 ............................................................................ 58 Bảng 2.17: Thu nhập của các trang trại phân theo loại hình thời kỳ 2015-2017 ..... 59 Bảng 2.18: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại năm 2017 ......................... 60 Bảng 2.19: Thực trạng liên kết trong sản xuất của các trang trại theo đối tượng . ... 62 viii Bảng 2.20: Cơ cấu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá chủ yếu của trang trại theo đối tượng ................................................................................................................ 63 Bảng 2.21: Cơ cấu thị trường tiêu thụ sản phẩm chính của trang trại …………….. 64 Bảng 2.22: Hiểu biết của chủ trang trại về các quy trình sản xuất an toàn ............... 65 Bảng 2.23: Thực trạng hổ trợ của nhà nước đối với các trang trại ........................... 66 Bảng 2.24: Một số khó khăn ảnh hưởng đến sản xuất các trang trại ........................ 68 Bảng 2.25: Nguyện vọng trợ giúp của các trang trại với các chính sách của nhà nước ........................................................................................... 69 ix Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trang trại là một loại hình sản xuất nông nghiệp có đặc điểm chung là sản xuất hàng hoá với quy mô lớn. Trong những năm gần đây, loại hình kinh tế trang trại đã thể hiện ưu thế về hiệu quả kinh tế so với kinh tế hộ nhờ vào lợi thế của quy mô sản xuất. Phát triển kinh tế trang trại là loại hình tổ chức sản xuất phổ biến trong nền nông nghiệp của hầu hết các quốc gia trên thế giới hiện nay. Ở nước ta, trang trại đã hình thành và trải qua các giai đoạn lịch sử khác nhau của sự phát triển. Tuy nhiên, trang trại chỉ phát triển từ đầu thập niên 1990 sau khi có Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị và Luật đất đai năm 1993 ra đời, giao quyền sử dụng đất sản xuất ổn định và lâu dài cho hộ gia đình nông dân. Từ khi có chủ trương đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Đảng, kinh tế trang trại đã khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý, góp phần phát triển nông nghiệp bền vững; thu hút và tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập cho nhiều lao động tại chỗ; khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo; phân bổ lại lao động, dân cư, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Phát triển kinh tế trang trại đã góp phần quan trọng trong quá trình chuyển dịch, tích tụ ruộng đất gắn liền với quá trình phân công lại lao động ở nông thôn, từng bước chuyển dịch lao động nông nghiệp sang làm các ngành phi nông nghiệp, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá trong nông nghiệp và nông thôn. Theo kết quả Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thuỷ sản năm 2016, tại thời điểm 01/7/2016 cả nước có 33.477 trang trại, tăng 67,2% so với năm 2011, bình quân mỗi năm tăng 10,8%. Trong đó, trang trại trồng trọt chiếm 27,71%; chăn nuôi chiếm 62,91%; thủy sản chiếm 7,18%; tổng hợp chiếm 1,87% và lâm nghiệp chiếm 0,34%. Hiệu quả sử dụng đất, lao động, máy móc thiết bị của trang trại đã thực sự vượt trội so với kinh tế hộ. Số trang trại nêu trên đã sử dụng 175,8 nghìn ha đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, tăng 13,5% so với năm 2011; trong đó, đất trồng cây hằng năm 59,2 nghìn ha; đất trồng cây lâu năm 72,9 nghìn ha; đất lâm nghiệp 18,0 nghìn ha; đất nuôi trồng thủy sản 25,6 nghìn ha. Tính ra 1 năm 2016, bình quân một trang trại sử dụng 5,2 ha; trong đó, đất trồng cây hằng năm 1,8 ha/trang trại; đất trồng cây lâu năm 2,2 ha/trang trại; đất lâm nghiệp 0,5 ha/trang trại; đất nuôi trồng thủy sản 0,8 ha/trang trại.[1] Tuy nhiên, hiện nay hầu hết các trang trại ở Việt Nam phát triển chưa bền vững vì gặp rất nhiều khó khăn như: Thiếu vốn là lực cản lớn nhất đối với phát triển trang trại; thiếu lao động; nhiều chủ trang trại còn thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật; các trang trại chưa làm tốt công tác quy hoạch sản xuất, hệ thống thuỷ lợi, điện, chưa có hệ thống xử lý nước thải đồng bộ, cho nên vấn đề ô nhiễm môi trường cũng đang là thách thức đặt ra cần giải quyết; thêm vào đó là những rủi ro dễ gặp phải trong quá trình sản xuất, tiêu thụ dẫn đến tình trạng không ổn định trong sản xuất nông nghiệp của các trang trại. Lệ Thuỷ là một huyện đồng bằng nằm ở phía Nam của tỉnh Quảng Bình có tổng diện tích tự nhiên 140.180,44 ha; có địa hình đa dạng được chia thành vùng núi, vùng gò đồi trung du, vùng đồng bằng chiêm trủng và vùng cát ven biển. Năm 2017 dân số trung bình 143.453 người, với trên 60% hộ và nhân khẩu sống bằng nông nghiệp; lao động trong nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm trên 65% lực lượng lao động lao động làm việc trong các ngành kinh tế; đất nông-lâm nghiệp- thuỷ sản tương ứng chiếm 15,8%-74,5%-0,3% trong tổng diện tích tự nhiên; tốc độ tăng trưởng bình quân về giá trị sản xuất còn chậm 10,64% (thời kỳ 2015-2017); cơ cấu kinh tế chuyễn dịch chậm (năm 2017 cơ cấu nông, lâm, thuỷ sản-công nghiệp, XDCB - dịch vụ tương ứng là 39,9%-16,13%-43,97 %); mức sống người dân thấp hơn bình quân chung của cả nước và xấp xỉ bình quân của tỉnh (thu nhập bình quân năm 2017 của người dân Lệ Thủy là 33,2 triệu đồng/người/năm).[6] Có thể khẳng định rằng Lệ Thuỷ có tiềm năng, thế mạnh về đất đai, lao động để phát triển kinh tế trang trại, đặc biệt là các loại trang trại chăn nuôi kết hợp với trồng trọt, nuôi trồng thủy sản. Đến nay, toàn huyện có 131 trang trại, chiếm 19% tổng số trang trại toàn tỉnh, đóng góp trên 8% vào giá trị sản xuất của huyện; giải quyết việc làm cho 1.259 lao động, trong đó có 97 trang trại được cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại, chiếm 74,04%; nhưng kinh tế trang trại Lệ Thủy trong những năm qua phát triển chưa mạnh, quy mô còn rất nhỏ bé cả về số lượng và chất lượng; phát triển một cách tự phát, thiếu bền vững [15]. Phát triển kinh tế trang trại ở Lệ Thủy 2 nhằm khai thác một cách có hiệu quả tiềm năng về lao động, đất đai, xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa, góp phần giải quyết tốt các vấn đề phát sinh kinh tế-xã hội, cần được quan tâm hổ trợ, giúp đỡ của chính quyền các cấp. Các vấn đề đặt ra trong phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thuỷ là: Làm thế nào để phát huy tiềm năng, lợi thế của vùng đất có địa hình đa dạng ? Khai thác và sử dụng đất đai, lao động, tiền vốn một cách có hiệu quả để phát triển kinh tế trang trại ? Để góp phần giải quyết những vấn đề bất cập nêu trên, tôi chọn đề tài: “Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” để nghiên cứu. Từ đó đưa ra định hướng, mục tiêu và giải pháp để phát triển kinh tế trang trại ở địa bàn huyện đến năm 2022. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại, đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình từ nay đến 2022. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại. - Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2015-2017. - Đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình đến năm 2022. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển kinh tế trang trại huyện Lệ Thủy. - Đối tượng khảo sát: Điều tra toàn bộ 131 trang trại có đến 01/9/2017 ở huyện Lệ Thủy. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đề tài này được triển khai nghiên cứu trên phạm vi huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. - Về thời gian: 3 + Dữ liệu thứ cấp sử dụng cho đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2015-2017. + Dữ liệu sơ cấp khảo sát thực tế năm 2017. + Các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong khoảng thời gian từ nay đến năm 2022. + Về nội dung: Luận văn nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế trang trại về loại hình trang trại, quy mô sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, thu nhập, kết quả, hiệu quả sản xuất; những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong quá trình sản xuất và phát triển kinh tế trang trại (cơ chế chính sách, điều kiện nội tại của các trang trại và các điều kiện khách quan tác động hạn chế tới sự phát triển). Những tiềm ẩn chưa được khai thác cần được đưa vào phục vụ cho sự phát triển của các đến năm 2022. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu - Thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu Niên giám Thống kê các năm 2015 2017; báo cáo tổng hợp chính thức kết quả điều tra trang trại hàng năm do Chi cục Thống kê huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình thực hiện. Ngoài ra đề tài còn thu thập thông tin qua các báo cáo của Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn và UBND huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình phục vụ mục đích nghiên cứu. - Thu thập số liệu sơ cấp: + Sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn toàn bộ 131 trang trại trên địa bàn huyện với bảng hỏi được chuẩn bị trước. + Nội dung điều tra: Thu thập thông tin định tính về đánh giá của các trang trại về các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế trang trại huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình gồm: Các hình thức liên kết trong sản xuất; đặc điểm thị trường; quy trình sản xuất; hình thức hổ trợ của nhà nước đối với trang trại; những khó khăn chủ yếu của trang trại và nguyện vọng trợ giúp của các trang trại với các chính sách của Nhà nước, các thông tin khác. 4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 4.2.1. Phương pháp thống kê mô tả Phương pháp này được sử dụng tính các chỉ tiêu phản ánh quy mô; các chỉ tiêu phản ánh mức độ điển hình (giá trị bình quân); các chỉ tiêu phản ánh xu thế biến động: Tốc độ phát triển bình quân, tốc độ tăng bình quân; các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu. 4 4.2.2. Phương pháp phân tổ - Căn cứ dữ liệu điều tra tiến hành phân tổ theo loại hình trang trại. 4.2.3. Phương pháp so sánh - Trên cơ sở các chỉ tiêu đã tính toán so sánh các thành phần cấu thành nên tổng thể trang trại Lệ Thuỷ. Mặt khác, phương pháp này còn được sử dụng để so sánh các chỉ tiêu tương ứng qua các năm. 4.2.4. Phương pháp chuyên gia - Phỏng vấn chủ trang trại về những nguyên nhân ảnh hưởng đến sản xuất và những yêu cầu trợ giúp của các trang trại với các chính sách của Nhà nước - Tổng hợp dữ liệu điều tra, thông qua các số liệu đã được tổng hợp, tiến hành phân tích nhân tố, đánh giá về tác động của các nhóm nhân tố đối với quá trình phát triển kinh tế trang trại. Đồng thời, luận văn kế thừa và sử dụng có chọn lọc các kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn trong các công trình khoa học, sách, tạp chí, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ…đã công bố để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. 5. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mục lục, mở đầu, danh mục các biểu và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại. Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thủy. Chương 3: Định hướng, mục tiêu và giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thủy đến năm 2022. 5 Phần II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI 1.1.1. Các khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm về trang trại Nền nông nghiệp thế giới luôn tồn tại hai hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp tập trung và sản xuất phân tán. Hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp tập trung trên quy mô diện tích đất đủ lớn mang tính độc lập đã có từ rất lâu đời. Ngay từ thời đế quốc La Mã đã tồn tại hình thức sản xuất tập trung trên diện tích lớn, lực lượng của yếu là tù binh và nô lệ. Thời phong kiến ở một số nước Châu Âu có hình thức lãnh địa phong kiến và các trang viên. Ở Trung Quốc thời nhà Hán đã có các hoàng trang, điền trang, đồn điền. Ở Việt Nam hình thức sản xuất tập trung đã có từ thời phong kiến phương Bắc đô hộ. Để biểu đạt loại hình kinh tế này, các nước đều có thuật ngữ để chỉ các hình thức tổ chức sản xuất tập trung (Farm, Farm stedd, Farm house (Anh); Ferme (Pháp); Fepma (Nga)…) khi chuyển sang tiếng Việt dịch là trang trại hay nông trại.[17] Trang trại là một đơn vị kinh tế hộ gia đình có tư cách pháp nhân, được Nhà nước giao quyền sử dụng một số diện tích đất đai, rừng, biển hợp lý để tổ chức lại quá trình sản xuất nông, lâm nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; tích cực áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và cộng nghệ mới nhằm cung ứng ngày càng nhiều sản phẩm hàng hoá có chất lượng cao hơn cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu; nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của từng đơn vị diện tích, góp phần xoá đói giảm nghèo, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của mọi người tham gia.[7] Trang trại là một loại hình tổ chức sản xuất cơ sở trong nông lâm, thuỷ sản, có mục đích sản xuất hàng hoá, có tư liệu sản xuất thuộc sở hữu hoặc quyền sử dụng của một chủ độc lập, sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường.[8] 6 Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp dựa trên cơ sở lao động và đất đai của hộ gia đình là chủ yếu, có tư cách pháp nhân, tự chủ sản xuất kinh doanh bình đẳng với các thành phần khác, có chức năng chủ yếu là sản xuất nông sản hàng hoá, tạo ra nguồn thu nhập chính và đáp ứng nhu cầu cho xã hội.[9] Ban kinh tế Trung ương cho rằng: "Trang trại là một hình thức tổ chức kinh tế trong nông- lâm-ngư nghiệp phổ biến được hình thành trên có sở phát triển kinh tế hộ nhưng mang tính sản xuất hàng hóa rõ rệt".[10] Có nhiều quan điểm khác nhau về trang trại, tổng hợp những quan điểm đó tác giả Nguyễn Thế Nhã cho rằng: “Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất trong nông, lâm, thủy sản, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hóa, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng của chủ thể độc lập; sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung tương đối với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao. Hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường”.[12] 1.1.1.2. Khái niệm về kinh tế trang trại Hệ thống lý luận và thực tiễn về kinh tế trang trại, nhiều nhà nghiên cứu kinh tế Việt Nam và thế giới đã đưa ra khái niệm về kinh tế trang trại như sau: - Theo một số học giả phương Tây: “Hình thức kinh tế trang trại ở các nước này dùng để chỉ một lĩnh vực tổ chức sản xuất kinh doanh nông sản hàng hoá lớn ở nông nghiệp, nông thôn để phân biệt với hình thức tiểu nông tự túc, tự cấp”.[17] - Theo PGS.TS Lê Trọng: “Kinh tế trang trại (hay kinh tế nông lâm ngư trại…) là một hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội, dựa trên cơ sở hợp tác và phân công lao động xã hội. Bao gồm một số người lao động nhất định được chủ trang trại tổ chức, trang bị những tư liệu sản xuất nhất định để tiến hành sản xuất kinh doanh, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường và được nhà nước bảo hộ”.[14] - Theo ông Trần Tác, Phó Vụ trưởng - Vụ Kinh tế Trung ương Đảng: “ Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá lớn trong nông, lâm, ngư nghiệp của các thành phần kinh tế khác nhau ở nông thôn. Có sức đầu tư lớn, có năng lực quản lý trực tiếp quá trình sản xuất kinh doanh, có phương pháp tạo ra tỷ suất sinh lời cao hơn bình thường trên đồng vốn bỏ ra, có trình độ đưa các thành 7 tựu khoa học, công nghệ mới kết tinh trong hàng hoá, tạo ra sức cạnh tranh cao hơn trên thị trường, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao”.[13] - Theo PGS.TS Đào Công Tiên - Trường Đại học Kinh tế thuộc Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh: “Kinh tế trang trại là một loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp, phổ biến được hình thành và phát triển trên nền tảng kinh tế hộ và về cơ bản giữ bản chất kinh tế hộ. Quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại là quá trình nâng cao năng lực sản xuất dựa trên cơ sở tích tụ tập trung vốn và các yếu tố sản xuất khác, nhờ đó tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá với năng suất, chất lượng và hiệu quả cao”.[17] Tóm lại: Theo Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về kinh tế trang trại của Chính phủ: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản” [3]. Mặt khác, theo quy định tại Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNN ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn thì trang trại là các cá nhân, hộ gia đình có hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đạt tiêu chí xác định kinh tế trang trại theo quy định của Thông tư này. 1.1.1.3. Khái niệm về phát triển kinh tế Thuật ngữ phát triển kinh tế cũng có nhiều định nghĩa khác nhau: Theo WB, trong “Sự thách thức của phát triển” năm 1991 cho rằng: Phát triển kinh tế là sự tăng bền vững về các tiêu chuẩn sống bao gồm tiêu dùng vật chất, giáo dục, sức khỏe và bảo vệ môi trường. Cũng theo WB trong “Báo cáo về phát triển năm 1992 – Phát triển và môi trường” cho rằng: Phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi của nhân dân, nâng cao tiêu chuẩn sống và cải tiến giáo dục, sức khỏe và bình đẳng về cơ hội. Nhà kinh tế học E. Wayne Nafziger trong tác phẩm “Kinh tế học của các nước đang phát triển” thì cho rằng: Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế theo những thay đổi về phân phối sản lượng và cơ cấu kinh tế. 8 Theo cuốn sách “Mô hình hệ kinh tế, sinh thái phục vụ phát triển nông thôn bền vững” năm 1999, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội thì phát triển được định nghĩa là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và tinh thần của con người bằng mở rộng sản xuất. Phát triển kinh tế mang nội hàm rộng hơn tăng trưởng kinh tế. Nó bao gồm tăng trưởng kinh tế cùng với những thay đổi về chất của nền kinh tế (như phúc lợi xã hội, tuổi thọ, v.v.) và những thay đổi về cơ cấu kinh tế (giảm tỷ trọng của khu vực sơ khai, tăng tỷ trọng của khu vực chế tạo và dịch vụ). Như vậy, có thể định nghĩa khái quát phát triển kinh tế như sau: Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế đi kèm với sự tiến bộ của cơ cấu kinh tế, thể chế kinh tế và chất lượng cuộc sống. Như vậy, phát triển kinh tế bao gồm những nội dung chủ yếu sau: Thứ nhất là, sự tăng trưởng là sự tăng lên của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập bình quân đầu người. Thứ hai là, sự biến đổi cơ cấu kinh tế theo hướng: Tỷ trọng ngành nông nghiệp ngày càng giảm, tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng trong tổng sản phẩm quốc dân. Thứ ba là, đời sống của nhân dân nhày càng cao về phúc lợi xã hội, tiêu chuẩn sống, giáo dục, sức khỏe và sự bình đẳng về kinh tế, chính trị, xã hội.[10] 1.1.1.4. Khái niệm về phát triển kinh tế trang trại Phát triển kinh tế trang trại là việc gia tăng số lượng, quy mô, mức độ đóng góp về giá trị sản lượng và sản lượng hàng hoá nông sản của các trang trại cho nền kinh tế; nâng cao hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp, cũng như bảo đảm việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên một cách hợp lý và có hiệu quả; đồng thời thời phát huy vai trò tiên phong của nó trong việc thúc đẩy tăng trưởng, giải quyết việc làm ở khu vực nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại gắn với yêu cầu bền vững. Phát triển kinh tế trang trại không chỉ tăng về số lượng mà còn tăng cả về chất lượng các trang trại. 1.1.2. Đặc trưng của kinh tế trang trại Căn cứ vào các quy định tại Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành, cũng như thực trạng hình thành 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan