BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
~~~~~~***~~~~~~
Nguyễn Văn Huy - C00187
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI CÔNG TY VIỄN THÔNG HẢI DƯƠNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ - KINH DOANH
MÃ SỐ : 63.34.02.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Thị Thúy
Hà Nội, năm 2016
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năng lực của một doanh nghiệp (DN) được hình thành bởi các yếu tố
như tài chính, cơ sở vật chất, tài sản vô hình, công nghệ, con người v.v...
trong đó yếu tố thúc đấy sự phát triển nhanh và bền vững của doanh nghiệp
thì nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản, quan trọng nhất. Bởi lẽ, khi con người
đã có trình độ văn hoá, kỹ thuật nghiệp vụ cao, có tay nghề vững và thái độ,
hành vi đúng đắn về nghề nghiệp sẽ là yếu tố quyết định để sử dụng
phương pháp, công nghệ hiện đại. Trong thời đại khoa học kỹ thuật phát
triển như vũ bão, cuộc cạnh tranh giữa các công ty ngày càng khốc liệt.
Cuộc cạnh tranh đó thể hiện tất cả trên các mặt: công nghệ, tài chính, chất
lượng, giá cả,… Nhưng trên hết, yếu tố đứng đằng sau mọi cuộc cạnh tranh
đó chính là con người. Thực tế đã chỉ ra rằng đối thủ cạnh tranh có thể sao
chép mọi bí quyết của công ty về sản phẩm, công nghệ, v.v…Duy chỉ có
đầu tư vào yếu tố con người là có thể ngăn chặn được đối thủ. Do đó việc
đầu tư vào công tác phát triển nguồn nhân lực là điều tất yếu.
Ngay từ khi mới thành lập, Viễn thông Hải Dương (nay là VNPT Hải
Dương) đã nhận thức được vai trò to lớn của công tác phát triển nguồn
nhân lực cho đơn vị và coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
xuyên suốt quá trình hoạt động của công ty. Công ty đã đề ra các chiến
lược nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực để thực hiện được mục tiêu
của mình trong môi trường kinh doanh Viễn thông đầy khốc liệt và khó
khăn nhưng cũng có rất nhiều tiềm năng.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài “Phát triển nguồn
nhân lực tại công ty Viễn Thông Hải Dương” để làm luận văn tốt nghiệp
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển nguồn
nhân lực trong doanh nghiệp viễn thông
Phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại công ty Viễn
thông Hải Dương trong giai đoạn 2013 – 2015
1
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm để phát triển nguồn nhân
lực tại công ty Viễn thông Hải Dương
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu: Phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung phát triển nguồn nhân lực về mặt chất
lượng tại Công ty Viễn thông Hải Dương giai đoạn từ năm 2013 -2015
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp
phân tích, hệ thống hóa, tổng hợp thống kê, phương pháp so sánh, phương
pháp mô hình hóa và phương pháp điều tra khảo sát. Ngoài ra, luận văn sẽ
sử dụng các bảng biểu, sơ đồ, mô hình, biểu đồ để minh họa, từ các số liệu,
tư liệu thực tế, dựa trên công tác phát triển nguồn nhân lực của doanh
nghiệp viễn thông gắn với thực tiễn của Việt Nam để làm sâu sắc thêm các
luận điểm của đề tài.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt, các bảng
biểu số liệu, biểu đồ, sơ đồ, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, mở đầu
và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp viễn thông
Chương 2: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại ccông ty Viễn
thông Hải Dương
Chương 3: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực tại công ty Viễn thông
Hải Dương
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC TRONG TỔ CHỨC
1.1 Khái quát về nguồn nhân lực trong tổ chức
1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là tiềm năng lao động của con người trên các mặt số
lượng, cơ cấu (ngành nghề và trình độ đào tạo, cơ cấu theo vùng miền, cơ
cấu theo ngành kinh tế) và chất lượng, bao gồm phẩm chất và năng lực (trí
2
lực, tâm lực, thể lực, kỹ năng nghề nghiệp) đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế, xã hội trong phạm vi quốc gia, vùng lãnh thổ, địa phương hay
ngành, và năng lực cạnh tranh trong phạm vi quốc gia và thị trường lao
động quốc tế .
1.1.2 Phân loại
Nguồn nhân lực có sẵn trong dân cư
Nguồn nhân lực tham gia vào hoạt động kinh tế
Nguồn nhân lực dự trữ
1.1.3 Vai trò và ý nghĩa của nguồn nhân lực
Con người là động lực của sự phát triển
Con người là mục tiêu của sự phát triển
Yếu tố con người trong phát triển kinh tế xã hội
1.2 Phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp viễn thông
1.2.1 Quan điểm về phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính
sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao sức lao động xã hội nhằm
đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong
từng giai đoạn phát triển
1.2.2 Sự cần thiết phải phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
viễn thông
1.2.2.1 Đối với người lao động
- Tạo ra tính chuyên nghiệp và sự gắn bó giữa người lao động và
doanh nghiệp
- Trực tiếp giúp nhân viên thực hiện công việc tốt hơn
- Cập nhật các kỹ năng, kiến thức mới cho nhân viên
- Đáp ứng được nhu cầu và nguyện vọng phát triển của người lao
động.
- Được trang bị những kỹ năng chuyên môn cần thiết sẽ kích thích
nhân viên thực hiện công việc tốt hơn, đạt được nhiều thành tích tốt hơn,
muốn được trao những nhiệm vụ có tính thách thức cao hơn có nhiều cơ hội
3
thăng tiến hơn.
- Tạo cho người lao động có cách nhìn, cách tư duy mới trong công
việc của họ
1.2.2.2 Đối với doanh nghiệp
- Giúp DN nâng cao năng suất lao động và hiệu quả SXKD
- Giải quyết các vấn đề về tổ chức và có thể giúp các nhà quản trị giải
quyết các vấn đề về mâu thuẫn, xung đột giữa các cá nhân và giữa công đoàn
với các nhà quản trị, đề ra các chính sách về quản lý nguồn nhân lực của
doanh nghiệp có hiệu quả. Hướng dẫn công việc cho nhân viên mới.
- Chuẩn bị đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn kế cận.
1.2.3 Nội dung phát triển nguồn nhân lực
Đánh giá nguồn nhân lực hiện có và tổ chức quản lý
Hoạch định phát triển nguồn nhân lực
Thực hiện phát triển nguồn nhân lực
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp viễn thông
1.2.4.1 Đảm bảo nguồn nhân lực đủ về số lượng và cơ cấu phù hợp
1.2.4.2 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
1.2.4.3 Phát triển trình độ lành nghề.
1.2.4.4 Phát triển kỹ năng làm việc theo nhóm
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển sự phát triển nguồn nhân lực
trong doanh nghiệp viễn thông
1.3.1 Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp
1.3.2 Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp
1.4 Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số tập đoàn trong và
ngoài nước
Kết luận chương 1
4
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI CÔNG TY VIỄN THÔNG HẢI DƯƠNG
2.1 Khái quát về công ty Viễn thông Hải Dương
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty VTHD
Tên đơn vị:
Viễn thông Hải Dương
Tên tiếng Anh): HAIDUONG TELECOMMUNICATIONS
Tên viết tắt:
VNPT Hải Dương.
Địa chỉ:
Số 01, đường Đại Lộ Hồ Chí Minh TP Hải Dương.
Điện thoại:
Website:
0320800126; Fax: 0320.3830088;
haiduong.vnpt.vn
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ sản xuất của công ty viễn thông Hải Dương
2.1.2.1 Chức năng: VNPT HD là đơn vị kinh tế trực thuộc, hạch toán phụ
thuộc Tập đoàn Bưu chính VT VN; có chức năng hoạt động sản xuất kinh
doanh và phục vụ chuyên ngành Viễn thông – công nghệ thông tin
2.1.2.2 Nhiệm vụ
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty viễn thông Hải Dương
Ban Giám Đốc
Phòng
Nhân
Sự
Tổng
Hợp
TT
VT
Thành
Phố
TT
VT
Nam
Sách
Phòng
Tài
chính
Phòng
Kế
Hoạch
Đầu
Tư
TT
VT
Chí
Linh
TT
VT
Kim
Thành
TT
VT
Kinh
Môn
Phòng
Kỹ
thuật
TT
VT
Thanh
Hà
TT
VT
Tứ
Kỳ
TT
Công
nghệ
thông
tin
TT
VT
Gia
Lộc
TT
Điều
hành
thông
tin
TT
TT
VT
VT
Bình Ninh
Giang Giang
TT
TT
VT
VT
Cẩm Thanh
Giàng Miện
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cấu trúc tổ chức của VNPT Hải Dương
(Nguồn: Phòng Nhân Sự Tổng Hợp – Viễn Thông Hải Dương)
5
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty viễn thông Hải Dương
Bảng2.1: Thuê bao viễn thông hoạt động giai đoạn 2013 - 2015
Chỉ tiêu
Năm 2013
(thuê bao)
Năm
2014
Năm
2015
(thuê
bao)
(thuê
bao)
So sánh
2014/2013
So sánh 2015/2014
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Thuê bao
cố định
88.707
80.118
70.242
-8.589
0,90
-9.876
87,67
Thuê bao
Gphone
7.017
5.419
4.234
-1.598
0,77
-1.185
78,13
Thuê bao
di động
14.977
16.310
17.148
1.333
108,9
838
105,13
Thuê bao
Mega VNN
54.893
65.073
72.565
10.180
118,54
7.492
111,51
Thuê bao
Fiber
1.640
2.701
9.820
1.070
165,24
7.189
363,56
Thuê bao
MyTV
17.612
18.375
18.440
1.213
104,33
65
100,35
Tổng
184.846
187.996 192.449
(Nguồn: Trung Tâm CNTT – Viễn Thông Hải Dương)
Hiệu quả sản xuất của Viễn thông Hải dương được thể hiện rõ rệt
trong việc duy trì và phát triển thuê bao hoạt động trên mạng lưới.
Mức tăng trưởng thuê bao đặc biệt là chú trọng vào các loại hình dịch vụ
có chất lượng và doanh thu cao là yếu tố quyết định cơ bản giúp tình hình
doanh thu những năm 2013 – 2015 của VTHD đạt kết quả cao. Cụ thể:
6
Bảng 2.2: Doanh thu hoạt động KD của VTHD giai đoạn 2013 – 2015
Đơn vị tính: trđ
Chỉ tiêu
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
DT dịch vụ
cố định
51.845
46.460
42.115
-5,385
89,61
-4.345
90,64
DT dịch vụ
Gphone
44.800
35.222
28.628
-9.578
78,62
-6.594
81,27
DT dịch vụ
di động
51.076
52.025
58.910
DT dịch vụ
Mega VNN
93.295
DT dịch vụ
Fiber VNN
21.930
23.596
24.939
DT dịch vụ
MyTV
18.252
20.156
19.422
110,43
96,35
DT các dịch vụ
khác
12.410
14.572
17.940
117,42
123,11
DT dịch vụ VT
công ích
5.250
6.954
7.535
132,45
108,35
DT cước kết
nối
7.695
9.230
10.724
119,94
116.18
Tổng DT
112.906 125.429
So sánh 2014/2013 So sánh 2015/2014
Tuyệt đối
Tương
đối (%)
Tuyệt
đối
101,85
113,23
19.611
121,02
12.523
111,09
1.666
107,59
1.343
105,69
306.553
321.121 335.642
14.568
- DT thuần
294.143
306.549 317.572
12.406
104,2
11.023
- DT khác
12.410
17.940
3.162
125
2.368
298.752 327.534
-2.778
99,01
28.782
15.572
29.089
Tổng chi phí
301.530
Nộp NSNN
32.530
35.728
38.420
3.198
109,8
2.692
5.023
22.549
8.108
17.526
448,9
-14.441
LN trước thuế
Tương
đối (%)
103,59
(Nguồn: Phòng Tài chính – Viễn thông Hải dương)
Nhìn vào kết quả khả quan và tình hình kinh doanh như hiện nay thì
chắc chắn những năm tới VTHD sẽ còn thu được kết quả cao hơn nữa do
7
năm 2015 mới là năm đầu tiên VTHD thực hiện gấp rút chiến lược “chuyển
đồng sang quang” và đang gặp điều kiện thuận lợi về nhu cầu thị trường
cũng như nhân sự của đơn vị với đội ngũ trẻ rất nhạy bén và thành thạo về
lĩnh vực cáp quang.
Qua việc phân tích tình hình phát triển thuê bao và thực hiện doanh
thu cảu VTHD giai đoạn 2013 – 2015 chúng ta có thể thấy được tổng quan
khả quan của tình hình SXKD tại đơn vị trong giai đoạn này.
Bảng 2.3: Kết quả SXKD của VTHD giai đoạn 2013 – 2015
Chỉ tiêu
1. Thuê bao
VT thực tăng
2. DT, thu
nhập
- DT thuần
- DT khác
3. Tổng chi
phí
4. Nộp NSNN
5. Tổng quỹ
lương
6. Thu nhập
bình quân
người/tháng
7. LN trước
thuế
2013
2014
2015
Thuê
bao
trđ
184.846
187.996
192.449
So sánh
2013/2014
Tỷ lệ
CL
(%)
3.150
101
306.553
321.121
335.642
14.568
trđ
trđ
trđ
294.143
12.410
301.530
306.549
15.572
298.752
317.572
17.940
327.534
trđ
trđ
32.530
52.000
35.728
59.000
trđ
10,2
trđ
5.023
Đơn
vị
Năm
So sánh 2014/2015
CL
Tỷ lệ
4.453
102,36
104,7
14.521
104,52
12.406
3.162
-2.778
104,2
125
99,01
11.023
2.368
28.782
103,59
38.420
72.000
3.198
7.000
109,8
113,5
2.692
13.000
122.03
12,16
14,81
1,96
119,2
2,65
121.79
22.549
8.108
17.526
448,9
-14.441
(Nguồn: Viễn thông Hải dương)
Việc tăng doanh thu cũng như lợi nhuận trong giai đoạn 2013 –
2015 của Viễn thông Hải dương là do kết quả của việc thúc đẩy phát triển
các dịch vụ băng rộng trên đường truyền quang, dịch vụ điện thoại di động
… với chất lượng được nâng cao rõ rệt cùng với sự cố gắng và nhiệt huyết
không ngừng của đội ngũ CBCNV trong toàn đơn vị. Điều này góp phần
lớn trong việc xây dựng và phát triển lớn mạnh của đơn vị cũng như Tập
đoàn BCVT Việt nam.
8
2.2 Thực trạng phát triển NNL của công ty viễn thông Hải Dương
Để làm rõ nội dung cần nghiên cứu, tác giả thực hiện bảng câu hỏi
khỏa sát sự đánh giá của cán bộ, công nhân viên về các nội dung liên quan
đến phát triển nguồn nhân lực tại Viễn thông Hải Dương.
Mẫu nghiên cứu: Mẫu điều tra được chọn theo phương pháp chọn
mẫu thuận tiện với kích thước mẫu dự tính là 200: 200 bảng câu hỏi điều
tra đươc phát ra, kết quả thu về 200 phiếu trả lời. Sau khi kiểm tra và làm
sạch bằng hần mềm SPSS thì có 200 phiếu trả lời được chấp thuận. Kết quả
khảo sát được sử dụng cho việc phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân
lực của công ty Viễn thông Hải Dương ở các phần tiếp theo của luận văn.
2.2.1 Số lượng và cơ cấu NNL của Công ty Viễn thông Hải Dương
Số lượng và cơ cấu nguồn nhân lực là phần quan trọng trong việc duy
trì hoạt động sản xuất kinh doanh hằng ngày vì một công ty phải đảm bảo
đầy đủ số lượng và có cơ cấu nguồn nhân lực hợp lý thì hoạt động sản xuất
kinh doanh mới đạt hiệu quả cao.
Bảng 2.4. Quy mô nguồn nhân lực của VNPT Hải Dương
Năm
Tổng số Lao động
L.đ quản lý &chuyên
môn n.vụ
Kỹ thuật
K.doanh
H.chính phục vụ
2013
2014
2015
509
59
485
55
302
38
292
140
18
261
153
16
254
3
7
2014/2013
Chênh
Tỷ lệ
lệch
-24
-4,9
4-7,3
-31
-85
-2
-11
-154
-12
2015/2014
Chênh
Tỷ lệ
lệch
-183
-60,5
-17
-4,4
-7
-52
-11
-2.7
-1733
-157
(Nguồn: Phòng nhân sự tổng hợp – Viễn Thông Hải Dương).
Bảng 2.5 Diễn biến tình hình lao động tại công ty viễn thông Hải Dương
Đơn vị tính: người
Chỉ tiêu
Số lao động tăng
- Bộ phận gián tiếp
- Công nhân trực tiếp
Số lao động giảm
Năm 2013
Năm 2014
8
2
6
15
9
Năm 2015
3
0
3
27
0
0
0
7
- Hưu trí
- Lý do khác (chết, nghỉ)
Tổng số lao động
13
2
509
27
0
485
6
1
302
(Nguồn: Phòng nhân sự tổng hợp – Viễn Thông Hải Dương)
Số lượng lao động hiện nay đã cơ bản đáp ứng được nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh ở hiện tại của viễn thông Hải Dương.
Theo giới
Qua bảng 2.6 cho thấy lao động nam chiếm tỷ lệ lớn trong tổng
số lao động, lao động năm gấp 3 lần lao động nữ: Năm 2013 nam chiếm
75,6%, nữ chiếm 24,4% trên tổng số 509 lao động; Năm 2014 nam chiếm
75,5%, nữ chiếm 24,5% trên tổng số 485 lao động; Năm 2015 nam chiếm
75,7%, nữ chiếm 24,3% trên tổng số 478 lao động. Cơ cấu này phù hợp
với tình hình hoạt động kinh doanh của công ty vì ngành nghề kinh
doanh chủ yếu của công ty là doanh nghiệp hoạt động trong ngành kỹ
thuật yêu cầu làm việc ngoài trời nhiều nên đa số các vị trí làm việc
không thích ứng với giới tính nữ. Dựa vào tỷ trọng lao động mà VNPT
Hải Dương cũng đã phân công lao động một cách hợp lý dựa theo thể
lực, tài lực, trí lực của người lao động.
Bảng 2.6 Cơ cấu lao động theo giới tính tại công ty Viễn Thông Hải
Dương
Chỉ tiêu
Nam
Nữ
Tổng
Năm 2013
Số lượng Tỷ trọng
(người)
(%)
385
124
509
Năm 2014
Số lượng Tỷ trọng
(người)
(%)
75,6
24,3
100
366
119
485
75,4
24,5
100
Năm 2015
Số lượng Tỷ trọng
(người)
(%)
266
36
302
88
11,9
100
(Nguồn: Phòng nhân sự tổng hợp – Viễn Thông Hải Dương)
Theo độ tuổi
Nhìn chung, cơ cấu lao động hiện tại cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 2.7 Cơ cấu lao động theo độ tuổi năm 2015 trước chia tách
Độ tuổi lao động
Lãnh đạo cấp cao
Lãnh đạo cấp trung
Dưới 30
Từ 30 - 39
Từ 40 - 49
1
2
2
10
Từ 50 - 60
3
1
Quản lý các bộ phận
trực thuộc
Nhân viên
Công nhân trực tiếp
Tổng cộng
Tỷ lệ/Tổng lao động
1
12
108
122
25,5
4
15
178
199
41,6
5
16
106
129
27,0
3
3
18
28
5,9
(Nguồn: Phòng nhân sự tổng hợp – Viễn Thông Hải Dương)
Bảng 2.8: Cơ cấu lao động theo độ tuổi năm 2015 sau chia tách
Độ tuổi lao động
Lãnh đạo cấp cao
Lãnh đạo cấp trung
Quản lý các bộ phận trực thuộc
Nhân viên
Công nhân trực tiếp
Tổng cộng
Tỷ lệ/Tổng lao động
Dưới 30
Từ 30 -39
0
1
7
78
86
28.5
Từ 40-49
2
4
13
125
144
47.7
1
5
7
42
55
18.2
Từ 50-60
2
1
2
1
12
18
5.6
(Nguồn: Phòng nhân sự tổng hợp – Viễn Thông Hải Dương)
2.2.2 Chất lượng nguồn nhân lực của Công ty Viễn thông Hải Dương
Về thể lực
Qua bảng 2.9 cho thấy tình hình sức khỏe của người lao động toàn công ty
là tốt. Sức khỏe cán bộ công nhân viên chủ yếu được xếp loại I (năm 2013
là 93%, năm 2014 94%, năm 2015 là 95%) còn lại là loại II và loại III, đạt
tiêu chuẩn về sức khỏe lao động. Sức khỏe loại IV, loại V thường là những
người mắc một số bệnh như tim mạch, huyết áp, tránh làm việc nặng nhọc
tuyệt đối không có. Kết quả khám sức khỏe sẽ được công ty thông báo đến
người lao động để nếu họ có bệnh thì sớm điều trị.
Bảng 2.9: Kết quả khám sức khỏe định kỳ qua các năm
Phân loại sức khỏe
Sức khỏe loại I
Sức khỏe loại II
Sức khỏe loại III
Năm 2013
472
35
2
11
Tỷ lệ (%)
Năm 2014
456
28
1
Năm 2015
455
23
0
Sức khỏe loại IV
Sức khỏe loại V
Tổng CB.CNV đã khám sức khỏe
Tỷ lệ lao động khám sức khỏe/tổng
lao động
509
100
485
100
478
100
(Nguồn: Phòng nhân sự tổng hợp – Viễn Thông Hải Dương)
Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Bảng 2.10: Cơ cấu lao động theo trình độ của VNPT Hải Dương
Chỉ tiêu
Sau Đại học
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Công nhân
Tổng
Năm 2013
Số
Tỷ trọng
lượng
(%)
15
2,94
176
34,6
49
9,6
90
17,7
179
35,2
509
100
Năm 2014
Tỷ trọng
Số lượng
(%)
15
3,1
175
36,1
47
9,7
86
17,7
162
33,4
485
100
Năm 2015
Tỷ trọng
Số lượng
(%)
13
4,3
112
37,1
25
8,3
50
16.5
102
33,4
302
100
(Nguồn: Phòng nhân sự tổng hợp – Viễn Thông Hải Dương)
Viễn thông Hải Dương hiện đang có 15 thạc sỹ, đang giữ các chức
vụ quản lý tại doanh nghiệp và cũng là nguồn nhân lực đáng quý của công
ty. Với 100% cán bộ quản lý điều tốt nghiệp đại học trở lên cấu thành một
lực lượng nòng cốt vững chắc cho hoạt động quản lý của công ty.
Bảng 2.11: Cơ cấu lao động theo năm lực lượng chủ yếu
Nội dung
1. Lực lượng quản lý cấp cao
Trên đại học
Đại học
Cao đẳng và trung cấp
khác
2. Lực lượng quản lý cấp trung
Năm 2015
(trước chia tách)
Số lượng Đạt tỷ lệ
(người)
(%)
3
12
100
Năm 2015
(sau chia tách)
Số lượng Đạt tỷ
(người)
lệ (%)
2
100
Trên đại học
Đại học
Cao đẳng và trung cấp
khác
3. Lực lượng quản lý bộ phận
SXKD
Trên đại học
Đại học
Cao đẳng và trung cấp
khác
4. Lực lượng nhân viên nghiệp vụ
Trên đại học
Đại học
Cao đẳng và trung cấp
khác
5. Lực lượng công nhân trực tiếp
Trên đại học
Đại học
Cao đẳng và trung cấp
khác
4
2
67,7
33,3
3
1
67
33
3
10
23
77
3
9
25
75
7
39
15
84
5
23
18
82
1
124
285
0.2
30
69,8
1
97
159
0.4
38
61,6
(Nguồn: Phòng nhân sự tổng hợp – Viễn Thông Hải Dương)
Nói chung, trình độ của cán bộ công nhân viên của công ty tương đối
đồng đều, nguồn nhân lực hiện nay đẵ đáp ứng yêu cầu công việc hiện tại.
Tuy nhiên để tồn tại và phát triển trên thị trường ngày càng có nhiều đối thủ
cạnh tranh thì nguồn nhân lực của công ty cần được nâng lên nữa. Hiện tại
công ty đã có chính sách đào tạo nguồn nhân lực cụ thể, và hiện đang đào
tạo thạc sỹ để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Bảng 2.12 Chi phí đào tạo qua các năm
Năm
Chi phí đào tạo tập trung
(Trđ)
Chi phí đào đạo theo quyết
định (trđ)
2013
172
282
2014
208
279
2015
198
354
(Nguồn: Phòng Tài chính – Viễn Thông Hải Dương)
13
Bảng 2.13: Thống kê các chương trình đào tạo của công ty
Hình thức
đào tạo
1. Đào tạo dài
hạn
2. Đào
trung hạn
3. Đào
ngắn hạn
tạo
tạo
4. Đào tạo
nước ngoài
5. Tham dự
hội nghị
Chương trình đào tạo/ngành
Cao học ngành Quản trị kinh doanh; Kỹ thuật viễn thông
Đại học ngành Kế toán; Quản trị kinh doanh; Luật; Lưu trữ Quản trị văn phòng; Hệ thống thông tin
Cao đẳng, trung cấp kỹ thuật viễn thông
Giám sát thi công xây dựng công trình; Bồi dưỡng nghiệp vụ
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình viễn thông; Nghiệp vụ
thư ký - quản trị văn phòng; ứng dựng công nghệ thông tin trong
quản lý nhân sự; Tập huấn pháp luật lao động;...
Tham quan công nghệ, học hỏi kinh nghiệm, khảo sát thị trường
các nước như Singapo và Malaysia
Tham quan tham dự các cuộc hội nghị, tập huấn, hội thảo khoa
học chuyên ngành viễn thông...
(Nguồn: Phòng nhân sự tổng hợp – Viễn Thông Hải Dương)
Từ thực tế về trình độ của nguồn nhân lực, những năm vừa qua công ty
viễn thông Hải Dương đã tiến hành các khóa đào tạo ngắn hạn, dài hạn để
nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng làm việc cho người lao động. Để
nâng cao trình độ quản lý, công ty đã cho các trưởng, phó các bộ phận học
các lớp chuyên sâu như: lớp giám đốc tài chính, giám đốc điều hành, giám
đỗ sản xuất...Ngoài ra, công ty còn cử nhân viên theo học các lớp đại học
chuyên ngành kế toán, luật, viễn thông, văn thư lưu trữ...phục vụ cho nhu
cầu về con người trong hoạt động sản xuất kinh doanh..
Về đạo đức, tác phong của nguồn nhân lực
Về cơ bản, đội ngũ cán bộ công nhân viên của viễn thông Hải Dương có
phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, luôn được rèn
luyện về đạo đức nghề nghiệp để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, công ty là một trong số ít doanh nghiệp 100% vốn
Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ viễn thông, cho nên nguy cơ
dẫn đến những tình trạng tiêu cực như tham ô, lãng phí, quan liêu, cửa
quyền...rất có thể dễ xảy ra.
Về chất lượng công việc của nguồn nhân lực
14
Bảng 2.14 Tỷ lệ lao động đáp ứng yêu cầu công việc theo loại công việc
Loại lao động
1. Quản lý cấp cao
2. Quản lý cấp trung
3. Quản lý các bộ phận SXKD
4. Nhân viên nghiệp vụ
Công nhân trực tiếp
Tổng số
100%
100%
100%
100%
100%
Đáp ứng một phần
5%
5%
20%
17%
Đáp ứng tốt
100%
95%
95%
80%
83%
(Nguồn: Phòng nhân sự tổng hợp – Viễn Thông Hải Dương)
Thêm vào đó, chất lượng công việc của người lao động còn được thể hiện
qua việc bình xét thi đua. Tiêu chuẩn bình xét thi đua được quy định cụ thể
trong Quy chế thi đua khên thưởng: Lao động xếp loại A: lao động tiên tiến;
Lao động xếp loại B: lao động bình thường; Lao động xếp loại C: lao động
có vi phạm. Kết quả hàng tháng, quý năm đưa ra được danh sách những cá
nhân tiêu biểu theo từng đơn vị bộ phân và kích thích được tinh thần làm việc
của CBCNV cũng như từ lao động xếp loại A sẽ tiếp tục chọn ra những lao
động xuất sắc đạt tiêu chuẩn chiến sĩ thi đua cơ sở để khen thưởng.
Bảng 2.15: Kết quả bình xét thi đua khen thưởng qua các năm
ĐVT: Người
Chỉ tiêu
1. Xếp loại A
Đạt tỷ lệ
2. Xếp loại B
Đạt tỷ lệ
3. Xếp loại C
Đạt tỷ lệ
4. Kỷ luật
Đạt tỷ lệ
5. Không xét
Đạt tỷ lệ
Tổng lao động
Đạt tỷ lệ
Năm 2013
Năm 2014
503
98,82 %
04
0,79 %
0
0%
0
0%
02
0,39 %
509
100%
479
98,76 %
06
1,24 %
0
0%
0
0%
0
0%
485
100%
Năm 2015
298
98,67 %
03
0,99 %
0
0%
0
0%
01
0,33 %
302
100%
(Nguồn: Phòng nhân sự tổng hợp – Viễn Thông Hải Dương)
Căn cứ vào tiêu chí bình xét thi đua và kết quả bình xét thi đua ở bảng
2.15 cho thấy người lao động chấp hành đúng nội quy, quy định của công
15
ty, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng công
việc cao, thể hiện ở chỗ:
Số lao động xếp loại A chiếm số lượng lớn, mỗi năm đều đạt trên 98%
tổng số lao động. Lao động loại B chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng số lao
động. Lao động có vi phạm không có. Số lao động không xét là những
người đang thử việc.
Chất lượng công việc của nguồn nhân lực công ty tương đối tốt, thể hiện
qua kết quả khảo sát của các câu hỏi Q16, Q17, Q18, Q19 của phụ lục số 1
Bảng 2.16: Thu nhập bình quân của người lao động qua các năm
Chỉ tiêu
Tổng quỹ
lương
Thu nhập
bình quân
người/tháng
Đơn
vị
Năm
2013
2014
2015
trđ
52.000
59.000
72.000
trđ
10,2
12,16
14,81
So sánh
2013/2014
Tỷ lệ
CL
(%)
7.000 113,5
1,96
119,2
So sánh
2014/2015
Tỷ lệ
CL
(%)
13.000 122.03
2,65
121.79
(Nguồn: Phòng Tài chính – Viễn Thông Hải Dương)
Qua bảng 2.16 ta thấy đời sống của người lao động tăng nhanh qua những
năm gần đây và đặc biệt năm 2015 tăng 21,79% so với năm 2014. Thu
nhập của CBCNV tăng cao nguyên nhân là do quỹ lương năm 2015 tăng so
với năm 2014 là 22,03% hay 13 tỷ đồng làm cho thu nhập bình quân
người/tháng của nhân viên tăng 19,2% hay 1,96trđ/tháng của năm 2014 so
với năm 2013, và tăng 21,79% hay 2,65trđ/tháng năm 2015 so với năm
2014.
Từ kết quả câu Q36 của phụ lục 2 cho thấy 78% số lao động của công
ty được khảo sát cho rằng tiền thưởng của công ty hiện nay đã hợp lý. 19%
không có ý kiến về vấn đề này. Công ty cần duy trì và phát huy tốt hơn nữa
các chính sách về lương, thưởng.
2.2.3 Phát triển trình độ lành nghề của người lao động
Để đạt hiệu quả giải quyết công việc cao, ngoài việc có được trình độ
chuyên môn nghiệp vụ thì trình độ tay nghề có vai trò rất quan trọng. Việc
16
phát triển tay nghề cho người lao động cũng như phát triển trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, được công ty quy định cụ thể trong "quy chế đào tạo".
Từ bảng thống kê các chương trình đào tạo của công ty (bảng 2.12) cho
thấy công ty tập trung chủ yếu đào tạo trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho
người lao động. Về việc phát triển trình độ lành nghề cho người lao động,
công ty có quan tâm nhưng chưa có nhiều chương trình đào tạo.
2.2.4 Khả năng làm việc theo nhóm của nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của công ty chưa có khả năng làm việc theo nhóm, chưa
biết kết hợp các thế mạnh của từng nhân viên để thực hiện công việc hiệu
quả và nhanh chóng hơn mà chỉ phối hợp tổ nhóm theo bản năng để đáp
ứng yêu cầu và tính chất của công việc. Kết quả khảo sát đánh giá về khả
năng làm việc theo nhóm (Q25, Q26, Q27) thể hiện rất rõ vấn đề này (xem
phụ lục số 1)
2.3 Đánh giá chung về phát triển nguồn nhân lực tại công ty Viễn
thông Hải Dương
2.3.1 Kết quả đạt được và nguyên nhân
2.3.1.1 Kết quả đạt được
Số lượng và cơ cấu nguồn nhân lực hiện tại đảm bảo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
Sức khỏe của NNL công ty tương đối tốt, đảm bảo đáp ứng đòi hỏi về thể
lực đối với lao động làm việc ngoài trời.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng của nguồn nhân lực ngày càng
được nâng cao.
Đội ngũ công nhân viên nhiệt tình, có trách nhiệm, có tinh thần học hỏi,
phấn đấu trong công việc. Cán bộ lãnh đạo và phần lớn công nhân viên của
công ty có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, luôn
được rèn luyện về đạo đức nghề nghiệp để thực hiện tốt hai nhiệm vụ: sản
xuất kinh doanh và phục vụ xã hội. Hiện tượng nhảy việc của nhân viên
nghiệp vụ rất ít xảy ra trong công ty.
Chất lượng thực hiện công việc của người lao động của công ty tương đối
tốt, phần lớn NNL của công ty đáp ứng tốt công việc.
Công ty đã có một chương trình đào tạo cụ thể để phát triển trình độ lành
nghề cho người lao động
17
2.3.1.2 Nguyên nhân
Một là: Ngay từ năm 2008 khi chia tách từ Bưu điện tỉnh Hải Dương
thì VNPT Hải Dương đã rất quan tâm và coi trọng đến công tác đào tạo
nhân lực bởi đúng tiêu chí đặt ra từ đầu: nhân lực là chìa khóa dẫn đến
thành công của công ty.
Hai là: Công ty có chủ trương bố trí đúng người đúng việc và đã
triển khai thực hiện tương đối tốt theo chủ trương đó, đa số công nhân viên
được bố trí đúng chuyên môn nghiệp vụ nên có thể phát huy hết khả năng
của mình để đạt chất lượng công việc tốt nhất.
Ba là: Công ty rất quan tâm đến vấn đề đào tạo nguồn nhân lực và
đã có chính sách đào tạo cụ thể, tương đối phù hợp với đối tượng đào tạo
giúp công nhân viên nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và trình độ
lành nghề.
Bốn là: Chế độ đãi ngộ khuyến khích về vật chất và tinh thần đã
có tác dụng động viên tinh thàn làm việc của cán bộ công nhân viên.
Năm là, văn hóa doanh nghiệp đã hình thành nên một số giá trị căn
bản nhất định góp phần tạo dựng môi trường làm việc có ích cho phát triển
nguồn nhân lực của công ty.
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Hạn chế
Lực lượng cán bộ, nhân viên nghiệp vụ có trình độ cao đặc biệt là đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi còn đang thiếu.
Trình độ của nguồn nhân lực không đồng đều, trình độ của lao động
trực tiếp tương đối thấp.
Trình độ ngoại ngữ chưa cao, nhiều công việc làm theo phương pháp
thủ công, quản lý công việc chưa hiệu quả
Những người làm công tác nhân lực tại VNPT Hải Dương vẫn còn
thiếu kiến thức chuyên môn về quản trị nhân lực
Số lượng CBCNV được đào tạo tăng lên qua các năm nhưng con số
đó vẫn chưa đủ đáp ứng toàn bộ yêu cầu công việc đặt ra cũng như nhu cầu
được đào tạo, nâng cao trình độ của toàn thể CBCNV.
Công tác xác định đối tượng và nhu cầu được đào tạo vẫn còn cảm
tính, chủ quan, đôi khi những người được cử đi đào tạo lại không cần thiết
18
phải đào tạo nên gây lãng phí nguồn lực và vật chất của công tác đào tạo,
bồi dưỡng trong khi những người thực sự có nhu cầu và cần được đi đào
tạo thì lại không được cử đi gây ra tâm lý chán nản, tiêu cực, ganh tị trong
nội bộ, ảnh hưởng trực tiếp đến thái độ làm việc, trong ứng xử và sự phát
triển chung của công ty.
Việc đào tạo chưa thật sự đạt hiệu quả cao
Công ty đã thực hiện cam kết phục vụ sau đào tạo nhưng chưa chặt
chẽ cũng như chưa có quy định rõ ràng.
Công ty chưa có nhiều chương trình đào tạo cho việc phát triển trình độ
lành nghề cho người lao động,
Công nhân viên công ty chưa có thói quen làm việc nhóm, chưa phát
huy tốt sức mạnh tập thể.
2.3.2.2 Nguyên nhân
Công ty chưa vạch ra một chiến lược phát triển nhân lực cụ thể, lâu
dài.
Do trong công tác tuyển dụng còn nhiều thiết sót
Chế độ đào tạo và đào tạo lại còn một và điểm yếu kém.
Các chính sách về khuyến khích vật chất và tinh thanà còn một vài
bất cập dẫn đến hiệu quả phát triển nguồn nhân lực chưa cao.
Công ty chưa thật sự chú tâm xây dựng văn hóa doanh nghiệp nên
việc xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp chưa được tiến hành một
cách bài bản, khoa học để góp phần hữu hiệu cho phát triển NNL.
Một số nhân viên trong công ty có thái độ khó hợp tác, hay dựa
dẫm, ỷ lại vào tập thể và hay để cho mối quan hệ tình cảm, nể nang lấn át
công việc. Đồng thời đại đa số nhân viên thường mong muốn được an toàn,
ổn định, ngại và khó thích nghi với những thay đổi của môi trường. Điều
này dẫn đến mức độ chịu đựng và chấp nhận xung đột của nhân viên rất
thấp
Kết luận chương 2
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI CÔNG TY VIỄN THÔNG HẢI DƯƠNG
3.1 Phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty viễn
thông Hải Dương
19
- Xem thêm -