BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
NGUYỄN TUẤN ANH
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
PHÁI SINH TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 62.34.02.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Hoàng Văn Quỳnh
2. TS. Vũ Bằng
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
NGUYỄN TUẤN ANH
1
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................1
MỤC LỤC.....................................................................................................2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................6
DANH MỤC BẢNG.....................................................................................7
DANH MỤC SƠ ĐỒ....................................................................................8
DANH MỤC BIỂU ĐỒ................................................................................9
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................10
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH..................................................................37
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH VÀ
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH.........................................37
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về chứng khoán phái sinh..............................37
1.1.1.1. Khái niệm chứng khoán phái sinh..................................................37
1.1.1.2. Đặc điểm của chứng khoán phái sinh............................................38
1.1.1.3. Tài sản cơ sở của chứng khoán phái sinh.......................................40
1.1.1.4. Các yếu tố cơ bản của chứng khoán phái sinh...............................44
1.1.1.5. Phân loại chứng khoán phái sinh...................................................44
1.1.1.6. Rủi ro của chứng khoán phái sinh..................................................48
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về thị trường chứng khoán phái sinh.............49
1.1.2.1. Khái niệm thị trường chứng khoán phái sinh.................................49
1.1.2.2. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán phái sinh................50
1.1.2.3. Cơ chế quản lý và tổ chức hoạt động của thị trường chứng khoán
phái sinh......................................................................................................56
1.1.2.4. Vai trò của thị trường chứng khoán phái sinh................................63
1.2. PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH..........65
1.2.1. Khái niệm về phát triển thị trường chứng khoán phái sinh...............65
2
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển của thị trường chứng khoán
phái sinh......................................................................................................67
1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường chứng
khoán phái sinh...........................................................................................68
1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM............69
1.3.1. Kinh nghiệm về phát triển thị trường chứng khoán phái sinh trên của
một số nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam....................................69
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Hoa Kỳ...............................................................69
1.3.1.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản............................................................71
1.3.1.3. Kinh nghiệm của Hàn Quốc...........................................................73
1.3.1.4. Kinh nghiệm của Singapore...........................................................75
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam..................................................78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................82
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN PHÁI SINH TẠI VIỆT NAM......................................................83
2.1. BỐI CẢNH HÌNH THÀNH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI
SINH VIỆT NAM.......................................................................................83
2.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐẢM BẢO CHO VIỆC PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH Ở VIỆT NAM........................90
2.3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
PHÁI SINH TẠI VIỆT NAM...................................................................104
2.3.1. Thực trạng phát triển thị trường phái sinh tiền tê ê............................104
2.3.2. Thực trạng phát triển thị trường phái sinh chứng khoán.........................112
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN PHÁI SINH Ở VIỆT NAM.......................................................127
2.4.1. Những kết quả đạt được..................................................................127
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân......................................................128
3
2.4.2.1. Những hạn chế.............................................................................128
2.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế.................................................129
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................132
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁNPHÁI SINH TẠI VIỆT NAM.....................................................133
3.1. BỐI CẢNH KINH TẾ VĨ MÔ TRONG THỜI GIAN TỚI VÀ TRIỂN
VỌNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH TẠI
VIỆT NAM...............................................................................................133
3.1.1. Bối cảnh kinh tế thế giới.................................................................133
3.1.2. Tình hình kinh tế Viê êt Nam.............................................................135
3.1.3. Triển vọng của thị trường chứng khoán phái sinh việt nam...........136
3.2. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH TẠI VIỆT NAM..................141
3.2.1. Quan điểm phát triển thị trường chứng khoán phái sinh tại việt nam
...................................................................................................................141
3.2.2. Mục tiêu phát triển thị trường chứng khoán phái sinh tại việt nam......143
3.2.3. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán phái sinh tại việt nam.......144
3.3. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
PHÁI SINH TẠI VIỆT NAM...................................................................145
3.3.1. Phát triển thị trường chứng khoán cơ sở.........................................145
3.3.2. Hoàn thiện hành lang pháp lý liên quan đến thị trường chứng khoán
phái sinh....................................................................................................146
3.3.3. Nâng cao nhận thức và năng lực của chủ thể tham gia thị trường
chứng khoán phái sinh..............................................................................151
3.3.4. Tăng cường tái cấu trúc thị trường chứng khoán............................153
3.3.5. Đầu tư, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin.......155
3.3.6. Đa dạng hóa sản phẩm chứng khoán phái sinh giao dịch trên thị trường....156
4
3.3.7. Nâng cao năng lực thanh tra, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà
nước...........................................................................................................159
3.3.8. Xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại, hệ thống thông tin minh bạch đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường................................................164
3.3.9. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản trị rủi ro cho thị trường chứng
khoán phái sinh.........................................................................................166
3.3.10 Xây dựng lộ trình phát triển thị trường chứng khoán phái sinh phù
hợp.............................................................................................................167
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.......................................................................168
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................................170
KẾT LUẬN...............................................................................................171
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................175
5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CME
:
SGD CKPS Chicago tại Mỹ
CP
:
Chính phủ
CK
:
Chứng khoán
CKPS
:
Chứng khoán phái sinh
DN
:
Doanh nghiệp
DNNN
:
Doanh nghiệp Nhà nước
GDCK
:
Giao dịch chứng khoán
HĐQC
:
Hợp đồng quyền chọn
HĐHĐ
:
Hợp đồng hoán đổi
HĐKH
:
Hợp đồng kỳ hạn
HĐTL
:
Hợp đồng tương lai
HNX
:
Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
HOSE
:
Sở Giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh
NH
:
Ngân hàng
NN
:
Nhà nước
SEC
:
Ủy ban Chứng khoán Hoa Kỳ
SGDCK
:
Sở giao dịch chứng khoán
TCPH
:
Tổ chức phát hành
TCTD
:
Tổ chức tín dụng
TGTC
:
Trung gian tài chính
TTCK
:
Thị trường chứng khoán
TTCKPS
:
Thị trường chứng khoán phái sinh
UBCKNN :
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
USD
Đô la Mỹ
:
6
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Mô êt số mốc thời gian quan trọng đối với TTCK và TTCKPS tại
Viê êt Nam.....................................................................................................84
Bảng 2.2: Mô êt số văn bản pháp luâ êt về thị trường chứng khoán................90
Bảng 2.3: Mô tê số văn bản pháp luâ tê về thị trường chứng khoán phái sinh.....95
Bảng 2.4: Thu nhâ pê và chi phí hoạt đô nê g kinh doanh sản phẩm phái sinh
tại mô êt số ngân hàng ở Viê êt Nam..............................................................110
Bảng 2.5: Mô tả HĐTL chỉ số cổ phiếu VN30-Index..............................115
Bảng 2.6: Quy mô giao dịch theo sản phẩm phái sinh ngày 10/8/2017...117
Bảng 2.7: Kết quả giao dịch trên thị trường CKPS...................................118
Bảng 2.8: Tổng hợp giao dịch TTCKPS Việt Nam tháng 9/2017.............119
Bảng 2.9: Tổng hợp giao dịch TTCKPS Việt Nam tháng 10/2017...........120
Bảng 2.10: Hoạt động giao dịch các thị trường trong tháng 10/2017.......122
Bảng 2.11: Quy mô cung – cầu của TTCKPS trong 4 tháng đầu tiên......123
Bảng 2.12: Quy mô giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài........................123
trên TTCKPS Việt Nam............................................................................123
Bảng 2.13: Các trường hợp lãi, lỗ của HĐTL Trái phiếu Chính phủ........125
Bảng 2.14: Mô tả HĐTL trái phiếu Chính phủ.........................................126
7
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Các chủ thể tham gia thị trường CKPS......................................51
Sơ đồ 1.2: Quy trình giao dịch chứng khoán phái sinh...............................59
Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức thị trường chứng khoán Singapore.................76
TTCKPS (từ 10/08/2017 – 26/10/2017)...................................................121
Sơ đồ 3.1: Lộ trình phát triển về loại sản phẩm CKPS.............................159
8
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Biến động của tài khoản ký quỹ trên thị trường CKPS..........61
Biểu đồ 2.1: Quy mô TTCK Viê êt Nam giai đoạn 2000 – 2016...................85
Biểu đồ 2.2: Giá trị thuần hợp đồng giao dịch kỳ hạn tiền tê ê tại BIDV.............107
Biểu đồ 2.3: Giá trị thuần hợp đồng giao dịch kỳ hạn tiền tê ê tại
Vietcombank.............................................................................................108
Biểu đồ 2.4: Giá trị thuần hợp đồng hoán đổi tiền tê ê và lãi suất tại BIDV..............109
Biểu đồ 2.5: Lãi/lỗ ròng liên quan đến hoạt đô nê g kinh doanh..................111
Biểu đồ 2.6: Tổng hợp giá trị giao dịch, khối lượng giao dịch và OI.......121
Biểu đồ 3.1: Dự báo tốc đô ê tăng trưởng GDP thực tế mô êt số quốc gia....134
9
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Cùng với các TGTC thì thị trường tài chính là kênh dẫn vốn quan
trọng của nền kinh tế. Song song với sự phát triển của thị trường tiền tệ thì
thị trường vốn trong đó nổi bật là TTCK phát triển một cách mạnh mẽ
trong những năm gần đây. Từ chỗ, các DN Việt Nam chủ yếu huy động vốn
qua các TGTC truyền thống như các ngân hàng thương mại quốc doanh,
ngân hàng thương mại cổ phần,… thì bắt đầu hình thành xu thế mới là huy
động vốn qua thị trường vốn mà chủ yếu là TTCK.
Tính tới cuối quý II năm 2017, mức vốn hoá của TTCK Việt Nam ở
mức 2.400 nghìn tỷ đồng, tăng 23,5% so với đầu năm 2016 và tương đương
53% GDP. Như vậy, chỉ sau 17 năm xây dựng và phát triển, TTCK Việt
Nam đã có bước nhảy vọt, trở thành kênh dẫn vốn quan trọng của nền kinh
tế tạo ra động lực và những thành tựu vững chắc cho công cuộc đổi mới và
xây dựng đất nước.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, TTCK Việt Nam cũng có nhiều
bước thăng trầm, khó khăn. Khi thị trường bùng nổ (giai đoạn 2005-2007)
thì khan hiếm nguồn cung ứng chứng khoán, các nhà đầu tư bị hạn chế, quy
mô thị trường ở mức thấp; khi thị trường bước vào giai đoạn điều chỉnh
(2008-2013) thì các công cụ phái sinh bảo vệ nhà đầu tư không có, nhiều
nhà đầu tư bỏ sàn, nhiều cổ phiếu huỷ niêm yết vì thiếu thanh khoản,…
chính vì thế, sự phát triển bền vững của TTCK trong những năm qua chưa
thực sự vững chắc.
Trong nhiều năm qua, thực tế nhiều tổ chức tài chính- tín dụng; một
vài DN lớn như: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank); Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank);…
đã cung cấp cho thị trường nhiều CKPS như: HĐKH, HĐQC: tỷ giá, lãi
10
suất,… tuy nhiên những sản phẩm này mới chỉ là tự phát, thử nghiệm mà
chưa thực sự phổ biến.
Trước tình hình đó, CP đã có nhiều chính sách quyết liệt để phát
triển các CKPS mà đặc biệt là sự ra đời của TTCKPS ngày 10/08/2017
đánh dấu bước tiến mạnh mẽ cho sự phát triển của TTCKPS.
Để TTCKPS Việt Nam có bước phát triển thì từ một sản phẩm duy
nhất niêm yết hiện nay là HĐTL chỉ số VN30, cần có thêm nhiều CKPS
niêm yết giống như những gì mà TTCK truyền thống Việt Nam làm được
thì cần rất nhiều các giải pháp quyết liệt từ nhiều phía. Do đó, việc nghiên
cứu kỹ lưỡng và thấu đáo quá trình phát triển TTCKPS là một vấn đề rất
quan trọng. Chính vì vậy, nghiên cứu sinh đã mạnh dạn lựa chọn đề tài:
“Phát triển thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam” làm luận án
Tiến sỹ của mình. Luận án là một đề tài nghiên cứu có ý nghĩa sâu sắc cả
về mặt lý luận lẫn thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là xây dựng các giải pháp đồng bộ,
khả thi, hiệu quả và phù hợp nhằm phát triển TTCKPS ở Việt Nam. Đưa
TTCKPS phát triển, đóng góp nhiều hơn vào thành tựu kinh tế của cả nước.
Từ mục đích nghiên cứu trên, luận án sẽ đi theo những mục tiêu cụ
thể như sau:
Thứ nhất, luận án sẽ hệ thống hoá những lý luận cơ bản về CKPS,
TTCKPS. Nghiên cứu và đưa ra cái nhìn tổng quát, sâu sắc về các loại
CKPS cũng như TTCKPS.
Thứ hai, thông qua nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia trên
thế giới về phát triển TTCKPS luận án rút ra những bài học kinh nghiệm có
thể áp dụng ở Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.
Thứ ba, luận án nghiên cứu những vấn đề thực tiễn về phát triển
TTCKPS ở Việt Nam hiện nay. Thông qua việc đánh giá một cách toàn
11
diện về thị trường luận án rút ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế trong quá trình phát triển TTCKPS ở Việt Nam.
Thứ tư, luận án đưa ra những giải pháp nhằm phát triển TTCKPS
trong thời gian tới. Bên cạnh đó, luận án cũng đề xuất một số kiến nghị đối
với các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị liên quan để các giải pháp
sớm đưa vào thực tiễn từ đó góp phần phát triển TTCKPS Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là quá trình phát triển TTCKPS ở
Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt thời gian: các nghiên cứu thực hiện với dữ liệu từ năm
2000 tới nay.
- Về mặt không gian: luận án nghiên cứu quá trình phát triển
TTCKPS ở Việt Nam.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Trên phương diện lý luận, phát triển TTCKPS ở Việt Nam đã có
nhiều tác giải nghiên cứu. Tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu chỉ dừng lại ở
một loại CKPS như: HĐTL, HĐQC,… hoặc nghiên cứu một khía cạnh của
TTCKPS như TTCKPS tiền tệ; TTCKPS hàng hoá;… mà chưa có công
trình nào nghiên cứu một cách sâu sắc, toàn diện về phát triển TTCKPS.
Trên khía cạnh thực tiễn, TTCKPS ở Việt Nam còn khá sơ khai. Các
nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc liệt kê một vài giao dịch cá biệt, hầu hết các
nghiên cứu tập trung vào phát triển TTCK nói chung mà chưa có một đề tài
nghiên cứu sâu sắc về phát triển TTCKPS ở Việt Nam.
Do đó, việc tiếp cận vấn đề của NCS có ý nghĩa khoa học và thực
tiễn. Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần quan trọng vào việc phát
triển TTCKPS Việt Nam hiện nay.
12
5. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến phát
triển thị trường chứng khoán phái sinh ở Việt Nam
5.1. Các nghiên cứu nước ngoài:
“Đổi mới tài chính và vai trò của chứng khoán phái sinh: một phân
tích thực nghiệm của chương trình Strips Kho bạc” của tác giả Mark
Grinblatt và Francis A.Longstaff (2000) đăng trên tạp chí The Journal of
Finance Vol.LV.No3.June 2000. Nghiên cứu chỉ ra rằng vai trò đổi mới tài
chính tại các thị trường tài chính là rất nhiều tranh cãi. Để cung cấp cái
nhìn sâu sắc vào vấn đề này, tác giả xem xét làm thế nào tham gia thị
trường sử dụng chương trình Strips (Separate Trading of Registered Interest
and Principal of Securities - công cụ giao dịch thứ cấp tiền lãi và tiền gốc
riêng biệt, đây là một loại phái sinh trong TTCK). Tác giả thấy rằng các
nhà đầu tư sử dụng để lựa chọn để tạo ra quỹ - Strips phái sinh chủ yếu để
làm cho thị trường hoàn chỉnh hơn một tận dụng lợi thế của thuế một sự
mất cân bằng kế toán. Đây là một trong những nghiên cứu khá thành công
về phái sinh tiền tệ tuy nhiên nghiên cứu chưa đề cập đến việc phát triển
TTCKPS nói chung.
“Lịch sử của thị trường phái sinh” (A Short History of Derivative
Security Markets) Ernst Juerg Weber, The University of Western Australia
DISCUSSION PAPER 08.10. Tác giả đã đưa ra những dẫn chứng lịch sử
của TTCKPS cổ đại với HĐTL của hàng hóa tại vùng Lưỡng Hà; Hy Lạp
cổ đại; Ai Cập và thế giới La Mã. Mặc dù đế chế La Mã sụp đổ nhưng
HĐTL tiếp tục được sử dụng trong Đế quốc Byzantine ở phía đông Địa
Trung Hải. HĐTL được sử dụng phổ biến tại nhiều đế quốc cổ đại và tới
thế kỷ XVII- XVIII HĐTL được sử dụng tại Anh, Pháp và sang thế kỷ XIX
Đức. Trong thế kỷ XX, hầu hết các quốc gia tư bản sử dụng HĐTL trong
đời sống kinh tế của mình. Có thể nói, đây là cuốn sách quan trọng giúp
cho người đọc có cái nhìn chính xác về quá trình ra đời và phát triển của
13
công cụ phái sinh cũng như TTCKPS trên thế giới. Tuy nhiên, nghiên cứu
của tác giả chỉ đề cập đến lịch sử ra đời của thị trường phái sinh hàng hoá
mà chưa đề cập đến TTCKPS.
“Các ảnh hưởng của phái sinh thương mại vào biến động thị trường
chứng khoán: Trường hợp SGDCK Athens” (The effects of derivatives
trading on stock market volatility: the case of the Athens stock exchange).
Captital markets and services act 2007 (Act 671), Incorporating latest
amendment up to 28 December 2012. Một trong những vấn đề quan trọng
nhất đã chiếm đóng các nhà quản lý tài chính và các viện sĩ ngành Tài
chính trên toàn thế giới là thị trường tài chính biến động và nhu cầu dự báo
nó chính xác. Thông qua các nghiên cứu, tác giả đã chỉ ra các nhân tố ảnh
hưởng đến giá cả các HĐTL hay nói cách khác là các nhân tố ảnh hưởng
tới giá của CKPS. Đây là một nghiên cứu quan trọng, xuất phát từ thực tiễn
và có tĩnh thực tiễn cao tuy nhiên việc nghiên cứu tại một SGDCK phát
triển như Athens là chưa có nhiều nét tương đồng với TTCKPS Việt Nam
hiện còn sơ khai.
“Lợi ích kinh tế và rủi ro của chứng khoán phái sinh” (The
Economic Benefits and Risks Of Derivative Securities) - Business Review,
Federal Reserve Bank of Philadelphia, January/February 1997. Kết quả
nghiên cứu của tác giả dựa vào việc nghiên cứu sự phát triển phi thường
của TTCKPS ở một số quốc gia phát triển trong giai đoạn 1987-1997. Bên
cạnh những thành tựu mà TTCKPS mang lại thì nghiên cứu cũng chỉ ra
rằng chiến lược bảo hiểm danh mục đầu tư trong một số trường hợp lại gây
tốn kém chi phí và thiệt hại lớn cho nhà đầu tư. Nghiên cứu của tác giả
phản ánh một góc nhìn khác về CKPS: không phải lúc nào CKPS cũng
mang lại những điều tích cực cho nền kinh tế. Đây là một góc nhìn mới dựa
trên sự quan sát của tác giả tại các thị trường phát triển tuy nhiên đề tài
chưa đề cập đến sự phát triển và các giải pháp phát triển cho TTCKPS.
14
- “Tác động của các giao dịch phái sinh trên biến động thị trường
chứng khoán ở Ấn Độ: Nghiên cứu chỉ số S&P CNX Nifty” (Impact of
Derivative Trading On Stock Market Volatility in India: A Study of S&P
CNX Nifty) tác giả Ruchika GAHLOT, Saroj K. DATTA, Sheeba KAPIL
đăng trên tạp chí Eurasian Journal of Business and Economics 2010, 3 (6),
139-149. Mục đích của nghiên cứu này là để kiểm tra tác động của
GDCKPS với biến động thị trường. Các dữ liệu mẫu gồm giá đóng cửa của
S&P CNX Nifty cũng như đóng cửa với giá của năm cổ phiếu phái sinh và
năm CKPS từ ngày 01 tháng 4, 2002 đến ngày 31 tháng 3, 2005. Nghiên
cứu sử dụng mô hình GARCH để nắm bắt bản chất của biến động theo thời
gian và hiện tượng biến động phân cụm dữ liệu. Kết quả cho thấy không có
thay đổi đáng kể trong sự biến động của chỉ số S&P CNX Nifty, nhưng cấu
trúc của biến động đã thay đổi ở mức độ nhất định. Tuy nhiên, kết quả cho
thấy hỗn hợp ảnh hưởng trong trường hợp của 10 cổ phiếu riêng lẻ. Những
kết quả này có thể giúp các nhà đầu tư trong việc đưa ra quyết định đầu tư.
Nó cũng giúp để xác định nhu cầu đối với quy định.
- “Tiêu chuẩn quốc tế cho thị trường phái sinh trung gian”
(Internaltional standards for derivatives market intermediary regulation),
Ủy ban kỹ thuật của Tổ chức Quốc tế các Ủy ban Chứng khoán (IOSCO)
June 2012. Trong báo cáo này, các công tác xem xét các tiêu chuẩn mà nên
áp dụng để quy định tham gia thị trường, người đóng vai trò là trung gian
trong thị trường phái sinh OTC và các khuyến nghị cụ thể cho các tiêu
chuẩn pháp lý cho hoạt động của họ. Trong lịch sử, tham gia thị trường
trong thị trường phái sinh OTC đã, trong nhiều trường hợp, không chịu
cùng một mức độ quy định là người tham gia vào TTCK truyền thống.
Điều này thiếu đủ quy định cho phép một số người tham gia để hoạt động
theo cách mà tạo ra rủi ro cho nền kinh tế toàn cầu hiện trong cuộc khủng
hoảng tài chính năm 2008. Mục đích của Báo cáo này là để thiết lập các
15
tiêu chuẩn cho việc điều tiết nhất định OTC tham gia và các hoạt động thị
trường phái sinh. Quy định toàn diện và quốc tế phù hợp của những người
tham gia làm trung gian hoặc các dẫn xuất của các đại lý sẽ giúp đảm bảo
rằng OTC dẫn xuất thị trường hoạt động hiệu quả và an toàn, đó là rủi ro
đối với hệ thống tài chính toàn cầu được đề cập và những người tham gia
thị trường, người giao dịch với OTC trung gian thị trường phái sinh được
dành bảo vệ từ các hoạt động công bằng, không đúng, gian lận.
5.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Các công trình nghiên cứu về thị trường chứng khoán nói chung
- “Quá trình xây dựng và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về chứng
khoán và thị trường chứng khoán ở Việt Nam”, [30] của tác giả Lê Thị Thu
Thủy đăng trên Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế - Luật 24 (2008) 1829. Để đảm bảo cho sự phát triển ổn định của TTCK ở Việt Nam đòi hỏi
hệ thống khung pháp lý đầy đủ, hoàn thiện và thống nhất. Thông qua những
văn bản quy phạm pháp luật được ban hành, TTCK Việt Nam sẽ phát huy
mạnh mẽ vai trò huy động nguồn lực tài chính trung và dài hạn cho nền
kinh tế, khuyến khích các chủ thể chuyển số tiền nhàn rỗi từ trạng thái tiết
kiệm sang hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh. Bài báo đã nghiên cứu,
đánh giá những thành tựu và hạn chế của một số văn bản pháp luật như
Nghị định 75/CP, nghị định 48/1998/NĐ-CP về chứng khoán và TTCK,
nghị định 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 về chứng khoán và TTCK. Từ
đó, tác giả đã đưa ra những nhận xét, đánh giá về sự cấp thiết trong việc
hoàn thiện khung pháp luật tạo cơ sở pháp lý cho sự phát triển của TTCK
Việt Nam. Do giới hạn về khuôn khổ của bài báo, tác giả mới chỉ đánh giá
một số văn bản pháp luật tiêu biểu, chưa hệ thống được các văn bản pháp
luật khác của Bộ Tài chính hay UBCKNN liên quan đến TTCK.
- “Thực trạng và các giải pháp phát triển thị trường chứng khoán
Việt Nam” , [37] của tác giả Trần Hoàng Ngân và Đinh Thế Hiển đăng trên
16
Tạp chí Công nghệ Ngân hàng số 41, tháng 8/2009. Bài báo đã đưa ra nhân
định về TTCK ở thời điểm năm 2009 - giai đoạn đầu tiền định hình thị
trường, mặc dù đã phát triển mạnh mẽ gắn liền với xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cùng tiến trình cổ
phần hóa DNNN trong thời gian qua nhưng nhìn chung, TTCKPS chưa đáp
ứng được mục tiêu phát triển thị trường vốn của CP, sự hình thành và phát
triển của TTCKPS còn nhiều bất cập và chưa bền vững. Từ đó, tác giả đã
đưa ra nhận xét về sự kết nối của các yếu tố kinh tế vĩ mô đối với chỉ số
VNIndex còn yếu, chưa kết hợp được các nguồn lực trong và ngoài nước
để phát triển TTCKPS Việt Nam. Dựa trên các đánh giá trên, nhóm tác giả
đã đề xuất một số giải pháp mang tính thực tiễn cao. Tuy nhiên, do số liệu
nghiên cứu của nhóm tác giả mới chỉ dừng lại trong 03 năm 2007 – 2010,
do đó, chưa đánh giá đầy đủ quá trình hình thành và phát triển của
TTCKPS cũng như tiềm năng của thị trường.
- Bài viết “Vai trò kênh huy động vốn cho nền kinh tế của thị trường
chứng khoán Việt Nam” , [36] của tác giả Tô Thị Thanh Trúc, Nguyễn Thị
Diễm Hiền đăng trên Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ Tập 18, số
Q3 – 2015. TTCK đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân,
trong đó vai trò tiêu biểu nhất đó là kênh dẫn vốn cho các chủ thể trong thị
trường tài chính, nhóm tác giả đã nghiên cứu vai trò này thông qua hoạt
động của TTCK sơ cấp trong giai đoạn 2005 -2013, được thực hiện chủ yếu
thông qua HNX. Bài viết đã hệ thống quá trình hình thành và phát triển của
TTCK sơ cấp giai đoạn 2005 – 2013 thông qua các khía cạnh: quy mô thị
trường, tính thanh khoản của các loại cổ phiếu, trái phiếu. Dựa vào những
số liệu thu thập, nhóm tác giả đã phân tích, đánh giá và chỉ ra rằng TTCK
sơ cấp vẫn chưa tận dụng được hết các tiềm năng để trở thành một kênh
huy động vốn hiệu quả cho các chủ thể trong nền kinh tế. Do đó, các cơ
quan quản lý cần có những chính sách hỗ trợ, thúc đẩy thị trường, nâng cao
17
tiêu chuẩn của các loại cổ phiếu giao dịch trên thị trường, đồng thời cũng
đặt ra các quy chuẩn cho các DN niêm yết trên TTCK, đảm bảo tính công
khai, minh bạch, thu hút được dòng vốn nhàn rỗi của các chủ thể trong nền
kinh tế. Do chỉ dừng lại ở TTCK nói chung nên nội dung nghiên cứu chưa
quan tâm tới TTCKPS theo mục tiêu nghiên cứu của NCS.
- Luận án tiến sĩ "Bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư trên thị trường
chứng khoán Việt Nam", [11] của NCS Hà Thị Đoan Trang – Học viện Tài
chính (năm bảo vệ 2015). Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án có kết
cấu bao gồm 3 chương rõ ràng, logic với vấn đề nghiên cứu. Trong chương
1, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư
trên TTCK, trong đó, luận án trình bày những vấn đề cơ bản nhất về TTCK,
vai trò của các nhà đầu tư trên thị trường, những rủi ro có thể xảy ra ảnh
hưởng đến quyền lợi của nhà đầu tư chứng khoán. Đặc biệt, tác giả đã xây
dựng được hệ thống tiêu chí đánh giá cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến
mức độ bảo về quyền lợi nhà đầu tư trên thị trường dựa trên các mối quan
hệ giữa nhà đầu tư với các chủ thể khác trên TTCK. Đồng thời, tác giả
cũng đã nghiên cứu một số TTCK lớn như Mỹ, Canada, Hàn Quốc, cũng
như một số thị trường trong khu vực châu Á như Hồng Kông, Thái Lan,
Malaysia,… để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm trong quá trình thực thi
việc bảo vệ quyền của các nhà đầu tư chứng khoán. Từ cơ sở lý luận trình
bày ở chương 1, tác giả đã sử dụng hai phương pháp: thẻ điểm và điều tra
khảo sát để phân tích, đánh giá mức độ bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
chứng khoán ở Việt Nam thông qua các công cụ pháp luật, công cụ tài
chính và công cụ khác. Từ số liệu phân tích trình bày trong luận án, tác giả
đã kết luận mức độ bảo vệ nhà đầu tư trên TTCK Việt Nam đang ở mức
trung bình và cần có sự cải thiện trong thời gian tới. Dựa trên việc chỉ ra
các nguyên nhân làm giảm hiệu quả việc bảo vệ nhà đầu tư chứng khoán,
tác giả đã đề xuất một số giải pháp có tính thực tiễn cao, trong đó nhấn
18
mạnh tới việc hình thành quỹ bảo về nhà đầu tư cũng như cung cấp một số
sản phẩm bảo hiểm hay sản phẩm CKPS trên TTCK Việt Nam. Tuy nhiên,
đề tài chưa có sự phân biệt giữa các nhà đầu tư dài hạn và các nhà đầu cơ
cũng như chưa đề cập đến quá trình phát triển TTCKPS tại Việt Nam cho
nên các giải pháp còn chưa bao quát và ngắn hạn.
- Luận án tiến sĩ “Hành vi của nhà đầu tư trên thị trường chứng
khoán Việt Nam”, [14] của NCS Nguyễn Đức Hiển – Đại học KTQD bảo
vệ năm 2012. Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án có kết cấu gồm 4
chương chính. Luận án chú trọng nghiên cứu về hành vi của các nhà đầu tư
cá nhân trên TTCK Việt nam dựa trên hướng tiếp cận của lý thuyết tài
chính hành vi. Để đưa ra cơ sở cho các đánh giá, phân tích trong luận án
của mình, tác giả đã trình bay 12 giả định nghiên cứu, từ đó tác giả trình
bày hệ thống lý luận cơ bản về hành vi của nhà đầu tư cá nhân trên TTCK,
đặc biệt tác giả đã giới thiệu cách tiếp cận theo tài chính hành vi. Dựa vào
hệ thống lý luận trên, tác giả đã lựa chọn phương thức điều tra bảng hỏi và
việc sử dụng mô hình định lượng để kiểm định thông qua kết quả giao dịch
thực trên tài khoản của các nhà đầu tư. Thông qua quá trình phân tích, đánh
giá, luận án đã đưa ra những bằng chứng đáng tin cậy chứng tỏ các nhà đầu
tư cá nhân trên TTCK Việt Nam là những nhà đầu tư không hợp lý, yếu tố
bầy đàn, có nhiều hành vi lệch lạc, do đó lý thuyết tài chỉnh chuẩn không
giải thích được chính xác sự chuyển biến về hành vi của các chủ thẻ này
khi có sự biến động của thị trường. Dựa vào các lý luận cơ sở của lý thuyết
tài chính hành vi, tác giả đã xây dựng mô hình đo lường hành vi của các
nhà đầu tư cá nhân thông qua 5 nhóm yếu tố: nhóm yếu tố tâm lý quá lạc
quan, nhóm yết tố tâm lý bầy đàn, nhóm yếu tố tâm lý quá tự tin, nhóm yếu
tố thái độ với rủi ro, nhóm yếu tố tâm lý bi quan. Từ đó, luận án khuyến
nghị các cơ quan quản lý TTCK cần có sự thay đổi trong cách quản lý và
điều hành, đảm bảo nắm bắt được sự biến động của thị trường. Bên cạnh
19
- Xem thêm -