Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn thị xã ba đồn, tỉnh quảng bình...

Tài liệu Phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn thị xã ba đồn, tỉnh quảng bình

.PDF
117
270
106

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CAO ĐỨC TRUNG PHÁT TRIỂN TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ HUẾ, 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CAO ĐỨC TRUNG PHÁT TRIỂN TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN VĂN HÒA HUẾ, 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu được nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn này đã được ghi nhận và cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc xuất xứ. Tác giả luận văn Cao Đức Trung i LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng và chân thành nhất đến Thầy giáo PGS.TS. Trần Văn Hòa, người trực tiếp hướng dẫn khoa học và đã dành nhiều thời gian giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các Khoa và Bộ môn Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế; xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô giáo đã quan tâm, nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường. Chân thành cảm ơn Cục Thống kê Quảng Bình; Chi cục Thống kê thị xã Ba Đồn; Phòng Kinh tế thị xã Ba Đồn; các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã; các sở, ban, ngành liên quan đã hỗ trợ cung cấp thông tin và tạo điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ những tình cảm yêu mến nhất đến gia đình, những người thân và bạn bè đã tạo điều kiện, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Tác giả luận văn Cao Đức Trung ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ Họ và tên học viên: CAO ĐỨC TRUNG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Định hướng : Ứng dụng Mã số: 8.34.04.10 Niên khóa: 2016 - 2018 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN VĂN HÒA Tên đề tài: “PHÁT TRIỂN TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH” 1. Tính cấp thiết của đề tài Phát triển tiểu thủ công nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập góp phần xóa đói giảm nghèo, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Phát triển tiểu thủ công nghiệp tỉnh Quảng Bình nói chung và thị xã Ba Đồn nói riêng trong thời gian qua đã có nhiều đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế của địa phương. Ba Đồn có ngành nghề tiểu thủ công nghiệp đa dạng và nhiều nhất so với các địa phương khác trong tỉnh, các làng nghề truyền thống hình thành từ rất lâu và đến nay phần lớn còn duy trì. Tuy nhiên, phát triển tiểu thủ công nghiệp của thị xã còn chậm, thu nhập đem lại còn thấp, sản xuất manh mún, sử dụng công nghệ lạc hậu, sản phẩm đơn điệu, chậm đổi mới để đáp ứng với thị hiếu của người tiêu dùng. 2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân tổ, tổng hợp; phương pháp thống kê mô tả; phương pháp so sánh và phương pháp chuyên gia. 3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn Trên cơ sở tiếp thu và kế thừa nhiều tài liệu nghiên cứu liên quan, luận văn đã đánh giá được thực trạng phát triển tiểu thủ công nghiệp của thị xã Ba Đồn trong thời gian qua và đề xuất các giải pháp mang tính khả thi về phát triển tiểu thủ công nghiệp của thị xã Ba Đồn trong thời gian tới. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BQ: Bình quân CCN Cụm công nghiệp CNH Công nghiệp hoá GTSX (GO) Giá trị sản xuất HĐH Hiện đại hoá HTX Hợp tác xã LĐ Lao động NN: Nông nghiệp SX Sản xuất TK Thời kỳ TN Thu nhập TNHH Trách nhiệm hữu hạn TTCN Tiểu thủ công nghiệp iv MỤC LỤC Lời cam đoan ..................................................................................................................i Lời cảm ơn.................................................................................................................... ii Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ............................................................... iii Danh mục các chữ viết tắt ........................................................................................... iv Mục Lục......................................................................................................................... v Danh mục các bảng ................................................................................................... viii PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................. 3 4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................... 3 5. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................. 5 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................... 6 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN TTCN ....6 1.1. LÝ LUẬN VỀ TTCN ............................................................................................ 6 1.1.1. Một số khái niệm ................................................................................................. 6 1.1.2. Đặc trưng của sản xuất tiểu thủ công nghiệp ....................................................10 1.1.3. Vai trò của các nghề TTCN trong phát triển kinh tế ........................................11 1.1.4. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự phát triển TTCN ...........................16 1.1.5. Nội dung và tiêu chí phát triển TTCN……………………………………….20 1.2. KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP ....................22 1.2.1. Kinh nghiệm phát triển TTCN ở một số nước..................................................22 1.2.2. Phát triển TTCN ở Việt Nam ............................................................................26 1.2.3. Phát triển TTCN của một số địa phương ..........................................................28 1.3. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN TTCN CỦA THỊ XÃ BA ĐỒN ..................................................................................32 v 1.4. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU .................33 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH .......................................................................35 2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP ............................................35 2.1.1. Về điều kiện tự nhiên ........................................................................................35 2.1.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................41 2.1.3. Chính sách phát triển TTCN .............................................................................46 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP CỦA THỊ XÃ BA ĐỒN ............................................................................................................................ 49 2.2.1. Quy mô về số lượng cơ sở sản xuất ..................................................................49 2.2.2. Quy mô lao động của cơ sở tiểu thủ công nghiệp ............................................55 2.2.3. Quy mô về giá trị sản xuất ................................................................................59 2.2.4. Sản phẩm của ngành tiểu thủ công nghiệp .......................................................62 2.2.5. Công tác đào tạo nghề, khuyến công của thị xã ...............................................65 2.2.6. Kết quả điều tra các cơ sở sản xuất TTCN trên địa bàn thị xã Ba Đồn ...........68 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN TTCN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BA ĐỒN ............................................................................................................................ 80 2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................... 80 2.3.2. Những hạn chế .................................................................................................. 81 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ......................................................................82 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TTCN THỊ XÃ BA ĐỒN TRONG THỜI GIAN TỚI....................................................................................................... 84 3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN TTCN THỊ XÃ BA ĐỒN THỜI GIAN TỚI ......................................................................................................... 84 3.1.1. Quan điểm phát triển TTCN thị xã Ba Đồn......................................................84 3.1.2. Phương hướng phát triển TTCN thị xã Ba Đồn ...............................................84 3.1.3. Mục tiêu đến năm 2020 .....................................................................................85 3.2. CÁC GIẢI PHÁP ................................................................................................. 87 vi 3.2.1. Giải pháp về quy hoạch ....................................................................................87 3.2.2. Giải pháp về thị trường .....................................................................................87 3.2.3. Giải pháp về vốn ............................................................................................... 89 3.2.4. Giải pháp về đào tạo, nâng cao trình độ cho người lao động ...........................91 3.2.5. Giải pháp về khoa học, công nghệ và môi trường ............................................92 3.2.6. Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật ................................................................................................... 93 3.2.7. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.......................................................................93 3.2.8. Giải pháp về quy hoạch, phát triển nguồn nguyên liệu ....................................94 3.2.9. Hoàn chỉnh một số chính sách kinh tế của nhà nước trong việc phát triển các nghề TTCN .................................................................................................................. 95 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................96 1. Kết luận ................................................................................................................... 96 2. Kiến nghị ................................................................................................................. 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................99 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 101 Quyết định Hội đồng chấm luận văn Biên bản của Hội đồng chấm luận văn Bản nhận xét Luận văn của phản biện 1 và phản biện 2 Giải trình nội dung chỉnh sửa luận văn Giấy xác nhận hoàn thiện luận văn vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất ở thị xã Ba Đồn ..............................................40 Bảng 2.2: Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất theo ngành kinh tế của thị xã Ba Đồn ............................................................................................................. 42 Bảng 2.3: Dân số, lao động, số hộ và mật độ dân số thị xã Ba Đồn...................44 Bảng 2.4: Số lượng cơ sở tiểu thủ công nghiệp thị xã Ba Đồn ..........................50 Bảng 2.5: Số lượng cơ sở của ngành công nghiệp chế biến của thị xã Ba Đồn .52 Bảng 2.6: Lao động tiểu thủ công nghiệp thị xã Ba Đồn....................................56 Bảng 2.7: Lao động bình quân 1 cơ sở tiểu thủ công nghiệp thị xã Ba Đồn ......58 Bảng 2.8: Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp thị xã Ba Đồn ..........................59 Bảng 2.9: Tỷ trọng giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp thị xã Ba Đồn ............60 Bảng 2.10: Một số sản phẩm tiểu thủ công nghiệp chủ yếu của thị xã Ba Đồn ...63 Bảng 2.11: Trình độ chuyên môn được đào tạo của chủ cơ sở.............................68 Bảng 2.12: Quy mô lao động của các cơ sở điều tra.............................................71 Bảng 2.13: Giá trị máy móc, thiết bị của các cơ sở điều tra .................................73 Bảng 2.14: Vốn của các cơ sở điều tra ..................................................................75 Bảng 2.15: Kết quả sản xuất bình quân của một cơ sở điều tra ............................78 Bảng 2.16: Hiệu quả kinh tế bình quân của các cơ sở điều tra .............................79 viii PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, thực hiện chủ trương hỗ trợ và phát triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nước, các ngành nghề, làng nghề tiểu thủ công nghiệp ở nước ta đã và đang được khôi phục và phát triển. Làng nghề phát triển góp phần giải quyết việc làm cho nông thôn đang có quá nhiều người thất nghiệp; giữ gìn và phát triển văn hóa truyền thống; đặc biệt tạo ra bộ mặt đô thị mới cho nông thôn để nông dân ly nông nhưng không ly hương và làm giàu trên quê hương mình. Ngoài ra, việc phát triển các nghề tiểu thủ công nghiệp, đặc biệt là các nghề truyền thống còn có một ý nghĩa khác là sử dụng được lao động già cả, khuyết tật, trẻ em mà các ngành nghề khác không sử dụng. Để phát triển ngành nghề nông thôn, Chính phủ đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, nhất là Quyết định số 132/2000/QĐ-TTg ngày 24/11/2000 về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn, Nghị định 66/2006/NĐ-CP ngày 7/7/2006 về phát triển ngành nghề nông thôn, Nghị định 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về phát triển công nghiệp nông thôn và mới đây đã ban hành Nghị định 45/2012/NĐ-CP ngày 26/5/2012 về Khuyến công. Ngành nghề nông thôn đã có nhiều bước phát triển rõ rệt. Sự phát triển của các làng nghề đã góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông thôn theo hướng giảm nhanh tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp, tăng giá trị sản xuất công nghiệp và dịch vụ nông thôn, góp phần giải quyết việc làm cho nhiều người lao động. Thị xã Ba Đồn là địa phương thuộc tỉnh Quảng Bình, năm 2014 được tách ra từ huyện Quảng Trạch. Kinh tế của thị xã khá phát triển, nhất là lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, trong đó có sự đóng góp lớn của TTCN. Trong những năm qua, thị xã luôn quan tâm đẩy mạnh phát triển kinh tế, nhất là phát triển ngành nghề truyền thống tiểu thủ công nghiệp. Hiện nay thị xã có 9 làng nghề, làng nghề truyền thống được công nhận gồm: Làng nghề nón lá truyền thống Hạ Thôn Tân, làng nghề nón lá truyền thống Thổ Ngọa (phường Quảng Thuận), làng nghề nón lá truyền thống Vân Lôi (xã Quảng Hải), làng nghề tre đan truyền thống Thọ Đơn (phường Quảng 1 Thọ), làng nghề cơ khí rèn đúc Nhân Hòa (xã Quảng Hòa), làng nghề sản xuất mây La Hà (xã Quảng Văn), làng nghề sản xuất nón lá La Hà (xã Quảng Văn), làng nghề đan tre tổng hợp Diên Trường (xã Quảng Sơn) và làng nghề sản xuất chổi đót tổ dân phố 5 (phường Quảng Phong). Các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp đã được chú trọng đang từng bước đi đúng hướng và có bước phát triển khá. Các cơ sở sản xuất TTCN, các làng nghề và làng nghề truyền thống được tiếp tục duy trì, khôi phục và phát triển, mang lại nguồn thu nhập ổn định cho người dân, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, đưa tốc độ tăng trưởng của khu vực ngoài quốc ngoài quốc doanh luôn đạt ở mức khá và giải quyết việc làm cho hàng nghìn lao động ở địa phương. Tuy nhiên, những kết quả đạt được còn khiêm tốn, sản xuất TTCN phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh sẵn có và yêu cầu của phát triển TTCN trên địa bàn. TTCN phát triển mang tính tự phát, quy mô nhỏ, sử dụng công nghệ, thiết bị máy móc lạc hậu; các sản phẩm truyền thống giá bán thấp nên thu nhập đem lại cho người sản xuất không đáng kể; kiểu dáng, chất lượng nhiều loại sản phẩm còn kém, không đồng đều. Công tác đăng ký thương hiệu, thiết kế cải tiến chất lượng sản phẩm, mẫu mã bao bì, kiểu dáng công nghiệp còn chưa được chú trọng; thiếu nguồn lao động có tay nghề cao, đại bộ phận lao động chưa qua đào tạo, chủ yếu trưởng thành từ truyền nghề và tự phát. Công tác đào tạo nghề, truyền nghề chất lượng chưa cao; chưa quan tâm nhiều đến hiệu quả của công tác đào tạo, lao động chưa thực sự sống được bằng nghề được đào tạo, thu nhập từ tiểu thủ công nghiệp đem lại còn thấp... Nhằm góp phần hoàn thiện những vấn đề có tính chất lý luận và thực tiễn về phát triển nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn thị xã Ba Đồn, xác định những hướng đi phù hợp trong tiến trình phát triển kinh tế, đặc biệt là kinh tế hộ gia đình, tôi đã chọn đề tài: “Phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình” cho Luận văn của mình”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở phân tích thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn thị xã, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. 2 2.2. Mục tiêu cụ thể Góp phần hệ thống hóa các vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển TTCN hiện nay; đánh giá thực trạng phát triển TTCN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm phát triển TTCN thị xã Ba Đồn đến năm 2020. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Là những vấn đề liên quan đến tình hình phát triển TTCN thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. - Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng phát triển TTCN thị xã Ba Đồn từ năm 2014 - 2016 và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển TTCN của thị xã đến năm 2020. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Thu thập thông tin, tài liệu, số liệu - Số liệu thứ cấp: Số liệu từ các trang thông tin điện tử chuyên ngành, báo cáo chính thức, niên giám thống kê của Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình, Chi cục Thống kê thị xã Ba Đồn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương và các tài liệu sách báo, tạp chí khác. Căn cứ vào kết quả điều tra cơ sở cá thể, điều tra doanh nghiệp hàng năm, Tổng điều tra kinh tế của Cục Thống kê Quảng Bình; tiến hành thu thập, rà soát, trích lược, tổng hợp và xử lý số liệu trên phần mềm chuyên ngành của Tổng cục Thống kê ban hành áp dụng trong cả nước. - Số liệu sơ cấp: Thu thập thông tin các cơ sở cá thể, doanh nghiệp tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn thị xã bằng bảng hỏi được thiết kế sẵn. Số liệu sơ cấp là những số liệu phục vụ cho việc tính toán các chỉ tiêu phân tích để thực hiện nội dung nghiên cứu của đề tài. + Phương pháp chọn mẫu: Tác giả chon 2,5% số số cơ sở TTCN để điều tra. Số lượng cơ sở điều tra được chọn theo được chọn dựa trên tỷ trọng số lượng cơ sở 3 của các ngành trên tổng số cơ sở tiểu thủ công nghiệp toàn thị xã. Riêng HTX, do toàn thị xã chỉ có 1 HTX TTCN nên tác giải chọn 1 HTX. Dựa trên kết Tổng điều tra kinh tế năm 2017, tác giả sắp xếp các cơ sở theo độ dốc doanh thu và chọn theo khoảng cách. + Đối tượng điều tra: Là các doanh nghiệp, HTX, các cơ sở cá thể hoạt động trong lĩnh vực TTCN. + Quy mô mẫu: Cụ thể như sau: Số lượng cơ sở tiểu thủ công nghiệp được chọn để điều tra Tổng số Doanh nghiệp Hợp tác xã Cơ sở cá thể Số cơ sở TTCN năm 2016 của thị xã Ba Đồn 5.532 33 1 5.498 Chia ra Sản xuất, chế biến thực phẩm Sản xuất đồ uống Sản xuất trang phục Sản xuất SP từ khoáng phi kim loại Sản xuất SP từ kim loại đúc sẵn Sản xuất, giường, tủ, bàn ghế Chế biến gỗ, sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa, tết bện: Số cơ sở chọn để điều tra 141 5 1 135 10 5 10 3 7 6 94 Điều tra khảo sát ngẫu nhiên 141 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp của các ngành: Sản xuất, chế biến thực phẩm (làm bún, bánh); sản xuất đồ uống (nấu rượu); sản xuất trang phục (may áo quần); chế biến gỗ, sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa, tết bện (làm nón lá, tre đan); sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (hàn cửa sắt, đúc nồi); sản xuất giường, tủ, bàn, ghế. + Cách thức điều tra: Dựa trên danh sách và thông tin về địa chỉ cơ sở được lấy từ Tổng điều tra kinh tế năm 2017, tác giả đã trực tiếp để phỏng vấn chủ cơ sở để thu thập thông tin và ghi vào phiếu. 4 Nội dung của biểu mẫu điều tra gồm: Tên, địa chỉ, ngành sản xuất chính của cơ sở; thông tin về chủ cơ sở; lao động, diện tích mặt bằng cho sản xuất, vốn dùng trong sản xuất kinh doanh, giá trị sản xuất, chi phí trung gian, tình hình sản xuất, tình hình tiêu thụ sản phẩm của cơ sở… Thu thập những thông tin, số liệu này bằng phương pháp quan sát, khảo sát thực tế cơ sở sản xuất. 4.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích Dùng phương pháp phân tổ để tổng hợp và hệ thống hóa các tài liệu điều tra theo các tiêu thức khác nhau phù hợp với mục đích đề tài và yêu cầu nghiên cứu. Dùng phương pháp phân tích thống kê để phân tích, đánh giá kết quả, hiệu quả sản xuất và phát triển của các cơ sở. Những khó khăn, thuận lợi trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở số liệu được thu thập, tổng hợp, sử dụng để so sánh, phân tích các chỉ tiêu tương ứng biến động qua thời gian của các loại hình cơ sở khác nhau. Phương pháp sử dụng kết hợp các chỉ số, số bình quân, lượng tăng/giảm tuyệt đối, số tương đối để phân tích nội dung vấn đề một cách có hệ thống. 4.3. Công cụ xử lý dữ liệu Số liệu sau khi được điều tra, thu thập được làm sạch, tổng hợp và phân theo mục đích nghiên cứu; xử lý, phân tích bằng Microsoft Excel. Tùy từng mục tiêu mà có phương pháp phân tích khác nhau. 5. Nội dung nghiên cứu Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài gồm 3 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển TTCN. Chương 2. Thực trạng phát triển TTCN trên địa bàn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. Chương 3. Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển TTCN trên địa bàn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. 5 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN TTCN 1.1. LÝ LUẬN VỀ TTCN 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm TTCN Tiểu thủ công nghiệp là lĩnh vực sản xuất có quan hệ với sản xuất công nghiệp, được coi là một lĩnh vực vừa độc lập, vừa phụ thuộc với công nghiệp. Xét về trình độ kỹ thuật và hình thức tổ chức sản xuất thì TTCN chính là hình thức phát triển sơ khai của công nghiệp. Tiểu thủ công nghiệp là lĩnh vực sản xuất bao gồm các cơ sở công nghiệp nhỏ và các nghề thủ công (kỹ thuật sản xuất chủ yếu làm bằng tay). TTCN là một bộ phận hợp thành của công nghiệp nông thôn, là động lực trực tiếp giải quyết việc làm và thu nhập cho người lao động và các hộ gia đình ở nông thôn. Ngoài việc góp phần hỗ trợ và thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển, TTCN còn tạo việc làm cho nhiều người khi nông nhàn, tăng thu nhập cho người lao động, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị Nói cách khác, TTCN bao gồm toàn bộ cơ sở sản xuất có quy mô nhỏ, được tiến hành bằng các kỹ thuật thủ công kết hợp với máy móc, cơ khí, chuyên sản xuất các mặt hàng tiêu dùng phi nông nghiệp truyền thống được tiến hành chủ yếu ở khu vực nông thôn, ở các làng nghề, thị trấn, thị tứ và đô thị. Tiểu công nghiệp: Tiểu công nghiệp chỉ những cơ sở sản xuất công nghiệp với quy mô nhỏ, tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp khó tách biệt với nhau, tiểu công nghiệp là hình thức phát triển cao hơn của thủ công nghiệp. - Thủ công nghiệp: Về mặt sản xuất, thủ công nghiệp là hình thái phát triển của công cụ lao động từ thô sơ bằng tay đến nửa cơ khí kết hợp máy móc hiện đại, năng suất lao động ngày càng cao, sản xuất nhiều hàng hóa. Về mặt quan hệ sản xuất, đó là sự phát triển từ quan hệ thợ bạn, phường hội, tới quan hệ chủ xưởng và nhân công làm thuê. 6 1.1.1.2. Khái niệm về phát triển Theo tác giả Raman Weitz cho rằng: “Phát triển là một quá trình liên tục làm thay đổi mức sống của con người và phân phối công bằng những thành quả tăng trưởng trong xã hội”. Ngân hàng thế giới đã đưa ra khái niệm phát triển với nghĩa rộng lớn hơn bao gồm những thuộc tính quan trọng có liên quan đến hệ thống giá trị của con người, đó là: “Phát triển là sự tăng trưởng cộng thêm các thay đổi cơ bản trong cơ cấu của nền kinh tế. Sự tăng lớn của sản phẩm quốc dân do ngành công nghiệp tạo ra, sự đô thị hóa, sự tham gia của các dân tộc một quốc gia trong quá trình tạo thay đổi nói trên là những nội dung của phát triển. Phát triển là việc nâng cao phúc lợi của nhân dân, nâng cao các tiêu chuẩn sống, cải thiện giáo dục, sức khỏe và đảm bảo sự bình đẳng hơn về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do công dân, củng cố niềm tin trong cuộc sống của con người trong mối quan hệ với Nhà nước…” (Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright). Một quan niệm khác cho rằng “Phát triển là tạo điều kiện cho con người sinh sống bất cứ nơi nào đều thỏa mãn các nhu cầu sống của mình, có mức tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ tốt, đảm bảo chất lượng cuộc sống, có trình độ học vấn cao, được hưởng những thành tựu về văn hóa và tinh thần, có đủ điều kiện cho một môi trường sống lành mạnh, được hưởng các quyền cơ bản của con người và được đảm bảo an ninh, an toàn, không có bạo lực”. Phát triển thể hiện ở chiều sâu và chiều rộng. Phát triển chiều sâu phản ánh về sự thay đổi về chất lượng của ngành sản xuất và của nền kinh tế - xã hội để phân biệt các trình độ khác nhau trong sự tiến bộ của xã hội. Phát triển theo chiều rộng là việc tăng về quy mô, số lượng, đa dạng hiện tượng kinh tế - xã hội. Sự phát triển được đánh giá không những chỉ bằng GNP và GDP tính bình quân trên đầu người dân và còn bằng một số chỉ tiêu khác phản ánh sự tiến bộ của xã hội như cơ hội về giáo dục, nâng cao sức khỏe cộng đồng, tình trạng dinh dưỡng, nâng cao giá trị cuộc sống, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường. 7 1.1.1.3. Khái niệm phát triển TTCN Là quá trình phát triển trong lĩnh vực TTCN, nhằm tạo ra những chuyển biến mới trong lĩnh vực này nhằm thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Phát triển tiểu thủ công nghiệp thể hiện cụ thể ở quy mô và tốc độ tăng giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm; quy mô, số lượng cơ sở tiểu thủ công nghiệp; lao động, chất lượng lao động của cơ sở… Việt Nam, trong chính cương của Đảng lao động (1951) lần đầu tiên nói đến thuật ngữ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ban đầu thuật ngữ này là công dụng, mặc dù các văn bản chính thức của Nhà nước chỉ dùng chung một thuật ngữ “thủ công nghiệp” nhưng đều hiểu rằng nó bao hàm cả công nghiệp và TTCN, nhiều ngành nghề trước đây chủ yếu làm bằng tay, sử dụng các công cụ thô sơ. Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, con người đã biết sử dụng máy móc vào nhiều khâu, công đoạn trong sản xuất thủ công nghiệp. Chính vì vậy, mà các nhà nghiên cứu đề xuất ý kiến nên bỏ thuật ngữ “thủ công nghiệp” mà dùng thuật ngữ “tiểu công nghiệp”. Có quan niệm cho rằng, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp là ngành sản xuất chủ yếu phụ thuộc vào đôi tay khóe léo của con người, các sản phẩm thủ công được sản xuất theo tính chất phường hội, mang bản sắc truyền thống và có những bí quyết công nghệ riêng của từng nghề, từng vùng. Quan niệm này mang tính cổ điển. Trong điều kiện hiện nay do trình độ khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng, trên thế giới đã trải qua nhiều cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật; cơ khí hóa, điện khí hóa, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Việc đưa máy móc, thiết bị vào trong sản xuất TTCN là tất yếu, một số công đoạn sản xuất được đưa máy móc thiết bị vào thay cho lao động thủ công để nâng cao năng suất lao động. Vì vậy, những ngành sản xuất có tính chất như trên được gọi là sản xuất tiểu thủ công nghiệp. Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hiệp quốc (UNIDO) cũng đã đề nghị thay thế khái niệm nghề thủ công bằng khái niệm công nghiệp truyền thống. Như vậy, đã chứng tỏ rằng ngành nghề TTCN cũng là mối quan tâm của nhiều tổ chức. Phát triển ngành nghề TTCN là một hướng đi cơ bản góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,nghề thủ công là nơi gặp gỡ của nghệ thuật và kỹ thuật. Từ điển bách khoa 8 của nhà xuất bản Mac Milan Conbany đã viết: “Thủ công nghiệp vừa là một cách thức sản xuất có tính công nghiệp vừa là một hoạt động có tính chất mỹ thuật”. Như vậy, ngành nghề TTCN còn là một trong những nơi lưu trữ và thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc một cách đầy đủ và tinh tế nhất. Theo các nhà khoa học và các chuyên gia của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong quá trình nghiên cứu, khảo sát ngành nghề nông thôn theo quy mô toàn quốc năm 1997 đã đưa ra một khái niệm khá đầy đủ về ngành nghề nông thôn như sau: “Ngành nghề truyền thống là những hoạt động kinh tế phi nông nghiệp bao gồm TTCN, các hoạt động dịch vụ sản xuất và đời sống, có quy mô vừa và nhỏ với các thành phần kinh tế như hộ gia đình, hộ sản xuất (gọi chung là hộ), các tổ chức kinh tế HTX, DNTN, Công ty TNHH… (gọi chung là cơ sở sản xuất). Các tổ chức hộ và cơ sở này với mức độ khác nhau đều gắn kết mật thiết với nông thôn và có sử dụng nguồn lực của nông thôn (đất đai, lao động, nguyên liệu và các nguồn lực khác) và có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển kinh tế, xã hội của nông thôn”. Sản xuất TTCN đó là những ngành sản xuất bằng tay và bằng công cụ thô sơ, hoặc cải tiến có từ lâuđời gắn với các làng nghề hoặc các hộ làng nghề tạo ra những mặt hàng tiêu dùng truyền thống và có kỹ xảo phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Ngành nghề TTCN nông thôn ở Việt Nam thường được phát triển trong các thôn, làng xã và được gọi là làng nghề. Làng nghề ở nông thôn Việt Nam có bề dày lịch sử lâu đời, nhưng nhìn chung thì quy mô sản xuất nhỏ, lao động thủ công là chủ yếu và lực lượng lao động trong làng nghề thường mang tính chất gia đình, không được đào tạo mà chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, cha truyền con nối. Như vậy, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nông thôn gắn với các làng nghề trong quá trình cùng tồn tại và phát triển, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp là một bộ phận của ngành nghề nông thôn. Những vấn đề về nông nghiệp, nông thôn, nông dân đều có thể được phản ánh trong mối quan hệ này. Ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống là những ngành nghề phi nông nghiệp phát triển đến mức trở thành nguồn sống chính hoặc thu nhập quan trọng của người dân làng nghề, là ngành nghề TTCN có từ thời thuộc Pháp còn tồn tại đến nay, kể cả những nghề được cải tiến hoặc sử dụng máy móc hiện đại để hỗ trợ sản xuất nhưng vẫn tuân thủ những công nghệ truyền thống. 9 Ngành nghề tiểu thủ công nghiệp mới là những ngành nghề phi nông nghiệp mới được hình thành do phát triển từ các ngành nghề truyền thống hoặc tiếp thu những nghề mới để đáp ứng các nhu cầu của xã hội phát sinh. Quan niệm mới của sự phát triển về TTCN là lồng ghép quá trình sản xuất TTCN với bảo tồn tài nguyên và làm tốt hơn về môi trường: Đảm bảo thỏa mãn những nhu cầu hiện tại mà không phương hại đến khả năng đáp ứng những nhu cầu của tương lai. Các thế hệ hiện tại khi sử dụng nguồn tài nguyên cho sản xuất ngành nghề TTCN để tạo ra của cải vật chất không thể để cho thế hệ mai sau phải gánh chịu tình trạng ô nhiễm, cạn kiệt tài nguyên và nghèo đói. Cần phải để cho các thế hệ tương lai được thừa hưởng các thành quả lao động của thế hệ hiện tại dưới dạng giáo dục, kỹ thuật, kiến thức và các nguồn lực khác ngày càng được tăng cường. Tăng thu nhập kết hợp với các chính sách môi trường và thể chế vững chắc có thể tạo cơ sở cho việc giải quyết cả hai vấn đề môi trường và phát triển ngành nghề TTCN. Điều then chốt đối với phát triển bền vững ngành nghề TTCN không phải là sản xuất ít đi mà sản xuất khác đi, sản xuất phải đi đôi với việc tiết kiệm các nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường. 1.1.2. Đặc trưng của sản xuất tiểu thủ công nghiệp Nếu chỉ xét một cách tổng quát thì công nghiệp và TTCN có những nét tương đồng, được cụ thể trong việc sản xuất các mặt hàng phi nông nghiệp và không chịu sự tác động nhiều của điều kiện tự nhiên cũng như tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp... Nhưng nếu xét về trình độ sản xuất cũng như trình độ tổ chức, quản lý sản xuất thì công nghiệp và TTCN có đặc điểm khác nhau. Thứ nhất, đặc trưng của TTCN được thể hiện đơn giản về kỹ thuật sản xuất. Nếu như nền công nghiệp lớn được đặc trưng bằng những kỹ thuật sản xuất hiện đại và được đổi mới thường xuyên thì TTCN với hai hình thức sản xuất là: Tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp lại được sản xuất trên cơ sở đơn giản về kỹ thuật sản xuất và đôi khi mang tính truyền thống trong một khoảng thời gian tương đối dài. Ở đây sự tham gia của máy móc nhiều khi không mang tính quyết định đối với khả năng cạnh tranh của mỗi cơ sở sản xuất trong cơ chế thị trường. 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan