Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phát triển xuất khẩu bền vững mặt hàng thủy sản của việt nam khi tham gia hiệp đ...

Tài liệu Phát triển xuất khẩu bền vững mặt hàng thủy sản của việt nam khi tham gia hiệp định đối tác xuyên thái bình dương (tpp)

.DOC
511
516
85

Mô tả:

MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...........................................................................22 DANH MỤC BẢNG, BIỂU..........................................................................................55 MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 66 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG THỦY SẢN.........................................................................................1718 1.1. Khái niệm, nội dung và tiêu chí đánh giá phát triển bền vững xuất khẩu mặt hàng thủy sản............................................................................................................1718 1.1.1. Khái niệm phát triển bền vững và phát triển bền vững xuất khẩu mặt hàng thủy sản........................…………………………………... ………………………………………………………………1718 1.1.2. Nội dung phát triển bền vững và phát triển bền vững xuất khẩu mặt hàng thủy s.........ản …………………………………………………………………………………………… ……..2223 1.1.3. Tiêu chí đánh giá phát triển bền vững xuất khẩu mặt hàng thủy sản..............................................................................................................................2328 1.2. Các yếu tố tác động đến việc xây dựng và thực thi chính sách phát triển bền vững xuất khẩu mặt hàng thủy sản...........................................................................2937 1.2.1. Các yếu tố về thể chế, chính sách.............................................................3038 1.2.2. Các yếu tố về công nghệ, cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, vốn...............3243 1.2.3. Các yếu tố khác (về nguồn nhân lực, chính trị, văn hóa, xã hội)...........3344 1.3. Kinh nghiệm xây dựng và thực thi chính sách phát triển bền vững xuất khẩu mặt hàng thủy sản của một số nước và bài học rút ra cho Việt Nam...................3547 1.3.1. Kinh nghiệm xây dựng và thực thi chính sách phát triển bền vững xuất khẩu mặt hàng thủy sản của một số nước.........................................................3547 1.3.2. Bài học rút ra cho Việt Nam.........................................................................53 CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU MẶT HÀNG THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM THEO CÁC TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2003-2013...............................................................................4359 2.1. Thực trạng phát triển xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam theo các tiêu chí phát triển bền vững............................................................................................4359 2.1.1. Thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam theo các tiêu chí phát triển bền vững về kinh tế.............................................................................................4359 2.1.2. Thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam theo các tiêu chí phát triển bền vững về môi trường......................................................................................4359 2.1.3. Thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam theo các tiêu chí phát triển bền vững về xã hội.............................................................................................. 5570 2.2. Chính sách phát triển xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam theo các tiêu chí phát triển bền vững............................................................................................7288 2.2.1. Chính sách xuất khẩu thủy sản liên quan đến nâng cao chất lượng tăng trưởng................................................................................................................. 7288 2.2.2. Chính sách xuất khẩu thủy sản liên quan đến bảo vệ môi trường.........7288 2.2.3. Chính sách xuất khẩu thủy sản liên quan đến giải quyết các vấn đề xã hội ........................................................................................................................... 80102 1 2.3. Đánh giá chung................................................................................................88114 2.3.1. Những thành tựu...................................................................................90119 2.3.2. Những hạn chế, tồn tại..........................................................................91120 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại.............................................98127 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH ĐẢM BẢO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020........................................................................................................................ 101130 3.1. Dự báo các nhân tố tác động đến phát triển bền vững xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam..................................................................................................101130 3.1.1. Các nhân tố quốc tế..............................................................................101130 3.1.2. Các nhân tố trong nước.......................................................................101130 3.2. Quan điểm và định hướng hoàn thiệnxây dựng chính sách phát triển bền vững xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam.......................................................102133 3.2.1. Quan điểm............................................................................................104134 3.2.2. Định hướng..........................................................................................104134 3.3. Một số giải pháp chính sách đảm bảo phát triển bền vững xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam..........................................................................................105135 3.3.1. Giải pháp vĩ mô....................................................................................105135 - Giải pháp chính sách nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng xuất khẩu thủy sản.......................................................................................................................... 105135 - Giải pháp chính sách đảm bảo hài hòa giữa tăng trưởng XKxuất khẩu thủy sản và BVMTbảo vệ môi trường..........................................................................105136 - Giải pháp chính sách đảm bảo hài hòa giữa tăng trưởng XKxuất khẩu thủy sản và giải quyết các vấn đề xã hội......................................................................116145 3.3.2. Giải pháp vi mô (đối với các doanh nghiệp).......................................121149 3.3.3. Một số kiến nghị về phối hợp hoàn thiện và thực thi chính sách PTBV XK thủy sản............................................................................................................177 KẾT LUẬN.........................................................................................................5135158 TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................8138159 PHỤ LỤC............................................................................................................1141160 TQ Trung Quốc USD Đô la Mỹ VN Việt Nam VND Việt Nam đồng VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm XHCN Xã hội chủ nghĩa 2 XNK Xuất nhập khẩu BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ CÔNG THƯƠNG VIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH CÔNG THƯƠNG ------------------------------ NGUYỄN THỊ QUỲNH HOA “PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU BỀN VỮNG MẶT HÀNG THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM KHI THAM GIA HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (TPP)” LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 20186 3 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ CÔNG THƯƠNG VIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH CÔNG THƯƠNG --------------------------- NGUYỄN THỊ QUỲNH HOA “PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU BỀN VỮNG MẶT HÀNG THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM KHI THAM GIA HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (TPP)” Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại Mã số : 62.34.01.21 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: Người hướng dẫn HD 1: PGS. TS. Nguyễn Xuân Quang Người hướng dẫn HD 2: TS. Nguyễn Thị Nhiễu HÀ NỘI - 20186 4 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là luận án này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trong luận án này là trung thực, khách quan và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả luận án Nguyễn Thị Quỳnh Hoa 5 6 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng 1.1. Những thay đổi khác biệt từ phát triển đến phát triển bền vững 17 Bảng 2.1. Tổng sản lượng thủy sản nuôi trồng và khai thác năm 2013 43 Bảng 2.2. Tổng sản lượng và diện tích nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2003-2013 44 Bảng 2.3. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam giai đoạn 20032013 45 Bảng 2.4. Cơ cấu xuất khẩu một số mặt hàng thủy sản Việt Nam những năm gần đây 46 Bảng 2.5. Top các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam năm 2013 47 Bảng 2.6. Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang các thị trường chính những năm gần đây 48 Bảng 2.7. So sánh năng lực cạnh tranh mặt hàng cá, tôm, cua, động vật thân mềm (HS 03) của Việt Nam với 3 nước đứng đầu thế giới về xuất khẩu những năm gần đây 49 Bảng 2.8. So sánh kim ngạch xuất, nhập khẩu mặt hàng cá, tôm, cua, động vật thân mềm (HS 03) của Việt Nam những năm gần đây 50 Bảng 2.9.Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm 1/7 hàng năm trong các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 66 7 Bảng 2.10. Thu nhập bình quân hàng tháng của lao động trong khu vực Nhà nước theo giá hiện hành trong các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 67 Bảng 2.11. Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật 69 DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ , BIỂU ĐỒ Hình 1.1. Sơ đồ phát triển bền vững (IUCN, 2004) Hình 1.2. Tam giác phát triển bền vững Hình 1.3. Mô hình tổng quát về phát triển bền vững xuất khẩu thủy sản Biểu 2.1a (b) Tỷ trọng các mặt hàng/thị trường xuất khẩu thủy sản của Việt Nam năm 2013.. 8 MỞ ĐẦU 1. SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1. Thủy sản là một trong những ngành hàng xuất khẩu quan trọng của Việt Nam, tuy nhiên xuất khẩu thủy sản những năm qua chưa thực sự phát triển bền vững. Trong những năm qua, ngành thủy sản Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể về kim ngạch xuất khẩu, góp phần giải quyết việc làm, tăng trưởng kinh tế cho các địa phương. Theo số liệu Tổng cục hải quan Việt Nam công bố, kim ngạch xuất khẩu thủy sản 6 tháng đầu năm 2014 của Việt Nam đạt hơn 3,6 tỷ USD, tăng mạnh 22,7% so với 6 tháng đầu năm 2013. Xuất khẩu thủy sản là một trong những ngành hàng quan trọng đóng góp tích cực vào kim ngạch xuất khẩu chung và nằm trong top 5 các nhóm hàng có giá trị xuất khẩu cao nhất của cả nước. Sự phát triển mạnh mẽ của ngành thủy sản đã đưa Việt Nam trở thành nước đứng đầu thế giới về sản lượng cá tra; đứng thứ ba về sản lượng tôm. Sản phẩm thủy sản Việt Nam tính đến hết năm 2013 đã có mặt tại 164 quốc gia và vùng lãnh thổ, tăng 24 thị trường so với năm 2010, với các thị trường chính là EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc. Trong 10 năm qua (2003-2013), sản xuất thủy sản tăng mạnh cả về sản lượng và giá trị, đưa kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam năm 2013 lên mức 6.717 triệu USD, gấp gần 3 lần kim ngạch xuất khẩu năm 2003 (2.240 triệu USD), với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân giai đoạn 2003-2013 là 11,86%/năm. Đây là con số mang nhiều ý nghĩa, thể hiện tinh thần vượt khó, sáng tạo của ngư dân Việt Nam, sự cố gắng vượt bậc của cả người sản xuất nguyên liệu và đặc biệt là các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản, thể hiện định 9 hướng và chính sách của chúng ta bước đầu đã phát huy tác dụng. Bên cạnh đó, chất lượng mặt hàng thủy sản Việt Nam không ngừng được cải thiện và đáp ứng được nhu cầu của các thị trường có yêu cầu chất lượng cao và khó tính nhất như Nhật Bản, EU. Bên cạnh những nỗ lực và thành tựu đạt được, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam những năm qua phát triển chưa thực sự bền vững. Về mặt kinh tế, mặc dù xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đã đạt mức tăng trưởng khá, song phần lớn mới chỉ là tăng về lượng, chưa tăng nhiều về chất. Đây là điểm yếu lâu nay của mặt hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam nhưng không dễ khắc phục trong thời gian ngắn. Biểu hiện rõ nét đó là: 100% sản lượng khai thác thủy sản tăng là do tăng số lượng tàu thuyền, 100% sản lượng nuôi trồng thủy sản tăng lên là do tăng năng suất, tăng diện tích, 80% giá trị xuất khẩu tăng lên là nhờ tăng khối lượng xuất khẩu, trong khi yếu tố tăng giá chỉ chiếm 20%. Tỷ lệ mặt hàng chế biến sâu, có giá trị gia tăng thấp, tới 99% thủy sản xuất khẩu ở dạng thô; hàng thủy sản Việt Nam chưa có thương hiệu và phải xuất khẩu qua trung gian, dẫn đến tình trạng bị nhà nhập khẩu đưa ra các rào cản thương mại và ép giá, gây thiệt hại đáng kể cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Về mặt môi trường, mở rộng xuất khẩu thủy sản đang có nguy cơ làm cạn kiệt nguồn lợi thủy sản, suy giảm đa dạng sinh học và ô nhiễm môi trường. Tăng trưởng xuất khẩu của nước ta hiện nay chủ yếu dựa vào việc khuyến khích khai thác các nguồn lợi tự nhiên và sử dụng ngày càng nhiều các yếu tố đầu vào làm gia tăng áp lực gây ô nhiễm môi trường. Thêm vào đó, khâu khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản không đáp ứng đúng các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật đang đe dọa đến việc bảo tồn nguồn lợi thủy sản và gây ô nhiễm môi trường. 10 Về mặt xã hội, tuy đạt được sự tăng trưởng xuất khẩu song nhiều vấn đề xã hội liên quan đến hoạt động xuất khẩu thủy sản vẫn chưa được giải quyết, chẳng hạn như các vấn đề chia sẻ lợi ích thương mại hợp lý giữa các bên tham gia xuất khẩu, ổn định thu nhập và đời sống của người dân trong điều kiện biến động kinh tế thế giới, các chính sách hỗ trợ xuất khẩu, bảo hiểm xuất khẩu thủy sản, ngăn ngừa và xử lý các xung đột xã hội trong phát triển xuất khẩu mặt hàng này. Vì vậy, phát triển bền vững xuất khẩu mặt hàng thủy sản đang đặt ra hết sức cấp bách đối với nước ta trong giai đoạn tăng trưởng mới, giai đoạn tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững và đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, với các yêu cầu mục tiêu chủ yếu là coi trọng chất lượng, hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển, đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa tốc độ và chất lượng tăng trưởng, ổn định xã hội, bảo vệ tốt môi trường. 2. Thực trạng xuất khẩu thủy sản thời gian qua cho thấy những khó khăn, tồn tại lâu nay của ngành thủy sản. Đối với nuôi trồng, đó là vấn đề dịch bệnh trên tôm nuôi nước lợ, nhuyễn thể; đối với hoạt động khai thác trên biển, đó là khó khăn do giá xăng dầu tăng, tình hình tranh chấp trên biển Đông với Trung Quốc, cũng như nhiều rủi ro khác về thiên tai, thời tiết… Trong sản xuất, chế biến xuất khẩu thì vấn đề tiếp cận vốn vay, nguồn nguyên liệu tại chỗ khan hiếm, công nghệ bảo quản sau thu hoạch thô sơ, thị trường nhập khẩu thu hẹp, vấn đề xúc tiến thương mại và phát triển thương hiệu còn nhiều hạn chế… cũng gây rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp thủy sản. Chi phí sản xuất trong nước còn cao so với mặt hàng cùng loại của một số nước do các doanh nghiệp sản xuất trong nước chưa chủ động được nguồn giống, nguồn thức ăn, phụ thuộc nguyên liệu nhập từ nước ngoài nên giá cả liên tục biến động, dẫn đến không chỉ bất lợi 11 trong cạnh tranh mà lợi nhuận thu được thấp, thậm chí lỗ vốn, không tương xứng với sự cố gắng và sức lực bỏ ra của người sản xuất nguyên liệu và doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản. Về phía các doanh nghiệp, ngoài các khó khăn bên ngoài nêu trên thì tự bản thân các doanh nghiệp thủy sản cũng làm chưa tốt công tác tổ chức sản xuất, phần lớn các nhà máy thủy sản được đầu tư rất lớn nhưng công suất khai thác chỉ đạt 60 - 70%, dẫn đến tăng chi phí sản xuất, giảm sức cạnh tranh trên thị trường. Các doanh nghiệp chưa chú trọng quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản theo chiều sâu gắn với thị trường tiêu thụ, chưa ngăn chặn được việc sử dụng các hóa chất cấm, vấn đề quản lý con giống lỏng lẻo, chưa xây dựng tốt chuỗi liên kết giữa sản xuất nguyên liệu với chế biến xuất khẩu. Việc thâm nhập và mở rộng thị trường xuất khẩu; công tác điều tra, dự báo thị trường xuất khẩu còn hạn chế. Một số doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản còn cạnh tranh thiếu lành mạnh, hạ giá thành để tranh bán gây thiệt hại lẫn nhau và dẫn đến những vụ kiện chống bán phá giá gây thiệt hại cho toàn ngành thủy sản. Mặc dù vậy, sản xuất trong nước bắt đầu có tín hiệu khả quan khi mà lãi suất tín dụng đang trong xu hướng giảm, việc kiểm soát tình hình dịch bệnh trên tôm nuôi nước lợ và một số đối tượng nuôi chủ lực khác đã có tiến triển tốt, cộng với việc chúng ta đang xây dựng và hoàn thiện cơ sở pháp lý để tổ chức lại sản xuất, hướng tới phát triển thủy sản bền vững, nhất là mặt hàng xuất khẩu chủ lực là cá tra và tôm nhằm khẳng định thương hiệu thủy sản Việt Nam. 3. Dự báo trong những năm tới, tình hình kinh tế thế giới nói chung và thị trường nhập khẩu thủy sản nói riêng chưa cho thấy tín hiệu sáng sủa, ngoài những cơ hội mới mở ra khi Việt Nam tham gia ký 12 kết Hiệp định Đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) và một số Hiệp định thương mại tự do với EU. Trong những năm tới, tình hình kinh tế thế giới nói chung và thị trường nhập khẩu thủy sản nói riêng được dự báo chưa có nhiều khả quan, đặc biệt đối với mặt hàng tôm nước lợ ở thị trường Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc và một số thị trường khác. Suy thoái kinh tế thế giới còn tiếp diễn làm giảm nhu cầu tiêu dùng đối với mặt hàng thủy sản tại các thị trường lớn, thị trường truyền thống của Việt Nam như Mỹ, EU, Nhật Bản… Thủy sản xuất khẩu của Việt Nam hiện cũng phải đối mặt với xu hướng tăng cường các rào cản kỹ thuật và vệ sinh an toàn thực phẩm từ các nước nhập khẩu lớn, cũng như áp lực cạnh tranh ngày càng tăng trên thị trường quốc tế. Ví như đối với tôm, xu hướng hạ giá bán của các nước sản xuất, xuất khẩu tôm chính như Thái Lan, Indonesia, hay đối với cá tra, mặc dù hiện tại Việt Nam vẫn là nước xuất khẩu lớn nhất nhưng việc một số nước trong khu vực như Thái Lan, Philippines... cũng đang tích cực đầu tư để tiến tới sản xuất và xuất khẩu mặt hàng này, sẽ gây áp lực cạnh tranh rất lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam. Mặc dù vậy, sản xuất trong nước bắt đầu có tín hiệu khả quan khi mà lãi suất tín dụng đang trong xu hướng giảm, việc kiểm soát tình hình dịch bệnh trên tôm nuôi nước lợ và một số đối tượng nuôi chủ lực khác đã có tiến triển tốt, cộng với việc chúng ta đang xây dựng và hoàn thiện cơ sở pháp lý để tổ chức lại sản xuất, hướng tới phát triển thủy sản bền vững, nhất là mặt hàng xuất khẩu chủ lực là cá tra, tôm nhằm khẳng định thương hiệu thủy sản Việt Nam và phát triển bền vững xuất khẩu mặt hàng thủy sản trong thời gian tới. Thủy sản là một trong những nhóm hàng có giao dịch thương mại lớn trong khối nước thuộc Hiệp định Đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP), đặc biệt là Nhật Bản, Mỹ. Do vậy, việc tham 13 gia Hiệp định TPP trong tương lai không xa sẽ mang lại lợi ích cho tất cả các thành viên tham gia, trong đó có Việt Nam. Đối với ngành thủy sản, khi các mức thuế được điều chỉnh xuống 0% sẽ tạo ra một lợi thế cạnh tranh riêng cho các mặt hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam. Hơn nữa, các Hiệp định thương mại tự do FTA đã và đang đàm phán với Nga và châu Âu sẽ giúp Việt Nam có lợi thế hơn các nước như Trung Quốc, Thái Lan, Na Uy về thuế, bên cạnh việc miễn thuế VAT với thức ăn chăn nuôi (theo Công văn số 11604/BTC-TCT ngày 19/8/2014 của Bộ Tài chính về chính sách thuế GTGT) đang là cơ hội cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam. 4. Quá trình xây dựng và hoạch định chính sách phát triển xuất nhập khẩu nói chung và chính sách phát triển bền vững xuất khẩu thủy sản nói riêng còn những hạn chế, thiếu sót, việc thực thi chính sách thiếu kiểm soát nên chưa hiệu quả và còn nhiều sai phạm. Theo chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, mục tiêu tổng quát là tiếp tục phát triển xuất khẩu thủy sản theo hướng bền vững, khả năng cạnh tranh cao, giữ vững vị trí trong nhóm 10 nước xuất khẩu thủy sản hàng đầu thế giới. Đến năm 2020, giá trị kim ngạch xuất khẩu phấn đấu đạt mức 10 - 10,5 tỷ USD với tốc độ tăng trưởng khoảng trên 7%/năm. Cùng với nâng cao giá trị xuất khẩu thủy sản, cần hướng tới mục tiêu tăng thu nhập bình quân lao động thủy sản cao gấp 2,5 lần trong 10 năm (2010-2020), đi đôi với bảo vệ nguồn lợi thủy sản, giảm thiểu tối đa các tác động tiêu cực từ ô nhiễm môi trường, dịch bệnh. Mặc dù Việt Nam đã có bước tiến dài trong cải thiện môi trường đầu tư, khuyến khích phát triển xuất khẩu, ,song quy trình hoạch định chính sách của Việt Nam nói chung và chính sách phát triển bền vững xuất khẩu thủy sản nói riêng còn tồn tại nhiều hạn chế: (i) Việc xây 14 dựng chính sách phát triển bền vững mặt hàng thủy sản chưa thực sự dựa trên các căn cứ khoa học về phát triển bền vững. Phát triển xuất khẩu thủy sản mặc dù có đóng góp to lớn vào tăng trưởng xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế, nhưng đang tiềm ẩn nguy cơ phát triển không ổn định và thiếu bền vững, xung đột với các mục tiêu về môi trường và xã hội; (ii) Quá trình xây dựng và hoạch định chính sách phát triển xuất nhập khẩu nói chung và chính sách phát triển xuất khẩu thủy sản nói riêng chưa thật sự quan tâm đến chất lượng tăng trưởng, thiên về chỉ tiêu số lượng, coi nhẹ những ảnh hưởng tiêu cực của xuất khẩu đối với xã hội và môi trường, duy trì quá lâu mô hình tăng trưởng theo chiều rộng, chưa chú trọng đúng mức để tạo tiền đề (môi trường kinh doanh, nguồn nhân lực chất lượng, công nghệ, cơ sở hạ tầng) cho việc chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, nâng cao năng lực cạnh tranh và giá trị gia tăng cho mặt hàng thủy sản xuất khẩu; (iii) Việc hoạch định chính sách thiếu sự phối hợp giữa các Bộ, ngành, hiệp hội ngành nghề, trong đó chỉ nêu ra các quy định chính sách mà thiếu kế hoạch hành động hoặc hướng dẫn thi hành cụ thể, đặc biệt hầu hết chính sách được xây dựng với sự can dự hạn chế của doanh nghiệp; (iv) Cộng đồng doanh nghiệp chưa thực sự chủ động tham gia vào quy trình hoạch định chính sách phát triển nói chung và chính sách phát triển bền vững xuất khẩu ngành thủy sản nói riêng, việc xây dựng chính sách, chiến lược ngành vẫn xuất phát từ mong muốn của Chính phủ, doanh nghiệp chứ chưa thực sự hướng tới việc đáp ứng nhu cầu, đòi hỏi của thị trường và người tiêu dùng; (v) Còn quá nhiều quy định chồng chéo trong các quyết định về định hướng chiến lược, kế hoạch, quy hoạch tổng thể hay đề án phát triển ngành, dẫn đến khó thực thi hoặc thực thi kém hiệu quả. Chính vì vậy, phát triển bền vững xuất khẩu thủy sản cần có những chính sách đúng đắn và phù hợp, được xây dựng trên cơ sở khoa 15 học, tính đến một cách hài hòa giữa mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trường. Bên cạnh đó, cần có các tiêu chí khoa học để kiểm định chính sách, làm căn cứ cho các nhà quản lý đưa ra các chính sách phát triển bền vững xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam, đồng thời giám sát việc thực thi chính sách hiệu quả. 5. Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển bền vững xuất khẩu mặt hàng thủy sản, đánh giá thực trạng xuất khẩu và chính sách phát triển xuất khẩu thủy sản của Việt Nam theo các tiêu chí phát triển bền vững giai đoạn 2003-2013, từ đó đề xuất các giải pháp, chính sách đảm bảo phát triển bền vững xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế là hết sức cần thiết và mang tính cấp bách cả về mặt lý luận và thực tiễn. 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC 2.1. Tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài ở ngoài nước 1. Khái niệm, nội dung và các mô hình phát triển bền vững đã được một số nghiên cứu của các học giả nước ngoài đề cập. Có thể kể đến những nghiên cứu như: SM Lele (1991), Phát triển bền vững: một đánh giá quan trọng, trong đó đề cập đến ý tưởng về sự phát triển hướng tới phát triển bền vững; TN. Gladwin, JJ. Kennelly, TS. Krause (1995), Chuyển dịch mô hình phát triển bền vững: những gợi ý cho nghiên cứu lý thuyết quản lý, trong đó đưa ra những lý thuyết về các mô hình phát triển bền vững dựa trên cơ sở bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và các giá trị đạo đức xã hội, từ đó gợi mở các phương thức quản lý hiện đại đảm bảo sự bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên sinh thái cũng như tính bền vững về mặt xã hội; DI. Stern, MS. Common, EB Barbier (1996), Tăng trưởng kinh tế và suy thoái môi trường: đường cong Kuznets môi trường và phát triển bền vững, đề cập đến các khái niệm về đường cong Kuznets môi trường (EKC), trong đó nêu lên mối quan hệ hình 16 chữ U ngược giữa suy thoái môi trường và thu nhập bình quân đầu người, cũng như những tác động của tăng trưởng kinh tế đến môi trường sinh thái; B. Giddings, B. Hopwood, G. O'brien (2002), Kết hợp các yếu tố môi trường, kinh tế và xã hội trong sự phát triển bền vững, đề cập đến ba trụ cột hình thành nên sự phát triển bền vững là môi trường, kinh tế và xã hội, cũng như cách thức kết hợp hiệu quả và hài hòa giữa ba yếu tố đó để đạt đến sự phát triển bền vững; B. Hopwood, M Mellor, G O'Brien (2005), Phát triển bền vững: những cách tiếp cận khác nhau, trong đó nêu lên những cách tiếp cận khác nhau về khái niệm phát triển bền vững, từ đó chỉ ra các chiến lược khác nhau nhằm đạt được các mục tiêu phát triển bền vững; TW. Luke (2005), Xem xét lại tính bền vững trong phát triển kinh tế, chỉ ra tính tất yếu của sự phát triển bền vững, không có sự bền vững thì không thể phát triển hay phát triển thiếu bền vững cũng không thể coi là phát triển. Nhìn chung, các khái niệm về phát triển bền vững còn chưa thống nhất và gây những tranh cãi trong giới nghiên cứu, do đó chưa có cơ sở lý luận chắc chắn làm nền tảng cho những nghiên cứu sâu về phát triển bền vững trong các lĩnh vực khác như xuất nhập khẩu chẳng hạn. Mặc dù một số nghiên cứu cũng đã đưa ra các tiêu chí (độ đo) phát triển bền vững như bộ chỉ số phát triển bền vững của Liên Hiệp Quốc, song chưa có công trình nghiên cứu nào chỉ ra các tiêu chí đánh giá tính bền vững trong lĩnh vực xuất khẩu áp dụng trong những ngành hàng nhất định như thủy sản chẳng hạn. 2. Vấn đề phát triển bền vững (PTBV) và mối quan hệ giữa phát triển xuất khẩu với việc bảo vệ môi trường đã được đề cập trong nhiều nghiên cứu của các học giả nước ngoài, đặc biệt là sau hội nghị Môi trường và Phát triển tại Rio de Janeiro năm 1992. Đó là các nghiên cứu: Thaddeus C. Trzyna (2001), Thế giới bền vững: định nghĩa và trắc 17 lượng phát triển bền vững, trong đó đưa ra khái niệm, nội dung, tiêu chí đánh giá phát triển bền vững và các mô hình về phát triển bền vững, đồng thời chỉ ra những bài học kinh nghiệm của các nước về phát triển bền vững; David Dapice (2002), Thành công và thất bại: lựa chọn đường đi đúng cho sự tăng trưởng dựa vào xuất khẩu, trong đó nghiên cứu các vấn đề liên quan đến tăng trưởng xuất khẩu bền vững ở Việt Nam, đề cập đến những điều kiện để Việt Nam đạt được mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu bền vững, trong đó nhấn mạnh các điều kiện về thể chế, chất lượng nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng, khả năng cạnh tranh quốc tế của các doanh nghiệp nhà nước..., từ đó đề xuất mô hình tăng trưởng xuất khẩu bền vững cho Việt Nam; C. Folke, S. Carpenter, T. Elmqvist, L. Gunderson (2002), Khả năng phục hồi và phát triển bền vững: xây dựng năng lực thích ứng trong một thế giới biến đổi, nêu lên tác động của sự phát triển đối với môi trường sinh thái và các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhằm thức tỉnh nhận thức về sự cần thiết phải thay đổi cơ bản trong suy nghĩ và cả trong thực tế quản lý môi trường trên toàn thế giới, nâng cao ý thức trách nhiệm của con người đối với việc bảo vệ môi trường; Koos Neefjes (2003), Môi trường và sinh kế: các chiến lược phát triển bền vững, trong đó đề cập đến mối quan hệ giữa phát triển xuất nhập khẩu, môi trường và phát triển bền vững, cụ thể đã đưa ra cơ chế tác động của thương mại nói chung và xuất nhập khẩu nói riêng đối với môi trường trong điều kiện tự do hóa thương mại. 3. Mối quan hệ giữa phát triển xuất khẩu với các vấn đề xã hội và giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh liên quan đến hoạt động xuất khẩu trong điều kiện tự do hóa thương mại cũng đã được các học giả nước ngoài quan tâm, đó là: Kamal Malhotra (2006), Phát triển bền vững con người: tiếp cận từ góc độ vai trò của xuất khẩu trong chiến lược phát triển quốc gia, trong đó đề cập đến vấn đề xã hội liên quan tới hoạt động xuất khẩu, tác động của hoạt động xuất khẩu đến việc giải quyết công 18 ăn việc làm, cải thiện thu nhập cho người lao động, kể cả tác động đến khả năng phân hóa giàu nghèo giữa các tầng lớp tham gia hoạt động xuất khẩu; J. Moon (2007), Sự đóng góp của trách nhiệm xã hội đối với phát triển bền vững, đề cập đến tác động qua lại giữa sự phát triển bền vững với các vấn đề về xã hội, cũng như những đóng góp và trách nhiệm của xã hội đối với sự phát triển bền vững; David Dapice (2008), Lựa chọn thành công: bài học từ Đông Á và Đông Nam Á cho tương lai Việt Nam, trong đó đã đưa ra những khuyến nghị về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cho Việt Nam, bao gồm các phần: câu chuyện về hai mô hình phát triển với sự so sánh giữa "mô hình Đông Á" (Hàn Quốc, Đài Loan...) với "mô hình Đông Nam Á" (Philippin, Indonesia...); duy trì tăng trưởng bền vững và công bằng; khuyến nghị chính sách... ; cụ thể đã nhấn mạnh: "Các nước Đông Á thành công là nhờ có chính sách đúng đắn trong sáu lĩnh vực then chốt, bao gồm giáo dục, cơ sở hạ tầng và đô thị hóa, doanh nghiệp cạnh tranh quốc tế, hệ thống tài chính, hiệu năng của Nhà nước và công bằng. Sự tiếp nối thành công của Việt Nam cũng sẽ phụ thuộc vào hiệu quả của chính sách trong sáu lĩnh vực này...”; N. Dempsey, G. Bramley, S. Power (2011), Các khía cạnh xã hội của phát triển bền vững, nêu rõ sự phát triển bền vững không chỉ được xem xét trên các khía cạnh về môi trường mà còn có những tác động đến nhiều khía cạnh của đời sống xã hội, nhất là vấn đề liên quan đến việc xây dựng và thực hiện các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Mặc dù nghiên cứu của các học giả nước ngoài đã chỉ ra mặt này hay mặt khác của phát triển xuất khẩu bền vững, song nhìn chung, chưa có công trình nghiên cứu nước ngoài nào nghiên cứu sâu về chủ đề xuất khẩu bền vững xét trên các mặt là đảm bảo chất lượng tăng trưởng, góp phần tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô, bảo vệ môi trường và giải quyết các vấn đề xã hội. Bên cạnh đó, các nghiên cứu ngoài nước còn ít đề cập đến các vấn đề về tác động của xuất khẩu đến việc làm, thu nhập, 19 phân hóa giàu nghèo, tính dễ tổn thương của người nghèo khi tham gia thương mại, vấn đề xung đột xã hội liên quan đến phát triển xuất khẩu... Đặc biệt, chưa có công trình nghiên cứu ngoài nước nào phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam theo các tiêu chí phát triển bền vững, từ đó chưa đề xuất được các giải pháp, chính sách đảm bảo phát triển bền vững xuất khẩu mặt hàng thủy sản, hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng xuất khẩu và bảo vệ môi trường, giải quyết các vấn đề xã hội nhằm đạt được mục tiêu phát triển bền vững. 2.2. Tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài ở trong nước 1. Các lý thuyết về phát triển bền vững, các quan điểm, nguyên tắc, tiêu chí và mô hình PTBV, cũng như các vấn đề liên quan đến PTBV ở Việt Nam đã được nhiều công trình nghiên cứu trong nước đề cập, có thể kể đến như: Dự án VIE/01/021 (2006), Đại cương về phát triển bền vững, trong đó đưa ra các tiêu chí và bộ chỉ tiêu về phát triển bền vững của Liên Hiệp Quốc và Việt Nam, cũng như đề cập đến lộ trình và các biện pháp để đạt được mục tiêu phát triển bền vững thông qua sự “đánh đổi” giữa các mục tiêu trong từng giai đoạn phát triển nhất định; Nguyễn Văn Lịch (2008), Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế của Việt Nam, trong đó: hệ thống hóa các tiêu chí đánh giá lợi thế cạnh tranh của mặt hàng xuất khẩu; đánh giá thực trạng phát triển xuất khẩu theo các tiêu chí lợi thế cạnh tranh ở Việt Nam giai đoạn 2000-2008; từ đó lựa chọn những nhóm hàng xuất khẩu mà Việt Nam có lợi thế trong những năm tới; đề xuất một số giải pháp phát triển xuất khẩu dựa vào lợi thế cạnh tranh của Việt Nam trong thời gian tới; Hồ Trung Thanh (2009), Xuất khẩu bền vững ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, với mục đích nghiên cứu là làm rõ bản chất của xuất khẩu bền vững
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan