VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRƯƠNG VĂN SÁU
PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM TRỘM CẮP
TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRƯƠNG VĂN SÁU
PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM TRỘM CẮP
TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành
: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm
Mã số
: 8 38 01 05
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN NGỌC HÀ
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn Thạc sĩ Tội
phạm học và phòng ngừa tội phạm về “Phòng ngừa tình hình tội phạm trộm cắp tài
sản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với
các luận văn khác trong cùng lĩnh vực. Các thông tin, tài liệu trình bày trong Luận
văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân
tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Ngọc Hà.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn
Trương Văn Sáu
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH
TỘI PHẠM TRỘM CẮP TÀI SẢN ........................................................................7
1.1. Khái niệm, ý nghĩa của phòng ngừa tình hình tội phạm trộm cắp tài sản ...........7
1.2. Mục đích, các nguyên tắc phòng ngừa tình hình tội phạm trộm cắp tài sản ........9
1.3. Các chủ thể phòng ngừa tình hình tội phạm trộm cắp tài sản ............................13
1.4. Các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm trộm cắp tài sản ........................20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH
TỘI PHẠM TRỘM CẮP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH ..24
2.1. Khái quát tình hình tội phạm trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ...24
2.2. Thực trạng phòng ngừa tình hình tội phạm trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình ...............................................................................................................38
2.3. Nhận xét, đánh giá khái quát ..............................................................................53
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM TRỘM CẮP TÀI SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH ...............................................................60
3.1. Dự báo tình hình tội phạm trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong
thời gian tới ...............................................................................................................60
3.2. Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa tình hình tội
phạm trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ................................................63
KẾT LUẬN ..............................................................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
1
ANTT
An ninh trật tự
2
ANCT
An ninh chính trị
3
ANTQ
An ninh tổ quốc
4
BLHS
Bộ luật hình sự
5
CQĐT
Cơ quan điều tra
6
PBGDPL
Phổ biến giáo dục pháp luật
7
TAND
Tòa án nhân dân
8
TTATXH
Trật tự an toàn xã hội
9
UBND
Ủy ban nhân dân
10
VKSND
Viện kiểm sát nhân dân
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng
2.1
Tên bảng
Thống kê hoạt động và kết xử lý tội phạm trộm cắp tài sản trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình từ năm 2014 đến năm 2018
Trang
PL
Số vụ và số người phạm tội trộm cắp tài sản so với số vụ và số
2.2
người phạm tội về trật tự xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ
PL
năm 2014 đến năm 2018
Chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội phạm trộm cắp tài sản
2.3
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ năm 2014 đến năm 2018 (tính
PL
trên 100.000 dân)
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
Cơ cấu của tội phạm trộm cắp tài sản theo loại tội phạm trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình từ năm 2014 đến năm 2018
Cơ cấu của tội phạm trộm cắp tài sản theo hình thức phạm tội
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ năm 2014 đến năm 2018
Cơ cấu của tội phạm trộm cắp tài sản theo địa bàn phạm tội trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình từ năm 2014 đến năm 2018
Cơ cấu của tội phạm trộm cắp tài sản theo địa điểm phạm tội trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình từ năm 2014 đến năm 2018
Cơ cấu của tội phạm trộm cắp tài sản theo thời gian phạm tội
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ năm 2014 đến năm 2018
Cơ cấu của tội phạm trộm cắp tài sản theo tài sản bị chiếm đoạt
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ năm 2014 đến năm 2018
PL
PL
PL
PL
PL
PL
Cơ cấu của tội phạm trộm cắp tài sản theo phương thức, thủ đoạn
2.10
phạm tội trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ năm 2014 đến năm
PL
2018
2.11
Cơ cấu theo giới tính, độ tuổi của người phạm tội trộm cắp tài
sản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ năm 2014 đến năm 2018
PL
2.12
Mức độ tăng giảm số vụ và số đối tượng phạm tội trộm cắp tài
sản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ năm 2014 đến năm 2018
PL
Tỷ lệ tăng giảm về số vụ và số đối tượng phạm tội trộm cắp tài
2.13
sản so với số vụ và số đối tượng phạm tội về trật tự xã hội trên
PL
địa bàn tỉnh Quảng Bình từ năm 2014 đến năm 2018
Mức độ tăng, giảm hàng năm của số người phạm tội trộm cắp tài
2.14
sản bị khởi tố trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ năm 2014 đến
PL
năm 2018
2.15
Mức độ tăng hàng năm của số vụ đồng phạm trộm cắp tài sản
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ năm 2014 đến năm 2018
PL
Mức độ tăng hàng năm của số người tái phạm, tái phạm nguy
2.16
hiểm phạm trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ năm
2014 đến năm 2018
PL
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quảng Bình là một tỉnh ven biển Bắc Trung Bộ Việt Nam, nơi giao thoa
các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội giữa hai miền Bắc Nam. Với diện tích
tự nhiên 8.051 km2, dân số khoảng 936.607 người bao gồm 01 thành phố
thuộc tỉnh và 07 huyện, thị xã trong đó có 159 phường, xã, thị trấn. Với vị trí
địa lý thuận lợi, nằm trên nhiều đầu mối giao thông quan trọng của quốc gia
và khu vực, là địa bàn có hệ thống giao thông với đầy đủ các loại hình giao
thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không. Bao gồm các
tuyến đường quốc lộ 1A, 12A, 15A, đường Hồ Chí Minh, hệ thống giao thông
đường sắt Bắc Nam, đường thủy, có cửa khẩu quốc tế Chalo, các cảng biển
Sông Gianh, cảng biển Nhật Lệ và cảng biển Hòn La rất thuận lợi cho giao
lưu trong nước và quốc tế. Đây là những điệu kiện hết sức thuận lợi cho việc
phát triển kinh tế, xã hội của Quảng Bình, bên cạnh đó cũng là điều kiện của
việc phát sinh các loại tội phạm nói chung và tội trộm cắp tài sản nói riêng.
Các luồng tư tưởng tiêu cực, các loại văn hóa phẩm đồi trụy, mang tính bạo
lực, thất nghiệp, thiếu việc làm ngày càng gia tăng làm phát sinh các tệ nạn xã
hội và tội phạm.
Trong những năm gần đây, tình hình tội phạm nói chung, tội trộm cắp tài
sản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình nói riêng có chiều hướng gia tăng và diễn
biến phức tạp cả về số vụ lẫn số đối tượng. Các đối tượng phạm tội này rất
tinh vi trong việc che dấu hành vi phạm tội của mình nên gây rất nhiều khó
khăn cho công tác phòng ngừa và phát hiện kịp thời của chủ tài sản cũng như
các cơ quan chức năng đã gây hoang mang, lo lắng trong dư luận đời sống xã hội.
Theo số liệu thống kê trong thời gian từ năm 2014 đến năm 2018, trên
1
địa bàn tỉnh xảy ra 2.899 vụ phạm tội về trật tự xã hội, trong đó các vụ phạm
tội trộm cắp tài sản là 1442 vụ, 1.568 đối tượng, gây thiệt hại về tài sản là
40.531.5403.000 đồng, chiếm 49,7 % tổng số các vụ phạm tội về trật tự xã
hội trên địa bàn toàn tỉnh.
Trước tình hình đó, cấp ủy đảng, chính quyền phối hợp chặt chẽ với các
ban ngành, các cấp để triển khai đồng bộ các biện pháp, giải pháp phòng ngừa
tình tội phạm trộm cắp tài sản, góp phần ổn định tình hình, đảm bảo an ninh
trật tự, phục vụ quá trình phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương. Tuy nhiên,
tình hình tội phạm trộm cắp tài sản vẫn còn diễn biến phức tạp, chiếm tỉ lệ lớn
trong cơ cấu tội phạm. Việc đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả
phòng ngừa tình hình tội phạm trộm cắp tài sản trong thời gian tới là một đòi
hỏi cấp bách, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống
tội phạm, bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự an toàn xã hội, phục vụ
đắc lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của cả nước.
Với những lý do trên, học viên đã lựa chọn đề tài “Phòng ngừa tình hình
tội phạm trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn
thạc sỹ của mình có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ở Việt Nam cho đến nay, đã có nhiều công trình khoa học của các tác giả
nghiên cứu về Lý luận phòng ngừa; phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung
và phòng ngừa tình hình tội phạm trộm cắp tài sản nói riêng. Đơn cử như:
- Giáo trình “Tội phạm học” (2008) của GS.TS Võ Khánh Vinh, NXB
Công an nhân dân;
- Giáo trình “Tội phạm học” (2012) của trường Đại học Luật Hà Nội,
NXB Công an nhân dân;
- “Một số vấn đề lý luận về tình hình tội phạm ở Việt Nam” (2007) của
PGS.TS Phạm Văn Tỉnh, NXB Công an nhân dân;
2
- Nguyễn Xuân Yêm (2001), Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội
phạm, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội;
- Vũ Việt Hùng (2011), Một số kinh nghiệm trong công tác thực hành
quyền công tố, kiểm sát các vụ án trộm cắp tài sản. Chuyên đề khoa học,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Phùng Đặng Hoài Thanh (2015), “Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn
Tỉnh Tiền Giang: tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa”, Luận
văn Thạc sỹ luật học, Học viện khoa học xã hội;
- Nguyễn Việt Hùng (2014), “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả
điều tra tội trộm cắp tài sản của lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự
xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Trị”, Luận văn Thạc sỹ luật học, Học viện Cảnh
sát nhân dân;
- Phạn Thị Bé (2014), “Tội trộm cắp tài sản tại tỉnh Quảng Nam: Tình
hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa”, Luận văn Thạc sỹ luật học,
Học viện khoa học xã hội;
- Nguyễn Anh Tấn (2013), “Đấu tranh phòng, chống tội trộm cắp tài sản
trên địa bàn huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sỹ luật
học, Học viện khoa học xã hội;
Các công trình trên về cơ bản đã đánh giá khái quát được tình hình tội
trộm cắp tài sản trên phạm vi cả nước hoặc trên một số địa bàn nhất định, xác
định các nguyên nhân của tội phạm và từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa
tội phạm tương ứng. Đây là những tài liệu tham khảo có giá trị giúp tác giả
nắm rõ được những lý luận cơ bản và thực tiễn của công tác phòng ngừa tình
hình tội phạm trộm cắp tài sản. Quảng Bình với những đặc điểm riêng nên
tình hình tội phạm nói chung và tội phạm trộm cắp tài sản nói riêng cũng có
những vấn đề khác biệt. Chính vì vậy, phòng ngừa tình hình tội phạm trộm
cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình phải có các biện pháp mang tính
3
khoa học, chuyên sâu thích hợp với những đặc điểm của tình hình và nguyên
nhân của tội phạm thì mới đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa
có một công trình khoa học nào nghiên cứu một cách tổng thể, có hệ thống về
phòng ngừa tình hình tội phạm trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Phòng ngừa tình hình tội phạm trộm
cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” có thể khẳng định không trùng với
bất kỳ các công trình nào đã công bố trước đây.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Góp phần bổ sung, hoàn thiện và phát triển lý luận phòng ngừa tình
hình tội phạm nói chung; phòng ngừa tình hình tội phạm cụ thể nói riêng của
khoa học pháp lý tội phạm học.
- Đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
phòng ngừa tội phạm trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong
thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích khái quát để làm rõ những vấn đề lý luận về phòng ngừa tình
hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm
trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong thời gian từ năm 2014
đến năm 2018.
- Làm rõ những hạn chế, nguyên nhân của các mặt trong hoạt động
phòng ngừa tình hình tội phạm trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
- Đưa ra dự báo tình hình tội phạm trộm cắp tài sản và đề xuất các giải
pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tình hình tội phạm trộm cắp tài sản trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Phòng ngừa tình hình tội phạm trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình dưới góc độ khoa học pháp lý Tội phạm học cả trên phương diện lý luận và
thực tiễn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: địa bàn tỉnh Quảng Bình
- Về thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2018
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật lịch sử và
duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng; Pháp luật của Nhà nước về
phòng, chống tội phạm và các luận điểm chung của khoa học pháp lý Tội
phạm học.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Ngoài phương pháp luận chung, đề tài còn sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu cụ thể để luận giải các vấn đề đặt ra từ đề tài như: Phương pháp hệ
thống, thống kê; phương pháp nghiên cứu hồ sơ, phương pháp tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn, phương pháp so sánh, tổng hợp; phương pháp tọa đàm,
phương pháp chuyên gia…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo, học tập và nghiên cứu
khoa học trong lĩnh vực khoa học pháp lý hình sự. Việc nghiên cứu đề tài
là cơ sở để xây dựng các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm trộm
cắp tài sản một cách khoa học và hiệu quả hơn. Kết quả nghiên cứu của
luận văn góp phần làm rõ hơn lý luận tội phạm học về phòng ngừa tình
5
hình tội phạm nói chung và tình hình tội phạm trộm cắp tài sản trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã làm rõ thực trạng phòng ngừa tình hình tội phạm trộm cắp
tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, từ đó đề ra các giải pháp phòng ngừa
phù hợp với điều kiện thực tiễn tại địa phương. Vì thế kết quả nghiên cứu của
luận văn có thể giúp cá nhân, cơ quan, tổ chức tham khảo để vận dụng vào
việc tuyên truyền giáo dục, nâng cao trình độ nhận thức cho quần chúng nhân
dân và vận dụng trong công tác điều tra, truy tố, xét xử, đồng thời góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa tình hình phạm tội trộm cắp tài sản
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình thời gian tới.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được chia làm 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về phòng ngừa tình hình tội phạm trộm
cắp tài sản
Chương 2: Thực trạng phòng ngừa tình hình tội phạm trộm cắp tài sản
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tình hình tội phạm
trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
6
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA
TÌNH HÌNH TỘI PHẠM TRỘM CẮP TÀI SẢN
1.1. Khái niệm, ý nghĩa của phòng ngừa tình hình tội phạm trộm cắp
tài sản
1.1.1. Khái niệm phòng ngừa tình hình tội phạm trộm cắp tài sản
Trong quá trình phát triển của đất nước ta hiện nay, phòng ngừa tình hình
tội phạm nói chung và tội phạm trộm cắp tài sản nói riêng chính là một trong
những nội dung quan trọng và chiếm một vị trí đặc biệt của lý luận về tội
phạm học. Nghiên cứu về phòng ngừa tội phạm chính là nghiên cứu những cơ
sở, nền tảng, nguyên nhân và điều kiện hình thành tội phạm. Do vậy, công tác
phòng ngừa tình hình tội phạm trộm cắp tài sản chính là đi nghiên cứu những
nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh, hình thành tội phạm trộm cắp tài sản để
từ đó đề ra những giải pháp nhằm triệt tiêu những nguyên nhân, điều kiện đó
góp phần làm giảm tội phạm trộm cắp tài sản.
Ở nước ta hiện nay, có rất nhều quan điểm khi đưa ra khái niệm về
phòng ngừa tội phạm.
Theo Từ điển Luật: “Phòng ngừa tội phạm là ngăn ngừa tội phạm và loại
trừ các nguyên nhân phát sinh tội phạm bằng toàn bộ những biện pháp liên
quan với nhau do cơ quan Nhà nước và tổ chức xã hội tiến hành”[18].
Theo GS.TS Võ Khánh Vinh: “Phòng ngừa tình hình tội phạm là hệ
thống nhiều mức độ và biện pháp mang tính chất Nhà nước, xã hội và Nhà
nước - xã hội nhằm khắc phục các nguyên nhân và điều kiện của tội phạm
hoặc làm vô hiệu hóa (làm yếu; hạn chế) chúng và bằng cách đó làm giảm và
dần dần loại bỏ tình hình tội phạm” [42, tr.154].
Theo GS.TS. Nguyễn Xuân Yêm: “Phòng ngừa tội phạm là tổng hợp
các biện pháp có quan hệ tác động lẫn nhau, được tiến hành bởi cơ quan nhà
7
nước và các tổ chức xã hội nhằm mục đích ngăn chặn tội phạm và hạn chế,
loại trừ những nguyên nhân sinh ra tội phạm” ” [43, tr.132].
Tất các quan điểm trên đều đưa ra khái niệm phòng ngừa tình hình tội
phạm, mỗi quan điểm đều dựa trên những cơ sở, lý luận riêng nhưng chủ yếu
theo hai xu hướng là hoạt động phòng và chống tội phạm hoặc hoạt động tác
động vào nguyên nhân và điều kiện của tội phạm nhằm ngăn ngừa trước
không cho tội phạm xẩy ra.
Tổng hợp các quan điểm khoa học, cũng như những phân tích, đánh giá
của tác giả về tình hình tội phạm trộm cắp tài sản, có thể đưa ra khái niệm
phòng ngừa tình hình tội phạm trộm cắp tài sản như sau: Phòng ngừa tình
hình tội phạm trộm cắp tài sản là hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân bằng việc sử dụng đồng bộ các biện pháp khác nhau nhằm loại bỏ
những nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh tội phạm trộm cắp tài sản,
đồng thời cải tạo, giáo dục họ thành người có ích cho xã hội góp phần bảo vệ
an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
1.1.2. Ý nghĩa nghiên cứu phòng ngừa tình hình tội phạm trộm cắp tài sản
- Ý nghĩa về lý luận của phòng ngừa tình hình tội phạm trộm cắp tài sản:
Nghiên cứu về tội phạm học khẳng định, phòng ngừa tình hình tội phạm chỉ
có thể đạt được trên cơ sở đã hiểu rõ tình hình tội phạm cũng như xác định
được quy luật vận động của khách thể đó. Như vậy, việc nghiên cứu tội phạm
trộm cắp tài sản chính là chúng ta đi nghiên cứu những nguyên nhân, điều
kiện làm phát sinh tội phạm trộm cắp tài sản cũng như đi nghiên cứu những
yếu tố tác động đến người có hành vi lệch chuẩn với xã hội. Chính vì vậy,
muốn phòng ngừa tội phạm trộm cắp tài sản đạt hiệu quả phải khống chế hoặc
loại trừ các nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh tội phạm trộm cắp tài sản và
các tệ nạn khác liên quan.
- Ý nghĩa về thực tiễn của phòng ngừa tình hình tội phạm trộm cắp tài
8
sản: Việc nghiên cứu phòng ngừa tình hình tội phạm trộm cắp tài sản có ý
nghĩa hết sức quan trọng trong công tác đấu tranh, phòng ngừa tội phạm trộm
cắp tài sản. Vì nghiên cứu phòng ngừa tình hình tội phạm trộm cắp tài sản
chính là đi tìm hiểu nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh tội phạm cũng như
những yếu tố tác động đến người thực hiện hành vi phạm tội.
Phòng ngừa tội phạm trộm cắp tài sản là một phương hướng mang tính
chiến lược lâu dài, không phải một sớm, một chiều mà có thể xóa bỏ hoặc
triệt tiêu ra khỏi xã hội, mà chỉ có thể từng bước kìm hãm và giảm đi tình
trạng tội phạm trộm cắp tài sản. Giúp cho các cơ quan chức năng phát hiện
những nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm trộm cắp tài sản. Ngoài ra,
việc thực hiện phòng ngừa tình hình tội phạm trộm cắp tài sản còn có ý nghĩa
chính trị xã hội sâu sắc, làm tốt công tác phòng ngừa tình hình tội phạm trộm
cắp tài sản sẽ góp phần giữ vững an ninh quốc gia, đảm bảo trật tự an toàn xã
hội, bảo vệ tính mạng, tài sản người dân.
1.2. Mục đích, các nguyên tắc phòng ngừa tình hình tội phạm trộm cắp
tài sản
1.2.1. Mục đích phòng ngừa tình hình tội phạm trộm cắp tài sản
Tùy mỗi thời kỳ, giải đoạn phát triển cụ thể của đất nước để chúng ta đặt
ra những mục đích phòng ngừa tình hình tội phạm thích hợp. Trong sự
chuyển mình mạnh mẽ và tham gia hộp nhập quốc tế, đất nước ta đã có những
bước phát triển vượt bậc về mọi mặt bên cạnh đó công tác đấu tranh phòng,
chống tội phạm cũng được Đảng ta hết sức quan tâm. Chỉ thị số 48-CT/TW
“về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đấu tranh phòng chống
tội phạm trong tình hình mới” trong đó đã chỉ rõ: “trong thời gian tới công tác
phòng chống tội phạm phải kiềm chế, làm giảm các loại tội phạm, nhất là các
loại tội phạm nghiêm trọng, tội phạm mới, tạo môi trường lành mạnh phục vụ
có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ cuộc sống hạnh phúc và
9
bình yên của nhân dân” [7, Tr 5].
Mục đích phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản bao gồm những nội
dung sau:
- Hạn chế, xóa bỏ nguyên nhân, điều kiện các vụ phạm tội trộm cắp tài
sản, không để nẩy sinh và phát triển loại tội phạm này.
- Ngăn chặn không để xẩy ra các hành vi phạm tội mới.
- Phòng ngừa tái phạm tội.
1.2.2. Các nguyên tắc phòng ngừa tình hình tội phạm trộm cắp tài sản
- Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động phòng ngừa tình
hình tội phạm trộm cắp tài sản được hiểu là hoạt động phòng ngừa tình hình
tội phạm này phải tuân thủ các quy định của pháp luật.
Để cho hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm trộm cắp tài sản tuân
thủ nguyên tắc pháp chế, cần thiết và nhất định phải có một hệ thống pháp
luật hoàn chỉnh, thống nhất, toàn diện để làm công cụ, vũ khí cho các cơ
quan bảo vệ pháp luật sử dụng để quản lý xã hội, để phòng chống tội phạm.
pháp luật cần được phổ biến, tuyên truyền sâu rộng đến nhân dân để họ hiểu
và làm theo đúng các quy định của pháp luật.
Nguyên tắc này được tôn trọng thì quyền con người sẽ được bảo vệ, trách
nhiệm của các chủ thể phòng ngừa được tăng cường.
- Nguyên tắc dân chủ.
Nguyên tắc dân chủ là những vấn đề thuộc về quan điểm và nguyên tắc
của Chủ nghĩa Mac-Lenin, tư tưởng HCM mà Đảng và Nhà nước XHCN do
Đảng lãnh đạo phải thực hiện nhất quán trong thực tiễn mọi hoạt động của
mình, đây là một trong những đặc điểm nổi bật thể hiện bản chất của xã hội
nước ta.
Nguyên tắc này đòi hỏi sự tham gia tích cực và có hiệu quả của tất cả các
10
tầng lớp xã hội và các nhân vào hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm nói
chung và tội phạm trộm cắp tài sản nói riêng. Để nguyên tắc dân chủ đảm bảo
được thực hiện trên thực tế, cần có cơ chế hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho
các chủ thể tham gia phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản, đồng thời
tuyên truyền ý thức phòng chống tội trộm cắp tài sản trong toàn dân, tập huấn
chuyên môn, kỹ năng cho các tổ tự quản, các câu lạc bộ tình nguyên. Thực
hiện tốt nguyên tắc này sẽ tận dụng tốt mọi tiềm năng để làm tốt công tác
phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản.
- Nguyên tắc nhân đạo.
Nguyên tắc nhân đạo là thể hiện quan điểm vì con người của nhà nước
ta, quan điểm nhân đạo, đề cao giáo dục nhân cách trong con người là chủ
yếu, đây là giá trị xã hội rất tiến bộ và được đề cao trong xã hội hiện đai.
Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp phòng ngừa tình hình tội trộm cắp
tài sản được xây dựng và áp dụng trong thực tiễn không có tính chất làm
nhục, đối xử tàn bạo hay hạ thấp danh dự nhân phẩm và các quyền cơ bản của
con người, mà phải hướng đến việc định hướng hành vi, lối sống cho họ theo
hướng hòa nhập với xã hội, làm những việc có ích cho xã hội. Muốn vậy,
pháp luật cần có những quy định hệ thống các biện pháp, chế tài có tính nhân
đạo cùng với áp dụng chặt chẽ, phù hợp. Khi ban hành chương trình, nội
dung, kế hoạch phải ưu tiên các biện pháp mang tính xã hội tích cực, hạn chế
các biện pháp mang tính cưỡng chế. Tuân thủ nguyên tắc này thì hoạt động
phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản sẽ đạt được kết quả cao, hạn chế
những tác động tiêu cực, những tác động ảnh hưởng xấu đến người phạm tội.
- Nguyên tắc khoa học và tiến bộ.
Xã hội ngày càng phát triễn với các cuộc cách mang về khoa học kỹ
thuật, kéo theo đó tội phạm với nhiều thủ đoạn hoạt động ngày càng tinh vi
và hiện đại, đặc biệt là các loại tội phạm sử dụng công nghệ cao… Chính vì
11
vậy trong phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung và tôi phạm trộm cắp tài
sản nói riêng thì việc áp dụng nguyên tắc khoa học và tiến bộ trong áp dụng
các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm phải được xây dựng đồng bộ
trên cơ sở khoa học và kết hợp khai thác, ứng dụng các thành tựu của khoa
học và công nghệ trong việc xây dựng các biện pháp phòng ngừa tội phạm.
Nhà nước cần có những nghiên cứu khoa học và ứng dụng có hiệu quả các
kết quả nghiên cứu đó. Tính khoa học sẽ đảm bảo khả năng thành công, tiết
kiệm sức lực, tiền bạc và hạn chế được các rủi ro, tổn thất trong hoạt động
phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản.
- Nguyên tắc phối hợp chặt chẽ giữa các chủ thể phòng ngừa.
Các chủ thể có khả năng và thẩm quyền khác nhau trong hoạt động
phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản, do đó đòi hỏi các chủ thể có sự
phối hợp hoạt động với nhau để phát huy hiệu quả cao nhất. Cần cung cấp
thông tin, tài liệu, thiết kế nội dung các chương trình, kế hoạch, thực hiện các
biện pháp - giải pháp. Để có sự phối hợp, trước hết phải thống nhất từ một cơ
quan đầu mối, có cơ chế phối hợp được nêu rõ trong các nội dung của các
chương trình, kế hoạch. Cần nêu cao trách nhiệm cá nhân trong công tác phối
hợp từ đó tánh việc đùn đẩy, cản trở gây khó khăn, làm chậm quá trình phối
hợp. Làm tốt nguyên tắc trên, sẽ phát huy nhiều lợi thế của các chủ thể từ đố
nâng cao hiệu quả phòng ngừa tình hình tội phạm trộm cắp tài sản trên địa bàn.
- Nguyên tắc cụ thể hóa trong hoạt động phòng ngừa.
Căn cứ vào tình hình cụ thể, những đặc điểm riêng có của từng địa bàn,
lĩnh vực hoạt động, điều kiện của việc phòng ngừa tình hình tội phạm trộm
cắp ài sản để xây dựng tốt nguyên tắc này. Chính vì vậy, công tác phòng ngừa
tình hình tội phạm trộm cắp tài sản cần thể hiện được tính cụ thể, rõ ràng ở
từng biện pháp, ở từng giải pháp có tính khả thi cao nhất và phù hợp với điều
kiện đặc thù về phòng chống tội trộm cắp tài sản của mỗi mỗi địa bàn, mỗi
12
lĩnh vực hoạt động cụ thể. Thực hiện tốt nội dung này, ngoài vấn đề làm tốt
chương trình kế hoạch chung của nhà nước, các đơn vị ở địa phương, các ban
ngành ngành cần cần xây dựng những chương trình, kế hoạch riêng của mình
và trên cơ sở cụ thể hóa các nội dung của chương trình kế hoạch chung của
nhà nước để áp dụng phù hợp với điều kiện riêng của từng địa phương, từng
chủ thể.
1.3. Các chủ thể phòng ngừa tình hình tội phạm trộm cắp tài sản
1.3.1. Đảng Cộng sản Việt Nam
Khoản 1, Điều 4 Hiến pháp năm 2013 có quy định “Đảng cộng sản Việt
Nam…là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội” [22].
Đảng đề ra đường lối chiến lược, sách lược bảo vệ Tổ quốc, đường lối
thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và an ninh, đường lối xây dựng nền quốc
phòng toàn dân và an ninh nhân dân; Đảng là người lãnh đạo trực tiếp, tuyệt
đối về mọi mặt đối với Quân đội nhân dân và Công an nhân dân - những lực
lượng làm nòng cốt trong bảo vệ Tổ quốc, giữ vững an ninh quốc gia; Đảng
còn là người chăm lo giáo dục, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ, đảng viên và nhân
dân, giúp họ có phẩm chất, năng lực, trí tuệ, bản lĩnh để có đủ điều kiện bảo
vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; Đảng còn là người tổ chức,
xây dựng và phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc để bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa và giữ vững an ninh quốc gia.
Vì vậy, có thể khẳng định rằng, sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam phòng ngừa tình hình tội phạm trộm cắp tài sản luôn là một trong những
nhân tố hết sức cơ bản, chủ yếu quyết định mọi thắng lợi của sự nghiệp bảo
vệ Tổ quốc, giữ vững an ninh quốc gia từ trước cho đến hiện nay; nhất là đối
với thời kỳ nước ta tiếp tục đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, vì mục tiêu: Dân giàu,
13
- Xem thêm -