Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kinh tế - Quản lý Quản lý dự án Phương pháp thống kê giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm, chi phí trung gian của...

Tài liệu Phương pháp thống kê giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm, chi phí trung gian của ngành ngân hàng việt nam và phân tích biến động của chúng giai đoạn 2008_2011

.DOCX
67
308
94

Mô tả:

Phương pháp thống kê giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm, chi phí trung gian của ngành ngân hàng việt nam và phân tích biến động của chúng giai đoạn 2008_2011
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khóa 51 Lời mở đầu: Nền kinh tế Việt Nam đã trải qua hơn 20 năm trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính sự thay đổi này đã đưa các doanh nghiệp, tổ chức tài chính đến những thuận lợi và thách thức mới. Để trưởng thành và tồn tại đòi hỏi các doanh nghiệp, tổ chức tài chính phải đổi mới phương thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra là phải làm sao để đạt được hiệu quả cao nhất trong sản xuất và kinh doanh dịch vụ. Do vậy, việc thường xuyên tính toán, kiểm tra phân tích giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm, chi phí trung gian của các doanh nghiệp, tổ chức tài chính thuộc tất cả các lĩnh vực khác nhau là tất yếu nếu doanh nghiệp, tổ chức đó muốn phát triển trong thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Từ kết quả phân tích, xu hướng và khả năng về các cơ hội phát triển trong tương lai sẽ giúp các doanh nghiệp, tổ chức đó thấy rõ được tình hình hoạt động của mình, thấy được quy luật của sự phát triển và đưa ra những biện pháp thiết thực nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Hội nhập kinh tế quốc tế có thể được coi là xu hướng chủ đạo chi phối sự phát triển của ngành Ngân hàng trong 10 năm tới, đem lại nhiều cơ hội cho sự phát triển của khu vực tài chính của Việt Nam. Quá trình hội nhập sâu rộng sẽ giúp ngành ngân hàng Việt Nam tiếp cận các nguồn vốn từ thị trường tài chính quốc tế một cách dễ dàng hơn thông qua việc phát hành trái phiếu, niêm yết cổ phiếu trên các thị trường chứng khoán quốc tế để thu hút nguồn vốn đầu tư gián tiếp từ nước ngoài. Cạnh tranh về sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng gay gắt hơn sẽ kéo theo sự ra đời của những sản phẩm tài chính mới, đẩy mạnh phát triển các phương tiện, dịch vụ thanh toán mới, hiện đại trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thống. Các TCTD Việt Nam có thể học hỏi được những kinh nghiệm quản lý, kiến thức và công nghệ tài chính hiện đại từ các định chế tài chính nước ngoài cùng với quá trình chuyển giao công nghệ gia tăng mạnh mẽ khi họ tham gia vào thị trường Việt Nam, qua đó nhanh chóng cải thiện được năng lực quản trị ngân hàng, năng lực canh tranh, trình độ ứng dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến. GVHD: PGS.TS Bùi Đức Triệu SVTH: Bùi Thị Hải _ Thống kê KTXH 51 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khóa 51 Việc dỡ bỏ các hạn chế hiện tại cho phép các định chế tài chính và công ty chứng khoán 100% vốn nước ngoài tham gia vào thị trường trong nước và đóng góp lớn vào sự phát triển của các định chế tài chính và các dịch vụ tài chính trong nền kinh tế của Việt Nam. Mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế cũng gián tiếp tác động lên hệ thống ngân hàng thông qua sự mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng nền kinh tế. Đặc biệt là trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống NH chính là chiếc cầu nối để doanh nghiệp Việt Nam có thể hợp tác kinh doanh với các đối tác trên toàn cầu, qua đó thúc đẩy ngoại thương không ngừng phát triển. Tuy nhiên việc mở cửa và hội nhập, bên cạnh những tác động tích cực cũng mang lại những rủi ro nhất định, sự biến động của thị trường trong nước tăng lên, đòi hỏi các ngân hàng trong nước cũng phải nhanh chóng nâng cao chất lượng hoạt động và khả năng quản trị điều hành. Diễn biến của các dòng vốn, cùng với quá trình tự do hóa các giao dịch vốn theo các cam kết hội nhập quốc tế đã đặt ra thách thức lớn đối với việc điều hành chính sách tiền tệ và chính sách tỷ giá của NHNN Việt Nam, gây những bất ổn nhất định đến thị trường tài chính Việt Nam. Trong tương lai, vẫn tiềm ẩn nhiều biến động bất thường và nguy cơ đảo chiều của luồng vốn quốc tế do vậy, cần cấu trúc lại mô hình tăng trưởng để phát triển tốt hơn nhờ vào tiêu dùng nội địa chứ không phải phụ thuộc quá nhiều vào xuất khẩu và nguồn vốn từ bên ngoài. Xuất phát từ mục đích và yêu cầu mới hiện nay của ngành, trong những năm qua, Ngành NHVN cũng đã thực hiện một số đề tài phân tích và dự đoán về GO, VA, IC nhưng còn chưa thường xuyên và toàn diện. Mặt khác, yêu cầu về sự đầy đủ và chính xác đối với số liệu dự đoán ngày càng nâng cao đòi hỏi các nhà kinh tế cũng như các nhà hoạch định chiến lược phải có sự quan tâm hơn nữa về vấn đề này. Kết hợp những lý luận đã học tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân với tình hình hoạt động thực tế của ngành Ngân hàng Việt Nam, em đã lựa chọn đề tài “ Phương pháp thống kê giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm, chi phí trung gian của ngành Ngân hàng Việt Nam và phân tích biến động của chúng giai đoạn 2008_2011”. Để nghiên cứu đề tài này, em đã kết GVHD: PGS.TS Bùi Đức Triệu SVTH: Bùi Thị Hải _ Thống kê KTXH 51 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khóa 51 hợp kiến thức mà em đã được lĩnh hội trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường với sự hướng dẫn của Thầy giáo PGS.TS Bùi Đức Triệu và các cô chú trong vụ Tài khoản Quốc Gia thuộc Tổng cục Thống kê Việt Nam. Đồng thời tham khảo các tài liệu tin cậy có liên quan đến lĩnh vực này để hoàn thiện đề tài một cách hiệu quả nhất nhằm mang lại cho những người quan tâm đến vấn đề này một cái nhìn tổng quan nhất. Tuy nhiên, do trình độ còn hạn chế nên em vẫn không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô giáo và các bạn. Kết cấu đề tài gồm 2 chương ( trừ phần mở đầu và kết luận) : Chương 1: Phương pháp và quy trình tính giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm và chi phí trung gian của ngành Ngân hàng Việt Nam Chương 2: Phân tích thống kê giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm và chi phí trung gian trong ngành NHVN giai đoạn 2008_2011 Em xin chân thành cảm ơn! Chương 1: Phương pháp và quy trình tính giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm và chi phí trung gian của ngành Ngân hàng Việt Nam GVHD: PGS.TS Bùi Đức Triệu SVTH: Bùi Thị Hải _ Thống kê KTXH 51 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khóa 51 1.1. Tổng quan về hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân 1.1.1. Vị trí và chức năng của ngành ngân hàng 1.1.1.1. Vị trí của ngành Ngân Hàng trong nền kinh tế Quốc dân Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với từng cộng đồng địa phương nói riêng. Ở hầu hết các nước, ngành Ngân hàng được coi là một khu vực tài chính then chốt đảm bảo cho nền kinh tế quốc gia hoạt động một cách nhịp nhàng, vì vậy khu vực này được chính phủ các nước đặc biệt quan tâm và là một trong những ngành nhận được sự giám sát chặt chẽ nhất trong nền kinh tế, đặc biệt tại các nước đang phát triển như Việt Nam. Vậy mà vẫn có sự nhầm lẫn trong việc định nghĩa ngân hàng là gì? Rõ ràng, các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng ( các dịch vụ ) mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Nhưng không chỉ chức năng của các ngân hàng đang thay đổi mà chức năng của các đối thủ cạnh tranh chính sách của ngân hàng cũng không ngừng thay đổi. Thực tế là rất nhiều tổ chức tài chính, bao gồm cả các công ty kinh doanh chứng khoán, công ty môi giới chứng khoán, quỹ tương hỗ và công ty bảo hiểm hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ của ngân hàng. Ngược lại, ngân hàng cũng đang đối phó với các đối thủ cạnh tranh ( các tổ chức tài chính phi ngân hàng) bằng cách mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ, hướng về lĩnh vực bất động sản và môi giới chứng khoán, tham gia hoạt động bảo hiểm, đầu tư vào quỹ tương hỗ và thực hiện nhiều dịch vụ mới khác. Kết quả của tất cả những thay đổi về pháp lý dẫn tới tình trạng có sự nhầm lẫn trong công chúng khi phân biệt ngân hàng với một số tổ chức tài chính khác. Cách tiếp cần thận trọng nhất là có thể xem xét các tổ chức này trên phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp. Như vậy ta có thể hiểu Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục và dịch vụ tài chính đa hạng nhất – đặc biệt là Tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. 1.1.1.2. Chức năng của ngành Ngân hàng GVHD: PGS.TS Bùi Đức Triệu SVTH: Bùi Thị Hải _ Thống kê KTXH 51 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khóa 51 Ngân hàng là loại hình tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực tạo lập và cung cấp các dịch vụ quản lý cho công chúng, đồng thời nó cũng thực hiện nhiều vai trò khác trong nền kinh tế. Thành công của ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực trong việc xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách hiệu quả và bán chúng tại một mức giá cạnh tranh. Vậy ngày nay xã hội đòi hỏi những dịch vụ gì từ phía ngân hàng? Dưới đây là những dịch vụ ( chức năng) của ngân hàng ngày nay thực hiện: - Thực hiện trao đổi ngoại tệ Lịch sử cho thấy rằng một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi ngoại tệ, đó là một nhà ngân hàng đứng ra mua, bán một loại tiền này, chẳng hạn là USD lấy một loại tiền khác, chẳng hạn Franc hay Pesos và hưởng phí dịch vụ. Sự trao đổi đó là rất quan trọng đối với khách du lịch vì họ sẽ cảm thấy thuận tiện và thoải mái hơn khi có trong tay đồng bản tệ của quốc gia hay thành phố mà họ đến tham quan hoặc làm việc. Trong thị trường tài chính ngày nay, mua bán ngoại tệ thường chỉ do các ngân hàng lớn thực hiện bởi vì những giao dịch như vậy có mức rủi ro cao, đồng thời yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao. - Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế cho vay đôi với các doanh nhân địa phương những người bán các khoản nợ ( khoản phải thu) của khách hàng cho ngân hàng để lấy tiền mặt. Đó là bước chuyển từ chiết thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với khách hàng, giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ hoặc xây dựng văn phòng và thiết bị sản xuất. - Nhận tiền gửi Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm hiếm mọi cách để huy động vốn cho vay. Một trong những nguồn vốn quan trọng là các khoản tiền GVHD: PGS.TS Bùi Đức Triệu SVTH: Bùi Thị Hải _ Thống kê KTXH 51 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khóa 51 gửi tiết kiệm của khách hàng – đó là một quỹ sinh lợi được gửi tại ngân hàng trong khoảng thời gian nhiều tuần, nhiều tháng, nhiều năm, đôi khi được hưởng mức lãi suất tương đối cao. Trong lịch sử đã có những kỷ lục về lãi suất, chẳng hạn các ngân hàng tại Hy lạp đã trả lãi suất 16% một năm để thu hút các khoản tiền gửi tiết kiệm nhằm mục đích cho vay đối với các chủ tàu ở Địa Trung Hải với lãi suất gấp đôi hay gấp ba lãi suất tiết kiệm. - Bảo quản vật có giá trị Ngay từ thời trung cổ, các ngân hàng đã bắt đầu thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật cá giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản. Một điều hấp dẫn là các giấy tờ chứng nhận do ngân hàng ký phát cho khách hàng ( ghi nhận về các tài sản đnag được lưu giữ) có thể được lưu hành như tiền, đó là hình thức đầu tiên của sec và thẻ tín dụng. Ngày nay, nghiệp vụ bảo quản vật có giá trị cho khách hàng thường do phòng bảo quản của ngân hàng thực hiện. - Tài trợ các hoạt động của chính phủ Trong thời kỳ Trung cổ và vào những năm đầu cách mạng Công nghiệp, khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của ngân hàng đã trở thành trọng tâm chú ý của các chính phủ Âu – Mỹ. Thống thường, ngân hàng được cấp giấy phép thành lập với điều kiện là họ phải mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được. - Cung cấp các tài khoản giao dịch Cuộc cách mạng công nghiệp ở Châu Âu và Châu Mỹ đã đánh dấu sự ra đời những hoạt động và dịch vụ ngân hàng mới. Một dịch vụ mới, quan trọng nhất được phát triển trong thời kỳ này là tài khoản tiền gửi giao dịch ( demand deposit) một tài khoản tiền gửi cho phép người gửi tiền viết sec thanh toán cho việc mua hàng hóa và dịch vụ. Việc đưa ra loại tài khoản tiền gửi mới này được xem là một trong những bước đi quan trọng nhất GVHD: PGS.TS Bùi Đức Triệu SVTH: Bùi Thị Hải _ Thống kê KTXH 51 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khóa 51 trong công nghiệp ngân hàng bởi vì nó cải thiện đáng kể hiệu quả của quá trình thanh toán, làm cho các giao dịch kinh doanh trở nên dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn và an toàn hơn. - Cung cấp dịch vụ ủy thác Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã thực hiện việc quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp thương mại. Theo đó ngân hàng sẽ thu phí trên cơ sở giá trị của tài sản hay quy mô họ quản lý. Chức năng quản lý tài sản này được gọi là dịch vụ ủy thác ( trust service). Hầu hết các ngân hàng đều cung cấp cả hai loại: dịch vụ ủy thác thông thường cho cá nhân, hộ gia đình và uy thác thương mại cho các doanh nghiệp. Thông qua phòng Ủy thác cá nhân, các khách hàng có thể tiết kiệm các khoản tiền để cho con đi học. Ngân hàng sẽ quản lý và đầu tư khoản tiền đó cho đến khi khách hàng cần. Thậm chí phổ biến hơn, các ngân hàng đóng vai trò là người được ủy thác trong di chúc quản lý tài sản cho khác hàng đã qua đời bằng cách công bố tài sản, bảo quản tài sản có giá, đầu tư có hiệu quả và đảm bảo cho người thừa kế hợp pháp việc nhận được khoản thừa kế. Trong phòng ủy thác thương mại, ngân hàng quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và kế hoạch tiền lương cho các công ty kinh doanh. Ngân hàng đóng vai trò như những đại lý cho các công ty hoạt động phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Điều này đòi hỏi phòng ủy thác trả lãi hoặc cổ tức cho chứng khoán của công ty, thu hồi các chứng khoán khi đến hạn bằng cách thanh toán toàn bộ cho người nắm chứng khoán. 1.1.2. Đặc điểm của hệ thống Ngân hàng ở Việt Nam 1.1.2.1. Thực trạng hệ thống Ngân hàng qua các năm Trước năm 1990, hệ thống ngân hàng Việt Nam là hệ thống một cấp, không có sự tách biệt giữa chức năng quản lý và chức năng kinh doanh. NHNN vừa đóng vai trò Ngân hàng Trung ương vừa là ngân hàng thương mại. Đến năm 1990, do nhu cầu cải tổ hệ thống chuyển đổi từ cơ chế quản lý kinh doanh xã hội chủ nghĩa sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước trong chủ trương phát triển nền kinh tế đa phần. Ngày 23/05/1990, Hội đồng Nhà nước ban hành pháp lệnh về NHNN và pháp lệnh về các tổ GVHD: PGS.TS Bùi Đức Triệu SVTH: Bùi Thị Hải _ Thống kê KTXH 51 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khóa 51 chức tín dụng. Hai pháp lệnh này đã chính thức chuyển cơ chế hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam từ hệ thống một cấp sang hệ thống hai cấp. Với hai pháp lệnh này, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã được tổ chức tương tự như hệ thống ngân hàng các nước có nền kinh tế thị trường. Cải cách hệ thống ngân hàng năm 1990 đã xóa bỏ được tính chất độc quyền nhà nước, góp phần đa dạng hóa hoạt động ngân hàng về mặt hình thức sở hữu cũng như về số lượng ngân hàng. 1.1.2.2. Vai trò của hệ thống ngân hàng trong những năm Việt nam đổi mới ( từ năm 1986 đến nay) Đại hội Đảng lần thứ VI và những văn kiện của ĐCSVN đã mở đường cho công cuộc đổi mới đất nước theo hướng chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong hơn 20 năm qua, công cuộc đổi mới nền kinh tế đã đạt được nhiều thành công, các chỉ số kinh tế cơ bản như GDP, xuất nhập khẩu, đầu tư, thu chi ngân sách nhà nước đều đạt cao và bền vững, tệ nạn xã hội được đẩy lùi, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Có được kết quả tên, ngoài sự đóng góp chung của cả nước, phải kể đến những nỗ lực của các ngành, các cấp, trong đó có ngành Ngân hàng. Trong từng thời kỳ, đổi mới hoạt động ngân hàng được coi là đột phá khẩu và có những đóng góp tích cực cho quá trình đổi mới và phát triển kinh tế Việt Nam, thể hiện ở những nội dung chính sau: + Đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, từng bước duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỉ giá, góp phần cải thiện kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh. + Góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh và hoạt động xuất nhập khẩu. Đây là kết quả tác động nhiều mặt của đổi mới hoạt động ngân hàng, nhất là những cố gắng của ngành ngân hàng trong việc huy động các nguồn vốn trong nước cho đầu tư phát triển, trong việc đổi mới chính sách cho vay và cơ cấu tín dụng theo hướng căn cứ chủ yếu vào tính khả thi và hiệu quả của từng dự án, từng lĩnh GVHD: PGS.TS Bùi Đức Triệu SVTH: Bùi Thị Hải _ Thống kê KTXH 51 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khóa 51 vực ngành nghề để quyết định cho vay. Dịch vụ ngân hàng cũng phát triển cả về chất lượng và chủng loại, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh. + Tín dụng ngân hàng đã đóng góp tích cực cho việc duy trì sự tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao trong nhiều năm liên tục. Với dư nợ cho vay nền kinh tế chiếm khoảng 35 - 37% GDP, mỗi năm hệ thống ngân hàng đóng góp trên 10% tổng mức tăng trưởng kinh tế của cả nước. + Đã hỗ trợ có hiệu quả trong việc tạo việc làm mới và thu hút lao động, góp phần cải thiện thu nhập và giảm nghèo bền vững. Thông qua nguồn vốn tín dụng cho các chương trình và dự án phát triển sản xuất kinh doanh, hàng năm hệ thống Ngân hàng đã góp phần tạo thêm được nhiều việc làm mới, nhất là tại các vùng nông thôn. Việc sử dụng nguồn vốn ngân hàng cho mục đích ngày nay càng có tính chuyên nghiệp, minh bạch và hiệu quả, nhất là từ khi tín dụng chính sách được tách bạch với tín dụng thương mại và giao cho Ngân hàng chính sách xã hội đảm nhiệm. + Góp phần tích cực vào việc bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững. Đóng góp này được thể hiện qua công tác thẩm định dự án, quyết định cho vay vốn ngân hàng cho các dự án và giám sát thực hiện một cách chặt chẽ sau khi cho vay, các TCTD luôn chú trọng yêu cầu các khách hàng đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc sử dụng vốn vay, hay tuân thủ các cam kết quốc tế và các qui định về bảo vệ môi trường. 1.2. Thống kê giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng thêm trong Hệ thống tài khoản Quốc gia ( SNA) Hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) là hệ thống thống kê phản ánh tầm nhìn vĩ mô về kinh tế được phát triển trong nhiều thập kỷ. Là một hệ thống thống kê kinh tế, SNA có tính tổng hợp cao nhất, hầu hết các thông tin kinh tế nhằm mô tả quá trình sản xuất; quá trình tạo ra thu nhập, phân phối lần đầu và phân phối lại thu nhập; việc sử dụng thu nhập cho mục đích tiêu dùng, để dành và tích luỹ; các nguồn vốn huy động và hình thức vốn huy động (vốn tự có, vốn đóng góp, vốn đi vay ngân hàng, bán trái phiếu...) và cuối cùng SNA nhằm nắm được số tăng tài sản cố định, tài sản tài chính hàng năm, cũng như tổng tài sản cố định và tài sản tài chính cuối kỳ, để đánh giá được của cải hiện có của nền kinh GVHD: PGS.TS Bùi Đức Triệu SVTH: Bùi Thị Hải _ Thống kê KTXH 51 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khóa 51 tế cũng như của từng thành phần kinh tế và từng khu vực thể chế. Như vậy, có thể nhìn SNA dưới những góc độ sau: Hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) là một hệ thống các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp có mối liên hệ mật thiết với nhau nhằm phản ánh các hoạt động kinh tế, kết quả kinh tế của một quốc gia trong khoảng thời gian cụ thể (thường là một năm). Hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) bao gồm những chỉ tiêu sử dụng để đo lường đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn bộ nền kinh tế nói chung và của ngành kinh tế nói riêng như: + Tổng giá trị sản xuất (GO) + Chi phí trung gian (IC) + Giá trị tăng thêm (VA) + Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) + Tổng thu nhập quốc gia (GNI) + Tổng thu nhập quốc gia sử dụng (NDI) + Tiết kiệm - để dành (S) + Tổng tích luỹ tài sản (GA) + Tích luỹ thuần + Tiêu dùng cuối cùng... Dưới đây là nội dung, phương pháp tính giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm và chi phí trung gian mà SNA đảm nhiệm. 1.2.1. Nội dung, phương pháp tính giá trị sản xuất ( GO ) 1.2.1.1. Khái niệm GVHD: PGS.TS Bùi Đức Triệu SVTH: Bùi Thị Hải _ Thống kê KTXH 51 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khóa 51 Giá trị sản xuất là toàn bộ giá trị của những sản phẩm vật chất và dịch vụ do các cơ sở sản xuất thuộc tất cả các ngành kinh tế tạo ra trong một thời gian nhất định (quí hoặc năm). 1.2.1.2. Nội dung kinh tế Tổng giá trị sản xuất chỉ bao gồm giá trị sản xuất các hoạt động sản xuất xã hội được pháp luật của quốc gia đó thừa nhận là hữu ích và cho phép hoạt động. Như vậy giá trị sản phẩm là hàng giả hoặc sản phẩm không nằm trong danh mục sản phẩm sản xuất theo quy định và pháp luật của Nhà nước sẽ không nằm trong tổng giá trị của sản xuất. Giá trị sản xuất chỉ tính đối với sản phẩm do cơ sở sản xuất ra dùng cho đơn vị khác, không tính cho sản phẩm chu chuyển nội bộ trong các công đoạn sản xuất của cơ sở (không kể ngành Nông nghiệp). Thu do chênh lệch giá không tính vào giá trị sản xuất, song trợ cấp sản xuất được tính vào giá trị sản xuất. Chỉ tiêu giá trị sản xuất tính trùng phụ thuộc vào mức độ chuyên môn hóa sản xuất và mức độ chi tiết của phân ngành kinh tế. 1.2.1.3. Phương pháp tính Phương pháp tính chỉ tiêu giá trị sản xuất được trình bày cụ thể theo từng ngành kinh tế của VSIC 2007, phù hợp với đặc điểm kinh tế - kỹ thuật sản xuất và hoạt động sản xuất của từng ngành, phù hợp với từng nguồn thông tin, từng thành phần, loại hình kinh tế của từng ngành kinh tế. GO được tính theo giá cơ bản và giá sản xuất và theo các phương pháp cơ bản sau: a/ Phương pháp tính trực tiếp từ sản lượng sản phẩm Trong đó: GVHD: PGS.TS Bùi Đức Triệu SVTH: Bùi Thị Hải _ Thống kê KTXH 51 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khóa 51 GO là giá trị sản xuất Qi là sản lượng sản phẩm i P i là đơn giá sản xuất bình quân của sản phẩm i n là số lượng sản phẩm i là sản phẩm thứ i b/ Phương pháp tính từ doanh thu tiêu thụ GO = Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ + Trợ cấp sản phẩm (nếu có) ± Chênh lệch cuối kỳ trừ đầu kỳ thành phẩm tồn kho, hàng đang gửi bán, sản phẩm dở dang + Thuế đánh vào sản phẩm phát sinh phải nộp c/ Phương pháp tính từ doanh số tiêu thụ GO = Doanh số bán – Trị giá vốn hàng bán ra, hoặc trị giá vốn hàng chuyển bán, hoặc chi phí từ các khoản chi hộ khách hàng + Trợ cấp sản phẩm (nếu có) + Thuế đánh vào sản phẩm phát sinh phải nộp d/ Phương pháp tính từ các yếu tố chi phí sản xuất GO = Tổng chi phí sản xuất + Lợi nhuận + Thuế sản phẩm phát sinh phải nộp e/ Phương pháp tính riêng cho hoạt động SXKD đặc thù thí dụ hoạt động kinh doanh tiền tệ và bảo hiểm + Đối với ngân hàng: GO dịch vụ ngầm = Thu nhập sở hữu phải thu – Tổng tiền lãi phải trả + Đối với bảo hiểm: GO = Phí bảo hiểm – Bồi thường bảo hiểm – Dự phòng phí + Thu nhập do đầu tư GVHD: PGS.TS Bùi Đức Triệu SVTH: Bùi Thị Hải _ Thống kê KTXH 51 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khóa 51 Chỉ tiêu giá trị sản xuất tính chung cho phạm vi của cả nước là chỉ tiêu chính thức (chỉ tiêu “chuẩn”), vì vậy tổng cộng giá trị sản xuất theo từng ngành kinh tế, của từng thành phẩn, loại hình kinh tế của 63 tỉnh phải bằng (hoặc xấp xỉ bằng) chỉ tiêu giá trị sản xuất của cả nước, trường hợp tổng cộng giá trị sản xuất của 63 tỉnh (tính cho từng ngành kinh tế thấp nhất có thể) nhỏ hoặc lớn hơn ±5% so với chỉ tiêu giá trị sản xuất tính cho cả nước thì phải xem xét qui trình tính của từng ngành (nguồn thông tin, phương pháp, công cụ tính toán, cơ chế phân công, phối hợp trong tính toán giữa các đơn vị có liên quan …) để hiệu chỉnh số liệu. Phương pháp tính toán và hiệu chỉnh sẽ được trình bày chi tiết trong phần giới thiệu đối với từng ngành kinh tế ở mục dưới. 1.2.2. Nội dung, phương pháp tính giá trị tăng thêm ( VA ) 1.2.2.1. Khái niệm Giá trị tăng thêm của toàn bộ hoạt động kinh tế của một quốc gia là toàn bộ giá trị mới do lao động trong các ngành của nền kinh tế quốc dân sáng tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm) và khấu hao tài sản cố định. 1.2.2.2. Nội dung kinh tế Giá trị tăng thêm bao gồm: Khấu hao tài sản cố định (C1), thù lao lao động (V), thặng dư sản xuất (M) của một ngành kinh tế (VA = C1 + V + M). 1.2.2.3. Phương pháp tính Dùng phương pháp sản xuất để tính VA, nghĩa là lấy giá trị sản xuất trừ đi chi phí trung gian của từng hoạt động, từng ngành kinh tế tương ứng. Giá trị sản xuất tính theo giá nào thì giá trị tăng thêm tính theo giá đó. Giá trị tăng thêm bao gồm các yếu tố sau: a/ Thu của người lao động từ SXKD bằng tổng thù lao bằng tiền và hiện vật mà đơn vị SXKD phải trả cho người lao động. Thu nhập của người lao động từ sản xuất bao gồm tiền lương thực nhận (bằng tiền và hiện vật) và BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn đơn vị sản xuất nộp thay cho người lao động GVHD: PGS.TS Bùi Đức Triệu SVTH: Bùi Thị Hải _ Thống kê KTXH 51 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khóa 51 b/ Thuế sản xuất và trợ cấp sản xuất bao gồm: Thuế sản phẩm (Thuế VAT, thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) và Thuế sản xuất khác (thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất, thuế môn bài, lệ phí sản xuất …) Trợ cấp sản xuất là khoản chuyển nhượng một chiều của nhà nước cho các doanh nghiệp, HTX và các tổ chức kinh tế khác. Trợ cấp sản xuất được hiểu là thuế sản xuất âm và làm tăng giá trị thặng dư của doanh nghiệp, HTX và các tổ chức kinh tế khác. c/ Khấu hao tài sản cố định phản ánh giá trị của TSCĐ đã tiêu dùng trong quá trình sản xuất. d/ Thặng dư/ Thu nhập hỗn hợp là thu nhập từ sản xuất của đơn vị sản xuất. Thặng dư tính bằng cách: Thặng dư = VA – Thu của người lao động từ SXKD – Thuế sản xuất– Khấu hao TSCĐ + Trợ cấp sản xuất. Thu nhập hỗn hợp phản ánh thu nhập của cơ sở SXKD cá thể và hộ gia đình, do không hạch toán riêng được tiền lương, tiền công và lợi nhuận từ sản xuất và dược tính bằng cách: Thu nhập hỗn hợp = VA – Thuế sản xuất – Khấu hao TSCĐ + Trợ cấp sản xuất Cũng như chỉ tiêu GO, chỉ tiêu VA tính chung cho phạm vi cả nước là chỉ tiêu “qui chuẩn”, vì vậy nếu tổng cộng VA theo từng ngành kinh tế của từng thành phần, loại hình kinh tế của 63 tỉnh không bằng VA của cả nước (lớn hoặc nhỏ hơn ±5%) thì phải xem xét lại qui trình tính của từng ngành để hiệu chỉnh số liệu. Phương pháp tính và hiệu chỉnh sẽ được trình bày trong phần giới thiệu theo từng ngành kinh tế ở mục dưới. 1.2.3. Nội dung, phương pháp tính chi phí trung gian ( IC ) 1.2.3.1. Khái niệm GVHD: PGS.TS Bùi Đức Triệu SVTH: Bùi Thị Hải _ Thống kê KTXH 51 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khóa 51 Chi phí trung gian là toàn bộ chi phí sử dụng cho vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm của xí nghiệp của một ngành hoặc của toàn bộ nền kinh tế quốc dân trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). 1.2.3.2. Nội dung kinh tế Chi phí trung gian là một bộ phận cấu thành của giá trị sản xuất, bao gồm toàn bộ chi phí về sản phẩm vật chất và dịch vụ cho sản xuất được hạch toán vào giá thành sản phẩm, chi phí trung gian phải là kết quả sản xuất do các ngành sản xuất ra hoặc nhập khẩu từ nước ngoài, chi phí trung gian luôn được tính theo giá sử dụng, nghĩa là bao gồm cả phí vận tải và các loại chi phí khác do đơn vị sản xuất chi trả để đưa nguyên, nhiên liệu … vào sản xuất: a/ Chi phí sản phẩm vật chất gồm: - Nguyên vật liệu chính, phụ. - Nhiên liệu, khí đốt. - Chi phí công cụ sản xuất nhỏ, vật rẻ tiền mau hỏng. - Điện, nước - Chi phí sản phẩm vật chất khác. b/ Chi phí dịch vụ gồm: - Vận tải. - Dịch vụ ngân hàng. - Bưu điện - Dịch vụ pháp lý. - Bảo hiểm. - Dịch vụ quảng cáo . - Chi phí dịch vụ khác. 1.2.3.3. Phương pháp tính Chi phí về dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm không thể tính trực tiếp cho từng cơ sở sản xuất hoặc cho từng ngành (chi phí dịch vụ này còn được gọi là phí dịch vụ ngầm) vì GVHD: PGS.TS Bùi Đức Triệu SVTH: Bùi Thị Hải _ Thống kê KTXH 51 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khóa 51 vậy chi phí này sẽ được tính toán phân bổ cho tiêu dùng trung gian, tiêu dùng cuối cùng, tích lũy tài sản và xuất khẩu. Phương pháp phân bổ được trình bày chi tiết trong “Hoạt động Tài chính, Ngân hàng và Bảo hiểm”. Trong một thời kỳ nhất định (thường là 5 năm) tỷ lệ và kết cấu của chi phí trung gian của một cơ sở sản xuất biến động không đáng kể, đồng thời nếu điều tra để tính toán tỷ lệ và cơ cấu chi phí này hàng năm là rất phức tạp và tốn kém, cả về công sức và tiền của, nên điều tra để tính toán tỷ lệ và kết cấu của chi phí trung gian thường được tiến hành 5 năm/ lần dùng cho một số năm tiếp theo. Song khi sử dụng các hệ số của năm điều tra cơ bản để tính cho năm báo cáo đều phải thu thập thông tin của năm hiện hành để tính toán cập nhật số liệu (do có sự thay đổi của từng năm tính toán so với năm điều tra cơ bản): Đối với khối doanh nghiệp việc tính toán dựa vào sự thay đổi của các yếu tố chi phí trung gian trong chi phí sản xuất theo yếu tố của các doanh nghiệp (thông qua thông tin điều tra chi phí sản xuất 2 năm/lần của điều tra doanh nghiệp hoặc thông tin từ biểu báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố trong báo cáo quyết toán tài chính doanh nghiệp). Đối với khối cơ sở SXKD cá thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản dựa vào sự biến động của các yếu tố chi phí trung gian trong chi phí sản xuất 2 năm/lần, hoặc từ các cuộc điều tra chuyên đề về chi phí sản xuất của TKQG. Đối với các đơn vị dự toán NSNN căn cứ vào sự thay đổi của các khoản chi về vật chất và dịch vụ trong chi cho hoạt động hàng năm của NSNN. Các hoạt động, các ngành kinh tế khác căn cứ vào sự biến động của chỉ số giá nguyên, nhiên vật liệu dùng cho sản xuất hoặc chỉ số giá PPI, CPI để cập nhật. Khi tính cho các tỉnh; thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh sử dụng tỷ lệ và cơ cấu chi phí trung gian của năm điều tra cơ bản của hai thành phố này, các tỉnh còn lại sử dụng tỷ lệ và cơ cấu của vùng của năm điều tra cơ bản (tỉnh thuộc vùng nào sử dụng hệ số của vùng đó) và đều cần thu thập thông tin bổ xung để tính toán cập nhật như đã đề cập ở trên. 1.3. Phương pháp tính giá trị GO, VA, IC trong ngành NHVN 1.3.1. Đặc điểm hoạt động ngành Ngân hàng, tài chính ở Việt Nam 1.3.1.1. Khái quát hoạt động tài chính_ngân hàng GVHD: PGS.TS Bùi Đức Triệu SVTH: Bùi Thị Hải _ Thống kê KTXH 51 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khóa 51 Hoạt động tài chính, ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm trung gian giữa người có vốn và những người có nhu cầu về vốn. Kết quả hoạt động sản xuất của ngành này là sản xuất ra một loại sản phẩm dịch vụ thuần nhất, đó là dịch vụ kinh doanh tiền tệ và hỗ trợ kinh doanh tiền tệ. Đặc điểm sản xuất của ngành này là sản xuất ra cùng một loại dịch vụ, song diễn ra ở nhiều địa điểm (tỉnh, thành phố) khác nhau và hạch toán chi phí sản xuất và kết quả sản xuất là hạch toán tập trung chuyên ngành từ trên xuống dưới. Vì vậy, đơn vị thường trú đối với ngành này chỉ xác định cho phạm vi cả nước, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành được tổ chức thu thập thông tin và tính toán tập trung theo ngành kinh tế cấp 4 ở Tổng cục Thống kê sau đó phân bổ cho tỉnh, thành phố có liên quan. Khi tính các chỉ tiêu giá trị sản xuất, chi phí trung gian và giá trị tăng thêm của ngành này sẽ tập trung vào 4 khối, căn cứ theo tính chất hoạt động, nguồn thông tin của từng khối. Đối với hoạt động tài chính, tổ chức tính toán riêng đối với hoạt động quản lý nhà nước về kinh doanh tiền tệ, đó là hoạt động của Ngân hàng Nhà nước và các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tại các tỉnh, thành phố và các hoạt động tài chính, ngân hàng còn lại (hoạt động trung gian tiền tệ, hoạt động công ty nắm giữ tài sản...). Trong trường hợp một số đơn vị, tổ chức hoạt động tài chính, ngân hàng có hoạt động sản xuất kinh doanh khác như: công nghiệp chế biến chế tạo (in hoặc đúc tiền), xây dựng, kinh doanh bất động sản, dịch vụ ăn uống và lưu trú... cần được tách riêng để đưa về ngành kinh tế tương ứng. Hoạt động dịch vụ tài chính (trừ bảo hiểm và bảo hiểm xã hội) và hoạt động hỗ trợ dịch vụ tài chính chưa được phân vào đâu được phân loại dựa trên VSIC 2007. Cụ thể là: (i). Hoạt động dịch vụ tài chính (trừ bảo hiểm và bảo hiểm xã hội) mã 64 gồm các hoạt động sau: - Hoạt động ngân hàng trung ương, hoạt động trung gian tiền tệ khác, hoạt động cho thuê tài chính, hoạt động cấp tín dụng khác, hoạt động dịch vụ tài chính khác chưa được phân vào đâu. GVHD: PGS.TS Bùi Đức Triệu SVTH: Bùi Thị Hải _ Thống kê KTXH 51 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khóa 51 - Hoạt động công ty nắm giữ tài sản. (Hiện nay, ở Việt Nam hoạt động công ty nắm giữ tài sản gần như là chưa có) (ii). Hoạt động hỗ trợ dịch vụ tài chính chưa được phân loại vào đâu mã 6619. Những hoạt động tài chính nêu trên chính là hoạt động trung gian tài chính và hoạt động hỗ trợ hoạt động trung gian tài chính, được tiến hành bởi các đơn vị tham gia chủ yếu vào hoạt động tài chính, gồm ngân hàng trung ương và các tổ chức tài chính khác, cụ thể là: - Ngân hàng Nhà nước (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại các tỉnh, thành phố); - Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Ngân hàng Công thương Việt Nam - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Ngân hàng chính sách xã hội - Ngân hàng thương mại cổ phần - Ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước ngoài - Chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam - Văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam - Công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính - Quỹ tín dụng nhân dân trung ương, quỹ tín dụng nhân dân cơ sở - ........ GVHD: PGS.TS Bùi Đức Triệu SVTH: Bùi Thị Hải _ Thống kê KTXH 51 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khóa 51 Theo SNA 2008, ngoài hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại bao gồm cả hoạt động cho vay của cá nhân với cá nhân, thậm chí cả cho vay nặng lãi đều được coi là hoạt động trung gian tài chính ngầm (Theo SNA 1993, dịch vụ trung gian tài chính ngầm chỉ tính cho những hoạt động cho vay, đi vay của ngân hàng thương mại). Ở Việt Nam, các hoạt động cho vay nặng lãi ngoài hệ thống ngân hàng diễn ra rất phổ biến nhưng vì là hoạt động bất hợp pháp nên rất khó thống kê. Vì vậy trong phạm vi tính toán đối với hoạt động này chỉ đề cập đến hoạt động trung gian tài chính của các tổ chức tín dụng hoạt động theo luật ngân hàng nhà nước, luật các tổ chức tín dụng và các văn bản quy phạm pháp luật khác, không đề cập đến hoạt động trung gian tài chính phi chính thức ngoài hệ thống ngân hàng. Riêng đối với Ngân hàng Nhà nước ở Việt Nam: SNA 2008 khuyến nghị cần tách riêng biệt chức năng quản lý nhà nước và hoạt động dịch vụ tài chính của ngân hàng nhà nước. Trên cơ sở khuyến nghị này, giá trị sản xuất của ngân hàng nhà nước tách biệt được 2 mảng là giá trị sản xuất mang tính thị trường và giá trị sản xuất phi thị trường. Với mảng phi thị trường, SNA 2008 ghi nhận đây là dịch vụ công của nhà nước được chuyển nhượng cho các khu vực của nền kinh tế thông qua chủ thể đại diện là ngân hàng nhà nước. Với mảng thị trường, khi ngân hàng nhà nước đi vay hoặc cho vay với tỷ lệ lãi suất cao hơn hoặc thấp hơn lãi suất thị trường thực tế cần phải tính toán chênh lệch giữa hai mức lãi suất đó là khoản thuế/trợ cấp mà bên đi vay hoặc cho vay phải nộp hoặc phải trả cho nhà nước và do vậy cũng phải ghi chép khoản chuyển nhượng hiện hành (chính là phần thuế hay trợ cấp) giữa chính phủ và ngân hàng trung ương. Theo khuyến nghị của thống kê Liên Hợp Quốc hoạt động quản lý nhà nước về tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được tính chung vào hoạt động dịch vụ tài chính. 1.3.1.2. Nguồn thông tin và quy trình tính GO, VA, IC trong ngành ngân hàng Hiện tại Vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia tính giá trị sản xuất, chi phí trung gian và giá trị tăng thêm hoạt động Ngân hàng của cả nước dựa trên thông tin từ điều tra doanh nghiệp hàng năm; báo cáo thu nhập - chi phí hoạt động ngân hàng nhà nước toàn GVHD: PGS.TS Bùi Đức Triệu SVTH: Bùi Thị Hải _ Thống kê KTXH 51 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khóa 51 quốc theo quý và năm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; báo cáo tài chính của một số tổ chức tín dụng và điều tra biên soạn TKQG và lập bảng IO của năm điều tra cơ bản. - Theo Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN ngày 18 tháng 4 năm 2007 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tất cả các tổ chức tín dụng Nhà nước, tổ chức tín dụng cổ phần, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài và quỹ tín dụng nhân dân trung ương đều phải gửi báo cáo cho cơ quan thống kê. - Từ năm 2007 Vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia đã yêu cầu Cục Thống kê các tỉnh, thành phố phải thu thập và nhập tin báo cáo quyết toán (báo cáo tài chính) của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố đó và gửi về Vụ. - Nguồn thông tin báo cáo áp dụng đối với các tổ chức tín dụng của NHNN Việt Nam, Báo cáo về cán cân thanh toán quốc tế (BOP) của Việt Nam, Bảng cân đối tiền tệ và báo cáo một số chỉ tiêu về tiền tệ và tín dụng như : Tiền dự trữ, Tổng phương tiện thanh toán, đầu tư cho nền kinh tế, tỷ giá hối đoái, lãi suất tiền gửi và cho vay ... của NHNN Việt Nam cũng là một kênh thông tin quan trọng để tính chỉ tiêu GDP và các chỉ tiêu khác của TKQG. - Để đáp ứng đầy đủ hơn thông tin tính chỉ tiêu giá trị sản xuất, chi phí trung gian và giá trị tăng thêm của ngành ngân hàng, Tổng cục Thống kê đã phải tổ chức điều tra thu thập thông tin về các tổ chức tín dụng lồng ghép trong “Điều tra doanh nghiệp 1 tháng 3 hàng năm” và tổ chức điều tra chuyên đề về biên soạn tài khoản quốc gia của một năm cơ bản (thường 5 năm tổ chức điều tra một lần). 1.3.2. Phương pháp tính GO, VA, IC trong ngành NHVN 1.3.2.1. Phương pháp tính giá trị sản xuất cho ngành NHVN 1.3.2.1.1. Theo giá thực tế * Phương pháp tính: Có 2 phương pháp tính giá trị sản xuất của hoạt động ngân hàng: a/ Phương pháp 1: phương pháp doanh thu GVHD: PGS.TS Bùi Đức Triệu SVTH: Bùi Thị Hải _ Thống kê KTXH 51
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan