ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN
VĂN
ĐOÀN NGỌC TUẤN
QUAN HỆ CHÍNH TRỊ HOA KỲ - VIỆT NAM (TỪ
1995 ĐẾN NAY)
Ngành: LỊCH SỬ THẾ GIỚI
Mã số: 62 22 03 11
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN VĂN LỊCH
PGS.TS. TRẦN NAM TIẾN
Tp. Hồ Chí Minh - 2020
Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Khoa
học xã hội và Nhân văn – ĐHQG-HCM
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. NGUYỄN VĂN LỊCH
PGS.TS. TRẦN NAM TIẾN
Phản biện độc lập 1:
Phản biện độc lập 2:
Phản biện 1:……………………..
Phản biện 2:……………………..
Phản biện 3:……………………..
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cơ sở đào
tạo họp tại:……………………………………………………….
……………………………………………………………………
vào hồi……. giờ……. ngày….. tháng…. Năm…..
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- ……………………………………………………………
- ……………………………………………………………
- ……………………………………………………………
NHỮNG CÔNG BỐ KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG LUẬN ÁN
1. Đoàn Ngọc Tuấn (2018), “Cộng đồng người Việt ở
Hoa Kỳ và tác động đến quan hệ chính trị Việt Nam –
Hoa Kỳ giai đoạn sau bình thường hóa”, tạp chí
Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á, số 1(62), 2018, tr. 41 –
47.
2. Đoàn Ngọc Tuấn (2018), “Quan hệ chính trị - Ngoại
giao Hoa Kỳ - Việt Nam (1995 – 2010”, tạp chí
Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á, số 3 (64), 2018, tr. 35
– 41.
1
DẪN LUẬN
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lý do chọn đề tài
Vào ngày 11-7-1995, Hoa Kỳ đã chính thức bình thường hóa quan hệ
ngoại giao với Việt Nam. Lịch sử quan hệ giữa hai nước đã bước sang một
trang mới. Từ sự dè dặt giữa trừng phạt và hòa giải vào thời Tổng thống
George H. Bush, quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ đã bước sang một trang sử
mới thông qua việc xác định “quan hệ hợp tác” với Việt Nam dưới thời
Tổng thống Bill Clinton đến chính sách hợp tác ở mức độ cao hơn và
hướng đến cơ chế “đối tác ổn đinh, bền vững”, và “đối tác toàn diện” dưới
thời Tổng thống Obama (2013).
Từ năm 2001 đến nay, nhiều đoàn quan chức cấp cao của Chính phủ,
Quốc hội, ... của hai nước đã sang thăm lẫn nhau. Kết quả các chuyến thăm
này cho thấy, về ngoại giao, đó là sự trao đổi đoàn cấp cao giữa hai nước
và đưa quan hệ hai nước lên một tầm cao mới của hai đối tác. Về thực chất,
quan hệ hợp tác Hoa Kỳ - Việt Nam đã đi vào chiều sâu và chất lượng cao
hơn; thúc đẩy sự hợp tác chính trị - ngoại giao song phương giữa hai nước
ngày càng sâu sắc, tạo nên những đan xen lợi ích hơn về mặt chính trị. Đối
với các vấn đề trong quan hệ đa phương, Hoa Kỳ thường xuyên tham khảo,
trao đổi ý kiến với Việt Nam trước khi đưa ra lập trường về các vấn đề liên
quan đến hòa bình và an ninh thế giới, cũng như những vấn đề an ninh
chính trị tại khu vực Đông Nam Á. Với các vấn đề liên quan đến hợp tác về
an ninh - chính trị song phương, đặc biệt là đối thoại chiến lược về chính trị
và an ninh Hoa Kỳ - Việt Nam là cơ chế thường xuyên, định kỳ hàng năm
(được chính thức bắt đầu từ năm 2008). Việc thiết lập cơ chế này đánh dấu
một bước chuyển biến trong quan hệ giữa hai nước, khẳng định việc hai
nước đã có những bước đi rất quan trọng để đạt được sự tin cậy lẫn nhau
trong lĩnh vực hết sức nhạy cảm. Những bước tiến trên lĩnh vực chính trị ngoại giao từ khi hai nước Việt Nam và Hoa Kỳ bình thường hóa quan hệ
đã tạo điều kiện để quan hệ hai nước thực sự được mở rộng và nâng tầm
trên nhiều lĩnh vực khác, thúc đẩy quan hệ hai nước đi vào chiều sâu theo
đúng định hướng “đối tác chiến lược toàn diện”.
Xuất phát từ những cơ sở nêu trên, tôi quyết định chọn vấn đề “Quan
hệ chính trị Hoa Kỳ - Việt Nam (từ 1995 đến nay)” làm đề tài nghiên cứu
cho luận án Tiến sĩ, chuyên ngành Lịch sử thế giới.
2
1.2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Về phương diện lịch sử, việc nghiên cứu mối quan hệ chính trị Hoa Kỳ
– Việt Nam sẽ góp phần nêu bật tính tất yếu và ý nghĩa chiến lược của mối
quan hệ này, đồng thời góp phần khẳng định đường lối lãnh đạo đúng đắn
của Đảng và nhà nước ta, giúp chúng ta hiểu rõ hơn những thành tựu về
công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong giai đoạn phát
triển mới. Đồng thời, việc đi sâu nghiên cứu quan hệ chính trị Hoa Kỳ –
Việt Nam từ 1995 đến nay sẽ giúp giải đáp chính xác nhất những biến đổi
về chất trong mối quan hệ trong lịch sử bang giao của hai quốc gia. Bên
cạnh đó, từ việc nghiên cứu quan hệ chính trị Hoa Kỳ - Việt Nam từ 1995
đến nay, tác giả sẽ đưa ra những phân tích về các nhân tố tác động đến
quan hệ chính trị hai nước, đánh giá những thành công và hạn chế, chỉ ra
thuận lợi và thách thức, từ đó đưa ra những nhận xét và đánh giá về tiến
trình phát triển của mối quan hệ trên. Những hoạt động trên là hết sức cần
thiết để luận án vừa có ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn:
Về phương diện khoa học, quan hệ chính trị Hoa Kỳ - Việt Nam từ
1995 đến nay luôn nhận được sự quan tâm, nghiên cứu của các nhà nghiên
cứu Kinh tế học, Quan hệ quốc tế, đặc biệt là những nghiên cứu Chính trị
học. Tuy nhiên, việc nhìn nhận vấn đề từ góc độ Sử học, đánh giá một cách
khoa học và khách quan về mối quan hệ này, từ đó rút ra bài học kinh
nghiệm từ những thành công và hạn chế sẽ là đóng góp lớn của đề tài.
Về phương diện thực tiễn, việc nghiên cứu này sẽ góp phần vào việc
củng cố và tăng cường mối quan hệ chính trị, hữu nghị và hợp tác toàn diện
giữa Việt Nam và Hoa Kỳ trong thời gian tới. Nói cách khác, những nhận
xét đánh giá khách quan và khoa học đồng thời sẽ giúp cho các nhà hoạch
định chính sách chính trị, chính sách ngoại giao của Việt Nam có chiến
lược phù hợp và đúng đắn trong hiện tại và tương lai.
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu Quan hệ chính trị Hoa Kỳ - Việt Nam từ
1995 đến nay là nhằm tái hiện một bức tranh toàn cảnh về quan hệ chính trị
Việt Nam và Hoa Kỳ trên cơ sở tập hợp, hệ thống hóa và trình bày một
cách khoa học, có chọn lọc và phân tích, qua đó cung cấp một nguồn tư liệu
hữu ích cho các độc giả quan tâm đến vấn đề này. Bên cạnh đó, luận án
cũng đề xuất một số kiến nghị để thúc đẩy mối quan hệ chính trị giữa Việt
Nam và Hoa Kỳ nhằm đáp ứng những đòi hỏi của thực tiễn và điều kiện
của Việt Nam hiện nay.
3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Quan hệ chính trị giữa Hoa Kỳ - Việt Nam được diễn ra giữa hai chủ
thể khác biệt, luận án sẽ tập trung giải quyết những nhiệm vụ chính sau: Tìm hiểu, nghiên cứu nguồn gốc sâu xa của mối quan hệ chính trị giữa hai
quốc gia thông qua việc khái quát những cơ sở chính trị trước năm 1975.
Đi liền với đó, tác giả sẽ phân tích nguồn gốc trực tiếp ảnh hưởng đến mối
quan hệ chính trị trong giai đoạn 1975-1995 theo tiến trình lịch sử; - Phân
tích sự xác lập của quan hệ chính trị Hoa Kỳ - Việt Nam (từ 1995 đến nay)
thông qua những văn kiện chính trị, sự kiện ngoại giao, chính sách chính trị
của Hoa Kỳ, chính sách chính trị của Hoa Kỳ với Việt Nam và đường lối
chính trị, đối ngoại của Đảng cộng sản và Nhà nước Việt Nam đối với quan
hệ chính trị hai nước; - Khái quát hóa, hệ thống hóa tiến trình quan hệ
chính trị Hoa Kỳ - Việt Nam trong giai đoạn từ 1995 đến nay; - Thông qua
các dữ liệu cụ thể trong mối quan hệ chính trị hai nước, tác giả sẽ phân tích,
tổng hợp và so sánh để đưa ra những nhận xét, đánh giá độc lập về quá
trình vận động và phát triển cũng như triển vọng của mối quan hệ.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Như tên đề tài đã xác định, đối tượng nghiên cứu của luận án là Quan
hệ chính trị Hoa Kỳ - Việt Nam (từ 1995 đến nay). Qua đó, luận án tập
trung phản ánh quan hệ Việt Nam với Hoa Kỳ trên lĩnh vực chính trị. Việc
nghiên cứu này chủ yếu tiếp cận từ phía Hoa Kỳ, có cái nhìn tham chiếu từ
phía Việt Nam, trong đó đề cập đến những vấn đề cụ thể có ảnh hưởng đến
quan hệ chính trị hai nước: 1) Hoạt động Ngoại giao, 2) Giải quyết hậu quả
chiến tranh: vấn đề POW/ MIA, chất độc dioxin, rà phá bom mìn…, 3) Vấn
đề Cộng đồng người Việt ở Hoa Kỳ, 4) Tác động của quan hệ chính trị đến
sự phát triển của các lĩnh vực khác trong quan hệ hai nước. Ở bình diện
rộng hơn, các lĩnh vực khác trong quan hệ Hoa Kỳ và Việt Nam cũng mang
tính chính trị rất lớn như lĩnh vực an ninh, quốc phòng, trong đó có vấn đề
Biển Đông. Nhưng do đặc thù của các lĩnh vực kể trên, nghiên cứu sinh sẽ
không đề cập các nội dung của các lĩnh vực này trong luận án.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian, đề tài nghiên cứu quan hệ giữa hai chủ thể Hoa Kỳ
và Việt Nam trên lĩnh vực chính trị đặt trong bối cản của khu vực khu vực
châu Á - Thái Bình Dương; Về mặt thời gian, đề tài tập trung nghiên cứu
mối quan hệ chính trị Hoa Kỳ - Việt Nam giới hạn từ năm 1995 – khi hai
nước chính thức bình thường hóa quan hệ ngoại giao cho đến nay, với hai
4
giai đoạn cụ thể: Giai đoạn 1995-2005 và 2005 đến nay (2017).
4. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp luận
Luận án chủ yếu tiếp cận theo phương pháp luận của chủ nghĩa Marx Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh và hệ thống các quan điểm của Đảng và Nhà
nước Việt Nam về chính sách đối ngoại, quan hệ quốc tế.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, luận án sử dụng hai phương pháp
chính là phương pháp lịch sử và phương pháp logic để giải quyết những
vấn đề do đề tài đặt ra. Bên cạnh đó, luận án cũng sử dụng các phương
pháp của các ngành khác như các phương pháp nghiên cứu trong quan hệ
quốc tế, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, tổng hợp…
5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
5.1. Về mặt khoa học
- Luận án là công trình khoa học nghiên cứu một cách tương đối có hệ
thống và khá toàn diện về quan hệ chính trị Hoa Kỳ - Việt Nam từ 1995
đến nay.
- Luận án làm rõ quá trình phát triển quan hệ chính trị Hoa Kỳ - Việt
Nam trong giai đoạn từ năm 1995 đến nay, từ đó có thể khẳng định quan hệ
chính trị Hoa Kỳ - Việt Nam ngày càng phát triển tốt đẹp làm cơ sở thúc
đẩy các lĩnh vực khác như kinh tế - thương mại, văn hóa, giáo dục, khoa
học công nghệ… phát triển.
5.2. Về mặt thực tiễn
- Kết quả của luận án có thể sử dụng để tham khảo cho các nhà nghiên
cứu, các nhà hoạch định chính sách của Việt Nam đối với Hoa Kỳ và các
nước lớn khác trong bối cảnh hội nhập quốc tế của Việt Nam hiện nay.
- Kết quả của đề tài còn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho
cán bộ, giảng viên, người học các ngành lịch sử, Đông phương học, quan
hệ quốc tế và trực tiếp là cho những ai quan tâm, tìm hiểu về mối quan hệ
giữa Việt Nam và Hoa Kỳ.
6. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần Dẫn luận, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và
phần Phụ lục. Luận án được chia thành 4 chương:
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Chương 2: NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUAN HỆ
5
CHÍNH TRỊ HOA KỲ – VIỆT NAM TỪ 1995 ĐẾN NAY
Chương 3: THỰC TRẠNG QUAN HỆ CHÍNH TRỊ HOA KỲ VIỆT NAM TỪ 1995 ĐẾN NAY
Chương 4: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI
TRONG QUAN HỆ CHÍNH TRỊ HOA KỲ - VIỆT NAM TỪ 1995
ĐẾN NAY
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Nhóm công trình nghiên cứu chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ
đối với Việt Nam và chính sách đối ngoại của Việt Nam đối với Hoa Kỳ
1.1.1. Các công trình ở nước ngoài
Chính sách đối ngoại của Mỹ thời kỳ sau chiến tranh Lạnh được nhiều
nhà nghiên cứu quan tâm. Do đó, sách, công trình nghiên cứu về hướng này
đề tài này rất nhiều. Tuy nhiên, số công trình, sách nghiên cứu về chính
sách đối ngoại của Hoa Kỳ đối với Việt Nam cả trực tiếp lẫn gián tiếp thì
lại rất ít.
1.1.2. Các công trình trong nước
Ở trong nước, chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ và chính sách đối
ngoại của Hoa Kỳ đối với Việt Nam cũng được nhiều nhà nghiên cứu quan
tâm. Tuy nhiên phần lớn cũng chỉ đề cập đến chính sách đối ngoại nói
chung, trong khi rất ít công trình, sách đề cập đến chính sách đối ngoại của
Hoa Kỳ đối với Việt Nam.
1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu chung về quan hệ Hoa Kỳ - Việt
Nam, trong đó có nội dung đề cập đến quan hệ chính trị giữa hai nước
1.2.1. Các công trình ở nước ngoài
Quan hệ Hoa Kỳ - Việt Nam nói chung và quan hệ chính trị nói riêng
từ sau khi hai nước bình thường hóa quan hệ ngoại giao (1995) đã thu hút
sự quan tâm các học giả quốc tế, đặc biệt từ đầu thế kỷ XXI đến nay. Tuy
không có công trình này trực tiếp đi sâu vào quan hệ chính trị Hoa Kỳ Việt Nam, nhưng phần này đều được đề cập ở hầu hết các công trình
nghiên cứu về quan hệ Hoa Kỳ - Việt Nam ở nhiều góc độ với dung lượng
cũng khác nhau. Đây là nguồn tài liệu hữu ích cho luận án trong việc
nghiên cứu về quá trình bình thường quan hệ ngoại giao, từ đó tạo tiền đề
cho quan hệ chính trị của cả hai chủ thể trên.
6
1.2.2. Các công trình ở trong nước
Ở Việt Nam, nhóm công trình nghiên cứu trực tiếp đến mối quan hệ
giữa Hoa Kỳ và Việt Nam xuất hiện ngày càng nhiều trong khoảng 10 năm
gần đây. Các công trình thể hiện cách tiếp cận đa dạng, cũng như khai thác
nhiều khía cạnh hợp tác cụ thể của mối quan hệ này, đặc biệt là giai đoạn từ
khi hai nước bình thường hóa quan hệ ngoại giao (1995) đến nay. Trong
những tài liệu này, tác giả luận án sẽ nghiên cứu kế thừa có chọn lọc, qua
đó làm phong phú hơn cho luận án ở các khía cạnh như bối cảnh lịch sử,
các chính sách chính trị, đặc biệt là quan hệ chính trị giữa Hoa Kỳ và Việt
Nam từ khi hai nước bình thường hóa quan hệ ngoại giao đến năm 2010. đã
có nhiều công trình khoa học, bài viết trên các báo, tạp chí đề cập đến cặp
quan hệ Hoa Kỳ - Việt Nam
Tiểu kết chương 1
Trên cơ sở tiếp cận nguồn tài liệu gốc, các công trình nghiên cứu đã có,
chúng tôi nhận thấy hiện vẫn chưa có nhiều công trình nghiên cứu chính
thức và chuyên sâu về quan hệ chính trị Hoa Kỳ – Việt Nam từ 1995 đến
nay một cách hệ thống, toàn diện dưới góc độ Sử học. Từ thực tiễn và kết
quả nghiên cứu nói trên, chúng tôi nhận thấy tiến trình quan hệ chính trị
Hoa Kỳ – Việt Nam từ 1995 đến nay dưới góc nhìn Sử học là một vấn đề
mới, có giá trị khoa học và thực tiễn sâu sắc, cần được nghiên cứu một cách
hệ thống và toàn diện. Với tư cách là một quá trình lịch sử thống nhất,
trong đó Việt Nam là chủ thể của quá trình, được tác giả đặt ở vị trí xuất
phát của vấn đề, do đó cần phải nghiên cứu quan hệ chính trị Hoa Kỳ - Việt
Nam từ quá trình xác lập, cơ sở pháp lý và nội dung của mối quan hệ. Từ
đó, luận án mới có đủ dữ liệu cần thiết để đánh giá những thành tựu, hạn
chế và đưa ra dự báo về sự vận động của quan hệ chính trị Hoa Kỳ – Việt
Nam trong những năm tới.
Chương 2
NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUAN HỆ CHÍNH TRỊ
HOA KỲ - VIỆT NAM TỪ 1995 ĐẾN NAY
2.1. TÌNH HÌNH THẾ GIỚI VÀ KHU VỰC GIAI ĐOẠN TỪ 1995
ĐẾN NAY
2.1.1. Tình hình thế giới
Trong giai đoạn 1995-2005, tình hình thế giới có nhiều biến động phức
tạp, đặc biệt là những hệ quả đến từ sự sụp đổ của hệ thống xã hội chủ
nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô. Bản thân Hoa Kỳ và các nước tư bản chủ
nghĩa cũng gặp nhiều khó khăn trong bối cảnh quốc tế mới. Xét trên bình
7
diện quốc tế, đây được xem là thời kỳ quá độ của trật tự thế giới mới với sự
sụp đổ của Liên Xô, kết thúc chiến tranh Lạnh đã kéo theo những thay đổi
trong trật tự chính trị thế giới. Chiến tranh Lạnh kết thúc đã đem lại cho
Hoa Kỳ nhiều cơ hội thể hiện sức mạnh của mình với tư cách là siêu cường
duy nhất. Tuy nhiên, Chiến tranh lạnh kết thúc cũng tạo điều kiện cho
nhiều quốc gia, trung tâm trỗi dậy. Sự phát triển của EU trên cơ sở “nhất
thể hóa” châu Âu đã và đang ngày càng độc lập trong quan hệ với Hoa Kỳ.
Trung Quốc với thành tựu sau nhiều năm tiến hành cải cách cũng đang trỗi
dậy mạnh mẽ và là nước có khả năng thách thức vai trò của Hoa Kỳ trong
tương lai.
2.1.2. Tình hình khu vực
Sau chiến tranh Lạnh, xu thế đối đầu Đông - Tây không còn, song
Đông Nam Á vẫn là nơi được sự “quan tâm” của nhiều nước lớn. Xu thế
hòa bình, hợp tác và phát triển được tăng cường trong khu vực. Đó là sự cải
thiện quan hệ giữa các nước lớn đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nước
Đông Nam Á thúc đẩy bình thường hóa quan hệ với các nước lớn vốn bị
ngăn cách trong chiến tranh Lạnh như Việt Nam, Indonesia, Brunei,
Singapore bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Trung Quốc. Điều này
cũng có nghĩa, sau chiến tranh Lạnh, Đông Nam Á là một điểm nóng trước
kia đã nhanh chóng trở thành địa bàn qui tụ các nỗ lực quan hệ giữa các
nước. Biểu hiện rõ nhất là việc Hoa Kỳ, Nhật Bản, Tây Âu, Trung Quốc,
Hàn Quốc và nhiều nước khác quan tâm và hướng tới thị trường Đông Nam
Á, Thúc đẩy giao lưu chuyển vốn đầu tư, chuyển giao công nghệ buôn bán
với khu vực.
2.2. VAI TRÒ VÀ VỊ TRÍ CỦA HOA KỲ TRONG QUAN HỆ
QUỐC TẾ
2.2.1. Tình hình Hoa Kỳ thời kỳ sau chiến tranh Lạnh
Sau khi Liên Xô tan rã, Hoa Kỳ tuy trở thành siêu cường duy nhất
nhưng vẫn đối mặt với nhiều khó khăn, khủng hoảng. Mặc dù vậy, sức
mạnh quân sự vượt trội vẫn tạo ưu thế cho Hoa Kỳ. Nền kinh tế Hoa Kỳ
vẫn có sức cạnh tranh lớn và đồng USD vẫn là đồng tiền chủ yếu trong giao
dịch thương mại, đầu tư và tài chính toàn cầu, cũng là đồng tiền dự trữ chủ
yếu của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Theo Tổng thống B. Clinton,
chính sách quan trọng hàng đầu là coi sự an toàn kinh tế của Hoa Kỳ là
mục tiêu chủ yếu của chính sách đối ngoại và tìm cách xác định thương mại
toàn thế giới. Hoa Kỳ xác định đây là thời kỳ “vươn tới thế kỷ sau” với
mực tiêu “về lâu dài sẽ mang đến cho nước Mỹ mức tăng trưởng kinh tế
cao hơn, sản phẩm được tăng cao, nhiều việc làm chất lượng hơn và một số
8
vị trí cạnh tranh kinh tế được cải thiện trên thế giới
2.2.2. Sự điều chỉnh chiến lược toàn cầu của Hoa Kỳ sau chiến tranh
Lạnh
Trong luận án, chúng tôi sẽ tập trung trình bày chủ yếu chiến lược của
Hoa Kỳ những năm cuối thời kỳ Tổng thống Bill Clinton, George W. Bush
và những năm đầu nhiệm kỳ của Tổng thống B. Obama. Dù dưới thời kỳ
Tổng thống nào, nguyên tắc cơ bản của chính sách đối ngoại Hoa Kỳ sau
chiến tranh Lạnh đó là: Hoa Kỳ phải đi đầu, phải lãnh đạo thế giới, thúc
đẩy dân chủ, nhân quyền, tự do và nhà nước pháp quyền trên phạm vi toàn
cầu. Với tham vọng trở thành một nước đóng vai trò lãnh đạo thế giới, đặt
ra luật chơi cho thế giới, thưởng cho các quốc gia theo Hoa Kỳ và phạt các
quốc gia khiến nước này không hài lòng. Các Tổng thống Hoa Kỳ luôn
thuyết phục các nhà lãnh đạo của các quốc gia khác tin vào trật tự thế giới
mới, theo sự sắp đặt để duy trì một thế giới phù hợp với lợi ích và giá trị
Mỹ, đặt trong nền tảng của một thế giới hòa bình và hợp tác.
2.2.3. Chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ đối với Việt Nam từ 1995 đến
nay
Quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ trong nửa cuối thập niên 90, sau khi hai
nước chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao (11/7/1995), cũng không nằm
ngoài khuôn khổ của chiến lược “Cam kết và mở rộng”. Tuy bình thường
hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam với tư cách là một quốc gia độc lập,
có chủ quyền, nhưng Hoa Kỳ vẫn không ngừng theo đuổi mục đích đưa
Việt Nam vào trong quỹ đạo của Hoa Kỳ thông qua các biện pháp “Diễn
biến hòa bình”. Tuy nhiên, bên cạnh các lợi ích vừa nêu trên, Việt Nam trở
nên quan trọng đối với Hoa Kỳ là nhờ những yếu tố nội tại mang tính lợi
thế của Việt Nam. Thực tế này đã tác động đến quá trình điều chỉnh chính
sách đối ngoại của Hoa Kỳ đối với Việt Nam. Sau khi Obama lên nắm
quyền năm 2009, Hoa Kỳ bắt đầu dành sự quan tâm đặc biệt đối với Việt
Nam. Đặc biệt, Hoa Kỳ tuyên bố chính sách “xoay trục” (“Pivot”) hay còn
gọi là chiến lược “tái cân bằng châu Á – Thái Bình Dương”
(“Rebalancing”). Quá trình tiệm tiến trong mối quan hệ với Việt Nam đã
cho thấy sự điều chỉnh chính sách rõ nét đối với Việt Nam.
2.3. TÌNH HÌNH VIỆT NAM SAU CHIẾN TRANH LẠNH
2.3.1. Sự phát triển của Việt Nam thời kỳ sau chiến tranh Lạnh
Từ năm 1986, Việt Nam tiến hành đường lối Đổi mới đất nước. Bước
vào thập niên 1990, nền kinh tế Việt Nam đã có sự chuyển biến về chất
lượng, bước đầu hình thành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận
9
động theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý, hướng dẫn của Nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, nhiều năng lực sản xuất của xã hội được huy
động tốt hơn, tốc độ lạm phát cao bị kiềm chế, đời sống vật chất và tinh
thần của một bộ phận đáng kể nhân dân ổn định hơn và có phần được cải
thiện. Sau khi bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Hoa Kỳ, Việt Nam
đẩy mạnh quá trình hội nhập [kinh tế] với khu vực và thế giới, xây dựng
hình ảnh tích cực trong con mắt bạn bè quốc tế, góc phần khẳng định vị thế
của Việt Nam trên trường quốc tế.
2.3.2. Chính sách đối ngoại đổi mới của Việt Nam
Trước những biến chuyển của tình hình chính trị quốc tế, Việt Nam đã
tiến hành xây dựng và triển khai đường lối đối ngoại mới. Tại Đại hội Đảng
lần thứ VII vào tháng 6/1991, Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra chủ trương
“hợp tác bình đẳng và cùng có lợi với tất cả các nước, không phân biệt chế
độ chính trị - xã hội khác nhau trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại hòa
bình”, với phương châm: “Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước trong
cộng đồng thế giới, phấn đầu vì hòa bình, độc lập và phát triển”. Chính
sách đối ngoại đổi mới được tiếp tục triển khai cùng với quá trình hội nhập
khu vực và thế giới của Việt Nam trên tinh thần “độc lập, tự chủ, rộng
mở”và “thiết lập và mở rộng quan hệ bình thường giữa Việt Nam với tất cả
các nước khác trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng và cùng
có lợi”.
2.3.3. Chính sách đối ngoại của Việt Nam đối với Hoa Kỳ từ 1995 đến
nay
Sau khi bình thường hóa quan hệ ngoại giao (1995), Việt Nam đã chủ
động điều chỉnh chính sách đối ngoại với Hoa Kỳ trên cơ sở hướng đến
bình thường hóa đầy đủ mối quan hệ giữa hai nước, trong đó xem việc bình
thường hóa và phát triển quan hệ với Hoa Kỳ là một việc làm tất yếu trong
tiến trình hội nhập. Trong quan hệ với Hoa Kỳ, Việt Nam tiếp tục thực hiện
phương châm “khép lại quá khứ, hướng tới tương lai”, cùng hợp tác và có
lợi. Quan điểm Việt Nam là tích cực, chủ động và tạo điều kiện để cùng với
Hoa Kỳ nhận rõ việc phát triển quan hệ giữa hai nước là phù hợp với lợi
ích của hai nước, lợi ích của khu vực và quốc tế. Bên cạnh đó, phía Việt
Nam cũng kiên quyết đấu tranh chống lại mọi ý đồ của Hoa Kỳ nhằm can
thiệp vào công việc nội bộ của Việt Nam để thực hiện “diễn biến hòa bình”
ở Việt Nam. Đối với Việt Nam, Việt Nam luôn coi quan hệ với Hoa Kỳ là
rất quan trọng. Do đó, phát triển mối quan hệ chính trị và các mối quan hệ
khác với Hoa Kỳ là một hướng ưu tiên trong đường lối đối ngoại của Việt
10
Nam hiện nay và trong thế kỷ XXI
2.4. KHÁI QUÁT QUAN HỆ CHÍNH TRỊ HOA KỲ - VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 1975-1995
2.4.1. Giai đoạn tiệm tiến (1975-1978)
Cho đến hết năm 1976, Chính phủ Hoa Kỳ vẫn tiến hành chính sách
thù địch với Việt Nam thống nhất. Đầu năm 1977, Hoa Kỳ và Việt Nam
tiến hành đối thoại về bình thường hóa, tuy nhiên do tác động của Chiến
tranh lạnh và nhiều lý do chủ quan, hai nước đã không thể phát triển quan
hệ như mong muốn, sau đó ngừng tiếp xúc sau tháng 10/1978.
2.4.2. Giai đoạn căng thẳng, đối đầu (1979-1990)
Sau sự kiện Campuchia (1979), quan hệ Hoa Kỳ - Việt Nam đi vào bế
tắt, trong đó Hoa Kỳ tiếp tục cấm vận toàn diện và chống đối Việt Nam
trên bình diện quốc tế, gắn vấn đề rút quân khỏi Campuchia với việc tiếp
xúc trở lại với Việt Nam. Sau khi Việt Nam rút quân ra khỏi Campuchia,
Hoa Kỳ bắt đầu nói chuyện với Việt Nam (1990).
2.4.3. Giai đoạn bình thường hóa quan hệ (1991-1995)
Từ năm 1991, Hoa Kỳ đã chính thức khởi động quá trình bình thường
hóa quan hệ với Việt Nam. Sau một thời gian chuẩn bị, ngày 3/2/1994, Hoa
Kỳ tuyên bố bãi bỏ cấm vận kinh tế Việt Nam. Và đến ngày 11/7/1995,
Tổng thống Hoa Kỳ Bill Clinton chính thức tuyên bố bình thường hóa quan
hệ ngoại giao với Việt Nam. Ngay sau đó, ngày 12/7/1995, Thủ tướng Việt
Nam Võ Văn Kiệt ra tuyên bố hoan nghênh quyết định của Hoa Kỳ. Quan
hệ hai nước bước sang một giai đoạn phát triển mới.
Tiểu kết chương 2
Sau khi chiến tranh Lạnh kết thúc, xu hướng hòa bình, hợp tác cùng
phát triển, lấy nhân tố kinh tế làm trọng tâm trở thành xu thế chính của thế
giới. Các nước lớn, trong đó có Hoa Kỳ đã bắt đầu có những điều chỉnh
chính sách đối ngoại của mình. Sau năm 1975, quan hệ Hoa Kỳ - Việt Nam
có những chuyển biến mới theo hướng tiệm tiến, tuy nhiên từ năm 1979 hai
nước lại rơi vào tình trạng đối đầu quyết liệt. Sau khi vấn đề Campuchia
được giải quyết, từ tháng 4/1991, Hoa Kỳ bắt đầu khởi động quá trình bình
thường hóa quan hệ với Việt Nam. Ngược lại, Việt Nam cũng chủ động
hợp tác với Hoa Kỳ nhằm thúc đẩy nhanh quá trình bình thường hóa quan
hệ với Hoa Kỳ. Đến ngày 11/7/1995, Hoa Kỳ chính thức tuyên bố bình
thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam, mở ra một giai đoạn phát
triển mới trong quan hệ giữa hai nước.
11
Chương 3
THỰC TRẠNG QUAN HỆ CHÍNH TRỊ HOA KỲ - VIỆT NAM TỪ
1995 ĐẾN NAY
3.1. CÁC NỘI DUNG TRONG QUAN HỆ CHÍNH TRỊ HOA KỲ VIỆT NAM (1995-2005)
3.1.1. Hoạt động ngoại giao thúc đẩy quan hệ bình thường hóa đầy đủ
Việc cải thiện và phát triển quan hệ bình thường với tất cả các nước
lớn, các trung tâm chính trị - kinh tế hàng đầu của thế giới đặc biệt là Hoa
Kỳ là một đòi hỏi tất yếu và cấp bách của hoạt động đối ngoại Việt Nam.
Đồng thời, việc bình thường hóa quan hệ ngoại giao giữa hai nước (7/1995)
đã mở ra một bước phát triển quan trọng cho hai nước trong thời kỳ mới.
Hai bên đã thiết lập được kênh đối thoại mang tính xây dựng và thẳng thắn
giữa các cấp, các ngành, các tổ chức nhân dân, tổ chức xã hội… trong đó
có nhiều đoàn quan chức cấp cao của chính quyền, quốc hội, kinh tế,
thương mại của hai nước thăm viếng lẫn nhau… Ngoài ra, lãnh đạo cấp cao
hai nước cũng có những tiếp xúc thường xuyên tại một số diễn đàn quốc tế
và khu vực, qua đó tạo cơ sở để quan hệ hai nước tiến tới bình thường hóa
đầy đủ. Trong chuyến thăm chính thức Hoa Kỳ của Thủ tướng Phan Văn
Khải trong năm 2005, Tổng thống Bush đã hứa ủng hộ Việt Nam gia nhập
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Những thành tựu đạt được trong
năm 2005 - cột mốc kỷ niệm 10 năm thiết lập quan hệ ngoại giao giữa Hoa
Kỳ và Việt Nam (1995-2005).
3.1.2. Hoạt động ngoại giao thúc đẩy quá trình bình thường hóa quan
hệ kinh tế Hoa Kỳ - Việt Nam
Quan hệ kinh tế là nội dung quan trọng hàng đầu trong tổng thể quan
hệ Hoa Kỳ - Việt Nam. Kể từ khi bình thường hóa quan hệ ngoại giao
(1995), quan hệ kinh tế - thương mại giữa hai nước đã có những bước tiến
đáng khích lệ. Điều đó được thể hiện qua việc hai bên cùng có những nỗ
lực nhằm tạo điều kiện pháp lý cho quan hệ hợp tác kinh tế song phương
phát triển. Có thể nói, quan hệ thương mại hai nước đã trải qua một lộ trình
hết sức phức tạp và khó khăn để có được những bước đi thành công. Đến
năm 1996, hai nước đã trao cho nhau văn bản về nguyên tắc bình thường
hóa quan hệ kinh tế - thương mại. Thành tựu quan trọng nhất là những nỗ
lực ngoại giao giữa hai nước để ký kết Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ
(7/2000) làm cơ sở cho bình thường hóa đầy đủ quan hệ hai nước.
12
3.1.3. Hợp tác giữa Hoa Kỳ - Việt Nam nhằm giải quyết hậu quả chiến
tranh
3.1.3.1. Vấn đề POW/ MIA
Vấn đề về những người Mỹ mất tích trong chiến tranh Việt Nam
(MIA-Missing In Action) từ lâu đã trở thành vấn đề chủ chốt trong quan hệ
Việt Nam – Hoa Kỳ thời kỳ sau chiến tranh Việt. Đối với Việt Nam, MIA
là vấn đề nhân đạo cần được ưu tiên thực hiện nhằm khắc phục hậu quả
chiến tranh. Về phía Mỹ, vấn đề MIA được xem như một vấn đề chính trị.
Từ khi hai nước bình thường hóa quan hệ ngoại giao (11-7-1995), trên cơ
sở phối hợp tích cực trên tinh thần nhân đạo giữa Việt Nam và Hoa Kỳ, vấn
đề MIA đã đạt một số thành tựu quan trọng. Sự hợp tác hiệu quả giữa hai
nước trong vấn đề MIA đã góp phần thúc đẩy quan hệ hai nước phát triển.
3.1.3.2. Vấn đề chất độc da cam/dioxin
Chiến tranh đã chấm dứt nhưng đã để lại hậu quả rất nặng nề, đặc biệt
là các nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam/dioxin, tuy bao gồm cả binh lính
Hoa Kỳ, quân đội đồng minh của Hoa Kỳ và người Việt Nam nhưng hầu
hết là người Việt Nam. Sau năm 1995, hai nước cũng đã có những chương
trình hợp tác để giải quyết vấn đề chất độc da cam/dioxin, nhưng vẫn chưa
đạt được nhiều kết quả như mong đợi.
3.1.3.3. Các vấn đề khác
Bên cạnh các vấn đề POW/MIA và chất độc da cam/ dioxin, Việt Nam
và Hoa Kỳ còn có sự hợp tác trong nhiều vấn đề nhân đạo khác như rà phá
bom mìn, hợp tác thực hiện các chương trình ra đi có trật tự (ODP), người
phục vụ trong chính quyền Sài Gòn cũ định cư ở Hoa Kỳ (HO)…
3.1.4. Vấn đề người Việt Nam định cư tại Hoa Kỳ
Được hình thành từ năm 1975, Cộng đồng người Việt có một vai trò
khá quan trong trong mối quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ. Sau năm 1991, thái
độ của cộng đồng người Việt Nam tại Hoa Kỳ đối với quê hương đất nước
có thể thấy sự chuyển biến ngày càng tích cực hơn. Sức mạnh của khối
người Việt Nam tại Hoa Kỳ ngày càng được tăng cao củng cố vị trí và tiếng
nói trong đời sống chính trị Hoa Kỳ. Sau khi hai nước bình thường hóa
quan hệ ngoại giao (1995), tình hình đã có thay đổi, phần lớn người Việt ở
Hoa Kỳ đã có những đóng góp nhất định cho sự phát triển quan hệ hai
nước. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một nhóm các nhân vật chống đối chế độ
trong nước. Nhưng tác động tiêu cực của nhóm người này ngày càng giảm
đi do chiều hướng ngày càng bị phân hóa và một bộ phận trong nhóm đã
khắc phục được mặc cảm trong quá khứ.
13
3.2. CÁC NỘI DUNG TRONG QUAN HỆ CHÍNH TRỊ HOA KỲ VIỆT NAM (TỪ 2005 ĐẾN NAY)
3.2.1. Hoạt động ngoại giao thúc đẩy quan hệ hai nước phát triển đi
vào chiều sâu, xây dựng quan hệ đối tác toàn diện
Bước vào đầu thế kỷ XXI, từ mục tiêu chiến lược của mỗi nước, từ các
lợi ích song trùng của hai nước ở khu vực, từ những quan điểm xích lại gần
nhau của hai bên đã dẫn tới quan hệ chính trị Hoa Kỳ - Việt Nam phát triển
khá nhanh, đặc biệt là sau khi hai nước bình thường hóa quan hệ. Các cuộc
viếng thăm cấp cao chính thức từ hai phía đã tạo dựng khuôn khổ hợp tác
tích cực cho cả hai nước. Bên cạnh đó, các chuyến thăm ngoại giao này góp
phần quan trọng trong việc thúc đẩy các lĩnh vực khác trong quan hệ hai
nước phát triển. Điểm nhấn lớn nhất là việc hai nước thiết lập quan hệ “đối
tác toàn diện” vào năm 2013 trong chuyến thăm Hoa Kỳ của Chủ tịch nước
Việt Nam Trương Tấn Sang, mở ra trang mới cho quan hệ chính trị hai
nước.
3.2.2. Mở rộng các cơ chế đối thoại, tăng cường sự hiểu biết và phát
triển trong quan hệ Hoa Kỳ - Việt Nam
Về các cơ chế đối thoại, từ khi khởi động quá trình bình thường hóa
quan hệ hai nước, Hoa Kỳ và Việt Nam đã tổ chức nhiều diễn đối thoại với
mục đích tăng cường hiểu biết, giảm bất đồng, mở đường cho quan hệ hai
nước phát triển. Sau năm 1995, hai nước đã tổ chức thêm nhiều diễn đàn
đối thoại trên nhiều lĩnh vực để tăng cường hiểu biết lẫn nhau, thúc đẩy
quan hệ hai nước phát triển. Từ năm 2008, Hoa Kỳ và Việt Nam đã mở
diễn đàn đối thoại chiến lược về chính trị và an ninh song phương và xác
định đây là cơ chế thường xuyên, định kỳ hàng năm. Diễn đàn đối thoại
này do Bộ ngoại giao hai nước chủ trì nhằm thảo luận các vấn đề chính trị,
an ninh, quốc phòng song phương cũng như các vấn đề khu vực và quốc tế
mà hai nước cùng quan tâm. Việc thiết lập cơ chế hợp tác này đánh dấu
một bước chuyển biến trong quan hệ giữa Hoa Kỳ và Việt Nam, qua đó
khẳng định việc hai nước đã có những bước đi rất quan trọng để đạt được
sự tin cậy lẫn nhau trong lĩnh vực chính trị - an ninh, vốn là lĩnh vực hết
sức nhạy cảm trong quan hệ giữa hai nước.
3.2.3. Hoạt động ngoại giao thúc đẩy quá trình gia nhập WTO của Việt
Nam
Sau quá trình bình thường hóa quan hệ chính trị ngoại giao, quan hệ
kinh tế - thương mại giữa hai nước đã có những bước phát triển đáng khích
lệ, những khác biệt, những bất đồng dần dần được giải quyết và giảm bớt,
qua đó tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau trên tinh thần bình đẳng, hớp tác
14
cùng phát triển. Có thể nói, Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ đã
mở ra cho Việt Nam một thị trường rộng lớn do thuế nhập khẩu hàng Việt
Nam vào Hoa Kỳ giảm xuống bằng mức của các nước phát triển khác. Với
Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ, quan hệ kinh tế - thương mại
giữa hai nước mở ra nhiều triển vọng và cơ hội mới trong những thập niên
tiếp theo của thế kỷ XXI. Thông qua đàm phán, Hoa Kỳ đã ủng hộ Việt
Nam trở thành thành viên của WTO (2007).
3.2.4. Hợp tác giữa Hoa Kỳ - Việt Nam giải quyết hậu quả chiến tranh
Việc tăng cường hợp tác giải quyết hậu quả chiến tranh làm sâu sắc sự
tin cậy lẫn nhau, cho phép hai nước phát triển mối quan hệ ở mức độ ngày
càng sâu sắc hơn. Việt Nam tiếp tục hỗ trợ Hoa Kỳ trong việc tìm kiếm
quân đội mất tích trong chiến tranh Việt Nam. Đồng thời, Hoa Kỳ đã có
những đóng góp lớn khi cùng với Việt Nam ra phá các vật liệu nổ còn sót
lại (UXO), hỗ trợ nạn nhân bị thương, ngăn chặn thương vong trong tương
lai. Vấn đề tẩy độc dioxin cũng được hai nước hết sức quan tâm. Trong giai
đoạn, từ năm 2007-2013, Hoa Kỳ đã chi tổng cộng 79.5 triệu USD cho
công tác tẩy độc tại các điểm nóng như Đà Nẵng và 11 triệu USD cho trợ
giúp y tế cho người khuyết tật, trong đó có các nạn nhân chất độc da
cam/dioxin. Các vấn đề MIA vẫn tiếp tục được hai nước triển khai đạt
nhiều kết quả tích cực.
3.2.5. Vấn đề người Việt Nam định cư tại Hoa Kỳ
Đối với cộng đồng người Việt ở Hoa Kỳ, từ năm 2005 đến nay, Đảng
và nhà Việt Nam đã đề ra nhiều chính sách cụ thể đối với người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, Việt kiều được lựa chọn đầu tư theo luật đầu tư nước
ngoài hoặc luật đầu tư trong nước; gần đây, Chính phủ đã miễn thị thực
nhập cảnh đối với Việt Kiều và thân nhân của họ, nới lỏng chủ trương Việt
Kiều được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam, những tiến bộ đó đã tạo thuận
lợi cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài về nước thăm gia đình, du
lịch, kinh doanh và đầu tư, hoạt động khoa học và văn hóa… Tuy vậy, các
qui định đã được thực hiện mới chỉ mang tính cục bộ, giải quyết từng việc,
chưa tạo ra bước đột phá lớn về chính sách đối với Việt kiều. Do vậy đã
đến lúc Đảng và nhà nước cần ban hành chính sách đồng bộ, toàn diện đối
với các vấn đề liên quan đến Việt kiều.
3.3. TÁC ĐỘNG QUAN HỆ CHÍNH TRỊ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN
CÁC LĨNH VỰC KHÁC TRONG QUAN HỆ HOA KỲ - VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 1995 ĐẾN NAY
Quan hệ chính trị ngoại giao giữa Hoa Kỳ và Việt Nam đã trải qua
15
nhiều giai đoạn thăng trầm, gắn với các thời kỳ lịch sử cụ thể. Trong quá
khứ cũng như hiện nay, quan hệ chính trị ngoại giao với tư cách là cơ sở,
nền tảng pháp lý của hệ thống các quan hệ khác giữa Việt Nam và Hoa Kỳ
ngày càng được khẳng định trong thực tiễn. Từ những thành quả đó, quan
hệ chính trị giữa hai nước đã thúc đẩy hàng loạt các mối quan hệ khác:
Về quan hệ kinh tế: Sau quá trình bình thường hóa quan hệ chính trị
ngoại giao, quan hệ kinh tế - thương mại giữa hai nước đã có những bước
phát triển đáng khích lệ, những khác biệt, những bất đồng dần dần được
giải quyết và giảm bớt, qua đó tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau trên tinh
thần bình đẳng, hợp tác cùng phát triển. Hiệp định thương mại Việt Nam –
Hoa Kỳ được ký kết (7 – 2000) và đã được hai bên phê chuẩn cho thấy Hoa
Kỳ là một đối tác kinh tế, một nhân tố có tác động rất lớn đến quá trình
phát triển của Việt Nam hiện nay và trong tương lai. Với Hiệp định thương
mại Việt Nam – Hoa Kỳ, quan hệ kinh tế - thương mại giữa hai nước mở ra
nhiều triển vọng và cơ hội mới trong những thập niên tiếp theo của thế kỷ
XXI.
Về quan hệ quốc phòng, từ năm 1995, hợp tác quốc phòng Hoa Kỳ Việt Nam đã phát triển và tác động đến các mối quan hệ khác… Hiện nay,
khi quan hệ chính trị kinh tế giữa hai nước đã được mở rộng, quan hệ an
ninh – quốc phòng cũng được triển khai đồng bộ. Từ khi hai nước thiết lập
quan hệ ngoại giao, Việt Nam và Hoa Kỳ đã hình thành và từng bước phát
triển quan hệ an ninh – quốc phòng.
Về quan hệ văn hóa, giáo dục và khoa học công nghệ, kể từ khi hai
nước bình thường hóa quan hệ chính trị ngoại giao, việc giao lưu văn hóa
với Hoa Kỳ từng bước được mở rộng và đạt được những thành tựu đáng kể.
Cả hai nước đã có những chương trình trao đổi thường xuyên về các lĩnh
vực văn hóa – xã hội, trong đó, giáo dục là một trong những chương trình
trao đối lớn và quan trọng nhất. các quan chức Hoa Kỳ và các cựu chiến
binh đã có những hoạt động thiết thực, thiết lập các quỹ giáo dục, tài trợ
cho Việt Nam, cho các nhà nghiên cứu hoặc giảng dạy khoa học, toán học,
công nghệ và y khoa. Đây được coi là những thành quả đạt được sau khi
quan hệ ngoại giao hai nước được thiết lập.
Hợp tác khoa học - công nghệ, sau năm 1995 cũng có những bước phát
triển tích cực, chuyển giao công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực được hai
nước triển khai hiệu quả. Trong lĩnh vực công nghệ thông tin, một số tập
đoàn máy tính lớn của Hoa Kỳ như IBM, APPLE, UNISSIS, DIGITAL,
COMPAQ… đã hợp tác với Ban công nghệ thông tin của Bộ Giáo dục và
Đào tạo Việt Nam và một số cơ quan khác giúp đỡ về đào tạo, phát triển và
16
tư vấn về công nghệ thông tin, nhất là trong lĩnh vực phát triển phần mềm.
Trong lĩnh vực văn hóa, văn học, nghệ thuật, nhiều tác phẩm văn xuôi,
thơ ca, âm nhạc, hội họa, kịch nghệ, điện ảnh v.v… của Việt Nam và Hoa
Kỳ được giới thiệu rộng rãi ở cả hai nước không chỉ trong các chương trình
riêng biệt, mà cả trên các phương tiện thông tin đại chúng là phát thanh và
truyền hình. Các nhà văn, nhà thơ, họa sĩ, nhạc sĩ v.v… của hai nước
thường xuyên có sự trao đổi hợp tác về nghề nghiệp thông qua các tổ chức
các hội nghề nghiệp của mỗi bên. Tất cả những hoạt động đó đã góp phần
tạo thêm sự gần gũi và hiểu biết về hai nền văn hóa, văn minh Việt Nam,
Hoa Kỳ giữa nhân dân hai nước.
Trong lĩnh vực y tế, Chính phủ Hoa Kỳ đã cho phép để Trung tâm kiểm
soát bệnh của Mỹ (CDC) phối hợp với Viện dịch tễ quốc gia giúp phát triển
một hệ thống kiểm dịch ở Việt nam. Ủy ban hợp tác khoa học với Việt
Nam của Mỹ đã có những chương trình trợ giúp khá phong phú đối với
Trung tâm sức khỏe cộng đồng và Viện vệ sinh dịch tễ Hà Nội trong các
vấn đề kiểm soát các bệnh sốt rét, viêm gan, thương hàn, bệnh bại liệt, điều
trị ung thư, chỉnh hình và tạo hình, phẫu thuật mắt, và đặc biệt là kiểm soát
HIV – AIDS… Quỹ Ford cũng có chương trình tài trợ trong lĩnh vực tình
dục và sức khỏe sinh sản, hỗ trợ các cơ quan y tế của Việt Nam; các dự án
về hợp tác Việt Nam - Hoa Kỳ trong dự phòng HIV/AIDS cũng được triển
khai mạnh mẽ.
Tiểu kết chương 3
Bước vào thập niên đầu thế kỷ XXI, quan hệ chính trị ngoại giao Việt
Nam – Hoa Kỳ đã phát triển theo đúng phương châm “khép lại quá khứ,
hướng tới tương lai.” Hai nước đã thể hiện tinh thần mong muốn vượt qua
những trở ngại để lại từ cuộc chiến tranh Việt và cùng bắt tay vào một
trang mới trong quan hệ, đặt nền móng vững chắc cho mối quan hệ hướng
tới tương lai. Hai bên đã thiết lập được các kênh đối ngoại mang tính xây
dựng và thẳng thắn giữa các cấp, các nghành, các tổ chức. Song song với
việc tiếp tục phát triển theo chiều rộng, quan hệ hai nước bước vào giai
đoạn phát triển theo chiều sâu. Với những thành quả đã đạt được trong giai
đoạn 1995 đến nay (2017), phía trước là triển vọng tốt đẹp hơn cho quan hệ
Việt Nam- Hoa Kỳ, và với những nỗ lực mang tính xây dựng của cả hai
phía, Việt Nam và Hoa Kỳ sẽ có những bước tiến dài hơn, vững chắc hơn
nữa trong mười năm tới, để đạt mối quan hệ hữu nghị, toàn diện, ổn định,
lâu dài, đáp ứng lợi ích chân chính của nhân dân hai nước cũng như của
khu vực Châu Á và thế giới.
17
Chương 4
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI TRONG
QUAN HỆ CHÍNH TRỊ HOA KỲ - VIỆT NAM TỪ NĂM 1995 ĐẾN
NAY
4.1. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ QUAN HỆ CHÍNH TRỊ HOA KỲ VIỆT NAM (TỪ 1995 ĐẾN NAY)
4.1.1. Sự tác động của yếu tố lịch sử
Nhìn lại lịch sử phát triển quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ, chúng ta có thể
thấy mối quan hệ này không khởi đầu từ một cuộc chiến tranh, mà được bắt
nguồn trước hết từ những quan tâm về kinh tế và thương mại. Quá trình
quan hệ lâu dài đã khiến lịch sử có sức nặng tương đối trong hiện tại. Đáng
chú ý, đây là quan hệ giữa hai nước đã từng đối đầu trực tiếp và quyết liệt
trong một cuộc chiến tranh mang tầm vóc thời đại và đậm màu sắc ý thức
hệ. Mặc dù chiến tranh Việt Nam đã lùi vào quá khứ, tuy nhiên, hậu quả và
di chứng mà nó để lại sẽ ảnh hưởng ít nhiều đến quan hệ Việt Nam và Hoa
Kỳ hiện nay. Trong quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ từ 1995 đến nay, cả bề
dày hữu nghị lẫn những tranh chấp lịch sử đều có tác động tới tiến trình
quan hệ này. Nếu bề dày quan hệ hữu nghị quy định xu hướng chung tiến
tới hợp tác thì những tranh chấp lịch sử, đặc biệt là cuộc chiến tranh Việt
Nam là những xúc tác quan trọng làm tăng xung đột giữa Việt Nam – Hoa
Kỳ. Ngày nay, sự tranh chấp ảnh hưởng sẽ không đậm màu như trước
nhưng vẫn có thể tái hiện với sắc thái mới như kinh tế, văn hóa…
4.1.2. Tính hai mặt của mối quan hệ chính trị Hoa Kỳ - Việt Nam
Trong suốt quá trình, xung đột và hợp tác, đối đầu và đối thoại thường
tồn tại đồng thời với nhau. Cho đến giai đoạn 1995 – 2005, khi hợp tác đã
trở thành tính chất chủ yếu trong quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ, nguy cơ
xung đột vẫn còn tồn tại bởi những khác biệt chính trị, sự cạnh tranh kinh
tế, chủ nghĩa thực dụng và vị kỷ trong chính sách đối ngoại, các vấn đề tồn
tại hoặc mới nảy sinh. Về chính trị, quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ là quan hệ
giữa hai quốc gia có mục tiêu, lợi ích chiến lược đối kháng nhau. Trong khi
mục tiêu, lợi ích của Việt Nam là xây dựng thành công xã hội chủ nghĩa,
đối với Hoa Kỳ, mục tiêu và lợi ích chính là Mỹ hóa toàn cầu, đưa thế giới
vào quỹ đạo của Mỹ và xóa bỏ các quốc gia theo chế độ xã hội chủ nghĩa
còn lại trên thế giới. Về vị thế quốc tế, quan hệ Việt Nam và Hoa Kỳ là
quan hệ giữa một quốc gia nhỏ đang trong quá trình đổi mới và hội nhập
quốc tế với một siêu cường thế giới duy nhất. Trong bối cảnh, các nước lớn
- nhỏ, các quốc gia mạnh - yếu ngày càng lệ thuộc lẫn nhau, xu thế chủ đạo
- Xem thêm -