Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý bồi dưỡng kỹ năng xã hội cho sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn...

Tài liệu Quản lý bồi dưỡng kỹ năng xã hội cho sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn thành phố hồ chí minh trong bối cảnh hiện nay

.DOC
229
104
63

Mô tả:

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt BCH CNH, HĐH CNTT CSVC CTQG CNXH ĐHSP ĐTB ĐTKS GD,ĐT KT-XH KHXH&NV KHTN KNXH QĐND Tp.HCM XHCN Chữ viết đầy đủ Ban Chấp hành Công nghiệp hóa, hiện đại hóa Công nghệ thông tin Cơ sở vật chất Chính trị quốc gia Chủ nghĩa xã hội Đại học Sư phạm Điểm trung bình Điều tra khảo sát Giáo dục, đào tạo Kinh tế - xã hội Khoa học xã hội và nhân văn Khoa học tự nhiên Kỹ năng xã hội Quân đội nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh Xã hội chủ nghĩa 2 MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẲT DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU MỞ ĐẦU Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN 7 QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến kỹ năng xã hội 15 và bồi dưỡng kỹ năng xã hội cho sinh viên 1.2. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến quản lý bồi 15 dưỡng kỹ năng xã hội cho sinh viên 1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã 27 công bố và những vấn đề đặt ra đề tài luận án tiếp tục giải quyết Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG KỸ 32 NĂNG XÃ HỘI CHO SINH VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY 2.1. Những vấn đề lý luận về bồi dưỡng kỹ năng xã hội cho 36 sinh viên ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay 2.2. Những vấn đề lý luận về quản lý bồi dưỡng kỹ năng xã hội 36 cho sinh viên ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay 2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng kỹ năng xã 52 hội cho sinh viên ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay Chương 3. CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG KỸ 73 NĂNG XÃ HỘI CHO SINH VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1. Khái quát công tác giáo dục, đào tạo và hoạt động của sinh viên 83 ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh 3.2. Tổ chức khảo sát thực trạng 3.3. Thực trạng bồi dưỡng kỹ năng xã hội cho sinh viên ở các 83 85 trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh 88 3 3.4. Thực trạng quản lý bồi dưỡng kỹ năng xã hội cho sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh 3.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng 98 kỹ năng xã hội cho sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh 118 3.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý bồi dưỡng kỹ năng xã hội cho sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh 121 Chương 4. BIỆN PHÁP VÀ KHẢO NGHIỆM, THỬ NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG XÃ HỘI CHO SINH VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY 129 4.1. Các biện pháp quản lý bồi dưỡng kỹ năng xã hội cho sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh hiện nay 4.2. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp 4.3. Thử nghiệm các biện pháp KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG 129 156 164 177 BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 181 182 192 4 DANH MỤC CÁC BẢNG Tên bảng Nội dung Trang Bảng 3.1. Kết quả thực hiện phong trào “Sinh viên 5 tốt” ở các 85 trường đại học trên địa bàn Tp.HCM Bảng 3.2. Đánh giá của các chủ thể về nhận thức tầm quan trọng của 88 việc bồi dưỡng KNXH cho sinh viên Bảng 3.3. Đánh giá về nội dung KNXH bồi dưỡng cho sinh viên 91 Bảng 3.4. Đánh giá về hình thức bồi dưỡng KNXH cho sinh viên 94 Bảng 3.5. Đánh giá về xây dựng, chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi 98 dưỡng KNXH cho sinh viên Bảng 3.6. Đánh giá về quản lý thực hiện mục tiêu, nội dung bồi 101 dưỡng KNXH cho sinh viên Bảng 3.7. Đánh giá về quản lý sự phối hợp các lực lượng trong bồi 104 dưỡng KNXH cho sinh viên Bảng 3.8. Đánh giá về quản lý các điều kiện bảo đảm cho hoạt 111 động bồi dưỡng KNXH cho sinh viên Bảng 3.9. Kết quả đánh giá về kiểm tra, đánh giá quá trình bồi 114 dưỡng KNXH cho sinh viên Bảng 3.10. Đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng 118 KNXH cho sinh viên Bảng 4.1. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp 158 Bảng 4.2. Kết quả khảo nghiệm về mức độ khả thi của các biện pháp 159 Bảng 4.3. Kết quả và thứ bậc về mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp 161 Bảng 4.4. Tương quan giữa các đánh giá mức độ cần thiết và khả 163 thi của các biện pháp Bảng 4.5. Đánh giá về mức độ KNXH của sinh viên trước khi thử nghiệm 167 Bảng 4.6. Mức độ phát triển KNXH cho sinh viên trong quá trình 169 bồi dưỡng sau tác động thử nghiệm lần 1 Bảng 4.7. Mức độ phát triển KNXH của sinh viên trong quá trình 170 bồi dưỡng sau tác động thử nghiệm lần 2 Bảng 4.8. So sánh kết quả KNXH của sinh viên giữa nhóm thực 172 nghiệm và nhóm đối chứng sau thử nghiệm lần 2 Bảng 4.9. Mức độ phát triển KNXH của sinh viên sau 2 lần thử 174 nghiệm 5 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Tên biểu đồ Nội dung Trang Biểu đồ 3.1. Đánh giá nhận thức về tầm quan trọng của việc bồi 89 dưỡng KNXH cho sinh viên Biểu đồ 3.2. Đánh giá về những nội dung KNXH cần bồi dưỡng cho 93 sinh viên Biểu đồ 3.3. Đánh giá về hình thức bồi dưỡng KNXH cho sinh viên Biểu đồ 3.4. Đánh giá về xây dựng, chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi 96 99 dưỡng KNXH cho sinh viên Biểu đồ 3.5. Đánh giá về quản lý thực hiện mục tiêu, nội dung bồi 102 dưỡng KNXH cho sinh viên Biểu đồ 3.6. Đánh giá về quản lý sự phối hợp các lực lượng trong 105 bồi dưỡng KNXH cho sinh viên Biểu đồ 3.7. Đánh giá về quản lý các điều kiện bảo đảm cho hoạt 112 động bồi dưỡng KNXH cho sinh viên Biểu đồ 3.8. Kết quả đánh giá về kiểm tra, đánh giá quá trình bồi 115 dưỡng KNXH cho sinh viên Biểu đồ 3.9. Đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi 119 dưỡng KNXH cho sinh viên Biểu đồ 4.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp Biểu đồ 4.2. Mức độ khả thi của các biện pháp Biểu đồ 4.3. Tương quan giữa mức độ cần thiết và khả thi của các 159 161 162 biện pháp Biểu đồ 4.4. Mức độ phát triển KNXH của sinh viên sau 2 lần 175 thử nghiệm MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án 6 Sinh viên là một nhóm người thuộc thế hệ trẻ - chủ nhân tương lai của đất nước; sẽ là nguồn nhân lực to lớn góp phần quyết định sự thành bại của sự nghiệp phát triển đất nước. Bởi vậy, thường xuyên chăm lo giáo dục, bồi dưỡng thế hệ trẻ nói chung, sinh viên nói riêng vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát triển bền vững của quốc gia - dân tộc. Trong Di chúc, Chủ tịch Hồ Chí Minh căn dặn: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là việc làm rất quan trọng và rất cần thiết”. Tư tưởng của Người là cơ sở để vận dụng bồi dưỡng thế hệ trẻ, cũng như sinh viên phù hợp với mỗi giai đoạn lịch sử - cụ thể. Trong bối cảnh hiện nay, sinh viên đang sống trong môi trường mở, đa dạng, đa chiều các quan hệ xã hội và để thích ứng, biết chọn lọc những cái có ích cho bản thân đòi hỏi sinh viên có những kỹ năng cần thiết. Nếu sinh viên có kiến thức và cách thức vận dụng linh hoạt, sáng tạo những KNXH trong điều kiện, hoàn cảnh cụ thể để thực hiện có kết quả nhiệm vụ học tập, rèn luyện, hoạt động giao tiếp, tương tác và hòa nhập, thích ứng xã hội đưa tới thành công, hiệu quả ở các mức độ nhất định, góp phần đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo. Do vậy, quan tâm bồi dưỡng không những phẩm chất, năng lực mà còn bồi dưỡng KNXH cho sinh viên ở các trường đại học vừa là nhiệm vụ thường xuyên, vừa đòi hỏi có tính thực tiễn sâu sắc. Mục tiêu của giáo dục đại học ở nước ta là “đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [66, tr.59]. Quán triệt mục tiêu đó, các trường đại học trên địa bàn Tp.HCM đã chủ động xây dựng kế hoạch, chương trình nội dung bồi dưỡng KNXH cho sinh viên trên cơ sở điều kiện cụ thể của mỗi trường. Tuy nhiên, việc bồi dưỡng KNXH, quản lý bồi dưỡng KNXH cho sinh viên vẫn còn những hạn chế, bất cập, đó là: thiếu 7 định hướng thống nhất cho việc xây dựng kế hoạch, chương trình nội dung bồi dưỡng KNXH cho sinh viên; quản lý phương thức bồi dưỡng KNXH cho sinh viên chưa khoa học; phối hợp các lực lượng giáo dục trong quá trình bồi dưỡng KNXH cho sinh viên thiếu chặt chẽ;... Trước yêu cầu mới của hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, kinh tế tri thức đang phát triển, cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0); đồng thời trong bối cảnh tình hình ấy đã, đang mang lại những cơ hội lẫn thách thức, tác động sâu sắc đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có lĩnh vực giáo dục. Đối với giáo dục đại học hiện nay, không dừng lại ở việc hình thành tri thức cho sinh viên mà quan trọng hơn là chuyển từ trang bị kiến thức đơn thuần sang nâng cao các kỹ năng, khơi dậy mọi tiềm năng, phát huy tối đa năng lực trí tuệ và kỹ năng thích ứng, đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện đại. Theo đó, công tác bồi dưỡng, quản lý bồi dưỡng KNXH cho sinh viên ở các trường đại học cần được đổi mới, nâng cao là một trong những vấn đề trở nên cấp thiết. Về phương diện lý luận, KNXH là hiện tượng được nhắc tới rất nhiều trên các diễn đàn, cả trong và ngoài giáo dục. Có một công trình khoa học nghiên cứu về giáo dục, bồi dưỡng kỹ năng sống, KNXH cho thế hệ trẻ nói chung, cho sinh viên đại học nói riêng đã được công bố dưới dạng sách, tạp chí, đề tài, luận án,.... Các công trình khoa học nghiên cứu đã tiếp cận ở những khía cạnh khác nhau khi bàn về KNXH, bồi dưỡng KNXH cho sinh viên. Tuy vậy, những luận giải trong một số công trình khoa học, các khóa huấn luyện, đào tạo kỹ năng trong hệ thống dịch vụ tư vấn,… và vô vàn các nguồn Internet hiện nay vẫn chưa thật sự thuyết phục. Bởi lẽ, thiếu tính toàn diện, căn cứ chưa rõ ràng, mô tả thiếu triệt để về các KNXH và quan trọng nhất là đến nay chưa có công trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu có hệ 8 thống, chuyên sâu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý bồi dưỡng KNXH cho sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn Tp.HCM. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn: “Quản lý bồi dưỡng KNXH cho sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn Tp.HCM trong bối cảnh hiện nay” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ, chuyên ngành quản lý giáo dục. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn, luận án đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng KNXH cho sinh viên, góp phần nâng cao KNXH cho sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn Tp.HCM trong bối cảnh hiện nay. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng KNXH cho sinh viên ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay. Khảo sát, đánh giá thực trạng bồi dưỡng KNXH và quản lý bồi dưỡng KNXH cho sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn Tp.HCM. Đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng KNXH cho sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn Tp.HCM trong bối cảnh hiện nay. Khảo nghiệm và thử nghiệm các biện pháp đã đề xuất. 3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Khách thể nghiên cứu Quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng cho sinh viên ở các trường đại học. Đối tượng nghiên cứu Quản lý bồi dưỡng KNXH cho sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn Tp.HCM trong bối cảnh hiện nay. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung: luận án nghiên cứu sâu về quản lý bồi dưỡng một số KNXH cơ bản cho sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn Tp.HCM. 9 Phạm vi về khách thể khảo sát: khách thể tham gia khảo sát gồm: cán bộ quản lý giáo dục (Ban Giám hiệu, cán bộ chủ trì phòng, khoa, ban,...), giảng viên, cán bộ Đoàn, cán bộ Hội Sinh viên và sinh viên ở 9 trường đại học trên địa bàn Tp.HCM. Phạm vi về thời gian: các tài liệu nghiên cứu, số liệu phục vụ cho nghiên cứu được khảo sát, điều tra, tổng hợp từ năm học 2015 - 2016 đến nay. 4. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý bồi dưỡng KNXH cho sinh viên phù hợp với thực tiễn hoạt động giáo dục đại học như: nâng cao nhận thức, phát huy trách nhiệm của các chủ thể trong quản lý bồi dưỡng KNXH cho sinh viên; thực hiện tốt kế hoạch hóa và chỉ đạo đổi mới phương thức bồi dưỡng; tăng cường các hoạt động chính khóa, hoạt động ngoại khóa có tích hợp, lồng ghép nội dung bồi dưỡng KNXH; phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng bồi dưỡng và thường xuyên kiểm tra, đánh giá quá trình bồi dưỡng KNXH cho sinh viên thì sẽ nâng cao KNXH cho sinh viên, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện GD,ĐT ở các trường đại học trên địa bàn Tp.HCM trong bối cảnh hiện nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận Đề tài thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin; quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về GD,ĐT. Dựa trên phương pháp luận nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục, với quan điểm lịch sử - lôgic, quan điểm hệ thống - cấu trúc, quan điểm thực tiễn và nguyên tắc tiếp cận các lý luận quản lý giáo dục như: tiếp cận chức năng mục tiêu quản lý; tiếp cận đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để làm rõ nội dung về quản lý bồi dưỡng KNXH cho sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn Tp.HCM trong bối cảnh hiện nay: 10 Tiếp cận theo quan điểm hệ thống Bồi dưỡng KNXH và quản lý bồi dưỡng KNXH cho sinh viên ở các trường đại học được xem xét trên quan điểm hệ thống là: xác định hệ thống KNXH cần bồi dưỡng cho sinh viên; quá trình bồi dưỡng KNXH cho sinh viên được đặt trong quá trình GD,ĐT ở các trường đại học; xuất phát từ thực tế để phân tích, khái quát, kết hợp với sự vận động của mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức hợp thành quá trình bồi dưỡng nhằm phát hiện, kích thích động lực bên trong, thúc đẩy hoạt động bồi dưỡng KNXH cho sinh viên có hiệu quả; các biện pháp quản lý bồi dưỡng KNXH cho sinh viên được nghiên cứu trong sự vận động, phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội; dựa vào chủ trương của Đảng, chính sách, các văn bản pháp luật của Nhà nước,… và mối liên hệ, tác động qua lại giữa các quá trình xã hội đó. Tiếp cận theo quan điểm thực tiễn Các KNXH cần bồi dưỡng cho sinh viên, đáp ứng đòi hỏi của xã hội hiện nay; phân tích, đánh giá thực trạng bồi dưỡng KNXH, quản lý bồi dưỡng KNXH cho sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn Tp.HCM như: ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế; đề xuất biện pháp quản lý bồi dưỡng KNXH cho sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn Tp.HCM, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của đổi mới căn bản, toàn diện GD,ĐT đại học trong bối cảnh hiện nay; sử dụng quan điểm thực tiễn trong kiểm chứng những kết quả nghiên cứu đạt được. Tiếp cận theo chức năng Quản lý bồi dưỡng KNXH cho sinh viên ở các trường đại học được nghiên cứu thông qua các chức năng của quản lý (kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá…), xác định vai trò, nhiệm vụ của từng chức năng cụ thể trong chu trình quản lý bồi dưỡng. Tiếp cận dựa trên năng lực Quản lý bồi dưỡng KNXH cho sinh viên theo cách tiếp cận năng lực là quá trình thiết kế, tổ chức và phối hợp giữa hoạt động bồi dưỡng của giảng 11 viên và hoạt động tự bồi dưỡng KNXH của sinh viên không chỉ về kiến thức chuyên môn, kỹ năng làm việc, mà chủ yếu là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm và cách thức hành động của sinh viên trong học tập, rèn luyên, sinh hoạt, giao tiếp và công tác sau khi tốt nghiệp. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết Thực hiện việc đọc tài liệu, thu thập thông tin, phân tích và tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các văn kiện, nghị quyết của Đảng, Bộ GD, ĐT, Luật Giáo dục; các giáo trình, sách tham khảo, tài liệu về khoa học quản lý giáo dục KNXH, bồi dưỡng KNXH; nghiên cứu các bài viết có liên quan đến đề tài đã được công bố và đăng tải trên các tạp chí, kỷ yếu hội thảo khoa học....trong nước và nước ngoài. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp quan sát: quan sát KNXH của sinh viên và quan sát hoạt động bồi dưỡng KNXH cho sinh viên ở một số trường đại học trên địa bàn Tp.HCM để rút ra những kết luận về nội dung nghiên cứu. Phương pháp đàm thoại: thực hiện tọa đàm, trao đổi với cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên, sinh viên ở một số trường đại học trên địa bàn Tp.HCM, từ đó rút ra những kết luận cho đề tài nghiên cứu. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: điều tra xã hội học đối với cán bộ quản lý, giảng viên, cán bộ Đoàn, cán bộ Hội Sinh viên và sinh viên ở 09 trường đại học trên địa bàn Tp.HCM để làm cơ sở đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân và đề xuất biện pháp quản lý bồi dưỡng KNXH cho sinh viên. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục: nghiên cứu báo cáo tổng kết và các vấn đề đã và đang diễn ra liên quan đến công tác GD,ĐT đối với nâng cao KNXH của sinh viên nhằm đúc rút thành kinh nghiệm về quản lý bồi dưỡng KNXH cho sinh viên ở các trường đại học. 12 Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động giáo dục: tiến hành nghiên cứu các sản phẩm về hoạt động giáo dục, bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng KNXH cho sinh viên ở các trường đại học như: chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng; các văn bản chỉ đạo ở từng trường đại học liên quan đến công tác bồi dưỡng KNXH cho sinh viên nhằm đưa ra những luận cứ, luận chứng để chứng minh thực trạng vấn đề nghiên cứu. Phương pháp chuyên gia: xin ý kiến của các nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục đại học về một số vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động bồi dưỡng KNXH, quản lý bồi dưỡng KNXH cho sinh viên ở các trường đại học có liên quan tới việc nghiên cứu đề tài. Phương pháp khảo nghiệm và thử nghiệm: xây dựng kế hoạch và tổ chức khảo nghiệm ở cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên ở 9 trường đại học; tổ chức thử nghiệm tại Trường Đại học KHXH&NV Tp.HCM để khẳng định tính cần thiết, tính khả thi và tính hiệu quả các biện pháp luận án đề xuất. Phương pháp thống kế toán học: trong quá trình nghiên cứu, sử dụng toán thống kê để xử lý số liệu thu thập được từ khảo sát thực trạng, khảo nghiệm và thử nghiệm; từ đó, phân tích, so sánh, tổng hợp rút ra những nhận định phục vụ cho việc nghiên cứu. 6. Những đóng góp mới của luận án Hệ thống hoá các khái niệm (KNXH; bồi dưỡng KNXH cho sinh viên; quản lý bồi dưỡng KNXH cho sinh viên ở các trường đại học); khái quát những nội dung cơ bản về bồi dưỡng KNXH, quản lý bồi dưỡng KNXH cho sinh viên ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay Đề xuất hệ thống giải pháp có tính khả thi làm cơ sở giúp các chủ thể quản lý vận dụng thực hiện có hiệu quả vào quản lý bồi dưỡng KNXH cho sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn Tp.HCM trong bối cảnh hiện nay. 13 7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn Ý nghĩa về lý luận Luận án góp phần bổ sung những vấn đề lý luận về bồi dưỡng KNXH và quản lý bồi dưỡng KNXH cho sinh viên nói chung, quản lý bồi dưỡng KNXH cho cho sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn Tp.HCM nói riêng. Trên cơ sở đó, góp phần làm chuyển biến về nhận thức, trách nhiệm của các chủ thể trong việc bồi dưỡng KNXH cho cho sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn Tp.HCM trong bối cảnh hiện nay. Ý nghĩa về thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp những luận cứ khoa học và thực tiễn cho cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên và cán bộ ở các tổ chức quần chúng trong trường đại học và vận dụng vào thực tiễn hoạt động bồi dưỡng, quản lý bồi dưỡng KNXH cho cho sinh viên ở các trường đại học. Trên cơ sở đó, góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng KNXH cho cho sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn Tp.HCM. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên, sinh viên trong nghiên cứu khoa học, giảng dạy và học tập kiến thức về quản lý giáo dục. 8. Kết cấu của luận án Luận án được kết cấu: mở đầu, 04 chương, kết luận, kiến nghị, danh mục các công trình khoa học của tác giả, tài liệu tham khảo và phụ lục. 14 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến kỹ năng xã hội và bồi dưỡng kỹ năng xã hội cho sinh viên 1.1.1. Các công trình nghiên cứu của các tác giả ở nước ngoài * Các công trình nghiên cứu về kỹ năng sống, kỹ năng xã hội Vấn đề kỹ năng được các nhà triết học, giáo dục học, tâm lý học trên thế giới quan tâm nghiên cứu theo các hướng tiếp cận khác nhau. Nhìn chung, các hướng nghiên cứu về kỹ năng gắn với mỗi loại hình đào tạo, bồi dưỡng cho từng đối tượng cụ thể. Từ thời cổ đại đến cận đại, hiện đại các nhà triết học, giáo dục học như Xôcrat (469-390) TCN, Arixtôt (384-322) TCN, Cômenxki J.A (15921670), Kemxtexlokis M.P, C.Mác (1818-1883), Ph.Ăngghen (1820-1895), … đã bàn về vấn đề năng lực thực hành, kỹ năng của cá nhân... Chẳng hạn, bàn về kỹ năng, tác giả Ivan Banki.S cho rằng, “Kỹ năng là năng lực tự có hoặc qua học tập được con người vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của mình vào những hoạt động mang tính nghề nghiệp, một công việc cụ thể và trong lĩnh vực chuyên môn của mình” [98, tr.11]... Tác giả Petropxki A.V cho rằng, “Kỹ năng là năng lực sử dụng các tri thức hay khái niệm đã có, năng lực vận dụng chúng để phát hiện những thuộc tính bản chất của các sự vật và giải quyết thành công những nhiệm vụ lý luận hay thực tiễn nhất định” [65, tr.5]. Tác giả Levitor N.D cho rằng: “Kỹ năng là sự thực hiện có hiệu quả một động tác nào đó hay một hành động phức tạp hơn bằng cách áp dụng hay lựa chọn những cách thức đúng đắn, có tính đến những điều kiện nhất định” [46, tr.32]. Tuy chưa chỉ ra kỹ năng là sản phẩm của tư duy, song ông đã gắn kỹ năng với kiến thức; khẳng định tầm quan trọng của kỹ năng đối với sự thành công trong hoạt động của mỗi chủ thể. 15 Từ những thập niên đầu của thế kỷ XX, người Mỹ đã nhận ra tri thức nhân loại là rất lớn, nhưng để thực hành thành thạo và áp dụng, ứng dụng vào cuộc sống thì thường không như mong muốn. Cho nên, các lực lượng lao động tại Mỹ phải đảm bảo thực hành, được các tổ chức công nhận là đã qua 13 kỹ năng bắt buộc, trong đó có những yếu tố thuộc về KNXH. Trong “Bí quyết thành công dành cho tuổi teen” và “Tôi tài giỏi bạn cũng thế”, tác giả Adam Khoo và Gary Lee đã đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục, bồi dưỡng kỹ năng sống, KNXH cho học sinh, sinh viên nhằm đáp ứng thị trường lao động. Trong bài viết, “Những phương án trong việc dạy kỹ năng xây dựng hệ thống” [117] tác giả Zilic Z, cho rằng: Các kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng tổ chức thực hiện dự án chỉ được phát triển thông qua các khóa học và chương trình về dự án. Tác giả Zilic Z nhận định, KNXH ở mỗi con người được hình thành, phát triển trước hết phải được đào tạo, bồi dưỡng và trải nghiệm thực tiễn. Đáng chú ý, tại Diễn đàn thế giới về giáo dục cho mọi người ở Darka (Senegal, 2000) xác định kỹ năng sống, KNXH là một trong 6 mục tiêu hàng đầu của mỗi quốc gia. Kỹ năng sống, KNXH trở thành quyền của học sinh, sinh viên và chất lượng giáo dục phải được thể hiện cả trong kỹ năng sống, KNXH của họ [dẫn theo 51]. Tiếp cận từ phương diện ngành nghề lao động, tổ chức phi lợi nhuận “Confrennce Board of Canada” đã nghiên cứu, đưa ra các kỹ năng hành nghề cho thế kỷ XXI là kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng tư duy và hành vi tích cực, kỹ năng thích ứng, kỹ năng làm việc với con người, kỹ năng nghiên cứu khoa học [dẫn theo 51]. Đầu thập niên 90, thuật ngữ “kỹ năng sống” đã xuất hiện trong một số chương trình của các tổ chức Liên Hợp quốc, như: WHO (tổ chức Y tế thế giới), UNICEF (quỹ cứu trợ nhi đồng), UNESCO (tổ chức giáo dục, văn hóa và khoa học). Các nhà giáo dục học trên 16 thế giới cũng đã tìm cách thức giáo dục mới để tạo ra cho thế hệ trẻ các kỹ năng, nhằm ứng phó yêu cầu và thách thức của cuộc sống hiện đại. Đó là giáo dục, bồi dưỡng kỹ năng sống, KNXH,… cho thế hệ trẻ, qua đó giúp họ có nhận thức, hành động đúng đắn, phù hợp với chuẩn mực xã hội. Do yêu cầu của sự phát triển KT-XH và hội nhập quốc tế nên hệ thống giáo dục của các nước đã, đang thay đổi theo định hướng phát huy tối đa tiềm năng của sinh viên sau tốt nghiệp; đào tạo họ trở thành một thế hệ năng động, sáng tạo, có các kỹ năng nhất định. Theo đó, vấn đề bồi dưỡng kỹ năng cho sinh viên được các nhà quản lý, nhà nghiên cứu quan tâm. Tuy nhiên, cho dù việc giáo dục, bồi dưỡng kỹ năng sống, KNXH cho sinh viên đã được nhiều nước quan tâm và cùng xuất phát từ quan niệm về kỹ năng sống của Tổ chức Y tế thế giới hoặc UNESCO, nhưng quan niệm và nội dung giáo dục, bồi dưỡng kỹ năng sống, KNXH ở các nước không giống nhau. Nội hàm của khái niệm kỹ năng sống, KNXH không hoàn toàn đồng nhất, rộng hẹp khác nhau. Trong giai đoạn hiện nay của thời đại, một trong những nhiệm vụ của giáo dục là đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có chất lượng ngày càng cao cho xã hội. Bởi vậy, ngay từ những năm đầu của thập kỷ cuối thế kỷ XX, UNESCO đã khuyến cáo về bốn trụ cột của học tập thế kỷ: “Học để biết; Học để làm; Học để cùng chung sống; Học để làm người”. Trước sự phát triển của cách mạng khoa học và công nghệ, GD,ĐT thế hệ trẻ ở thế kỷ XXI không chỉ học để biết, để làm mà quan trọng hơn là “cùng chung sống và tự khẳng định mình”. Theo đó, sinh viên không chỉ có sự hiểu biết, mà còn phải biết làm người, tự khẳng định mình và đòi hỏi có những kỹ năng cần thiết trong hoạt động và giao tiếp. Bàn về vấn đề này, nhà tâm lý học Daniel Coleman đã khẳng định giá trị của kỹ năng là: khả năng của một cá nhân biết quản lý bản thân, cũng như mối quan hệ của họ với người khác, cũng quan trọng như chỉ 17 số thông minh của họ. Bởi những áp lực liên tục từ công việc và những thay đổi trong môi trường làm việc, một người lao động phải có các kỹ năng (kỹ năng sống, kỹ năng mềm, KNXH...), những kỹ năng này có thể giúp họ vượt qua khó khăn, thách thức mỗi ngày. Tìm hiểu, nghiên cứu một số tài liệu nước ngoài, bài viết về các kỹ năng của học sinh, sinh viên cho thấy: mỗi quốc gia xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đưa ra các kỹ năng và kiến thức đối với học sinh, sinh viên, trong đó có KNXH. KNXH được hiểu là tập hợp các kỹ năng con người sử dụng để tương tác và giao tiếp với người khác. KNXH có mối quan hệ với kỹ năng sống; đồng thời, KNXH được coi là một trong các yếu tố của chỉ số thông minh cảm xúc (EQ). Daniel Goleman - tác giả của cuốn sách:“Thông minh cảm xúc” (Emotional Intelligence) cho rằng, các KNXH bao gồm kỹ năng gây ảnh hưởng, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng quản lý xung đột, kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng khởi xướng thay đổi, kỹ năng khởi xướng thay đổi, kỹ năng khởi xướng thay đổi. Tác giả Schulz B của công trình khoa học “tầm quan trọng của các kỹ năng” cũng đã bàn đến những kỹ năng cần thiết của sinh viên. Trong công trình khoa học của mình, tác giả Schulz. B chỉ ra một số kỹ năng cần thiết đối với sinh viên là kỹ năng giao tiếp, đàm phán, sáng tạo, tư duy tổ chức và phê phán,... Theo tác giả Schulz. B, sự hình thành và phát triển các kỹ năng cho sinh viên cần tổ chức tốt việc giáo dục, bồi dưỡng thông qua khóa học đào tạo và tự rèn luyện của cá nhân dựa trên các tài liệu về kỹ năng mềm, KNXH; tham gia các câu lạc bộ và các hoạt động xã hội; lồng ghép phát triển các kỹ năng cần thiết cho sinh viên trong chương trình các môn học [115, tr.146]. Tác giả Rani.S cho rằng KNXH đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển nhân cách, triển vọng nghề nghiệp và đưa ra một số kỹ năng cần bồi dưỡng cho sinh viên nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường lao 18 động tại Ấn Độ là kỹ năng giao tiếp, thuyết trình, quản lý thời gian,…[102]. Trong công trình khoa học của mình, tác giả Hao M.S đã đưa ra các kỹ năng mà mỗi cá nhân cần có tại nơi làm việc, trong đó kỹ năng giao tiếp là kỹ năng chủ đạo [112]. Tác giả Ow S.H trong bài viết “Phát triển các kỹ năng của sinh viên đại học thông qua hoạt động nhóm” cho rằng, các thành viên nhóm cần được bồi dưỡng đầy đủ kiến thức kỹ thuật và các kỹ năng, nhất là kỹ năng giao tiếp, đàm phán. Con đường hình thành các kỹ năng là thông qua giáo dục, bồi dưỡng và phát triển một cách hiệu quả trong một khóa học, hoạt động nhóm [113]. Trong Đề án về giáo duc, phát triển kỹ năng cho sinh viên, tác giả González D và các cộng sự đã đề cập đến các loại kỹ năng phù hợp với các công việc đảm nhiệm với 4 nhóm kỹ năng: Lãnh đạo (óc chiến lược, tầm nhìn và phương hướng, giải quyết mâu thuẫn), quản lý (hoạch định và quản lý các nguồn lực, tạo ra động lực cho nhân viên), thể hiện bản thân (kỹ năng giao tiếp, thuyết trình, đàm phán), tự quản lý bản thân (tự nhận thức, nhất quán, linh hoạt, thích ứng, tự tin, quản lý thời gian) [114]. * Các công trình nghiên cứu về giáo dục, bồi dưỡng kỹ năng sống, kỹ năng xã hội Các nhà kinh điểm mác-xít khẳng định trong cách mạng XHCN, công tác giáo dục, bồi dưỡng cho thanh niên, sinh viên là đòi hỏi tất yếu. C.Mác viết: “Tương lai của giai cấp công nhân, qua đó tương lai của loài người hoàn toàn phụ thuộc vào việc giáo dục thế hệ công nhân đang lớn lên” [55, tr.118]. Cùng tư tưởng như C.Mác, nhưng ở khía cạnh khác, Ph.Ăngghen cho rằng, sinh viên nói riêng, thanh niên nói chung không thể đứng ngoài chính trị. Bởi vậy, Đảng Cộng sản phải tổ chức họ lại; không nằm ngoài mục tiêu nào khác hơn là làm cho thế hệ mới lớn trở thành “đạo quân xung kích của giai cấp vô sản quốc tế và đội hậu bị của Đảng” [55, tr.120]. Nhận thức sâu sắc tương lai thuộc về thế hệ trẻ, Đảng mác-xít phải lãnh đạo Đoàn thanh niên Cộng sản thực sự trở thành đội xung kích; đồng thời, tổ 19 chức giáo dục, bồi dưỡng mọi mặt cho thể hệ trẻ, nên ngay trong phiên họp đầu tiên, Đại hội III của Đoàn thanh niên Cộng sản Nga (10/10/1920), V.I.Lênin đã đọc bài diễn văn, “Nhiệm vụ của Đoàn thanh niên”. Bài diễn văn có tính chất cương lĩnh của Đảng mácxít trong việc giáo dục xã hội mới-XHCN cho những người trẻ tuổi. V.I.Lênin một mặt khẳng định thế hệ trẻ là “nguồn sinh lực chiến đấu của cách mạng”; mặt khác, coi công tác giáo dục, bồi dưỡng cho họ là vấn đề tính tất yếu. Trong tác phầm “Bàn về thanh niên”, V.I.Lênin viết: “Chúng ta phải chuẩn bị cho thanh niên như thế nào để họ biết xây dựng đến cùng và hoàn thành triệt để sự nghiệp mà chúng ta đã bắt đầu” [48, tr.231]. Nhiệm vụ của thế hệ trẻ, cũng như sinh viên, theo V.I.Lênin được gói gọn bằng cụm từ là “học tập và lao động”. Yêu cầu học tập của thanh niên, sinh viên trong xã hội mới là “hấp thụ toàn bộ kiến thức của nhân loại, kiến thức đó phải được nghiền ngẫm lại trên quan điểm giáo dục hiện đại chứ không phải là những điều thuộc lòng” [47, tr.358-359]. Theo V.I.Lênin học tập phải gắn với rèn luyện đạo đức, rèn kỹ năng sống, lao động; giáo dục, bồi dưỡng thế hệ trẻ phải gắn với cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân, “không có công tác, không có đấu tranh thì kiến thức sách vở về chủ nghĩa cộng sản rút ra từ các sách và các tác phẩm về chủ nghĩa cộng sản sẽ không có một giá trị nào cả, vì rằng kiến thức đó cũng chỉ là tiếp tục tách rời giữa lý luận và thực tiễn…” [47, tr.358-359]. Như vậy, tuy chưa đề cập trực tiếp tới bồi dưỡng KNXH, song quan điểm của các nhà kinh điển Mác-Lênin về giáo dục, bồi dưỡng thế hệ trẻ nói chung, sinh viên nói riêng là cơ sở phương pháp luận trong nghiên cứu quản lý bồi dưỡng KNXH cho sinh viên. Có một số công trình khoa học dưới dạng sách, đề tài, bài viết đã bàn về giáo dục, bồi dưỡng kỹ năng sống, KNXH cho học sinh, sinh viên ở các khía cạnh khác nhau. Chẳng hạn, Hội thảo lần thứ XXI về GD,ĐT kỹ thuật phần mềm, tác giả Taran.G đã có bài viết: “Giảng dạy một cách sáng tạo các 20 kỹ năng giao tiếp trong các lớp học đa dạng ngày nay” [112]. Bài viết của tác giả đề cao vai trò của việc thiết kế chương trình đào tạo, bồi dưỡng phát triển các kỹ năng cho sinh viên. Ở Mỹ, Bộ Lao động Mỹ cùng Hiệp hội Đào tạo và phát triển Mỹ gần đây đã thực hiện một cuộc nghiên cứu về các kỹ năng cơ bản trong công việc và đưa ra kết luận cần có 13 kỹ năng cơ bản để thành công trong công việc [Dẫn theo 39, tr.8]. Tại Úc, Hội đồng Kinh doanh Úc và Phòng Thương mại và công nghiệp Úc dưới sự bảo trợ của Bộ GD, ĐT, Khoa học và Hội đồng giáo dục quốc gia Úc đã xuất bản cuốn sách “Kỹ năng hành nghề cho tương lai” (năm 2002). Nội dung cuốn sách chỉ rõ các kỹ năng hành nghề - 8 kỹ năng [Dẫn theo 51, tr.18]. Ở Canada, Chính phủ Canada cũng có một bộ phận phụ trách về việc bồi dưỡng, phát triển kỹ năng cho người lao động. Bộ Phát triển Nguồn nhân lực và Kỹ năng Canada có nhiệm vụ xây dựng nguồn nhân lực mạnh và có năng lực cạnh tranh, giúp cho lực lượng lao động trẻ ở Canada nâng cao năng lực ra quyết định và năng suất làm việc để nâng cao chất lượng cuộc sống. Tổ chức này cũng có nghiên cứu và đưa các kỹ năng hành nghề cho thế kỷ 21 bao gồm các kỹ năng cơ bản sau: kỹ năng giao tiếp (Communication); kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving); kỹ năng tư duy và hành vi tích cực (Positive attitudes and behaviours); kỹ năng thích ứng (Adaptability); kỹ năng làm việc với con người (Working with others); kỹ năng nghiên cứu khoa học, công nghệ và toán (Science, technology and mathematics skills) [Dẫn theo 52, tr.21]. Tại Vương quốc Anh, Chính phủ Anh cũng có cơ quan chuyên trách về bồi dưỡng, phát triển kỹ năng cho người lao động. Bộ Đổi mới, Đại học và kỹ năng được Chính phủ thành lập từ ngày 28/6/2007, đến tháng 6/2009 thì được ghép với Bộ Kinh tế, Doanh nghiệp và Đổi mới Pháp chế để tạo nên bộ mới là Bộ Kinh tế, Đổi mới và Kỹ năng. Bộ này chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến việc học tập của lớp trẻ, một phần của giáo dục nâng cao, kỹ năng, khoa học và đổi mới. Cơ quan chứng nhận chương trình và tiêu chuẩn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan